Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương định hóa nuôi tại hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG QUANG HUẤN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH
THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƯƠNG ĐỊNH HĨA NI
TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NI ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA HUYỆN
PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG QUANG HUẤN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH
THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƯƠNG ĐỊNH HĨA NI
TẠI HỢP TÁC XÃ CHĂN NI ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA HUYỆN
PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính Quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

CNTY - K48 - N02

Khóa học:


2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên - năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và khoảng thời gian thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hồn thành bài khóa luận của mình. Để đạt
kết quả như ngày hơm nay, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được
sự giúp đỡ tận tình từ Nhà trường, các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn ni
Thú y nói riêng và các thầy cơ giáo trong trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun nói chung.
Để bày tỏ lòng biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ
nhiệm khoa và toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã chỉ
bảo, dạy dỗ tận tình, chu đáo giúp cho em có những kiến thức để hồn thành
đợt thực tập tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn
Thị Minh Thuận đã quan tâm, giúp đỡ, đã giành nhiều thời gian và cơng
sức hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt q trình thực tập và hồn thành
khóa luận.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
những người đã hết lịng động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành cơng việc học tập của mình.
Một lần nữa, em xin gửi tới các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và
người thân lời cảm ơn, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng năm 2020

Sinh viên
Nông Quang Huấn


ii
LỜI NĨI ĐẦU
Một sinh viên sau khi kết thúc khóa học của mình đều phải tiến hành
một khóa thực tập tốt nghiệp do Nhà trường tổ chức. Đây là thời gian giúp
sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp
sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn, học hỏi thêm kiến thức, kinh
nghiệm đúc rút qua thực tiễn sản xuất để từ đó nâng cao trình độ chun mơn,
biết được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học vào sản xuất. Do vậy, thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường là giai
đoạn quan trọng cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Quá trình thực tập tốt nghiệp là một quá trình rèn luyện kỹ năng của bản
thân, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản suất, được tận tay làm,
tận mắt theo dõi, giúp sinh viên ra trường trở thành một kỹ sư thực sự có trình độ
kỹ thuật và năng lực làm việc, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban Giám
Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và được sự tiếp nhận của
cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với tên đề tài: “Đánh giá khả
năng sinh sản và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương
Định Hóa ni tại hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa huyện Phú
Lương - Tỉnh Thái Nguyên”. Tuy nhiên do bước đầu làm quen với thực tế,
thời gian thực tập có hạn, trình độ kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên
bài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy cơ giáo, bạn bè và đồng nghiệp để bản khóa

luận tốt nghiệp được đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng năm 2020

Sinh viên
Nông Quang Huấn


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi tại cơ sở thực tập............................................ 27
Bảng 4.2. Hoạt động sinh dục của dê địa phương Định Hóa ni tại mơ hình
Phú Lương..................................................................................... 28
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi số lứa đẻ/năm của dê địa phương Định Hóa ni
tại mơ hình Phú Lương ................................................................. 30
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi số con đẻ/lứa của dê địa phương Định Hóa ni tại
mơ hình Phú Lương ...................................................................... 31
Bảng 4.5. Tỷ lệ ni sống của dê con qua các lứa đẻ tại trại .......................... 32
Bảng 4.6. Khối lượng cơ thể của dê từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi (kg/con) ..... 32
Bảng 4.7. Kết quả cơng tác chẩn đốn bệnh trên đàn dê ................................ 33
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn dê.................................................... 34
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên ngựa và hươu sao .................................. 38


iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


Cs

Cộng sự

KL

Khối lượng

NC & PT

Nghiên cứu và Phát triển

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng

VCK

Vật chất khô


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 3
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại dê ............................................................. 4
2.2.2. Đặc điểm dê địa phương Định Hóa......................................................... 5
2.2.3. Đặc điểm tiêu hóa.................................................................................... 6
2.2.4. Chọn lọc và nhân giống dê ...................................................................... 7
2.2.5. Tổng quan về sinh sản của dê ................................................................. 9
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của dê ........................................... 13
2.2.7. Một số bệnh thường gặp trên đàn dê ..................................................... 14
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 19
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 19
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 24



