Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Đánh giá sức sản xuất của lợn nái f1 (♂ rừng x ♀ meishan) ở lứa đẻ thứ 5 nuôi tại chi nhánh NCPT động thực vật bản địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG PHÚC THỊNH
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LAI F1 (♂ RỪNG X ♀
MEISHAN) Ở LỨA ĐẺ THỨ 5 TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG PHÚC THỊNH
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LAI F1 (♂ RỪNG X ♀
MEISHAN) Ở LỨA ĐẺ THỨ 5 TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K48 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng


Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường và thực tập, nghiên cứu khoa
học tại các cơ sở là tiền đề mở ra hành trang cuộc đời mới của tất cả sinh viên
nói chung và bản thân em nói riêng. Đây là khoảng thời gian chúng em được
tiếp thu những kiến thức từ trường học cho đến thực tế và áp dụng tất cả các
kiến thức thầy, cô dạy để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học tại cơ sở.
Trước tiên em xin cảm ơn tới tất cả Ban giám hiệu nhà trường đã tạo
điều kiện tốt nhất để em bước chân vào đại học để em đi theo con đường
ngành nghề mình u thích.
Sau đó em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y đã ân
cần, tận tình chỉ bảo tất cả những kiến thức của bản thân cho chúng em trong
suốt thời gian em ngồi trên giảng đường, các thầy cô khơng quản mọi khó
khăn bước lên giảng đường dạy chúng em. Đặc biệt PGS.TS. Trần Văn Phùng
người thầy người hướng dẫn đề tài và giúp đỡ em để hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp đại học.
Tiếp theo em xin cám ơn các bác, anh, chị tại trại chăn nuôi Chi nhánh
nghiên cứu và phát triển động vật bản địa - Cơng ty Khai khống miền núi đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn những người bạn người thân đã luôn động viên
em trong những lúc mệt mỏi chán nản nhất. Và giúp em hoàn thành suốt thời
gian học tập và thực tập tại cơ sở.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy, cô, bố mẹ, bạn bè…em chúc
các thầy cô luôn luôn mạnh khỏe và thành công trong giảng dạy và nghiên
cứu đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Lương Phúc Thịnh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn nái trong chăn nuôi lợn thương phẩm 3
2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của lợn nái............................... 7
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản suất của lợn nái ...................................... 12
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ........................... 16
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các tiêu chí theo dõi ................................... 24


iii

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 24
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các số liệu................... 27
3.5. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 28
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ........................................................ 30
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 30
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 30
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 34
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 37
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu ................................................. 38
4.2.1. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái F1 (♂ rừng x
♀Meishan) ....................................................................................................... 38
4.2.2. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái F1(Đực rừng
x Meishan) ở lứa đẻ thứ 5 ............................................................................... 40
4.2.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tích lũy của lợn con ...................... 42
4.2.4. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn con (%) ............ 44
4.2.5. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con .................... 45
4.2.6. Kết quả nghiên cứu về tình hình mắc bệnh của lợn con ....................... 47
4.2.7. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa .................. 48
4.2.8. Kết quả nghiên cứu về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi ...49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả công tác tiên phịng ........................................................... 35
Bảng 4.2. Kết quả cơng tác điều trị ................................................................. 37
Bảng 4.3. Công tác khác ................................................................................. 38
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu về số lượng lợn con đẻ/lứa của lợn nái F1 (♂
rừng x ♀ Meishan) ở lứa đẻ thứ 5.................................................. 39
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống lợn con của lợn nái lai F1(♂
rừng x ♀ Meishan) ở lứa đẻ thứ 5................................................... 40
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu về khối lượng lợn con qua các kỳ cân của lợn
nái F1(♂ rừng x ♀ Meishan) ở lứa đẻ thứ 5 ................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng tương đối của lợn con ................. 44
Bảng 4.8. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con .............. 45
Bảng 4.9. Kết quả nghiên cứu tình hình mắc bệnh của lợn con ..................... 47
Bảng 4.10. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa ............................. 48
Bảng 4.11. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con từ cai sữa đến 56 ngày tuổi......49


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con .......................................... 43
Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn con ....................................... 45
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ........................................ 46



