Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại nguyễn văn hòa, phú lương, thái nguyên liên kết với công ty cổ phần HBCO việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ TRÂM
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM NI TẠI TRẠI
NGUYỄN VĂN HỊA, PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUN LIÊN KẾT
VỚI CƠNG TY CỔ PHẦN HBCO VIỆT NAM”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ TRÂM
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM NI TẠI TRẠI
NGUYỄN VĂN HỊA, PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUN LIÊN KẾT
VỚI CƠNG TY CỔ PHẦN HBCO VIỆT NAM”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Lớp:

K48 CNTY - POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương

Thái Nguyên - năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kỹ năng, tay
nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào trau dồi thêm kinh
nghiệm cho công việc sau này.
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ
bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy, cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Thông qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lịng biết ơn tới: Ban giám
hiệu nhà trường và toàn thể các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là cô giáo: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương đã
luôn động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến q báu giúp cho em
trong suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin trân trọng cảm ơn: Chủ trang trại gà Nguyễn Văn Hòa liên kết
với công ty cổ phần HBCO Việt Nam đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại đây.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình
và bạn bè trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 08 tháng 07 năm 2020
Sinh viên

Lương Thị Trâm


ii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. .................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 22
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 22
3.3.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng gà...................................... 22
3.3.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 26
3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 31

3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 31
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32
4.1. Tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Văn Hòa trong 3 năm từ 2018 05/2020. ........................................................................................................... 32


iii

4.2. Kết quả phòng bệnh cho gà. ..................................................................... 32
4.2.1. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh tại trại. ....................................... 33
4.2.2. Kết quả phòng bệnh bằng vắc-xin tại trang trại .................................... 34
4.3. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng..................................................................... 35
4.3. Kết quả chẩn đốn,điều trị bệnh trên gà................................................... 37
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ..................................................... 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề Nghị .................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP


Protein thô

Cs

Cộng sự

G-

Gram (-)

G+

Gram (+)

ME

Năng lượng trao đổi

MG

Mycoplasma

MS

Mycoplasma synoviae

Nxb

Nhà xuất bản


P

Thể trọng

SS

Sơ sinh

VTM

Vitamin


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn nuôi gà .................... 25
Bảng 3.2: Quy trình vệ sinh sát trùng chuồng trại .......................................... 27
Bảng 3.3: Quy trình dùng thuốc phịng bệnh cho đàn gà ............................... 28
Bảng 3.4: Quy trình dùng vắc-xin phịng bệnh cho gà ................................... 30
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại Nguyễn Văn Hòa trong 3 năm
(2018 - 05/2020) .............................................................................................. 32
Bảng 4.2. Kết quả tham gia vệ sinh phòng bệnh ............................................ 33
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh vắc-xin tại trang trại ...................................... 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thương phẩm............................................. 36
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho gà ........................................................... 38


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn ni
ln chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế
đất nước.
Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt là chăn
nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (12/2019): năm 2019 nước
ta có khoảng 467 triệu gia cầm; tăng 14,2% so với cùng thời điểm năm 2018.
Ngành chăn ni gia cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
mức thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ
cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn ni cịn cung cấp
sản phẩm phụ cho các ngành cơng nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho
ngành trồng trọt.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có
nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo
hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lơng màu có ưu điểm tốc độ sinh
trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm
cũng là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà
nói riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.


2
Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa

Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp
đỡ của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thùy Dương và cơ sở thực tập, em thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
trên đàn gà thương phẩm ni tại trại Nguyễn Văn Hịa, Phú Lương, Thái
Nguyên liên kết với công ty cổ phần HBCO Việt Nam”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu và thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà
thương phẩm.
- Tìm hiểu và thực hiện quy trình kỹ thuật trong phòng và trị bệnh cho
đàn gà thương phẩm tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc và ni dưỡng cho đàn gà tại trại.
- Thực hiện tốt quy trình và biện pháp kỹ thuật trong phòng và trị bệnh
cho đàn gà tại trại.
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
- Trang trại gà ông Nguyễn Văn Hòa là một trong những trang trại tư
nhân lớn được liên kết với công ty cổ phần HBCO Việt Nam, trang trại được
xây dựng và hoạt động từ 20/05/2016.
- Trang trại được xây dựng trên địa bàn xã Cỗ Lũng, huyện Phú Lương,
tỉnh thái nguyên.
- Phú Lương là một huyện miền núi phía bắc tỉnh Thái Ngun, phía
đơng giáp huyện Đồng Hỷ, phía tây và tây nam giáp huyện Đại Từ, phía nam