vi
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Đánh giá khả năng sinh sản của đàn dê ni tại mơ hình thuộc huyện
Phú Lương ....................................................................................................... 24
3.4.2. Chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê sinh sản địa
phương Định Hóa ............................................................................................ 25
3.5. Cơng thức tính tốn các chỉ tiêu ............................................................... 25
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi tại hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa............... 27
4.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài .................................................................. 27
4.2.1. Kết quả đánh giá hoạt động sinh dục của đàn dê địa phương Định Hóa
ni tại mơ hình Phú Lương ........................................................................... 27
4.2.2. Sinh trưởng của dê con.......................................................................... 32
4.2.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê địa
phương Định Hóa ni tại huyện Phú Lương ................................................. 33
4.3. Công tác phục vụ sản xuất tại trại ............................................................ 34
4.3.1. Cơng tác chăm sóc và ni dưỡng ........................................................ 34
4.3.2. vệ sinh chuồng trại ................................................................................ 36
4.3.3. Kết quả điều trị một số bệnh trên ngựa và hươu sao tại trại ................. 36
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta, dê là một loài vật truyền thống và được phân bố khá rộng
rãi, đặc biệt là các vùng trung du và miền núi phía Bắc. Đàn dê chiếm một tỷ
lệ khá lớn và được chăn nuôi theo phương thức quảng canh, tận dụng nguồn
thức ăn thiên nhiên là chủ yếu. Con dê ngày càng khẳng định được những ưu
thế của nó trong ngành chăn nuôi ở nước ta.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê nông nghiệp Việt Nam [25], tổng
số đàn dê cả nước năm 2019 là 2.609.198 con. Sản lượng thịt dê hơi xuất
chuồng tại thời điểm năm 2019 là 34318,9 tấn, số con xuất chuồng là
1.399.055 con. Đối với tỉnh Thái Nguyên - một tỉnh thuộc vùng Trung du và
miền núi phía Bắc, số lượng dê của tỉnh (theo niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2019) [24] cũng có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2019
tổng số đàn dê là 21.981 con giảm hơn so với 2018 (20.183) con. Do số lượng
dê bị giảm nên kéo theo sản lượng thịt hơi xuất chuồng cũng giảm, năm 2019
sản lượng của tỉnh Thái Nguyên là 532 tấn. Mặc dù con dê đã và đang dần
khẳng định được những ưu thế của nó nhưng để ngành chăn ni dê phát triển
hơn nữa cần rất nhiều yếu tố để thúc đẩy, đặc biệt là những nghiên cứu sâu
hơn về khả năng sản xuất của con dê trong thời kỳ sắp tới.
Với lợi thế có nhiều đồi núi, huyện Định Hóa - tỉnh Thái Ngun đã
hình thành nghề chăn ni dê từ rất sớm. Tuy nhiên trong đó chủ yếu là dê lai,
đàn dê địa phương hiện cịn rất ít và được biết đến với tầm vóc nhỏ, mắn đẻ,
số con đẻ ra/lứa thấp; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa khơng cao bằng những
giống dê khác vì dê địa phương có điểm hạn chế là nguồn sữa ít, khơng đáp
ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho dê con khi nuôi từ 2 con trở lên. Để so sánh
khả năng sinh sản của dê địa phương Định Hóa ni tại một số mơ hình của



2
huyện Định Hóa với những lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh nghiệm chăn
nuôi truyền thống của người dân đại phương với đàn dê địa phương Định Hóa
được ni tại mơ hình tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng sinh sản và điều trị một số
bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương Định Hóa ni tại hợp tác xã
chăn nuôi động vật bản địa huyện Phú Lương - Tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khả năng sinh sản của dê địa phương Định Hóa ni tại mơ
hình xã Tức Tranh, huyện Phú Lương.
Điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương ni tại mơ hình.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đánh giá được khả năng sinh sản của dê ni tại mơ hình Phú Lương Thái Ngun và biết cách chẩn đốn, phịng trị một số bệnh thường xảy ra
cho dê có hiệu quả cao.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả thu được của đề tài là cơ sở trong việc đề xuất các chính sách,
nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi dê phát triển và bảo tồn giống dê địa phương
Định Hóa.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Huyện Phú Lương nằm ở phía bắc tỉnh Thái Ngun, có diện tích 350,72
km2, dân số năm 2017 là 94.203 người, mật độ dân số đạt 269 người/km2

Có vị trí địa lý:


Phía đơng giáp huyện Đồng Hỷ



Phía tây và tây nam giáp huyện Đại Từ



Phía nam giáp thành phố Thái Nguyên



Phía bắc và tây bắc giáp huyện Định Hóa



Phía đơng bắc giáp huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.

2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa
mưa và mùa khô, nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 21℃, độ ẩm tương
đối cao trung bình khoảng 80,67%. Số giờ nắng trung bình trong năm là 1.360
giờ, lượng mưa trung bình từ 2000 – 2.100mm. Khí hậu rất thuận lợi cho việc
chăn ni gia súc như trâu, bò, ngựa, đặc biệt là dê.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Giao thông
Phú Lương nằm ở phía bắc tỉnh Thái Nguyên. Các xã gần trục đường

chính nên rất thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển con giống, thức ăn, vật tư
thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.
2.1.2.2. Thủy lợi
Sông suối ở Phú Lương có nhiều nhưng khơng có các sơng lớn có giá trị
giao thông đường thủy nhưng lại phân bố không đều nên gặp nhiều khó khăn


4
trong việc tiệc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Kênh, mương, đường ống, cống thoát tại địa phương được đầu tư xây
dựng đảm bảo cơng tác cấp thốt nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản
xuất, chăn nuôi.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi của huyện
Chăn nuôi khá phát triển, hầu như các hộ gia đình nơng dân nào cũng
ni lợn, trâu, bị, ngựa, dê phục vụ cho nhu cầu địa phương và xuất bán về
xuôi, nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào chăn nuôi đã làm chuyển biến tập quán chăn nuôi của địa
phương, chuyển sang hướng chăn ni cơng nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Theo hướng chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp, tỷ trọng chăn ni đang có
xu hướng tăng dần, đưa chăn ni trở thành một ngành sản xuất chính trong
nơng lâm nghiệp.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại dê
Các nhà khoa học đã xác định rằng, dê nhà đã xuất hiện cách đây 6 - 7
nghìn năm trước cơng ngun. Kết quả đây cũng phù hợp với kết quả xác
định niên đại các mảnh xương dê nhà được tìm thấy di chỉ đồ đá mới của Jeri,
nhìn chung khó xác định được thật chính xác thời điểm con người thuần hóa
dê rừng. Nhưng với tài liệu tìm thấy gần đây người ta cho rằng: nơi thuần hóa
đầu tiên là ở Châu Á, vào thiên niên kỷ thứ 7 - 9 trước công nguyên, tại vùng
núi Tây Á. Thực tế ngày nay người ta cịn thấy nhiều lồi dê ngun thủy với

