ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI VIỆT ANH TUẤN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
ĐIỀU TRỊGÀ LƠNG MÀU GIAI ĐOẠN TỪ 1 - 75 NGÀY TUỔI
CỦA CÔNG TY ĐỨC HẠNH MARPHAVET
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUN”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Chăn ni Thú y
Khoa
: Chăn ni Thú y
Khóa học
: 2016 - 2020
Thái Nguyên - năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MAI VIỆT ANH TUẤN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
GÀ LÔNG MÀU GIAI ĐOẠN TỪ 1 - 75 NGÀY TUỔI
CỦA CƠNG TY ĐỨC HẠNH MARPHAVET
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Chăn nuôi thú y
Lớp
: K48 – CNTY - Pohe
Khoa
: Chăn ni Thú y
Khóa học
: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Thị Lan Phương
Thái Nguyên - năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện chuyên đề. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Đỗ
Thị Lan Phương đã tận tình hướng dẫn em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại công ty Đức Hạnh
MARPHAVET đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề
tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã ln
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày…tháng… năm 2020
Sinh viên
Mai Việt Anh Tuấn
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chuẩn bị điều kiện để nuôi gà ........................................................ 24
Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng thức ăn nuôi gà tại trại......................................27
Bảng 3.3. Kết quả công tác phịng bệnh bằng thuốc.......................................28
Bảng 4.1.Tỷ lệ ni sống gà qua các giai đoạn .............................................. 34
Bảng 4.2. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà (tính trống mái) ......................... 35
Bảng 4.3. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh ............................................. 37
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở đàn gà tại trại .............................................. 40
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn gà thịt lơng màu ............................. 43
Bảng 4.6. Kết quả phịng bệnh bằng vắc xin cho gà.......................................44
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hệ tiêu hố của gia cầm .................................................................... 6
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
CBNV
:
Cán bộ nhân viên
CP
:
Cổ Phần
Cs
:
Cộng sự
G
:
Gam
HSTA
:
Hệ số thức ăn
Kg
:
Kilogam
KHKT
:
Khoa học Kinh Tế
KHNN
:
Khoa học Nông Nghiệp
m RAN
:
ARN thông tin
ml
:
Mililit
Nxb
:
Nhà xuất bản
PABA
:
Axit Paraminobenzonic
PTTN
:
Phát triển nông thôn
TĂ
:
Thức ăn
VTM
:
Vitamin
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty .......................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5
2.1.5. Giới thiệu về quy trình ni gà tại trại .................................................... 6
2.2. Một số đặc điểm tiêu hóa và sinh trưởng của gà ....................................... 6
2.2.1 ặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà .................... 6
2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm .......................................................................................... 10
2.2.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng
và gà F1 ........................................................................................................... 14
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 17
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN21
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 21
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 21
vi
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 21
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 22
3.4.4. Cơng tác ni dưỡng, chăm sóc gà F1 (Ri x Lương Phượng) .............. 25
3.4.5. Cơng tác phịng bệnh bằng thuốc .......................................................... 27
3.4.6. Cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin ....................................................... 29
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33
4.1. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 33
4.2. Công tác thú y .......................................................................................... 35
4.2.1. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 35
4.3. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh cho gà lơng màu ............................ 37
4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn gà thịt lông màu tại cơ sở ........................... 37
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà tại trại ............................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị………………………………………………………………….45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển, trong đó sản xuất nơng nghiệp đã
trở thành nghề truyền thống và góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Cùng với trồng trọt, chăn nuôi cũng là một ngành kinh tế
quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp, nó khơng những đáp ứng nhu cầu thực
phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là
nguồn thu nhập hiệu quả cao, góp phần cải thiện đời sống xã hội của nhiều
người lao động. Theo thống kê chăn ni 10/2019 thì tổng đàn gia cầm của
nước ta hiện nay khoảng 100 triệu con, trong đó gà chiếm khoảng 88%, vịt
9%, còn lại là các loại gia cầm khác… Ước tính tổng số gia cầm của cả nước
tăng 4,5 – 5% so với cùng kỳ năm 2018. Cùng với số lượng lớn thì cơ cấu lồi
của chăn ni gia cầm cũng rất đa dạng, điều này đã đưa ngành chăn ni gia
cầm lên vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi. Theo thống kê của Tổ chức
lương thực thế giới (FAO), Việt Nam là một nước nuôi nhiều gà, đứng hàng
thứ 13 thế giới và vị trí hàng đầu khu vực Đông Nam Á.
Hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong nền
kinh tế nước ta. Bên cạnh đó xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con
người về thực phẩm có nguồn gốc động vật như: thịt, trứng, sữa ... ngày càng
cao. Vì vậy, trong chăn nuôi gia cầm phải không ngừng áp dụng những tiến
bộ kỹ thuật vào quy trình chăm sóc ni dưỡng gia cầm, góp phần đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Nhằm đạt được hiệu quả chăn nuôi cao
chất lượng sản phẩm tốt, đạt hiệu quả kinh tế cao, trong những năm gần đây
với mục tiêu thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn
theo chủ trương của Ðảng và Nhà nước, ngành chăn ni đã có được sự đầu
tư về khoa học kỹ thuật, vốn, đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao vào
2
sản xuất, góp phần vào thay đổi bộ mặt kinh tế nơng thơn. Với những chính
sách thuận lợi và phù hợp của Nhà nước, nên ngành chăn nuôi gia cầm đã và
đang phát triển mạnh mẽ với rất nhiều trại nuôi gia cầm, với nhiều quy mô
khác nhau. Chăn nuôi gà là một hướng phát triển lớn trong phương hướng
phát triển ngành chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng. Bên
cạnh những giống gà và phương thức ni truyền thống thì đã xuất hiện
những giống gà mới và phương thức ni hiện đại, trong đó thực hiện nuôi gà
theo phương thức chuồng hở đang được áp dụng ngày càng rộng rãi. Xuất phát
từ yêu cầu thực tế trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình
chăm sóc, ni dưỡng gà lơng màu giai đoạn từ 1 – 75 ngày của công ty ĐỨC
HẠNH MARPHAVET tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Ngun.
1.2. Mục đích và u cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại liên kết với cơng ty
MARPHAVET
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà lơng màu ni
tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn gà lông màu nuôi tại trại.
1.2.2. u cầu
- Nắm được tình hình chăn ni tại trại liên kết với cơng ty
MARPHAVET
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà lơng
màu ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn gà lơng màu ni tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1 Q trình thành lập và phát triển của cơng ty
2.1.1.2. Lịch sử hình thành
Cơng ty CP Thuốc Thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng
12 năm 2002, hoạt động kinh doanh chính trong các lĩnh vực: Sản xuất vaccin
phòng bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức
năng, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn ni…
Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bước phát triển
vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ
chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại,
Marphavet có 5 cơng ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn
gồm: công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, công ty cổ phần Nanovet,
công ty cổ phần BMG, Công ty cổ phần Hồng Đức Hiền, cơng ty cổ phần
Aboss. Với tổng diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn
GMP/WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà
máy đặt tại Xã Trung Thành- Phổ Yên- Thái Nguyên và 12 chi nhánh khác
trên cả nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 - TPHCM, Chi
nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắk Lắc, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà
Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phịng và Chi nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.