giáp thành phố Thái Nguyên, phía bắc và tây bắc giáp huyện Định Hóa, phía
đơng bắc giáp huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Huyện Phú Lương có diện tích 350,72 km².
- Dân số huyện Phú Lương tính đến tháng 1 năm 2020 là 103.854 người,
mật độ dân số đạt 296 người/km².
- Phú Lương có 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 2 thị
trấn và 13 xã.
- Nhiệt độ trung bình của Phú Lương là 25°C, tháng cao nhất là 41,5°C;
tháng thấp nhất là 3°C
- Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1300 đến 1750 giờ và phân
phối tương đối đều cho các tháng trong năm.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 2000 - 2500mm, cao nhất vào
tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
- Khí hậu: Chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10
và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Vào mùa đông được chia thành 3 vùng
rõ rệt:
+ Vùng lạnh nhiều nằm phía bắc và tây bắc của huyện.


4
+ Vùng ấm nằm phía đơng và phía nam của huyện.
- Hệ thống giao thông của huyện khá thuận lợi có tuyến đường cao tốc
Thái Nguyên - Bắc Cạn, quốc lộ 3, quốc lộ 3C, quốc lộ 37 và tỉnh lộ 263 chạy
qua và đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu bn bán. Phú Lương
có vị trí chiến lược trọng yếu, có đường giao thơng lớn nối liền với các tỉnh
trong vùng. Huyện có thuận lợi trong giao lưu văn hoá, kinh tế giữa các vùng
miền núi và đồng bằng, là thời cơ để Phú Lương có những bước chuyển mình,
bứt phá, tạo nên diện mạo mới của một huyện đang phát triển.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Vì trang trại được xây dựng và đi vào hoạt động đã lâu, lại là trang trại

được liên kết cơng ty doanh nghiệp tư nhân có vốn đầu tư nên cơ sở vật chất
tốt đáp ứng nhu cầu chăn ni gà. Bước đầu trại đã có những đầu tư về cơ sở
vật chất như sau:
- Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2016. Trại được thiết kế
có hàng rào bê tơng bao quanh.
- Được lắp đặt, trang bị máng ăn treo đổ tay, đường ống uống tự động,
mỗi dãy chuồng có từ 200 - 300 máng ăn và 4 đường nước tự động chạy dọc
chuồng. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp xi măng.
- Có 2 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1 máy phát điện, mỗi
chuồng được lắp đặt 3 quạt thơng gió,phía trước là giàn mát, 7 cái đèn ga, 32
cái đèn sưởi và một số dụng cụ như bạt, khung úm,…
- Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có các bể chứa.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 1220m2 (2 chuồng).


5
- Gồm 2 dãy chuồng, chuồng 1 nuôi được khoảng 2000 - 3000 con,
chuồng 2 nuôi được khoảng 3000 - 3500 con.
- Chuồng 1 có chiều dài 30 m, chiều rộng 10 m.
- Chuồng 2 có chiều dài 40 m, chiều rộng 14 m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây rào bao quanh bằng lưới thép b42.
- Đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân gồm: 01 kỹ sư, 02 công nhân, 01
sinh viên thực tập và 01 chủ trang trại.
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt theo gia đình chủ trại.

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh giải phẫu cơ quan hơ hấp, sinh lí của gia cầm
a) Đặc điểm sinh giải phẫu cơ quan hô hấp
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [14] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.


6
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7cm và có đường kính 5 - 6mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hơ hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,

cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [14] tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hơ hấp tương đối ổn định, gia cầm
càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 37oC
thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.


7

Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ hấp.
Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ hai, vì

vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do khơng
khí tuần hồn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ q trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn cịn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21cm3
(Trần Thanh Vân và cs 2015) [14].
b) Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hố. Ở gà cịn non, tốc độ này là 30 - 39cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42cm.
Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với


8

động vật khác. Do đó để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni Việt
Nam, 2001) [4].
* Tiêu hóa ở miệng

Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức
ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilase nên có ít tác dụng
tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của
lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực
quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy,
cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzym và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng khơng hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mơ màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.


9

- Tiêu hóa ở dạ dày cơ: Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp

vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua), thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước
qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi
thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilase của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do q trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3ml còn ở ngỗng là 24ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột:
Q trình tiêu hố các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinase.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khống (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilase,
mantase, carboxypeptidase, invertase, lipase.