số lượng lớn ở thung lũng đầu nguồn Sông Ấn và những dãy núi nằm ở phía
Đơng sơng này.
Giống như các vật ni khác, sau khi thuần hố, đầu tiên dê được ni
với mục đích lấy thịt, sau đó ni dê để lấy sữa cũng được con người tiến
hành sớm nhất, thậm chí cịn sớm hơn cả bị lấy sữa, bởi lẽ vắt sữa dê đơn


5
giản hơn nhiều so với bị và sau đó dê cũng được nuôi để lấy lông.
Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều nguồn gốc
khác nhau. Tổ tiên trực tiếp dê nhà gồm 2 nhóm dê rừng chính:
- Dê rừng Bezoar (Capra aegagrus) được tìm thấy ở tận các nước Tiểu
Á, là tổ tiên của phần lớn dê nhà đang được nuôi ở Châu Á và Châu Âu. Nó
được coi là nhóm tổ tiên thứ nhất của dê nhà. Dê thuộc nhóm này có sừng
thẳng nhưng xoắn vặn.
- Dê rừng Markhor (Capra Faloneri), nhóm này có sừng cong vặn về
phía sau và được coi là nhóm tổ tiên thứ 2 của dê nhà, còn thấy ở vùng núi
Hymalaya và được nuôi nhiều ở hai bên sườn phía Đơng và phía Tây của dãy
núi này. Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir Karakorum.
Vị trí phân loại của dê:
- Dê thuộc lớp động vật có vú (Mammalia)
- Bộ guốc chẵn (Actiodactila)
- Bộ phụ nhai lại (Ruminantia)
- Họ sừng rỗng (Covicorvia)
- Họ phụ dê cừu (Capra rovanae)
- Thuộc lồi dê (Capra)
Trong số động vật nơng nghiệp thì dê gần gũi với cừu và được xếp
chung vào nhóm gia súc nhai lại nhỏ có sừng. Tuy con dê được xếp cùng
trong họ phụ dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu khơng chỉ ở ngoại hình, mà dê
cịn khác về tập tính hoạt động như thích leo trèo núi đá, ăn được rất nhiều

loại lá cây mà cừu không ăn được.
2.2.2. Đặc điểm dê địa phương Định Hóa
Tổ tiên của giống dê địa phương Định Hóa là lồi dê núi Sơn Dương,
người dân địa phương gọi là dê Nản. Dê địa phương Định Hóa có thân hình thấp


6
nhỏ so với các giống dê ngoại nhập. Màu lông khá đa dạng (chủ yếu màu cánh
gián, màu vàng nhạt và màu xám). Khối lượng sơ sinh của dê Nản từ 1,2 - 1,3kg;
6 tháng tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg; trưởng
thành con đực nặng khoảng 25 - 30kg, con cái có trọng lượng khoảng 17 - 20kg.
Dê có đầu to, đơi tai nhỏ, ngắn, hướng ngang sang hai bên, cổ ngắn, môi linh
hoạt, răng cửa sắc. Dê có 2 gốc sừng gần sát nhau và chỗi ra, mặt cắt ngang
sừng dê có hình tam giác. Trán dê lồi, xương mũi thẳng. Ở dê cái sừng nhỏ và
ngắn hơn sừng dê đực. Sừng dê có nhiều hình dáng cong ngược về phía sau,
thẳng đứng, cong lên trên, chĩa ra 2 bên… cả dê đực và dê cái đều có râu.
2.2.3. Đặc điểm tiêu hóa
Dê có khả năng tiêu hóa được các loại thức ăn có chứa đến 64% chất xơ.
Chúng có thể ăn được lượng VCK trong thức ăn cao hơn cừu và bò.
Khả năng ăn được lượng vật chất khô trong thức ăn so với khối lượng của
cơ thể của: Dê 2,5 - 4% KL cơ thể, Bò 1,5 - 2% KL cơ thể, Cừu 1,5 - 2,5%
KL cơ thể
Môi của dê mỏng và linh hoạt để lựa chọn thức ăn. Lưỡi của dê khá dài
và linh hoạt, bề mặt nhám có thể cuốn đứt cỏ lá đưa vào miệng. Dê có 3 tuyến
tiết ra nước bọt, một ngày đêm dê tiết ra 7 - 8 lít nước bọt. Tiêu hóa trong
xoang miệng chủ yếu là về phương tiện cơ học.
Dạ dày dê gồm 4 túi, lần lượt từ trái sang phải là dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách và dạ múi khế. Trong đó 3 túi ở phía trước là dạ cỏ, tổ ong, lá sách được gọi
là phần dạ dày trước. Một túi phía sau gọi là dạ múi khế, gọi là dạ dày sau.
Dạ dày trước khơng có tuyến tiêu hóa mà chỉ có các tế bào phụ tiết ra

các dịch nhầy; chỉ có dạ múi khế có các tuyến tiết ra dịch tiêu hóa tương tự
dạ dày đơn.
Kích thước, dung tích và khối lượng của các túi thay đổi theo tuổi. Khi
dê con mới sinh, dạ múi khế hoạt động là chủ yếu, nó chiếm 70% dung tích dạ


