PHÂN TÍCH CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT LỚP 5
1. MỤC TIÊU MƠN HỌC
- Hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói
đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
- Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện thao tác của tư
duy (so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát quá, trừu tượng quá).
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu
biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hố và văn học của Việt Nam
và nước ngồi.
- Bồi dưỡng tình u tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng,
giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.
- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
2. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH
Nhìn chung cấu trúc tổng thể SGK Tiếng Việt 2, 3, 4 và 5 là giống nhau, chỉ
khác nhau ở phân môn, thời lượng học, mức độ và cách thức rèn luyện kĩ năng của
từng phân môn. Cụ thể như sau:
2.1) Các đơn vị học:
SGK Tiếng Việt 5 ( hai tập) gồm 10 đơn vị học, mỗi đơn vị ứng với một chủ
điểm, học trong 3 tuần ( trừ chủ điểm Vì hạnh phúc con người học trong 4 tuần).
Tập một gồm 5 chủ điểm, học trong 18 tuần:
- Tuần 1, 2, 3: Việt Nam – Tổ quốc em
- Tuần 4, 5, 6: Cánh chim hồ bình
- Tuần 7, 8, 9: Con người với thiên nhiên
- Tuần 10: Ôn tập giữa kì I
- Tuần 11, 12, 13: Giữ lấy màu xanh
- Tuần 14, 15, 16, 17: Vì hạnh phúc con người
- Tuần 18: Ơn tập cuối học kì I
Tập hai gồm 5 chủ điểm, học trong 17 tuần:
- Tuần 19, 20, 21: Người cơng dân
- Tuần 22, 23, 24: Vì cuộc sống thanh bình
- Tuần 25, 26, 27: Nhớ nguồn
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 1
- Tuần 28: Ơn tập giữa kì II
- Tuần 29, 30, 31: Nam và nữ
- Tuần 32, 33, 34: Những chủ nhân tương lai
- Tuần 35: Ôn tập cuối học kì II
2.2) Các phân mơn
Ở lớp 5 chương trình Tiếng Việt gồm 280 tiết được học trong 35 tuần, có các
phân mơn Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện và Tập làm văn với thứ
với thứ tự sắp xếp và thời lượng học tập trong tuần như sau:
- Tập đọc: 2 tiết
- Chính tả: 1 tiết
- Luyện từ và câu: 2 tiết
- Kể chuyện: 1 tiết
- Tập làm văn: 2 tiết
2.2.1) Tập đọc
Thông qua hệ thống văn bản đa dạng phong phú thuộc các loại hình văn bản
nghệ thuật, báo chí, khoa học đã tuyển chọn và đưa vào SGK Tiếng Việt 5 (tập một,
tập hai), trong đó có 40 bài văn xi, 2 vở kịch (trích), 18 bài thơ. Phân môn Tập
đọc ở lớp 5 tiếp tục củng cố, nâng cao kĩ năng đọc trơn, đọc thầm với tốc độ nhanh
hơn, đồng thời nâng cao thêm một bước về kĩ năng đọc diễn cảm (thể hiện tình
cảm, thái độ qua giọng đọc phù hợp với sự việc, hình ảnh, cảm xúc, tính cách nhân
vật trong bài).
Nội dung các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt 5 được mở rộng và phong phú
hơn so với các bài tập đọc ở lớp dưới. Các bài đọc mở rộng vốn hiểu biết về thiên
nhiên, về cuộc sống của con người, bồi dưỡng tình cảm và nhân cách của HS,... Từ
đó hình thành thái độ ứng xử có văn hố và phù hợp với chuẩn mực đạo đức của
dân tộc.
2.2.2) Chính tả
2.2.2.1) Chính tả đoạn, bài
– Nội dung bài viết chính tả có thể được trích ngun văn từ bài tập đọc trước
đó hoặc nội dung tóm tắt của bài tập đọc, bổ sung thêm 13 đoạn văn, bài văn, bài
thơ, mẫu chuyện, mẫu tin, điều luật,... có nội dung cùng chủ điểm. Đó là các bài :
Lương Ngọc Quyến, Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ, Dòng kinh quê hương, Luật bảo vệ
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 2
môi trường, Người mẹ của 51 đứa con, Nhà yêu nước Nguyễn Trung Trực, Cánh
cam lạc mẹ, Hà Nội, Núi non hùng vĩ, Ai là thuỷ tổ loài người ?, Lịch sử ngày quốc
tế lao động, Cô gái của tương lai, Trong lời mẹ hát. Văn bản nhớ – viết là một đoạn
văn, đoạn thơ học sinh đã học thuộc lịng trong SGK Tiếng Việt 5.
