Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường phường cửa ồng TP cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ HUỆ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHỐNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG PHƯỜNG CỬA ƠNG,
TP CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni Thú y
Chăn ni Thú y
2016-2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ HUỆ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG


TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHỐNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG PHƯỜNG CỬA ƠNG,
TP CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K48 - CNTY – N02
Khóa học:
2016 – 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được trưởng trại chăn nuôi Đinh
Văn Ảnh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện
và giúp đỡ rất nhiều để em hồn thành tốt khố luận của mình. Nhân dịp này,
em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm khoa
cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS.
Phạm Thị Phương Lan đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản khố
luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Cơng ty Khai thác
khống sản Thiên Thuận Tường, chủ trang trại cùng tồn thể các bác, anh, chị
em cơng nhân trong trang trại của công ty đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên

Lương Thị Huệ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 28
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn .................................. 28
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại cơng ty TTT qua 3 năm 2017 – 11/ 2019
....................................................................................................... 30
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn
....................................................................................................... 32
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 34
Bảng 4.4 Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại .............................. 35
Bảng 4.5 Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại ...... 37

Bảng 4.6 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ..... 39
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện công tác khác tại trại .......................................... 41


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

Cổ phần

cs

Cộng sự

E.coli

Escherichia coli

KTKS

Khai thác khống sản

LMLM

Lở mồm long móng

MH

Mycoplasma hyopneumoniae


Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình

TT

Thể trọng

TTT

Thiên Thuận Tường

TP

Thành phố

Vsv

Vi sinh vật

TGE

Transmisssible gastro enteritis



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Q trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng ......... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài ......................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................. 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ........................... 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....26
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 26
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................. 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 30
4.1. Tình hình chăn ni tại trại công ty Thiên Thuận Tường qua 3 năm
2016 - 2018 .................................................................................................. 30

4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn 31


v

4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại ................................... 34
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ............... 34
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại. ........................................ 35
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................ 36
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh .................................................................. 36
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ..... 38
4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................ 41
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 43
5.1. Kết luận ................................................................................................. 43
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp là một trong ba ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, cùng
với sự phát triển của kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng. Ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng
trong năm vừa qua gặp nhiều biến động, đứng trước những áp lực, thách thức
và khó khăn về chất lượng sản phẩm thịt lợn và khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được chú trọng đầu tư và phát triển,

áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Những tiến bộ về giống, thức ăn,
công tác thú y, làm cho đàn lợn không ngừng tăng lên về số lượng cũng như
chất lượng ngày càng được nâng cao. Không chỉ đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu.
Tuy nhiên để đạt được những thành tựu đó, để chăn ni lợn có hiệu quả,
một trong những vấn đề rất quan trọng cần đặc biệt quan tâm đó là phòng chống
dịch bệnh và vệ sinh thú y. Dịch bệnh là yếu tố hết sức quan trọng, ảnh hưởng
đến chi phí chăn ni và giá thành của sản phẩm. Cùng với đó là phải thực hiện
tốt cơng tác chăm sóc và ni dưỡng quản lý đàn vật ni. Đã có rất nhiều
những cơng trình nghiên cứu, cũng như rất nhiều loại thuốc được sử dụng để
phòng và trị bệnh, nhưng kết quả đem lại không như mong muốn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, em đã tiến hành thực hiện chun đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn thịt
ni tại trại cơng ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường
Phường Cửa Ồng TP Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tình hình chăn ni tại trại lợn Thiên Thuận Tường, TP Cẩm
Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni
tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn của cơng ty CP khai thác khoáng
sản Thiên Thuận Tường TP Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.

- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni
tại trại lợn của cơ sở.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt và áp dụng các biện pháp
phòng, trị bệnh trên đàn lợn.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi nâng cao kiến thức và tay nghề của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Q trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng
2.1.1.1. Quá trình thành lập, cơ sở hạ tầng
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ơng Trần Hịa nằm trên địa phận
phường Cửa Ơng - Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành
lập năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm Chủ đầu tư và là Giám
đốc công ty.
- Trại lợn của công ty cổ phần Khai thác khống sản Thiên Thuận Tường
có khoảng 6 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho cơng nhân,
bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp ngói
đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ
lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho khoảng 500 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ơ kích thước
2,4m × 1,6m/ơ; 2 chuồng bầu có 250 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ; 1 chuồng

đực giống + nái hậu bị có 20 ơ kích thước 5m × 6m; 6 chuồng thương phẩm
mỗi chuồng có 20 ơ kích thước 5m × 6m và 1 chuồng úm có 20 ơ kích thước
5m × 6m. Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức
ăn, phịng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ; 4 quạt
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực


4

giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện
tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m.Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng thép. Ngồi ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được trang
bị hệ thống cho ăn siro tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và dây
chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm hiển mật độ tinh trùng, kính vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ
bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước
ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa
nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng
khác nhau
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ
sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi.
+ Khu chăn ni có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hồn

tồn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch.
-Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng
tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình.
Trang trại được xây dựng trên đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và
sơng nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đơng và
Nam. Độ dốc khơng lớn lắm bình qn 15o - 20o thích hợp với việc canh tác
nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi
cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản.


5

2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297 - 1910.5mm;
Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đơng Nam và Đơng Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa
to, gió mạnh.
Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với lưu
lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung cấp
cho nhà máy.
Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải sản
xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn đến
hồ sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.
Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây Nam,
cách nhà máy khoảng 150m.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:

01 Chủ trại là Giám đốc công ty.
01 Trưởng trại.
02 Kỹ thuật trại.
01 Kế tốn.
03 Cơng nhân và 8 sinh viên thực tập.
02 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công
việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn nuôi
Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao được
cung cấp bởi công ty TNHH De heus.


6

* Cơng tác thú y:
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty CP TNHH De heus.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực
chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại một tuần 2
lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát
trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phịng bệnh bằng vắc
- xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được

tiêm vắc - xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không
mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái
miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị
đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.


7

- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém,
địi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài

2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần
nào khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) [10] đã có khái
niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng
hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu
đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên có những khi tăng khối lượng không phải
là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng
và các chiều của tế bào mơ cơ. Ơng cịn cho biết cường độ phát triển qua giai
đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển
của con vật.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [13], sinh trưởng là một
q trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều
dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật


8

trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai
đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ
tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,

hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng
các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60kg
trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên
nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mơ mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá
trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển và tích luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho
hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng
cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung
cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình tích luỹ mỡ
bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn
bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng khối lượng.


9

* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng
là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy, chăn
nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh,
tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
+ Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến

khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [21] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu khơng
có một mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hồn chỉnh. Một số thí nghiệm đã
chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau
có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng
lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu
phẩn có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng
protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11%
thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần
cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn ni có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa
cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận
dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
+ Mơi trường:
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] cho biết, môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn ni béo từ 15 – 18oC.
Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm khơng khí, độ ẩm khơng


10

khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [25], ở
điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn, lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt
thơng qua q trình hơ hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hơi) để duy trì thăng bằng
thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của
lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá
thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.

Mật độ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất.
Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng
khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hoá thức
ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong đàn. Lợn
cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord)
cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng
như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều
làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc
dẫn đến giai đoạn ni thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận
(2005) [26]).
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng
của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn
chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được
năng suất và chất lượng tốt nhất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
+ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [25], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc
vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu


11

gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng
tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối lượng nhỏ hơn.


Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350g/ngày,
trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm
sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương,
tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát
năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ
thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so
với của lợn Móng Cái.
+ Thời gian và chế đợ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời
gian ni dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều
cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao. Thời
gian ni dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi
phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối
lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao chất lượng thịt tốt. Nếu lợn
được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng
phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao.
+ Khí hậu và thời tiết


12

Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố
cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.