7

dày, các dạ khác chỉ chiếm 30%. Khi trưởng thành dạ cỏ phát triển mạnh
chiếm tới 80% khối lượng dạ dày dê, dạ tổ ong là 5%, dạ múi khế là 7%, dạ lá
sách là 8% đến lúc này tỷ lệ khối lượng giữa các phần không thay đổi nữa.
2.2.4. Chọn lọc và nhân giống dê
2.2.4.1. Chọn lọc dê đực làm giống
* Chọn lọc theo nguồn gốc
- Chọn con bố có lí lịch rõ ràng, các chỉ tiêu sản xuất đạt xuất sắc so với
phẩm giống.
- Con bố là con cao sản, đẻ từ lứa thứ 2 trở đi.
- Khả năng phối giống thụ thai của bố ít nhất đạt từ 85% trở lên.
- Nên là con một.
* Chọn lọc theo bản thân
+ Ngọai hình
- Ngoại hình đặc trưng của giống.
- Đực giống phải là những con khỏe mạnh nhất trong đàn, khơng có bệnh
tật, khơng dị tật, chân khỏe, ngực và ức nở, bộ phận sinh dục đực phát triển.
+ Hoạt tính sinh dục
- Có tính hăng cao;
- Chất lượng tinh dịch tốt.
* Chọn lọc theo đời sau
- Cần phải có số đực hậu bị gấp 5 - 6 lần.
- Cho dê đực phối giống với ít nhất 30 - 50 lần dê cái 1 năm tuổi đồng

đều về phẩm cấp.
- Chọn những dê đực có số con của chúng được xếp vào cấp ưu tú và
cấp 1 nhiều nhất.
2.2.4.2. Chọn dê cái làm giống
* Chọn lọc theo nguồn gốc
- Chọn dê mẹ có lý lịch rõ ràng, các chỉ tiêu sản xuất đạt xuất sắc so với


8

phẩm giống.
- Mẹ là con cao sản, đẻ từ lứa thứ 2 trở đi.
- Khả năng phối giống thụ thai của bố ít nhất đạt từ 85% trở lên.
* Chọn lọc bản thân
+ Ngoại hình:
Sau đây là những đặc điểm ngoại hình của dê cái giống sữa tốt nên
chọn làm giống:
- Đầu rộng, hơi dài, rắn chắc, vẻ mặt linh hoạt.
- Cổ dài, mềm mại, có cơ chắc và nổi, nhọn về phía đầu.
- Lưng thẳng.
- Sườn trịn và xiên về phía sau.
- Có một hõm phía trước xương chậu, thể hiện khả năng tiêu hóa tốt.
- Hơng rộng và hơi nghiêng.
- Những mạch máu lớn nổi rõ ở phía sau bầu vú, là loại vú da.
- Khớp mắt cá thẳng tránh cho dê khi đi không làm ảnh hưởng tới các
mạch máu trên bầu vú.
- Những núm vú to dài 4 - 6cm treo vững chắc trên bầu vú. Bầu vú gắn
chặt vào phần bụng, gọn về phía trước.
- Thấy rõ các tĩnh mạch và gấp khúc ở phía trước bầu vú. Tĩnh mạch
chạy từ bầu vú tới nách chân trước. Ở dê cái tơ tĩnh mạch vú thường lặn

xuống dưới da, phải lấy tay sờ mới thấy.
- Chân trước thẳng cân đối, dáng đứng ngay ngắn, chân sau cứng cáp
thẳng đứng, các khớp gọn và thanh.
- Hàm dài khỏe.
Ngoại hình dê cái khơng nên chọn làm giống:
- Đầu dài, trụi lông tai.
- Cổ ngắn và thô.
- Sườn thẳng, nhìn ngang có hình viên gạch.


9

- Bụng nhỏ.
- Vú thịt, sữa ra ít.
- Khớp mắt cá ở hai chân gồ sát nhau khi dê đi.
- Xương hông hẹp và dốc.
* Chọn lọc qua đời sau
- Đánh giá qua hai lứa đẻ.
- Những dê cái nào có số con của chúng được xếp vào đặc cấp và cấp 1
nhiều hơn thì những con cái đó tốt hơn và chọn làm cái hạt nhân trong đàn.
2.2.5. Tổng quan về sinh sản của dê
Sinh sản là hoạt động sinh lý cơ bản của động vật để duy trì nịi giống,
là sự truyền đạt thơng tin di truyền từ thế hệ nọ sang thế hệ kia, là kết quả của
cả một quá trình thành thục sinh dục (từ 2 cá thể có thể sản sinh ra tinh trùng
hoặc trứng và có các biểu hiện sinh sản thứ cấp khác). Sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng để trở thành hợp tử phát triển thành phôi, thai và đẻ ra một thế
hệ mới, cùng với nuôi dưỡng thế hệ mới đó trong giai đoạn đầu.
2.2.5.1. Hệ thống thần kinh thể dịch của cơ thể
Quá trình hoạt động sinh sản của dê do hệ thống thần kinh dịch thể của
cơ thể điều khiển và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh

như (dinh dưỡng, khí hậu, bệnh tật...). Các cơ chế hoạt động của thần kinh,
thần kinh - thể dịch điều hòa hoạt động sinh sản của các động vật được biểu
hiện ở các mặt hoạt động sinh sản của gia súc như: sự hình thành phát triển và
thành thục của các giao tử, các biểu hiện của một chu kỳ sinh dục, hoạt động
giao phối và q trình thụ tinh, chửa, đẻ và tiết sữa ni con trong chăn nuôi
dê, người ta đánh giá khả năng sinh sản của chúng qua các chỉ tiêu sau:
Ở con đực qua các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, tuổi phối giống
lần đầu, khả năng sản xuất và chất lượng tinh dịch, khả năng phối giống.
Ở con cái qua các chỉ tiêu: động dục lần đầu, phối giống lần đầu, đẻ lần
đầu, chu kỳ động dục, khoảng cách giữa hai lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa (lứa 1, 2,


