Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại chu bá thơ, xã việt tiến, huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ THỊ HƯƠNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI CHU BÁ THƠ, HUYỆN VIỆT YÊN, BẮC GIANG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ THỊ HƯƠNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI CHU BÁ THƠ, HUYỆN VIỆT YÊN, BẮC GIANG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

CNTY - K48 - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan


Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cơ, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban
giám hiệu nhà trường, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú
y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo TS. Trần Thị Hoan, cô đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến
hành nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Việt Tiến cùng gia đình
bác Chu Bá Thơ (chủ trại), và các cô chú, anh chị công nhân nơi cơ sở em thực
tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt 6 tháng thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được cảm ơn sự động viên, khích lệ của các thầy cơ,
gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên
cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn
chế nên bản luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.
Em rất mong được các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ
sung để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Ngô Thị Hương



ii

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái ................................................. 6
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................. 7
2.2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, ni
con ..................................................................................................................... 8
2.2.4. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật nuôi .............................. 16
2.2.5. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ................ 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 28
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 28
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước ................................................. 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30



iii

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 39
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 40
4.1. Tình hình chăn ni tại trại Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con ....41
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại cơ sở........................................... 42
4.4. Kết quả theo dõi cơng việc chăm sóc ni dưỡng đàn lợn con tại cơ sở. 44
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 45
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 45
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con....... 46
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ......... 48
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .......................................... 48
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại................................ 50
4.6.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con ................................... 52
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 53
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 13
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 31
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 33
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi tại cơ sở ....35
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn qua 3 năm (2017 - 2019) ....... 40
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 41
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 42
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi số lượng lợn con sống đến cai sữa tại cơ sở ....... 44
Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 45
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin tại cơ sở ............................................. 47
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 49
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán và điều trị trên đàn lợn nái ............................... 50
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn con tại trại ................... 52
Bảng 4.10. Kết quả công tác chuyên môn khác .............................................. 54


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa


Cs

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

E. coli

Escherichi coli

LMLM

Lở mồm long móng

NLTĐ

Năng lượng trao đổi

Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình

UBND


Ủy ban nhân dân


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những thời gian gần đây, cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa
học kỹ thuật ngày càng cao đặc biệt là sự phát triển của công nghệ 4.0 và được
sự quan tâm của nhà nước, ngành chăn nuôi đang ngày càng phát triển, tăng
nhanh về số lượng và cả chất lượng sản phẩm chăn ni. Trong đó ngành chăn
ni lợn chiếm một vị trí rất quan trọng trong ngành chăn ni gia súc ở nước
ta, vì nó là nguồn cung cấp chủ yếu thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho
sản xuất công nghiệp, phân bón cho ngành trồng trọt và giải quyết việc làm
tăng thu nhập cho người dân thoát nghèo. Trong các nghiên cứu về môi trường
nông nghiệp, lợn là vật nuôi quan trọng và là thành phần không thể thiếu của
hệ sinh thái nông nghiệp. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi
cho phát triển chăn ni, chăn ni lợn như có nguồn ngun liệu dồi dào cho
chế biến thức ăn và có sự đầu tư của nhà nước. Do đó chăn ni lợn giữ vị trí
hàng đầu trong ngành chăn nuôi của nước ta.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn ni lợn ở Việt Nam thì chăn nuôi lợn
nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành cơng
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta
để có đàn lợn con ni thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao. Đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất
lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng em thực hiện đề

tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Chu Bá Thơ, xã Việt Tiến, huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá chung tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại cơ sở.
- Thực hiện quy trình phịng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại trại lợn.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại cơ
sở.
- Thực hiện được quy trình phịng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ tại trại lợn.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vài nét về trang trại Chu Bá Thơ
Trại lợn Chu Bá Thơ là trại lợn tư nhân, thuộc thôn Năm, làng Chàng,
xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.

Vị trí địa lí tiếp giáp của trại:
- Phía Bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt n, Bắc Giang.
- Phía Nam giáp xóm 4, xã Việt Tiến, huyện Việt n, Bắc Giang.
- Phía Đơng giáp xóm 3, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
- Phía Tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang.
Trại lợn Chu Bá Thơ nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình
tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện tích là
khoảng 5000 m2. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 1000 m2
- Đất xây dựng: 2000 m2
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m2
Trang trại đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà
ở cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn ni được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
116 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m2 (1 chuồng có 40 ơ đẻ và 1 chuồng
30 ô đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 116 ơ nái chửa và chờ phối, 4
ô đực, 1 ô thử lợn), 1 chuồng thịt 300 m2, cùng một số cơng trình phụ phục vụ
cho chăn ni như: Kho thức ăn, phịng sát trùng, kho thuốc.


4

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt
thơng gió đối với chuồng nái chửa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi
cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên
trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh. Trong khu chăn nuôi, đường
đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tơng và có các hố sát
trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống

cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái chửa. Nước tắm và
nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được
bơm qua hệ thống.
Đội ngũ cán bộ, công nhân của trại gồm có: 1 kỹ sư (chủ trại), và 1 công
nhân. Với việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã áp dụng hình thức sản
xuất, chăn ni từ khâu chọn giống đến q trình chăn ni, chăm sóc bằng kĩ
thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh được thực hiện đầy đủ và chủ
động. Để đảm bảo việc phịng chống dịch bệnh cơng tác vệ sinh và sát trùng
được thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân được trang bị quần áo bảo hộ, ủng và
một số vật dụng khác.
2.1.1.2. Tình hình chăn ni lợn của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Trại hoạt động vào mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21
ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống
chuồng thịt nuôi. Trong trại có 1 con lợn đực giống, lợn đực giống này được
ni nhằm mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình. Lợn nái được phối 2
lần (3 lần đối với những con bị trào ngược tinh ra ngoài). Dùng tinh giống
Landrace và Duroc do trại tự khai thác.