Sản phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước và xuất khẩu
sang trên 10 nước trên Thế giới. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số
lượng hơn 8.000 đại lý
4
2.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty
Marphavet có đội ngũ nhân sự chun mơn trình độ cao với hơn 1.000
CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó giáo sư, 8 Tiến sĩ, 29 Thạc sĩ, trên 500 Bác
sỹ thú y và Kỹ sư chăn nuôi, 15 Dược sỹ nhân y, 12 Cử nhân Công nghệ sinh
học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế, Kế
toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo máy,
Điện lạnh…có trình độ chun mơn thường xun được tập huấn ở nước
ngồi và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm
niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội
thăng tiến. Ngoài ra công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện,
Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức trại gà
Trại gồm có 3 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 1 cơng nhân
+ 1 sinh viên thực tập
2.1.3.2. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
tương đối đầy đủ. Trại được xây dựng trên vùng đất rộng với diện tích 250 m2
với 1 dãy chuồng lớn tách rời riêng biệt. Mỗi chuồng lớn lại được chia thành
3 ô nhỏ. Trong các dãy chuồng đều có các ơ ngăn cách nhau bởi hàng rào. Có
hệ thống quạt gió, điện chiếu sáng, máng uống nước cho gà. Có hệ thống đèn điện
sưởi ấm cho gà con khi mới nhập.
5
Ngồi ra trại cịn có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.Trại xây
dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của cơng nhân, sinh viên và
khu chuồng ni.
Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho gà và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng
tác chăm sóc, điều trị cho đàn gà của trại.
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thốt nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân.
Chuồng ni được xây dựng đảm bảo thống mát về mùa hè và ấm áp về mùa
đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 1 dãy chuồng chạy dài,
được tách ra làm 3 ô chuồng. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện
chiếu sáng và hệ thống máng uống nước ở mỗi dãy chuồng. Mùa hè có hệ
thống làm mát bằng quạt thơng gió. Mùa đơng có hệ thống làm ấm bằng đèn
hồng ngoại.
Ngoài ra, trang trại cịn có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho
công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh,
tivi, tủ lạnh, quạt,... .Những vật dụng cá nhân như : kem đánh răng, xà phòng
tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một bãi đất rộng cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân xung quanh.
+ Trại được xây dựng theo mô hình chăn ni bán chăn thả, trang thiết
bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni hiện nay.
6
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn
2.1.5. Giới thiệu về quy trình ni gà tại trại
Chuồng trại được thiết kế theo phương thức chăn nuôi bán chăn thả
bằng hệ thống chuồng có quạt thơng gió và hệ thống làm mát.
Ưu điểm: là phương thức chăn nuôi tiên tiến, áp dụng cơ khí hóa và
điện khí hóa trong chăn ni để điều khiển về khí hậu chuồng ni, đáp ứng
nhu cầu sinh lý của gà, tạo môi trường tốt nhất cho gà, hạn chế gà mắc bệnh,
tăng năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
Nhược điểm: đầu tư ban đầu lớn, cần có thị trường tiêu thụ lớn và diện
tích đất rộng, xa khu dân cư, khơng thích hợp với quy mơ nhỏ.
2.2. Một số đặc điểm tiêu hóa và sinh trưởng của gà
2.2.1 đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà
Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm
1.Thực quản; 2. Diều; 3. Dạ dày tuyến; 4. Dạ dày cơ; 5. Lá lách; 6. Túi mật;
7. Gan; 8. Các ống mật; 9. Tuyến tụy; 10. Tá tràng; 11. Ruột non; 12. Mang
tràng ; 13. Ruột già; 14. Ổ nhớp
7
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó, để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni Việt
Nam, 2001 [3]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở
mép nhỏ chứa nhiều đầu mút dây thần kinh, có tác dụng cảm giác.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amylaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh
của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu rồi vào
thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất
nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
*Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
8
*Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng
thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit
muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzym và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hố bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác ( ở lưỡi và cổ) để phân biệt thức
ăn (đắng, chua) sau đó thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (ở thực quản và
diều), qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amylaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc
vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút cịn khối
lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: Gà khoảng 11,3 ml , còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất. Sau khi ăn
dịch vị tiết nhiều hơn.
9
*Tiêu hóa ở ruột
Q trình tiêu hố các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào tá
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu: pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tụy là một chất lỏng khơng màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacboxypeptidaza, amylaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacboxypeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amylaza và mantaza phân giải các polysacarit thành các
monosacarit như glucoza. Lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit
thành glyxerin và axit béo.
Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
10
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm
2.2.2.1. Khái niệm sinh trưởng
Là một sinh vật, hơn nữa là một cơ thể sống hồn chỉnh, vật ni có
các đặc trưng cơ bản của sự sống. Trong các đặc trưng cơ bản đó, sự sinh
trưởng là một đặc trưng cơ bản được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Mozan (1997) đã đưa ra khái niệm: sinh trưởng của cơ thể là tổng hợp
sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này
không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh
dưỡng và nhiều yếu tố khác. Sinh trưởng là q trình tích lũy các chất hữu cơ
do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối
lượng của các bộ phận và tồn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di
truyền từ đời trước.
2.2.2.2. Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt
- Tỷ lệ nuôi sống: Là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng trong
chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng. Chỉ tiêu này khơng
những là thước đo việc thực hiện quy trình chăm sóc, quản lý, ni dưỡng mà
cịn đánh giá sức sống, sức sản xuất và khả năng thích nghi của mỗi dòng,
giống gia cầm.
11
- Sinh trưởng:
+ Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng cơ thể gia cầm qua các giai đoạn
nuôi (thường xác định theo tuần tuổi). Cân vào các thời điểm 1 ngày tuổi, cân
hàng tuần từ 1 tuần tuổi cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Cân vào một ngày,
giờ nhất định trước khi cho ăn, cân từng con một. Đồ thị sinh trưởng tích lũy
có hình chữ S.
+ Sinh trưởng tuyệt đối: Là hiệu số của khối lượng cơ thể cuối kỳ và
khối lượng cơ thể đầu kỳ chia cho thời gian giữa hai kỳ cân. Đồ thị sinh tuyệt
đối có hình parabol.
+ Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng kích thước
và thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát. Đồ thị sinh trưởng
tương đối có dạng hypebol, gà cịn non thì sẽ có sinh trưởng tương đối cao,
sau đó giảm dần theo tuổi.
- Tiêu thụ thức ăn: Lượng thức ăn thu nhận là một chỉ tiêu quan trọng
trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm theo phương thức công
nghiệp, chịu ảnh hưởng trực tiếp của nồng độ các chất dinh dưỡng trong khẩu
phần ăn của mỗi loại gia cầm, chất lượng giống, mùa vụ... Thơng qua chỉ tiêu
này, có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn gia cầm, chất lượng
thức ăn và kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc. Dựa vào lượng thức ăn thu nhận và
năng suất của mỗi đàn gia cầm, người ta tính được tiêu tốn và chi phí thức ăn
cho một đơn vị sản phẩm chăn ni (FCR). Vì vậy, lượng thức ăn thu nhận có
một ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu cũng như trong sản xuất của
ngành chăn nuôi gia cầm.
- Hệ số chuyển hóa thức ăn: Thức ăn chiếm đến 70% trong tổng giá
thành sản phẩm chăn ni. Chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg thịt là một yếu tố
rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gia cầm lấy thịt. Hiện nay ở
12
các nước tiên tiến, người ta thường giết thịt gia cầm ở độ tuổi từ 35 - 60 ngày
tuỳ theo các giống khác nhau.
- Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ:
+ Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và
khối lượng sống.
+ Tỷ lệ thịt lườn: là tỉ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt lườn vói khối
lượng thân thịt. Tách thịt lườn bằng cách: rạch một lát cắt dọc theo xương
lưỡi hái đến xương ngực, cắt tiếp từ xương đòn đến vai. Bỏ da ngực, tách cơ
ngực nông và cơ ngực sâu bên trái, bỏ xương, cân.
+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng
thịt đùi, thịt ngực với khối lượng thân thịt.
+ Tỷ lệ mỡ bụng (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và
khối lượng sống hoặc là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối
lượng thân thịt.
- Chỉ số sản xuất (Performance index - PI): Chỉ số sản xuất là một đại
lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống,
FCR và thời gian nuôi.