10

3,…), khối lượng riêng con đẻ ra (khối lượng sơ sinh), khả năng nuôi con
(khả năng tiết sữa/ngày, tháng, chu kỳ), tỷ lệ nuôi sống dê con sau 1, 3, 6 và
12 tháng.
Các tính trạng sinh sản của dê đực và dê cái trên đây phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố (giống, tuổi, nhiệt độ ánh sáng, mức độ dinh dưỡng, chế
độ chăm sóc quản lý và phịng trừ dịch bệnh…). Ở Châu Á và các nước chậm
phát triển, hình thức chăn thả quảng canh tận dụng đồi bãi là phổ biến. Ở các
nước này, người ta nuôi dê để lấy thịt, da là chủ yếu trên cơ sở lợi dụng khả
năng cho thịt của dê địa phương, dê kiêm dụng và lai tạo giữa chúng với nhau
trên nền thức ăn tự nhiên là chính, nên năng suất ni dê đạt rất thấp. Do đó,
cơng tác giống kết hợp đảm bảo tốt thức ăn và dinh dưỡng các tham số di
truyền ứng dụng trong việc chọn tạo giống được nhiều nhà khoa học lưu tâm
nghiên cứu. Acharya R.M. Kumar P. (1992) [12] đã xác định hệ số di truyền
(h2) các tính trạng chủ yếu của dê như sau:
Tính trạng


Hệ số di truyền (h2)

Tuổi đẻ lứa đầu

0,32 - 0,56

Số con sinh ra/ lứa

0,10 - 0,24

Khoảng cách 2 lứa đẻ

0,20

Khối lượng cai sữa

0,30 - 0,5

Khối lượng cơ thể từ 12 - 16 tháng tuổi

0,50

Sản lượng sữa/chu kỳ tiết sữa

0,30

Tỷ lệ mỡ sữa

0,30 - 0,50


Dựa vào bản chất sinh vật học của sự sinh sản, con người có thể nâng
cao hiệu suất của công tác chọn và nhân giống dê. Hiện nay ngồi phương
pháp ghép đơi giao phối truyền thống và thụ tinh nhân tạo, một số nước trên
thế giới đã ứng dụng công nghệ cấy truyền hợp tử trong di truyền phối giống
bằng các phương pháp kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới như: đông lạnh và


11
bảo quản tinh dịch dê giống tốt, gây siêu bài nỗn để thu hoạch được nhiều
phơi dê, đơng lạnh và bảo quản phôi dê, cừu để cấy truyền hợp tử, sử dụng
kích thích tố để tăng khả năng sinh sản ở dê cái… đã và đang được áp dụng ở
Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Việt Nam…
Sinh sản là đặc tính quan trọng của gia súc nhằm duy trì và bảo tồn nịi
giống, so với các gia súc ăn cỏ khác, dê là con vật có khả năng sinh sản cao.
Các đặc tính sinh sản của dê được biểu hiện ra ngoài khi chúng thành thục về
tính dục.
Sự thành thục về tính của con dê được xác định khi dê cái có biểu hiện
rụng trứng và dê đực sản xuất được tinh trùng và có biểu hiện tính dục. Tuổi
đưa vào sử dụng thường đến muộn hơn, khi đó cơ thể con vật đã phát triển
khá đầy đủ và có khả năng sinh sản, nhân giống được. Những dê khỏe mạnh,
dê Cỏ sinh trưởng tốt thường có tuổi động dục lần đầu sớm (theo Nguyễn
Thiện và Đinh Văn Hiếu, (1993)[10].
Theo Đặng Xuân Biên (1958) [1], dê Cỏ thành thục về tính lúc 4 - 6
tháng tuổi. Sau khi thành thục về tính thực sự, dê bước vào thời kỳ sinh sản.
Tuổi thành thục tính dục của dê từ 7 - 8 tháng tuổi và phụ thuộc vào giống, cá
thể, điều kiện ni dưỡng và chăm sóc.
Theo Devendra,C. Marca Burns (1983) [13], thời kỳ sinh sản của dê từ
7 - 10 năm. Trong thời kỳ sinh sản, dê đực thường có hoạt động sinh sản
thường xuyên và liên tục, dê cái có hoạt động sinh sản theo chu kỳ động dục,
chửa đẻ, tiết sữa nuôi con rồi lại động dục.