– Hình thức chính tả đoạn bài được sử dụng là : nghe − viết (23 bài chiếm 74%)
và nhớ − viết (8 bài chiếm 26%). Độ dài các văn bản viết dao động khoảng 90 − 110
chữ.
2.2.2.2) Chính tả âm, vần
– Nội dung luyện viết chính tả gồm các chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ viết
sai do cả 3 nguyên nhân (do âm, vần, thanh khó phát âm, cấu tạo phức tạp ; do học
sinh không nắm vững quy tắc ghi âm hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa
phương, theo 3 vùng phương ngữ chủ yếu : Bắc – Trung – Nam). Cụ thể : ôn tập
quy tắc viết c/k, g/gh, ng/ngh ; phân biệt âm đầu l/n, s/x, tr/ch, r/d/gi, v/d ; phân
biệt âm cuối n/ng, t/c ; phân biệt các vần ao/au, iêm/im, iep/ip ; dấu thanh (thanh
hỏi/thanh ngã) ; ôn tập các quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và tên
người, tên địa lí nước ngồi ; luyện viết hoa tên riêng tổ chức, danh hiệu, giải
thưởng, huân chương,... Các bài tập chính tả được GV lựa chọn trong SGK, hoặc tự
soạn bài tập khác cho thích hợp.
2.2.3 Luyện từ và câu
Phân mơn Luyện từ và câu lớp 5 gồm có 62 tiết (32 tiết kì I, 30 tiết kì II). Nội
dung dạy học nhằm cung cấp cho HS một số kiến thức về tiếng Việt (ngữ âm và
chữ viết ; từ vựng ; ngữ pháp...). Cụ thể :
2.2.3.1) Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ ngữ
Phần mở rộng vốn từ cho HS phù hợp với các chủ điểm, cụ thể là :
– Học kì I có 9 tiết, gồm các bài : Tổ quốc, Nhân dân (chủ điểm Việt Nam – Tổ
quốc em, tuần 2, 3); Hồ bình – Hữu nghị – Hợp tác (chủ điểm: Cánh chim hồ bình,
tuần 5, 6); Thiên nhiên (chủ điểm: Con người với thiên nhiên, tuần 8, 9); Bảo vệ môi
trường (chủ điểm : Giữ lấy màu xanh, tuần 12, 13); Hạnh phúc (chủ điểm : Vì hạnh
phúc con người, tuần 15).
– Học kì II có 9 tiết, gồm các bài : Cơng dân (chủ điểm : Người công dân, tuần
20); Trật tự – An ninh (chủ điểm : Vì cuộc sống thanh bình, tuần 23, 24); Nam và nữ
(chủ điểm: Nam và nữ, tuần 30, 31); Trẻ em, quyền và bổn phận (chủ điểm: Những chủ
nhân tương lai, tuần 33, 34).
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 3
2.2.3.2) Nghĩa của từ
- Cung cấp một số kiến thức sơ giản về các lớp từ có quan hệ về ngữ nghĩa và
cách thức sử dụng các lớp từ này. Cụ thể là: Từ đồng nghĩa, Luyện tập về từ trái
nghĩa (tuần 4 : 2 tiết); Từ đồng âm, Dùng từ đồng âm để chơi chữ (tuần 5: 1 tiết,
tuần 6 : 1 tiết); Từ nhiều nghĩa, Luyện tập về từ nhiều nghĩa (tuần 7 : 2 tiết, tuần 8:
1 tiết).
2.2.3.3) Từ loại
- Có 5 tiết, cung cấp một số kiến thức sơ giản về hai từ loại có tính chất từ
công cụ trong hoạt động giao tiếp của người Việt và luyện tập sử dụng hai loại
từ này. Cụ thể là : đại từ và đại từ xưng hô (tuần 9 : 1 tiết, tuần 11 : 1 tiết);
Quan hệ từ, Luyện tập về quan hệ (tuần 11 : 1 tiết, tuần 12 : 1 tiết, tuần 13 : 1
tiết).