- Chỉ số sản xuất (Economic number – EN): EN càng cao thể hiện
hiệu quả kinh tế càng lớn.
2.2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo Chambers J. R. (1990) [19] thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát
triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự
phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
13
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể cịn do
yếu tố tính biệt quy định, trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn
con mái.
Biến dị di truyền về tốc độ mọc lơng phụ thuộc vào giới tính. Theo
Siegel và Dumington (1978) [20] thì những alen quy định tốc độ mọc lơng
nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dịng gà mọc lơng
nhanh thì gà mái mọc lơng nhanh hơn gà trống.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính
trạng di truyền liên kết với giới tính (Bichell và Brandsch, 1978 [1]).
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá
cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không
những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm
bảo cân bằng về protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà
phải hồn hảo trên cơ sở tính tốn nhu cầu của gà ở các giai đoạn khác nhau.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh; nếu điều kiện môi trường không thuận lợi
14
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh , ảnh hưởng đến sức khỏe
của gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wesh Bunr K.W và cs, 1992 [21]).
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra, trong chăn nuôi gà cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ ni
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gà.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương
Phượng và gà F1
2.2.3.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri
* Nguồn gốc
Đến nay chưa rõ nguồn gốc của
gà Ri. Gà Ri phân bố rộng khắp các
vùng trong cả nước, đặc biệt là miền
Bắc và miền Trung của Việt Nam.
* Đặc điểm ngoại hình
Rất đa dạng, gà mái: lông màu
vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt,
xung quanh cổ có hàng lơng đen, mào
15
kém phát triển, lá tai chủ yếu màu đỏ, một số lá tai màu trắng.
Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm, đầu lơng cánh và lơng đi có
lơng đen ánh xanh, ngồi ra cịn có các màu: trắng, hoa mơ đốm trắng. Mào
cờ, mào tích đốm đỏ tươi rất phát triển.
Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số da trắng ,chân 4 ngón, có hai
hàng vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tươi.
* Khả năng sản xuất
Khối lượng mới nở là 30-31 g: 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà
trống là 1636 g; đến 12 tháng tuổi gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g. Thịt
thơm ngon, màu trắng.
Thành thục về tính sớm: Gà trống 2-3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp
mái, gà mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng.
Số lượng trứng/lứa/mái từ 1-15 quả. Năng xuất trứng có thể đạt từ 70125 quả. Tỷ lệ trứng có phơi đạt 92,6%, tỷ lệ nở/trứng có phơi là 78%, tỷ lệ gà
con loại I đạt 94,1%.
Gà thích nghi với điều kiện nuôi bán chăn thả, không xuất hiện mổ cắn.
Gà nuôi thịt đến 12 tuần tuổi: Tỷ lệ nuôi sống đạt 95,7%, khối lượng
con trống 1140,70 g, con mái 940,50 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái là
77,75%. Còn tỷ lệ thịt đùi +
thịt ngực đạt 37%.
2.2.3.2. Đặc điểm sinh học và
khả năng sản xuất của gà
Lương Phượng
* Nguồn gốc
Gà Lương Phượng hay
còn gọi là Lương Phượng Hoa
16
Trung Quốc do lai tạo giữa giống gà nội của Trung Quốc với gà nhập nội,
được nhập vào nước ta từ sau năm 1997.
* Đặc điểm ngoại hình
Gà Lương Phượng có hình dáng bên ngồi gần giống với gà Ri của ta.
Lông màu vàng tuyền, vàng đen hoặc đốm hoa. Sở dĩ gọi là gà Lương Phượng
vì trong đàn có nhiều màu lơng khác nhau. Mào, yếm, mặt và tích tai màu đỏ.
Gà trống mào đơn ngực nở, lưng thẳng lông đuôi vươn cong, chân cao vừa
phải. Gà mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp. Da gà Lương Phượng màu
vàng, thịt mịn, thơm ngon.