Theo Devendra,C. Mcleroy.G.B. (1983) [14] ở dê có ba loại chu kỳ tính
dục, loại dài và ngắn là khơng phổ biến và có tỷ lệ thấp, cịn loại vừa (17 - 23
ngày) chiếm tỷ lệ cao và phổ biến. Chu kỳ tính dục của dê xảy ra như đối với
các loại gia súc khác và có các giai đoạn với các biểu hiện ra bên ngoài: pha
trước động dục 4 - 6 ngày; pha động dục 24 - 48 giờ; pha sau động dục 5 - 7


12
ngày và pha yên tĩnh 11 - 16 ngày. Khi động dục dê có các biểu hiện: bồn chồn,
đi ve vẩy, âm hộ sưng đỏ, chảy dịch nhầy, nhảy lên con khác và chịu cho con
khác nhảy lên, giảm ăn uống, giảm tiết sữa, kêu kéo dài.
Thời gian trứng còn có khả năng thụ thai 8 - 12 giờ, tinh trùng có thể
sống trong đường sinh dục dê cái khoảng 24 giờ. Thời điểm rụng trứng của dê
cái là 21 - 36 giờ kể từ khi có biểu hiện động dục. Thời điểm phối giống cho
dê cái tốt nhất vào thời điểm 12 giờ và phối lặp lại lần 2 vào thời điểm 24 giờ
kể từ khi dê cái có biểu hiện động dục. Sự thụ tinh diễn ra khi trứng và tinh
trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên của ống dẫn trứng. Sau giai đoạn thụ tinh, dê
cái bước vào giai đoạn mang thai, thời gian mang thai của dê dao động từ 143
- 165 ngày. Kết thúc giai đoạn mang thai là quá trình đẻ. Đây là quá trình sinh
lý phức tạp để đẩy thai và nhau thai ra khỏi cơ thể mẹ. Tồn bộ q trình sinh
sản của dê được điều khiển bằng hệ thống thần kinh và thể dịch. Quá trình
này được điều phối một cách nhịp nhàng gây cho gia súc động dục theo chu
kỳ, giữ, nuôi thai khi chửa, sinh con khi đẻ, tiết sữa nuôi con rồi lại động dục
chuẩn bị cho chu kỳ sinh sản tiếp theo.
Thời gian động dục lại sau đẻ: là khoảng thời gian cần thiết để dê mẹ
phục hồi lại hoàn toàn trạng thái sinh lý, thuận lợi cho sự động dục trở lại.
Thời gian này trước hết phụ thuộc vào hoạt động tiết sữa, tuổi dê mẹ, số lứa
đẻ. Đinh Văn Bình (1994) [2], đã nghiên cứu trên dê Bách Thảo cho rằng: sau
khi dê đẻ 30 - 60 ngày, dê động dục trở lại và ở lứa đẻ thứ 2 đến lứa thứ 6,
thời gian động dục lại có phần ngắn hơn lứa 1 và lứa 7 trở đi.

Khoảng cách lứa đẻ của dê ảnh hưởng bởi thời gian chửa, thời gian
động dục lại sau đẻ, tỷ lệ phối đạt. Các tính trạng này có quan hệ tỷ lệ nghịch
với nhau. Khoảng cách lứa đẻ liên quan chặt chẽ đến công tác chọn giống,
phối giống, chăm sóc và ni dưỡng.
Số con đẻ ra/lứa: là tính trạng có hệ số di truyền thấp (h2 = 0,1 - 0,24).


13
Một phần nó phụ thuộc vào tính hồn thiện của cơ quan sinh sản dê cái, tầm
vóc con mẹ, số lứa đẻ thứ mấy và đặc biệt khả năng tiết sữa nuôi con, khả
năng này phụ thuộc vào di truyền và ngoại cảnh.
2.2.5.2. Hoạt động sinh lý, sinh dục của dê
Đối với dê cái nên cho phối giống lần đầu khi dê đạt tuổi và khối lượng
theo qui định, như dê Bách Thảo phối giống lần đầu lúc 8 - 9 tháng tuổi khi
khối lượng cơ thể đạt 26 - 30 kg trở lên. Trong thực tế sản xuất thường bỏ qua
2 động dục đầu tiên của dê cái, sau đó mới cho phối giống. Đối với dê cái
đang sinh sản, thường sau khi đẻ 1,5 - 2 tháng dê đã phục hồi sức khoẻ mới
cho phối giống lại. Tuyệt đối không được cho dê đực giao phối đồng huyết
với dê cái. Khi động dục dê cái có biểu hiện: âm hộ hơi sưng, đỏ hồng, chảy
dịch nhờn, dê cái thường kêu la, bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác. Nếu dê đang
tiết sữa thì năng suất sữa giảm hẳn.
Để phát hiện được động dục ở dê cái trước hết chúng ta phải theo dõi
một cách chi tiết dựa vào sổ sách theo dõi, lý lịch,… sau dó quan sát trực tiếp
hoặc dùng đực thí tình, nếu phát hiện có những biểu hiện như trên thì sau 18 36 giờ cho dê giao phối là thích hợp nhất.
Phối giống lần 1 cho dê cái khi âm hộ chuyển màu đỏ tím, dịch nhầy
đặc hơn và có thể kéo dài 2 - 3 cm, đứng yên cho dê đực nhảy.
Phối lần thứ 2 sau khi phối lần thứ nhất 12 giờ (phối 2 lần/một dê cái).
Trong sản xuất thường khi phát hiện thấy dê động dục ngày hơm nay
thì ngày hơm sau cho dê phối giống 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều là phù
hợp nhất. Thường cho dê phối giống trước 9 giờ sáng và sau 4 giờ chiều.