10

Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinase, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacboxypeptidase được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilase và mantase phân giải các polysaccarid đến các
monosaccarid như glucose, lipase được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit
thành glyserin và axit béo.
Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lơng mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hố, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosaccarid chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hố nhiều hơn.
2.2.1.2. Khả năng sản xuất thịt của gà và các yếu tố ảnh hưởng
a) Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần một lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu



11
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
q trình sản xuất. Đối với gà ni lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25%
sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần
tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối
lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong 6 tuần sau khi
nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khống
chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Canxi, Photpho trong cơ thể Canxi chiếm 1,3 - 1,8%
khối lượng cơ thể, Photpho chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khống vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mơ
thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như
Na+, K+… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của



12
các enzym, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm
trong cơ thể …
b) Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [16] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chambers J. R.(1990) [16] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hồn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.



13

- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia
cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia
cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi thì tạo điều
kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt độ
thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn một phần năng lượng để tỏa nhiệt
giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại kinh
tế lớn cho người chăn nuôi.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngồi ra trong chăn ni cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
c, Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
 Bệnh bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Gram âm Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua

đường tiêu hố và hơ hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo
phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.


14

- Triệu chứng:
- Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở.
- Gà ỉa phân trắng và nhiều chất nhày do viêm ruột. Gà ủ rũ kém ăn, khô
chân, xù lông, hậu mơn phân dính bết trắng, trong nhiều trường hợp gà khơng
ỉa được do phân đóng cục bít kín hậu mơn. Chướng bụng, đầy hơi và nhiều
con chết
- Bệnh tích: Gà con chết ở những ngày đầu thấy lòng đỏ có màu xanh,
kích thước to như lúc mới nở, gan và phổi sung huyết. Gà từ 14 - 21 ngày tuổi
thấy gan, phổi có những lấm chấm li ti có màu trắng nhạt, nhiều con lòng đỏ
vẫn chưa tiêu hết, lá lách sưng to, thận xuất huyết đỏ.
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Ni dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân
gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch Formol 2 - 5% để sát trùng tồn bộ khu chuồng ni
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng Flor FS (Florfenicol) pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn,
Vitamin B – Complex: 1g/1 lít nước, Vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục
3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc Colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong

4 - 5 ngày.
 Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.


15

Chúng em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai
đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ
và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng
trong lị ấp, ngồi ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và
qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó
bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đơi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp nhầy
trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân
trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi - Coli: liều 1g/1 lít nước cho uống liên tục 5 - 7 ngày.
+ Doxy B : liều 1g/5 lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
 Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.

Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.


16
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy
trên gà thịt cịn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng thống,
mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho uống
thuốc để phịng bệnh.
- Điều trị:
+ Flo-FS: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tilmicosin: liều 1g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Brom Plus: liều 1g/3 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/2 - 4 lít nước uống.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mơ nhỏ,
mỗi gia đình chỉ ni vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã
phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và

ngoại hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai
tạo các giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có
tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người
tiêu dùng.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [5] các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hồng được ni ở các địa
phương đều thích nghi với điều kiện ni chăn thả và có mức nhiễm bệnh
thấp, dễ ni, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương


17
Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở nông thơn.
Tuy nhiên chăn ni gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống,
mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh
hưởng trực tiếp tới ngành chăn ni.
Ở nước ta các cơng trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [5] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt
của gà broiler, sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt
nhất, tiếp sau đó là mùa đơng, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà
mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh
lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở
84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống
là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống
là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà
trống là 63,58g, gà mái là 252,0g
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [9] cho biết, tốc độ mọc lơng
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dịng gà thì gà
mái có tốc độ mọc lơng đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược

chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lơng nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm
vì nó khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật ni mà cịn lây lan dịch bệnh,
giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (2001) [15], tác nhân gây bệnh
CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là
51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.


18
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, bệnh CRD có
thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm
trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngồi ra bệnh cịn kết hợp với
các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,
bệnh do E.coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
Hoàng Huy Liệu (2002) [24] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma
gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là lồi
M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi
thì giống như tế bào động vật nhỏ, khơng nhân; M.gallisepticum có nghĩa là
“gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng
rất cao và sản lượng trứng bị giảm đáng kể.
Hoàng Hà (2009) [22] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ
3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là
rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở
đàn gà đẻ).
Trường Giang (2008) [23] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn
gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự
phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên
gà thịt người ta cịn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C - CRD) với các triệu

chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc
mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử
số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ,
bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phịng, chuyển chuồng, cắt mỏ…,các
triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khị khè, ăn ít, gà trở nên gầy
ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một
số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu,
tỷ lệ ấp nở kém, cịn các triệu chứng khác khơng thấy xuất hiện.


×