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

ĐC

Đối chứng

Đvt

Đơn vị tính

Kl

Khối lượng

NXB

Nhà xuất bản

SS

Sơ sinh


Stt

Số thứ tự

SD

Độ lệch chuẩn

SCSS

Số con sơ sinh

SCDLN

Số con để lại nuôi

SCDR

Số con đẻ ra

SCCS

Số con cai sữa

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là một ngành chiếm vị trí quan trọng trong nền nơng
nghiệp nói chung và ngành chăn ni nói riêng. Với sự phát triển vượt bậc của
khoa học kỹ thuật ngành chăn nuôi lợn đã trở thành một nguồn cũng cấp thực
phẩm quan trọng hàng đầu đáp ứng nhu cầu của con người và góp phần phát
triển xã hội. Song song với đó các giống lợn quý hiếm vẫn cần được bảo tồn
mà khả năng sản xuất, năng suất vẫn không giảm nhờ vào các giống lợn lai.
Ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế với các giống lợn hiếm như phương
thức chăn nuôi nhỏ lẻ, năng suất thấp, chất lượng giống chưa cao…. Các
giống lợn quý cũng đang được bảo tồn và nhân giống như: lợn rừng, lợn
Mường Khương…. Các giống lợn cho chất lượng thịt thơm ngon. Nhưng các
giống lợn lại chậm lớn năng suất thấp tiêu tốn thức ăn cao nhờ đó con người
đã lại tạo các giống lợn để đáp ứng như cầu thị yếu của con người. Giúp tăng
số con sơ sinh mỗi ổ, tăng khả năng sinh trưởng, nâng cao khả năng sinh
sản… Để tạo được tổ hợp lai tốt đáp ứng nhu cầu thị trường và có thể nhân
giống tăng khả năng sản xuất của các giống lợn q như lợn rừng. Chính vì
vậy để góp phần tăng năng suất và khả năng sinh sản của giống lợn trong
ngành chăn nuôi nên đã nhập giống lợn Meishan có khả sinh trưởng tốt, đẻ
nhiều, mau lớn, khả năng kháng bệnh cao… Để lai với giống lợn rừng tạo con
lai F1 sử dụng làm cái nền trong chăn nuôi các giống lợn hiếm. Đồng thời bổ
sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của giống lợn nái lai.
Để đáp ứng yêu cầu trên thì việc nghiên cứu: “Đánh giá sức sản xuất
của lợn nái F1 (♂ rừng x ♀ Meishan) ở lứa đẻ thứ 5 nuôi tại Chi nhánh
NC&PT động thực vật bản địa’’ là cần thiết.


2


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn nái lai F1(♂ rừng x ♀ Meishan)
ở lứa đẻ thứ 5, là cơ sở đánh giá sức sinh sản của dòng nái lai này trước khi áp
dụng cho quy mô sản xuất lớn trên địa bàn khu vực.
 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1(♂ rừng x ♀ Meishan) ở lứa
đẻ thứ 5
- Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn con của lợn nái F1(♂ rừng x
♀ Meishan).
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tư liệu khoa học về khả năng sản xuất của nái
F1(♂ rừng x ♀ Meishan) lứa đẻ thứ 5, phục vụ cho nghiên cứu, học tập giảng
viên và sinh viên trong chăn nuôi.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả là cơ sở quan trọng giúp trang trại và người chăn ni hiểu rõ
và có các biện pháp chăn ni phù hợp giúp nâng cao khả năng sinh sản, năng
suất trong chăn nuôi nái F1(♂ rừng x ♀ Meishan) lứa thứ 5.
Giúp sinh viên nắm bắt được nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm
trong chăn nuôi. Giúp sinh viên nâng cao kỹ năng thực tiễn và kiến thức.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Ưu thế lai và vấn đề sử dụng lợn nái trong chăn nuôi lợn thương phẩm

Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho con đực giống và
cái giống thuộc 2 quần thể khác nhau phối giống nhau. Hai quần thể này có
thể là 2 dịng, hai giống khác nhau, do vậy đời con khơng cịn là dịng, giống
thuần mà là con lai giữa 2 dòng, giống khởi đầu là bố mẹ chúng. Ví dụ: cho
đực Landrace phối giống với lợn Móng Cái, đời con là Landrace x Móng Cái
(Đặng Vũ Bình, 2000) [1].
Lại giống là cho phối các gia súc từ các giống khác nhau. Người chăn
nuôi sử dụng lai giống để có ưu thế lai và tổng hợp các đặc tính từ các giống.
Các con lai thường có sức sống cao hơn, khỏe hơn, chịu được kham khổ và
cho năng suất cao hơn đời bố mẹ.
Thực tế chúng ta cần lưu ý một số vấn đề sau để đánh giá khả năng sản
xuất của vật ni:
- Mục đích sản xuất của cơ sở chăn nuôi
- Cơ sở hạ tầng điều kiện phục vụ sản xuất
- Thức ăn định dưỡng cho vật ni
- Tình trạng sức khỏe vật ni
- Khả năng quản lý, trình độ kỹ thuật thú y chăn sóc vệ sinh.
Từ các yếu tố trên mà người chăn nuôi quyết định phương pháp năng
cao khả năng sản xuất bằng con đường chọn lọc, lai tạo, hay thay đổi điều
kiện chăm sóc ni dưỡng.


4

 Đặc điểm sinh lý sinh dục và sinh sản của lợn nái
- Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và khả năng
sinh sản. Con vật đến tuổi thành thục có đặc điểm sau:
Bộ máy sinh dục đã phát triển tương đối hoàn chỉnh. Con cái rụng
trứng lần đầu, con đực sản sinh tinh trùng, tinh trùng gặp trứng có khả năng

thụ tinh.
Các đặc điểm bộ phận thứ cấp phát triển
Các biểu hiện động dục xuất hiện
- Đặc điểm sinh lý nái hậu bị
Sau khi thành thục về tính như đã nói trên lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục
phát triển thành thục về thể vóc. Trong suốt thời gian động dục lợn thường
giảm ăn so với bình thường. Thời gian động dục từ trung bình 21 ngày.
Các yếu tố ảnh hưởng đến động dục như : giống, chế độ dinh dưỡng…
- Chu kỳ động dục của lợn nái
Chu kỳ động dục của lợn nái bình quân 21 ngày (18 - 24 ngày). Một
chu kỳ động dục lợn nái thường chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động
dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn yên tĩnh (Trần
Văn Phùng và cs) [7].
+ Giai đoạn trước động dục thường kéo dài 1 đến 2 ngày và được tính từ
khi thể vàng của lần đầu động dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo.
+ Giai đoạn động dục kéo dài từ ngày thứ 2 - 4 tuỳ vào giống lợn gồm
3 kỳ nhỏ là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục là giai đoạn từ ngày 3 - 4 tiếp theo của động dục
+ Giai đoạn yên tĩnh
Từ đặc điểm động dục trên đây của lợn nái, chúng ta có thể xác định
thời điểm phối tinh thích hợp cho chúng. Biểu hiện của chu kỳ động dục: Khi