2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của dê
2.2.6.1. Ảnh hưởng của mùa vụ
Mùa vụ ảnh hưởng khá nhiều đến khả năng phát triển cũng như khả
năng sinh sản của đàn dê. Vào vụ thu - đông, lượng thức ăn xanh bị giảm khá


14
nhiều do thời tiết xấu nên dê phát triển chậm. Thời tiết thay đổi theo mùa
khiến dê phải thay đổi khả năng thích nghi của cơ thể nhiều hơn. Mỗi thời
điểm giao mùa là cơ hội cho các mầm bệnh phát triển gây nguy cơ mắc bệnh
cao cho đàn dê.
2.2.6.2. Ảnh hưởng do chăm sóc, quản lý
Chế độ chăm sóc, quản lý là yếu tố quan trọng trong việc phát triển đàn
dê. Cần chú ý tới chế độ cho ăn trong từng hoàn cảnh cụ thể, độ tuổi khác nhau
của dê. Đảm bảo nguồn thức ăn có chất lượng tốt, đầy đủ chất dinh dưỡng,
tránh cho ăn những loại thức ăn hỏng, mốc,... Lập các công thức phối trộn thức
ăn hợp lý đối với từng loại dê nuôi như: dê sinh sản, dê thịt, dê giống hoặc dê
lấy sữa,... Vào những mùa dịch bệnh cần có các biện pháp nâng cao sức đề
kháng cho đàn dê, đồng thời thực hiện cơng tác phịng chống dịch bệnh.
2.2.6.3. Ảnh hưởng bởi yếu tố cận huyết
Để phát triển đàn dê lâu dài qua các thế hệ cần quan tâm đến sự ảnh
hưởng của yếu tố cận huyết. Khi có hiện tượng giao phối cận huyết trong đàn
sẽ gây ra các vấn đề ở những thế hệ sau, nếu diễn ra lâu sẽ dẫn đến thối hóa
giống. Ln theo dõi thời gian và thế hệ trong đàn để có biện pháp xử lý kịp
thời các tình huống giao phối cận huyết làm giảm năng suất của đàn.
2.2.7. Một số bệnh thường gặp trên đàn dê
- Đối với bệnh giun sán:
+ Triệu chứng: Bệnh khiến dê thể lực yếu kém, thiếu máu nên dê xù
lông, còi cọc, uể oải, biếng ăn, đau vùng bụng.
+ Điều trị: Có thể dùng invemectin, levamisol, niclosamide, tetrasol,

benzomidazole để tẩy giun, sán cho đàn dê.
- Hội chứng tiêu chảy ở dê:
+ Nguyên nhân. Trên dê con do sức đề kháng còn yếu dê dễ bị nhiễm
các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy do vú hay sữa mẹ bị nhiễm vi khuẩn.


15
Trên dê lớn có thể được gây ra bởi virus, vi khuẩn, động vật nguyên sinh,
stress, vệ sinh kém, các chất độc hại và chế độ ăn uống. Các loại vi khuẩn có
khả năng gây nên tiêu chảy thường là: E.coli, Salmonela, cầu trùng. Một số loại
giun như giun tròn, giun kim, sán dây cũng tham gia gây bệnh này.
+ Triệu chứng: Do nhiễm E.coli: Dê con dưới 2 tuần tuổi có biểu hiện
mệt mỏi, khơng ăn. Tiêu chảy phân có màu trắng, hơi vàng hoặc xám. Dây
rốn có khi đỏ và sưng lên. Dê con thường chết do mất nước.
Do nhiễm Salmonela: Dê lớn có biểu hiện sốt và khơng ăn. Tiêu chảy
phân lỏng có màu xanh lá cây đơi khi có lẫn máu. Chết do mất nước và nhiễm
trùng máu.
Do nhiễm tụ cầu: Dê con 2 - 8 tuần tuổi có biểu hiện suy nhược, khơng ăn.
Tiêu chảy, phân dính vào chân sau. Dê bị mất nước nghiêm trọng và có thể chết.
Do nhiễm ký sinh trùng (giun tròn, giun kim, sán dây): Dê thường
xuyên bị tiêu chảy. Niêm mạc mắt và niêm mạc miệng rất nhợt nhạt nếu bị
nhiễm nặng. Dê yếu, giảm cân, suy dinh dưỡng mặc dù vẫn ăn bình thường.
Do ăn phải cây độc: Dê bị tiêu chảy, yếu và mất nước. Trường hợp
nghiêm trọng dê có thể bị chết.
+ Phịng bệnh: Cách ly ngay những con mắc bệnh. Chuyển dê ra khỏi
chuồng ô nhiễm để vệ sinh sát trùng. Vệ sinh chuồng dê sạch sẽ, khô ráo
trước khi đẻ. Dê con sơ sinh cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Dê con
cần được lót ổ bằng cỏ khơ và tập cho ăn thức ăn tinh từ tuần thứ hai, khi dạ
cỏ phát triển tốt, hệ vi sinh vật hoạt động bình thường. Như vậy sẽ giúp dê
con làm quen và có khả năng sử dụng, tiêu hóa tốt thức ăn, hạn chế được

những rối loạn về tiêu hóa khi cai sữa. Chống nhiễm bẩn vào thức ăn, nước
uống. Kiểm tra xung quanh chuồng trại, bãi chăn thả thường xuyên để phát
hiện cây có độc và loại bỏ chúng. Định kỳ tẩy giun, sán cho đàn dê.
+ Điều trị: Trước khi tiến hành điều trị bệnh, cần xem xét nguồn thức