Gà trống ở độ tuổi trưởng thành, có khối lượng cơ thể 2700 g, gà mái
đạt khối lượng 2100 g lúc vào đẻ. Gà bắt đầu vào đẻ lúc 24 tuần tuổi, sau một
chu kỳ khai thác trứng (66 tuần tuổi) đạt 177 trứng, sản xuất 130 gà con 1
ngày tuổi. Gà thịt nuôi đến 65 ngày tuổi đạt 1500-1600 g. Tiêu tốn thức ăn
2,4-2,6 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, nuôi sống trên 95%. Gà Lương
Phượng có sức kháng bệnh tốt, thích hợp với
mọi điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam. Nuôi
công nghiệp, bán chăn thả và chăn thả.
2.2.3.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản
xuất của gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương Phượng)
Thế hệ con lai vẫn giữ được màu lông
tương tự gà Ri, qua ba thế hệ tự giao ngoại
hình vẫn ổn định, tỷ lệ nuôi sống từ 1-19
tuần tuổi là 89-91 % khối lượng cơ thể lúc
19 tuần tuổi đạt 1,7-1,9 kg, sản lượng đến 52
tuần tuổi đạt 115-118 quả/mái.
Gà lai thương phẩm ni nhốt đến 12
tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 97-100%, khối lượng cơ thể 2,0-2,1 kg/con; tiêu tốn
17
thức ăn tăng khối lượng cơ thể là 3,2-3,3 kg. Ni bán chăn thả đến 12 tuần tuổi
có tỷ lệ nuôi sống đạt 94-96%, khối lượng cơ thể 1,8-2,1 kg/con; tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 2,8-3,0 kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Sau hơn 20 năm đổi mới, chăn nuôi nói chung và chăn ni gia cầm nói
riêng có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững với giá trị sản xuất lớn. Chăn
ni gia cầm có giá trị sản xuất năm 1986 là 1.701 tỷ đồng tăng lên 3.712,8 tỷ
đồng năm 2002, năm 2006 đạt 9.244,3 tỷ đồng chiếm 19% trong chăn ni.
Tổng đàn gia cầm năm 2000 có 117,9 triệu con, đến năm 2020 đạt 382,597
triệu con (gà 305,52 triệu con; vịt, ngan, ngỗng 80,786 triệu con), tốc độ tăng
bình qn 7,87%/năm. Trong đó số lượng đàn gà thời gian 2000-2020 tăng từ
117,9 triệu con lên 382,597 triệu con, tốc độ tăng bình quân 7,7%/năm. Từ
năm 2003 do ảnh hưởng của dịch cúm số lượng đầu con giảm. Năm 2020
tổng đàn gia cầm đạt 382,597 triệu con. Đạt được những kết quả trên, khoa
học cơng nghệ đã có những đóng góp quan trọng như nghiên cứu thích nghi
và đưa vào sản xuất các giống gà cao sản. Đồng thời với việc đẩy mạnh chăn
nuôi gà công nghiệp, từ năm 1995 đã tập trung nghiên cứu các giống gà chăn
thả có năng suất, chất lượng cao trên phạm vi cả nước.
Theo Trần Công Xuân và cs (2001) [11], khi nghiên cứu về khả năng
sản xuất của gà Lương Phượng của Trung Quốc đã kết luận: dịng M1có tuổi
đẻ quả trứng đầu lúc 145 ngày tuổi, đẻ 5% lúc 160 ngày tuổi, 30% lúc 170
ngày tuổi và đạt 50% lúc 184 ngày tuổi. Khối lượng trứng lúc 38 tuần tuổi đạt
55,42 gam, tỷ lệ lòng đỏ đạt 30,92%, tỷ lệ phôi đạt 94,59%, tỷ lệ nở/tổng số
trứng ấp là 83,11%, tỷ lệ nở/ tổng trứng có phơi đạt 88,08%.
Khả năng sản xuất trứng của bốn dịng gà kabir ơng bà nhập nội nuôi
tại trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương - Viện Chăn nuôi: khả năng