5

động dục lợn nái biểu hiện không yên tĩnh: Kêu la, phá chuồng, tìm đực. Nếu
ta ấn tay lên lưng thì nó đứng n, đi cong lên thích giao phối. Nhưng cũng
có lợn nái biểu hiện động dục khơng rõ nét. Đối với những trường hợp này
phải theo dõi để quyết định thời điểm phối thích hợp. Hoặc dùng lợn đực thí
tình hay sử dụng con đực để phát hiện thời điểm phối thích hợp, tránh nhỡ

thời điểm phối giống, để nâng cao khả năng sinh sản. Qua hình biểu diễn các
hàm lượng hormone ở dưới đây cho chúng ta thấy sự thay đổi của các
hormone khác nhau qua các ngày trong chu kỳ động dục của lợn nái. Trong
thời kì động dục, hàm lượng hormone của lợn nái thay đổi, oestrogen tăng
mạnh từ ngày thứ 10 và cao nhất ở ngày 20 - 1 = 21 (29 = 30 pg/ml trong
huyết thanh), sau đó giảm dần mạch tử cung thay đổi và đột nhiên tăng cao ở
ngày 15 (6ng/ml), trong khi bình thường tỷ lệ này 0,3 - 0,5 ng/ml. Hormone
progesterone tăng tiết từ ngày 1 đến 13 (32 ng/ml) trong huyết thanh và giảm
dần và xuống tỷ lệ thấp nhất ở ngày thứ 20, chỉ còn 0,8 - 1 ng/ml. Hàm lượng
prolactin huyết thanh thay đổi liên tục từ ngày 13 đến ngày thứ 5 sau chu kỳ
động dục biến động lên đến 15 ng/ml và sau 1 ngày xuống lại 1,5 - 1,8 ng/ml
cứ thay đổi lên xuống theo chu kỳ 2 - 3 ngày nhưng ở ngày đầu chu kỳ từ 2 13 có hàm lượng thấp 1,8 ng/ml. FSH và LH thay đổi và khi động dục tỷ lệ
FSH/LH = 1/3. Sau khi phối tinh được 15 phút, tinh trùng vận động đến tử
cung lợn nái, sau 1 - 2 giờ tinh trùng sẽ vận chuyển đến vị trí thụ tinh thích
hợp (1/3 phía trên của ống dẫn trứng). Thời gian sống của tinh trùng trong
đường sinh dục của con cái khoảng 12 - 20 giờ. Số tinh trùng cần cho lần
phối tinh để có tỷ lệ thụ thai cao là 3 tỷ. Tế bào trứng sau khi xuất hiện triệu
chứng động dục đầu tiên khoảng 40 - 48 giờ. thì tế bào trứng bắt đầu rụng
(cuối giai đoạn T1, đầu T2) lúc lợn cái biểu hiện “mê ì”. Thời gian rụng trứng
của lợn nái kéo dài 8 - 12 giờ. Sau khi trứng rụng xuống loa kèn chúng theo
ống di chuyển đến vị trí thụ tinh thích hợp mất khoảng 1 - 2 giờ tương ứng


6

sau 24 - 36 giờ kể từ xuất hiện hiện tượng chịu đực (Hoàng Toàn Thắng, Cao
Văn, 2006) [12].
Số lượng tế bào rụng trong 1 chu kỳ động dục phụ thuộc vào giống,
tuổi và chế độ dinh dưỡng, chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết, lợn nái
Móng Cái có 15 - 30 tế bào. Số lượng tế bào rụng phụ thuộc vào chế độ dinh