5

Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao của
Cơng ty TNHH Cargill Việt Nam.
Năm 2018, trại có 3 lợn đực, 100 lợn nái sinh sản, gần 3000 lợn con và
trên 1000 lợn thịt.
Cơ cấu đàn lợn có sự thay dổi trong 3 năm gần đây do thị trường lợn
trong nước có sự biến động, trại phải giảm số lượng lợn của trại để đáp ứng thị
trường cũng như khả năng chăn nuôi của trại.

2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến tạo điều kiện cho
sự phát triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc
chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và áp dụng các thành tựu, khoa
học, kỹ thuật tiên tiến.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.


6

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [7]: Thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vòng từ 112 ngày đến 116 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh.

Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của bào
thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì vậy
cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ mang
thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chếbiến và
bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn
cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên
ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn
khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113
- 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ.
Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì khơng cần can thiệp nhiều
trong khi lợn đẻ.
 Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
- Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: Là loại thai phát triển khơng hồn tồn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra.


7

Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp
thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ
thành cục màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con
khơng đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, khơng phát dục hồn tồn,
dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh nhẹn

dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm
số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
- Số con cai sữa/nái/năm
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh
sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập
trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 - 5%
số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn con
chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết trong
giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm 50%,
nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên nhân
khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, tích
cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền giống của lợn
đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong cơng tác giống và thực tiễn sản xuất.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
 Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Đối với lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang thai
được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4


8

lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc
50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh

trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn
con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con
sinh tưởng nhanh nên q trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 - 14 gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn
năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc,
mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.
2.2.3. Quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ,
nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy
đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ
dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của
khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình


9

thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70
- 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khống chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết.

- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A,
D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn khơng
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày ln có
một lượng nhất định protein mất đi. Trong q trình đồng hóa và dị hóa của cơ
thể thì hằng ngày ln có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân chia và các


10

tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung cấp để bù đắp
lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm
chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và
cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: lyzine, methionine,
histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn

chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ
tiêu hóa, dễ hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều
loại thức ăn.
 Chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: cho ăn thức ăn 8042 của Công ty TNHH Cargill Việt Nam.
Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Với nái đẻ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 8042, từ 100 - 114
ngày cho ăn thức ăn cám 8052 của Công ty TNHH Cargill Việt Nam.
Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
Với nái đẻ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.


11

+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.

+ Cho lợn uống nước tự do.
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại khơng.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị sây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazơlin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hằng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Khơng nên tiêm phịng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ và có kế hoạch trực
lợn đẻ.
- Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.


12

- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái
ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai gây đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai
chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3

ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng
của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp
lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc khơng
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn
nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2
- 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày
thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15
ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng
phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên
để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần,
cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám


13

dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phịng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực
tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng
ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn quen dần với
chuồng mới.

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng
đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa
hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích
thước ơ úm: 1,2 x 1,5 m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống
từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ
0 - 10 ngày
2 ngày
12 - 14 giờ
6 giờ
2 - 4 giờ
30 phút - 2 giờ
15 - 30 phút
15 giây - 5 phút

Dấu hiệu
Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng
Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
Tăng nhịp thở, đi lại không yên
Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su

Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng,
ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ

Từ những ghi chép về các biểu hiện của lợn nái sắp đẻ, đã giúp ích cho
em rất nhiều trong việc củng cố kỹ năng quan sát, theo dõi, cũng như tạo cho


14

em những kinh nghiệm làm việc sau này trong quá trình chăn ni lợn nái. Việc
xác định được thời điểm lợn nái đẻ cũng sẽ giúp cho người chăn nuôi chủ động
được công tác chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn con và lợn mẹ được chu đáo và cẩn thận,
đem lại hiệu quả cao, nâng cao được tỷ lệ nuôi sống của lợn con sau khi sinh.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái ni con
Mục đích của chăn ni lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại
khống, vitamin.
Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo
đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, phốt
pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh

hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn
mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [13] trong q trình ni con, lợn nái
được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại


15

+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái
vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận

động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt trong
các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con


16

và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC,
độ ẩm 70 - 75%.
 Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
- Lợn con 1 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm dextran-100,
cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
- Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
- Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
- Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 1912 của Công ty TNHH Cargill Việt Nam.
- Lợn con được 10 - 21 ngày tuổi tiêm vắc xin Mycoplasma.
- Lợn con được 23 - 25 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
- Lợn con được 28 - 35 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả.
2.2.4. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni
 Phịng bệnh
Như ta đã biết “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, là các
yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị
bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2004) [7], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra
áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn, phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.


17

Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [14], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong đường tiêu hóa của vật chủ. Khi mơi trường quá ô nhiễm
do vệ sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ
nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa lớn trong phịng bệnh.
Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết,
chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả năng chống
đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái cần phải được vệ sinh tiêu độc
trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30oC đối với lợn sơ
sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không ẩm ướt.
Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết
lạnh để phòng bệnh cho lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn
nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày
với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng

nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ
sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo
hưỡng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ tồn bộ chuồng ni từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong
chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học. Chất thải lỏng, nước rửa chuồng
cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1
- 2 lần tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết


18

bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo
quản. Vệ sinh phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó có chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay
vật liệu di truyền như ARN, ADN...) đã được làm giảm độc lực hay vô độc
bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử
(vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng có khả năng
gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây
ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có thể miễn dịch chống lại sự xâm
nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tùy theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
 Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc.

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát
và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.


×