2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
- Nguyên nhân: Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn
lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh
là ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các
vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu
chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma

hyopneumoniae

thuộc

bộ

Mycoplasmatales,

họ

Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5
vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb) (Tajima và cs, 1982)
[31]. Tế bào vi khuẩn khơng có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh động,
đây là đặc điểm gây nhiều khó khăn trong sản xuất vắc xin sống ký sinh ngoại
bào. Vi khuẩn thuộc loại Gram ( - ), tuy nhiên không thể quan sát dưới kính
hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện
khơ, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2
-7 0C. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l –60C
và chỉ 3 – 7 ngày ở nhiệt độ 17 – 250C.
- Triệu chứng
Thể mãn tính: Là thể bệnh chủ yếu, thường xuất hiện trên lợn ni thịt.

Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều
tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, tăng
chỉ số biến chuyển thức ăn. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do
đó ít được các nhà chăn ni lưu ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế
lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.


13

Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống (lợn nái, lợn nọc) hoặc lợn
ni thịt có thời gian ni trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng
mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn
lớn dần, vai trị gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện
tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ
nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn bệnh chính lây lan bệnh trong đàn lợn.
Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho
nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%.
Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai
sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt,
các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng
thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rất khó thở
sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỷ lệ chết thấp nhưng
tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó
thở, tỷ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các con lợn được chữa khỏi thường bị cịi,
bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
- Phòng bệnh:
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được mơi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ âm áp và mật độ lợn trong chuồng vừa phải. Trong dãy chuồng không

nên ni lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần. Ở các trại lợn
cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm Mycoplasma cần sử dụng
kháng sinh cho con nái từ giai đoạn cuối của quá trình mang thai cho đến khi
cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn lợn con này trong điều kiện vệ
sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình ni cho đến khi trưởng thành phải
kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra bệnh tích phổi hoặc bằng
huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp này sẽ tạo ra đàn lợn giống
khơng có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra.


14

- Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh trên điều trị bệnh viêm
phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.Vắc
xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng không
ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong tồn bộ số lợn mắc bệnh.
* Hợi chứng tiêu chảy ở lợn
- Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hố, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là
do một số nguyên nhân sau đây:
Do vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vâṭ sinh sống.
Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hê ̣sinh thái. Hoạt động sinh
lý của hệ tiêu hố chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở
trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng

này bị phá vỡ dẫn đến lợn bi ṭ iêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi
gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ tăng
độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi
gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột,
đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục
phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản


15

rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên gây tiêu
chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [14], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ và
gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi khuẩn
hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bi ̣tiêu chảy thì
E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc ni
dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thi ̣Ngữ (2005) [17] cho biết, ở lợn khơng tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella.
Trong khi đó, ở mẫu phân của lơṇ bi ̣tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% mẫu phân lập
có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Do virus: Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên
nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như

Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng
tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy
nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập chung khi thời tiết rét,
lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của
không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ ḍ ày
và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [12], virus TGE (Transmisssible gastro
enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm


16

nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức ăn vào
sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng khơng
được tiêu hố, nước khơng được hấp thụ, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất chất điện
giải và chết.
+ Do ký sinh trùng: Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong
những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh
dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm
tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như
sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996) [15] sán
lá ruột lợn và giun đầu đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
+ Do các nguyên nhân khác:
- Do thời tiết, khí hậu

Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng q, lạnh q, mưa,
gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là
lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng...
thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì các phản
ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [18], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm
phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường
độc gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc ni dưỡng có vai trị vơ cùng quan trọng trong chăn ni. Việc
thực hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao


17

sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc
cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và
các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố khơng thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho

q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm
cho lợn cịi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi xa
đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm
sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đồn Thị Kim Dung (2004)
[2]).
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [19] bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
- Triệu chứng:
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm
lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng
thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.


18

+ Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn,
lợn bỏ ăn hồn tồn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm
tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối.
Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
+ Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy,
mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
+ Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó
chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì cũng cịi
cọc.
- Bệnh tích
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất

huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết.
Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+ Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương,
có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
- Các biện pháp phòng bệnh:
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng
cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp
cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.


×