dưỡng. Vì vậy, người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái trước khi phối
giống để tăng số tế bào trứng rụng nhưng đến lúc gần động dục cho giảm tiêu
chuẩn ăn (Kiều Minh Lực, 1976) [4]. Trong thực tế sản xuất để xác định thời
điểm phối tinh thích hợp, thì khi lợn nái động dục phải tăng cường theo dõi để
biết giờ xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên, vì vậy cần theo dõi ngày 2
lần (sáng sớm và chiều tối). Thời gian kéo dài động dục của lợn là 3 - 5 ngày
tùy theo giống, thời gian phối thích hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3.
Thời gian này lợn nái biểu hiện động dục cao độ nhất: “mê ì”, âm hộ chuyển
từ màu đỏ hồng (cà chua chín) sang màu thâm tái (màu mận chín), lợn có thể
ít ăn hoặc bỏ ăn hồn tồn, thích nhảy lên lưng con khác, nếu ta ấn mạnh vào
vùng hông khum của lợn thì thấy lợn đứng n, cong đi và thích giao phối.
Đây là thời điểm phối tinh thích hợp nhất cho lợn nái.
Chu kỳ động dụng phụ thuộc các yếu tố:
+ Giống lợn khác nhau có chu kỳ động dục khác nhau như lợn Ỉ từ 1921 ngày, lợn Móng Cái 18 - 25 ngày.
+ Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thường có chu kỳ động dục ngắn hơn lợn
trưởng thành. Theo Kralling ở lứa đẻ thứ 2, thứ 3 chu kỳ tính trung bình là
20,8 ngày; lứa 6 - 7 là 21,5 ngày; lứa 8 - 9 là 22,4 ngày. Khi theo dõi trên lợn
Ỉ thấy lứa 1 là 19 ngày, lứa thứ 2 là 20 ngày [8].
+ Chế độ dinh dưỡng: Là yếu tố vô cùng quan trọng. Trong cùng một
giống nếu dinh dưỡng tốt thì động dục sớm và ngược lại.
+ Mùa vụ: Lợn sinh vào mùa đông thường động dục sớm hơn mùa hè.


7

+ Giống đực: Sự có mặt của giống đực góp phần thúc đẩy nhanh chu kỳ
động dục có trứng rụng, nếu hàng ngày chúng ta cho con đực tiếp xúc với lợn
nái ở tuổi 165 - 190 ngày đã làm tăng nhanh hoạt động sinh dục của con cái
(Lê Xuân Cương, 1986) [2].
2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của lợn nái

Trong chăn nuôi lợn việc xác định các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới
năng suất sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy chúng ta cần nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới khả năng sinh sản của lợn nái dựa trên các
nghiên cứu của các nhà khoa học. Thế nên cần nghiên cứu các yếu tố sau:
Giống: Giống là yếu tố quyết định tới năng suất của lợn nái, giống và
năng suất của nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất sinh sản. Các giống lợn
khác nhau cho năng suất sinh sản khác nhau. Một số giống lợn có khả năng
sinh sản tốt như lợn Móng Cái, Yorkshire và một số giống dịng. Có ảnh
hưởng rõ rệt đến tính trạng số lượng con đẻ ra, số con sơ sinh còn sống, số
con đến khi cai sữa, khoảng cách các lứa đẻ.
Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng:
Thức ăn là nguồn cung cấp cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các
hoạt động sống của cơ thể, nó đóng vai trò quyết định trong nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm. Vì vậy cần chú ý đến dinh dưỡng cho lợn cái
trước khi phối giống, các yếu tố thức ăn rất quan trọng trong thời kỳ này.
Anderson,(1967) [17] tiến hành 9 thí nghiệm về mức ăn hạn chế về
năng lượng đã làm chậm tuổi thành thục về tính 16 ngày. Nhưng ở 5 thí
nghiệm khác mức ăn hạn chế làm tuổi thành thục về tính sớm 11 ngày. Vấn
đề này còn nhiều khác nhau thực tiễn trong sản xuất người ta thấy cần nuôi
dưỡng lợn nái không quá béo, không quá gầy, mức độ dinh dưỡng phù hợp.


8

+ Ảnh hưởng của protein
Lợn nái ngoại khẩu phần ăn thường chiếm 15 - 19% protein, tùy thuộc
vào từng giai đoạn cơ thể khác nhau. Các axit amin không thể thay thế trong
khẩu phần ăn của lợn: lyzin, methionin, thereonin, phenilalanin, histidin,
trytophan, leucin, isoleusin, valin. Nếu một trong các axit amin thừa hay thiếu
đều ảnh hưởng tới sinh sản của lợn nái. Nếu thiếu giai đoạn mang thai sẽ làm

khối lượng sơ sinh thấp, số con đẻ ra ít, thể trạng yếu ớt, số con cịn sống giữ
lại ni thấp, số con còn lại đến khi cai sữa thấp. Nếu cung cấp thừa giai đoạn
mang thai sẽ làm chết thai, tốn thức ăn, hiệu quả kinh tế kém, ngoài ra cịn
thiệt hại những trường hợp sảy thai loại thải khơng mong muốn. Vì vậy hàm
lượng protein trong khẩu phần tùy thuộc vào từng giai đoạn nuôi của lợn nái.
Theo TCVN(1994) thì lượng protein trong thức ăn lợn nái chửa là 14% đối
với nái nuôi con là 16%. Tuy nhiên hàm lượng protein cung cấp cho nái nuôi
con tùy thuộc vào số lượng con để lại nuôi và thể trạng cơ thể con mẹ. Qua
nhiều nghiên cứu cho thấy protein có nguồn gốc động vật cho năng suất sinh
sản cao hơn protein có nguồn gốc từ thực vật.
+ Ảnh hưởng của năng lượng
Cung cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn nái trong từng giai đoạn là
yếu tố vô cùng quan trọng trong chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế năng
suất sinh sản của lợn nái. Thừa hay thiếu năng lượng đều có ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn nái. Khi mang thai cung cấp thừa năng lượng làm lợn nái béo
gây chết phơi khó đẻ, sau khi đẻ sẽ kém ăn làm giảm chất lượng sữa đầu dẫn
đến ảnh hưởng chất lượng đàn con. Nếu khi sinh cho lợn mẹ ăn quá nhiều
năng lượng hàm lượng mỡ nhiễm trong sữa sẽ cao gây ảnh hưởng đến tiêu
chảy lợn con. Nếu khí sinh cho lợn mẹ ăn quá ít sẽ ảnh hưởng tới chất lượng
sữa giảm làm lợn con còi cọc chậm lớn tỷ lệ lợn con sống đến khi cai sữa
thấp. Làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái.