16
ăn, nước uống: thức ăn ôi, mốc, sữa để lạnh, dụng cụ chứa sữa không hợp vệ
sinh, nước uống bẩn,… để loại trừ. Trường hợp bệnh nhẹ, có thể cho dê ăn
hoặc giã nát, vắt lấy nước cho dê uống các loại lá chát như lá hồng xiêm, lá
ổi, lá chè xanh. Trường hợp bệnh nặng, ở dê non, có thể sử dụng biseptol, liều
1 - 2 viên/ngày, cho uống làm 2 lần. Đối với dê trưởng thành nên tiêm
streptomycin 20 - 50mg/kg TT.
- Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm:
+ Nguyên nhân: Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê do một loại
virus thuộc họ Poxviridae, giống Parapoxvirus hướng thượng bì gây ra. Bệnh
xảy ở dê mọi lứa tuổi. Đặc điểm của bệnh là gây ra hiện tượng viêm loét
miệng, làm cho dê không ăn được, dê con không bú được dẫn đến sức đề
kháng giảm sút, dễ kế phát các bệnh khác.
+ Triệu chứng và bệnh tích: Thời kỳ đầu của bệnh xuất hiện các nốt
nhỏ bằng hạt đậu xanh ở trên bờ mơi, mép của dê. Sau đó các mụn phát triển
nhanh chóng thành các mụn nước, mụn mủ, rồi vỡ ra tạo thành vẩy cứng, xù
xì trên môi và mép dê. Khi cậy lớp da dưới vảy là lớp keo nhầy màu vàng, đơi
khi có lẫn máu và mủ. Mụn nổi một cách liên tục hoặc từng đợt nối tiếp, kéo
dài khoảng 10 ngày. Những mụn đỏ lan rộng và ngày càng dày lên, bọc một
đám cứng, làm mơi dày lên khó cử động, lỗ mũi bị hẹp lại. Con vật lấy và
nuốt thức ăn khó, đau nên thường bỏ ăn, chảy dãi, lỗ mũi bị bịt kín chất nhầy,
thở khó.
Các vết lt có thể xuất hiện ở lưỡi hoặc ở niêm mạc miệng, được phủ
một lớp bựa trắng làm dê đau đớn, kém ăn, chảy dãi có mùi hơi, sức đề kháng

của cơ thể giảm. Trường hợp này dễ bị nhiễm trùng thứ phát. Những biến
chứng nguy hiểm nhất là viêm dạ dày, ruột, viêm cuống phổi và phổi. Bệnh
kéo dài từ 1 - 4 tuần nếu khơng bị nhiễm trùng kế phát thì các tổn thương sẽ
tự khỏi, các mô lành lại và không để lại sẹo. Tuy nhiên, với điều kiện chăm


17
sóc ni dưỡng hiện nay con vật dễ bị nhiễm trùng kế phát làm các tổn
thương trầm trọng hơn. Những dê đang cho sữa khi núm vú bị tổn thương
thường nhiễm trùng kế phát gây viêm vú nghiêm trọng, dẫn đến mất khả năng
cho sữa.
+ Chẩn đoán: Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh là nổi
mụn nước ở mơi, mép, đầu vú, núm vú, âm hộ, bìu dái nhưng khơng xuất hiện
mụn nước ở móng chân.
Chẩn đốn phân biệt với bệnh đậu mùa ở dê là con vật có biểu hiện sốt,
có mụn đậu xuất hiện ở mặt da, trên niêm mạc mũi, miệng và quanh mắt.
Bệnh lở mồm long móng ở dê là con vật có biểu hiện sốt, có xuất hiện nhiều
mụn nước nhỏ mọc sâu ở lớp niêm mạc mồm, vành mõm, vành mồm, nướu
răng, lưỡi, phần tiếp giáp giữa móng và chân, bàn chân sưng to.
+ Phòng bệnh: Giảm thiểu stress khi vận chuyển. Không mua dê bị bệnh
hoặc dê ở những đàn đã mắc bệnh, mua giống ở nơi uy tín và an tồn dịch
bệnh. Dê mới mua về phải được ni cách ly ít nhất 2 tuần. Ln kiểm dịch
động vật mới trước nhập và cách ly trước khi nhập đàn. Trong trường hợp
bùng phát, cách ly động vật ốm để điều trị. Đốt bao tay và tất cả băng, gạc khi
tiếp xúc với thương tổn, dịch viêm từ động vật bệnh. Tăng cường tiêu độc, sát
trùng chuồng trại. Luôn luôn đeo găng tay điều trị, tiếp xúc với động vật vì
con người có thể mắc bệnh. Tránh tiêu thụ sữa từ những con vật có tổn
thương trên núm vú và vú. Cần có người chăm sóc và điều trị vật nuôi ốm.
+ Điều trị cục bộ: cạy bong vết thương, dùng khăn sạch và nước muối
sinh lý rửa sạch vết thương. Dùng chanh, khế… sát vào vết loét, sau đó dùng

xanh methylen bơi vào vết lt hoặc có thể dùng dung dịch iod - tetran bôi
ngày 2 - 3 lần. Những dê có triệu chứng nhiễm trùng kế phát thì phải dùng
kháng sinh như: streptomycin, tetracyclin, ampicillin, penicillin, amoxylin…
hoặc các thuốc kháng sinh dạng mỡ bôi vào vết thương cho dê.


×