9

+ Ảnh hưởng của khống chất
Trong chăn ni cơng nghiệp lợn nái thường nuôi nhốt không thả để bổ
xung rau xanh và khoáng chất nên chúng ta cần phải bổ xung thêm khống chất
để đảm bảo hoạt động sống bình thường của lợn nái. Lợn nái thiếu Ca và P trong
khẩu phần ăn do trong thức ăn hỗ hợp phối trộn thiếu Ca, hoặc vitamin D. Trong

khẩu phần ăn không những phải bổ xung Ca và P mà Vitamin D cũng đóng vai
trị vơ cùng quan trọng trong q trình hấp thu Ca và P.
Thiếu Ca, P trong giai đoạn mang thai có ảnh hưởng rất lớn đến bào
thai. Ca, P có vai trị trong cấu tạo mơ xương, da do vậy bào thai sẽ sử dụng
Ca, P trong cơ thể mẹ làm cho hệ xương của cơ thể mẹ bị loãng dẫn đến khi
đẻ thường gây hiện tượng bại liệt sau sinh. Ngược lại nếu thừa Ca, P cũng ảnh
hưởng đến lợn nái và gây ra một số bệnh như sỏi thận… Nhu cầu Ca, P phụ
thuộc và từng giai đoạn của thai. Chửa kỳ 2 là giai đoạn cần sử dụng lượng
Ca, P cao nhất vì vậy cần nghiên cứu để bổ sung lượng Ca, P phù hợp để đạt
năng suất cao nhất.
+ Ảnh hưởng của khoáng vi lượng (Cu, Fe, Zn…)
Theo tiêu chuẩn Nhật Bản (1993) thì lợn nái cần 150mg Fe, 99mg Zn
và 9,9mg Cu còn lợn nái nuôi con cần 1 lượng tương ứng là 443mg Fe,
271mg Zn, 27,1mg Mn.
+ Ảnh hưởng của Vitamin
Thiếu vitamin A dẫn đến chết phôi, chết non, sảy thai, viêm giác mạc,
khô mắt.
Thiếu vitamin D cũng như thiếu Ca, P thì lợn con đẻ ra cịi cọc, lợn nái
dễ bại liệt trước khi đẻ.
Thiếu vitamin B1 dẫn đến thần kinh yếu có giật bại liệt tứ chi.
Thiếu vitamin E dẫn đến dễ chết thai, ít rụng trứng dẫn đến số con đẻ ra
ít, gây bệnh trắng cơ.


10

Thiếu vitamin C làm giảm sức đề kháng dễ bị các mầm bệnh bên ngoài
xâm nhập vào cơ thể.
Tuy nhiên bổ xung thừa vitamin cũng ảnh hưởng đến lợn ví dụ như
thừa vitamin A sẽ ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vitamin E làm giảm quá

trình động dục rụng trứng ít làm giảm năng xuất của lợn nái.
Ảnh hưởng số trứng rụng
Trong mỗi chu kỳ động dục trứng được sản xuất ra từ buồng trứng sau đó
chín rụng xuống đến tử cung chờ thụ tinh, số trứng rụng nhiều hay ít ảnh hưởng
đến số phơi thai và số con được sinh ra. Như vậy số trứng rụng trong mỗi chu kỳ
động dục là giới bạn cao nhất của số con sinh ra, thực tế mỗi lợn mái đẻ trên
dưới 10 con nhưng số trứng rụng trong chu kỳ cao hơn số con đẻ ra.
Rapael và Dioz Motila, (1971) [18] cho biết; rụng trứng ở lợn nái
trưởng thành xảy ra 20 - 29 giờ tính từ khi bắt đầu động dục.
Theo Baker và cs, (1986) [25] các giống lợn màu trắng có số trứng rụng
nhiều hơn các giống lợn màu đen.
Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ thai
Tỷ lệ thụ tinh của các trứng phụ thuộc chủ yếu vào thời điểm phối
giống.Tỷ lệ thụ tinh của các trứng phụ thuộc chủ yếu vào thời điểm phối
giống. Trong điều kiện bình thường tỷ lệ thụ tinh là 90 - 100% nếu số trứng
rụng ở mức bình thường và tỷ lệ thụ tinh sẽ không ảnh hưởng gì tới sự phát
triển của các trứng đã được thụ tinh (Self và cs, 1956) [22] (Hancock, 1961)
[20]. Người ta đã chứng minh rằng nếu số trứng rụng quá mức bình thường thì
tỷ lệ trứng phát triển bình thường ngay sau khi thụ tinh sẽ giảm đi, tức là tỷ lệ
con đẻ ra/số trứng rụng sẽ giảm thấp khi số trứng rụng tăng lên (Cunningham
và cs, 1979) [21]. Nguyễn Thiện, (1998) [13] đã tổng kết công trình nghiên
cứu xác định thời điểm rụng trứng và thụ tinh thích hợp nhất: phối giống tại
các thời điểm: 18, 24, 30, 36 và 42 giờ kể từ khi con vật bắt đầu chịu đực tỷ lệ
thụ thai lần lượt là 80%, 100%, 100%, 80%, 70% và số con đẻ ra tương ứng


11

là: 8,20; 11,80; 10,50; 9,80; 7,80 con và tác giả đã đi đến kết luận thời điểm
phối giống thích hợp nhất vào lúc 24 - 30 tính từ giờ chịu đực đầu tiên, giao

động từ 15 - 45 giờ. Để có kết quả cao, cần phối giống cho lợn nái bằng
phương thức phối kép (2 lần), lần sau cách lần trước 10 - 12 giờ trong ngày
hoặc cuối ngày hôm trước và đầu ngày hôm sau (Phạm Hữu Doanh và Đinh
Hồng Luận, 1985) [4].
Theo Lee và Haley, (1995) [23] tỷ lệ thụ thai của lợn thụ tinh nhân tạo
và nhảy trực tiếp là 92,3 và 94,4%. Số con đẻ ra của lợn thụ tinh nhân tạo và
nhảy trực tiếp là 10,64 và 11,48 con. Số con đẻ ra còn sống lần lượt là 9,81 và
10,76 con nhưng ở đây không có sự sai khác (P > 0,05). Brooks, (1969) [24]
đánh giá rằng các mức ăn khác nhau trong giai đoạn từ cai sữa đến phối giống
trở lại có ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ thai.
Ảnh hưởng của lứa đẻ
Khả năng sinh sản của lợn được đánh giá qua các lứa đẻ. Khoảng cách
lứa đẻ, số con đẻ ra trên lứa ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất chăn nuôi.
Trong thực tiễn sản xuất người ta thường chú ý giữ vững số lượng con đẻ ra/ổ
các lứa thứ sáu trở đi bằng kỹ thuật chăn nuôi, quản lý, chăm sóc sao cho đàn
lợn mẹ không tăng cân quá và cũng không gầy sút quá.
Ảnh hưởng của yếu tố tuổi và phối giống lần đầu
Khi chúng ta tiến hành phối giống lần đầu là khi lợn nái hậu bị đã thành
thục đủ về tính và một phần thể vóc. Thường sẽ phối vào lần động dục thứ 2
từ sau lần động dục đầu tiên đối với lợn hậu bị. Tuổi và khối lượng phối
giống lần đầu ảnh hưởng rất lớn sớm quá hay muộn q cũng đều khơng tốt vì
vậy người ta cần chăn nuôi hạn chế để lợn động dục đúng độ tuổi và khối
lượng mong muốn. Nếu cho lợn ăn quá nhiều lợn sẽ lớn quá nhanh quá béo sẽ
ảnh hưởng đến thời gian động dục và số trứng rụng. Nếu cho ăn ít lợn sẽ
chậm động dục và cịi cọc trứng rụng ít do vậy sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.


12

Sự có mặt của lợn đực

Khi lợn nái hậu bị được kích thích bởi mùi con đực dẫn đến chu kỳ
động dục sớm hơn bình thường. Anderson, (1967) [17] cho biết có thể sử
dụng con đực đã thành thục về tính để thúc đẩy sự thành thục về tính sớm hơn
ở con cái.
Như vậy ta thấy rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát dục của con cái
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản suất của lợn nái
Tuổi phối giống lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục
lần đầu khác nhau về giống lợn. Ví dụ: Lợn nội có tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn nái ngoại. Lợn Ỉ động dục ở 3 - 4 tháng tuổi (Trần Văn Phùng và cs,
2004 [8].
Tuổi đẻ lứa đầu
Là tuổi mà khi lợn nái đẻ lứa đầu tiên nó phụ thuộc vào giống chế độ
dinh dưỡng, ví dụ: Lợn Mẹo tuổi đẻ lứa đầu lúc 14 tháng tuổi (Phạm Hữu
Doanh và cs, 1996) [3].
- Các chỉ tiêu về số lượng
Số con đẻ ra cịn sống đến 24h/ lứa đẻ
Đó là chỉ tiêu đánh giá quan trọng về khả năng sản xuất của lợn nái.
Khả năng sản xuất phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít của con giống và
kỹ thuật phối của dẫn tinh viên và điều kiện chăm sóc chế độ định dưỡng của
lợn nái. Như vậy ta thấy các yếu tố bên trên đều ảnh hưởng liên quan đến
nhau và phản ánh trực tiếp lên khả năng sản xuất hay năng suất lợn nái. Trong
24 giờ khi sinh ra những con không đạt tiêu chuẩn của giống, dị dạng hoặc
chết do các nguyên nhân khác như bị đè đều được tính.


13

Trung bình số lợn con sinh ra sống đến 24/ lứa
Là tỷ số giữa tổng số lợn con đẻ ra còn sống đến 24h kể từ khi đẻ xong

của các lứa đẻ trên tổng số lứa đẻ
Số con để lại nuôi
Là số lợn con được để lại nuôi đủ tiêu chuẩn theo các giống lợn khác
nhau, ví dụ: Lợn ngoại khối lượng ss lớn hơn 0,8kg, đối với lợn nội khối
lượng ss lớn hơn 0,3kg.
Tỷ lệ sống
Để đánh giá tỷ lệ sống dựa vào loại lợn con sinh ra như sau:
Loại thai gỗ: Là lợn con chết trong tử cung của lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày
tuổi. Dịch thai và các dịch tế bào trong tổ chức hay bào thai được cơ thể mẹ
hấp thu qua niêm mạch tử cung làm cho thai rắn lại, bị thu nhỏ thành cục màu
đen hoặc nâu cứng.
Loại thai non: Là loại thai phát triển khơng hồn tồn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh
Loại đẻ ra còn sống: Là loại thai sinh ra lợn con vẫn còn sống nhưng
những lợn con không đạt tiêu chuẩn hay dị dạng đều loại thải. Và một số
nguyên nhân khác gây chết lợn con đến 24h kể từ khi sinh.
Như vậy tỷ lệ sống là số lợn con sống đến 24h kể từ khi sinh ra trên
tổng số lợn con sinh ra còn sống.
Số con cai sữa/ lứa
Là số lợn con còn sống đến khi cai sữa trên lứa đẻ. Đây là chỉ tiêu đánh
giá về năng suất của lợn nái và kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ của các kỹ
sư. Cụ thể nói lên khả năng tiết sữa ni con của lợn nái và khả năng hạn chế
các yếu tố gây bệnh cho lợn con và chế độ chăm sóc ni dưỡng lợn con theo
mẹ của kỹ sư.


14

Hiệu quả năng suất của lợn nái được đánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh

đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 - 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm:
Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các
nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị
lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng
kém 8%, di truyền 4,5% ,các nguyên nhân khác 26,4% (Trần Văn Phùng và
cs, 2004) [8]. Vì vậy cùng với việc giảm các ảnh hưởng trên để tăng khả năng
sinh sản của lợn nái thì khả năng của đực giống cũng rất cần thiết, có ý nghĩa
thực tiễn và công tác giống.
- Khoảng cách lứa đẻ
Là chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng suất lợn nái như đã nói ở trên về
khả năng sinh sản nái đẻ. Khoảng cách lứa đẻ là tổng thời gian để lợn nái
hoàn thành một chu kỳ sinh sản bao gồm các giai đoạn: thời gian chửa, thời
gian nuôi con, thời gian chờ phối sau cai sữa và thời gian phối có chửa. Trong
thực tế ta vẫn biết thời gian chửa của lợn là 114 ngày là cố định. Nên chúng ta
thay đổi được thời gian chờ phối để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ trong mỗi
chu kỳ. Như vậy chúng ta sẽ tăng được số lứa/năm. Theo Nguyễn Thiện và
Hoàng Kim Giao, (1996) [14] cai sữa sớm không đi liền với động dục sớm và
ngược lại, cai sữa càng sớm thì khoảng cách từ cai sữa tới ngày động dục
càng dài, rụng trứng ít. Cai sữa vào 10 ngày có thời gian động dục trở lại là
14,7 ngày; cai sữa 28 ngày động dục trở lại sau 12,20 ngày, cai sữa 50 ngày
thì động dục trở lại 6 ngày và số trứng rụng 15 - 16 trứng. Tác giả cho rằng tốt
nhất là cai sữa lợn con từ 21 - 28 ngày tuổi. Nghiên cứu (Lê Hồng Mận, 2002)
[6] cho thấy sử dụng huyết thanh ngựa chửa làm giảm đáng kể thời gian từ
khi cai sữa đến động dục trở lại. Đó là một trong các biện pháp tích cực nâng


15

năng suất nái đẻ giúp nái nhanh chóng động dục trở lại rút ngắn thời gian chờ
phối làm tăng lứa đẻ/năm.

- Các chỉ tiêu về chất lượng
Khối lượng lợn con sơ sinh
Là khối lượng được cân ngay sau sinh, đã được lau khô trước khi cắt tai
bấm nanh và cho bú đầu tiên.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ là khối lượng của tất cả lợn con sinh ra còn
sống và phát dục hoàn toàn. Nếu lợn con sinh ra khỏe mạnh mà bị chết về một
vấn đề nào đó thì đó thuộc về trách nhiệm chăn ni chứ khơng phụ thuộc vào
năng suất lợn nái.
Khối lượng sơ sinh phụ thuộc vào giống, khối lượng sơ sinh của lợn nội
(Ỉ, Móng Cái) thường từ 0,4-0,6 kg/con, khối lượng sơ sinh của lợn ngoại
trung bình là 1,1 -1,2 kg/con (Nguyễn Thiện, Nguyễn Quế Côi, 1986) [15].
Khối lượng lợn con sơ sinh ảnh hưởng đến khối lượng lợn con cai sữa. Khối
lượng sơ sinh lớn thì khối lượng cai sữa cao và khả năng sinh trưởng tốt.
Độ đồng đều
Là đánh giá mức độ chênh lệch về khối lượng giữa các cá thể trong
đàn. Có 2 cách đánh giá độ đồng đều như sau
Xác định độ đồng đều phát dục: là xét về tỷ lệ giữ con có khối lượng
nhỏ nhất với con có khối lượng lớn nhất.
Độ đồng đều toàn đàn: lấy khối lượng từ cá thể so sánh với khối lượng
trung bình toàn đàn. Độ chênh lệch càng nhỏ mức độ đồng đều càng cao và
ngược lại.
Khối lượng cai sữa toàn ổ
Ngoài các chỉ tiêu trên khối lượng toàn ổ khi cai sữa cũng là một chỉ
tiêu quan trọng đánh giá năng suất của lợn nái.


16

Khối lượng lợn con cai sữa càng cao sức sinh trưởng càng mạnh giúp
nâng cao năng suất lợn thịt. Khối lượng cai sữa toàn ổ là tổng khối lượng toàn

ổ chia cho tổng số con cai sữa.
Hiện nay thực tế các cơ sở chăn nuôi thường áp dụng cai sữa sớm đối
với lợn con tuỳ thuộc vào kỹ thuật và ni dưỡng chính vì thế để đánh giá
khối lượng lợn con toàn ổ được xác định ở 56 hay 60 ngày tuổi. Còn nếu
chúng ta đánh giá tại thời điểm cai sữa sớm hay muộn tại các thời điểm khác
nhau chỉ phản ánh khả năng cho sữa của lợn mẹ.
Như vậy sức sinh sản của lợn nái là một trong những chỉ tiêu hàng đầu
cần được quan tâm qua đó đánh giá phẩm chất giống và yếu tố đi truyền phản
ánh rõ giống tốt hay không.
2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ
Sinh trưởng và phát dục
Lợn con ở giai đoạn này có khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh
địi hỏi phải có chăm sóc ni dưỡng tốt. So với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50
ngày tuổi tăng gấp 10 lần và 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần (Trần Văn
Phùng và cs, 2004) [8]. Như vậy ta thấy trong giai đoạn này lợn con có những
sinh lý đặc trưng và tốc độ sinh trưởng rất nhanh tầm vóc và thể trọng theo
thời gian.
Khi lợn mới sinh một tuần tuổi là thời kỳ mà lợn con phải thay đổi
hoàn toàn về điều kiện sống từ cơ thể mẹ ra ngồi mơi trường bên ngồi. Do
vậy nếu ni dưỡng khơng tốt dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Khi mới đẻ khả năng miễn dịch rất thấp trong máu khơng có γ globulin nhưng
trong sữa đầu có hàm lượng γ globulin cực kỳ cao. Vì vậy cần cho lợn con bú
sữa đầu ngay sau sinh để có thể tăng sức đề kháng cho lợn con. Giai đoạn này


17

cơ quan tiêu hóa của lợn con mới sinh chưa có hoạt lực cao, chức năng tiêu

hóa của các men tiêu hóa chưa được hồn thiện. Về điều tiết thân nhiệt khả
năng điều tiết thân nhiệt kém do lớp mỡ dưới da và glycogen thấp, diện tích
bề mặt cơ thể chênh lệch với khối lượng cơ thể lớn làm lợn con dễ mất nhiệt
vào mùa lạnh gây chết hoặc các bệnh làm còi cọc.
Giai đoạn lợn con 3 tuần tuổi là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng không
nhỏ trong giai đoạn theo mẹ do quy luật tiết sữa của lợn mẹ giảm. Theo các
nghiên cứu thực tế cho biết sản lượng sữa lợn mẹ đạt cao nhất ở giai đoạn 3
tuần tuổi sau đó giảm dần theo thời gian. Khi đó dạ dày lợn con có thể tăng
gấp 8 lần so với sơ sinh và ruột tăng gấp 7 lần. Đặc biệt trong hệ tiêu hóa đã
dần hình thành hoàn thiện nhiều loại men khác nhau giúp tăng quá trình hấp
thu các chất dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng và phát dục theo quy luật
tự nhiên. Để làm tốt vấn đề này chúng ta cần cho lợn con tập ăn sớm. Như
chúng ta biết lợn con mới sinh men chủ yếu là catepsin để tiêu hóa protein
trong sữa đến 3 tuần tuổi men giảm dần cùng với đó là khả năng tiết sữa của
lợn mẹ giảm mà lợn con giai đoạn này lại cần lượng dinh dưỡng rất lớn cho
cơ thể. Nếu chúng ta không cho lợn con ăn sớm thì khoảng 25 ngày sau khi đẻ
men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa thức ăn. Như
trong sinh lý chúng ta biết mem pepsin được hình thành từ pepsinogen dưới
sự tác động của axit HCl từ khả năng không hoạt động sang trạng thái hoạt
động. Đây là men tiêu hóa phân giải chủ yếu protein trong thức ăn. Khi thiếu
HCl tự do lợn con sẽ dễ bị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa gây ra các bệnh có
hại làm ảnh hưởng đến q trình phát triển của lợn con. Để đáp ứng vấn đề
trên chúng ta có thể kích thích vào vách dạ dày lợn con để tiết HCL bằng cách
bổ sung tập ăn cho lợn con sớm. Đây là thời kỳ mà lợn con cũng bắt đầu hình
thành các hệ miễn dịch tự tổng hợp để chống lại mầm bệnh bên ngoài, với


×