2.2.3.4) Câu
Phần này cung cấp kiến thức sơ giản về câu ghép : Khái niệm câu ghép (tuần
19 : 1 tiết); Cách nối các vế câu ghép (tuần 19: 1 tiết); Nối các vế của câu ghép
bằng quan hệ từ (tuần 20 : 1 tiết, tuần 21 : 1 tiết, tuần 22 : 2 tiết, tuần 23 : 1 tiết) ;
Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng (tuần 24 : 1 tiết).
2.2.3.5) Ngữ pháp văn bản
Phần này cung cấp các kiến thức sơ giản về 3 phương thức liên kết câu cơ bản:
Liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ (tuần 25 : 1 tiết); Liên kết các câu
trong bài bằng cách thay thế từ ngữ (tuần 25 : 1 tiết), Luyện tập thay thế từ ngữ để
liên kết câu (tuần 26 : 1 tiết); Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối (tuần 27 :
1 tiết).
2.2.3.6) Ơn tập
Phân mơn Luyện từ và câu lớp 5 có phần hệ thống hố tất cả các nội dung về
từ và câu mà HS được học ở cấp Tiểu học. Cụ thể là: Ôn tập về từ loại
(1 tiết : tuần 14); Ôn tập về từ và cấu tạo từ (2 tiết – tuần 15 : 1 tiết, tuần 16 : 2
tiết); Ôn tập về câu (1 tiết : tuần 17); Ôn tập về dấu câu (8 tiết – tuần 29 : 2 tiết,
tuần 30 : 1 tiết, tuần 31 : 1 tiết, tuần 32 : 2 tiết, tuần 33 : 1 tiết, tuần 34 : 1 tiết).
2.2.4) Kể chuyện
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 4
Phân môn Kể chuyện ở lớp 5 tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng kể
chuyện đã được hình thành từ các lớp dưới đồng thời mở rộng yêu cầu với ba kiểu
bài tập :
2.2.4.1) Nghe − kể lại câu chuyện vừa nghe thầy (cô) kể trên lớp
10 câu chuyện kể gắn với 10 chủ điểm trong SGK, đó là các truyện:
Lý Tự Trọng, Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai, Cây cỏ nước Nam, Người đi săn và con nai,
Pa-xtơ và em bé, Chiếc đồng hồ, Ông Nguyễn Khoa Đăng, Vì mn dân, Lớp
trưởng lớp tơi, Nhà vơ địch.
2.2.4.2) Kể chuyện đã nghe, đã đọc ngoài giờ Kể chuyện
SGK Tiếng Việt 5 có 11 bài tập Kể chuyện đã nghe, đã đọc với các đề bài :
– Kể về các anh hùng, danh nhân của nước ta.
– Kể về một câu chuyện ca ngợi hồ bình, chống chiến tranh.
– Kể một câu chuyện nói về quan hệ của con người với thiên nhiên.
– Kể một câu chuyện có nội dung bảo vệ môi trường.
– Kể một câu chuyện nói về những người đã góp sức mình chống lại đói
nghèo, lạc hậu, vì hạnh phúc của nhân dân.
– Kể lại những người biết sống đẹp, biết mang lại niềm vui, hạnh phúc cho
những người xung quanh.
– Kể về những tấm gương sống, làm việc theo pháp luật, theo nếp sống văn
minh.
– Kể về những người đã góp sức mình bảo vệ trật tự, an ninh.
– Kể về truyền thống hiếu học, truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
– Kể về một nữ anh hùng hoặc một phụ nữ có tài.
– Kể về gia đình, nhà trường và xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em hoặc trẻ em
thực hiện bổn phận của mình với gia đình, nhà trường và xã hội.
2.2.4.3) Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 5
Nội dung các bài tập Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia gắn với 10
chủ điểm học tập. SGK Tiếng Việt 5 có 10 tiết Kể chuyện được chứng kiến hoặc
tham gia gắn với các đề bài :
– Kể một việc làm tốt góp phần xây dựng quê hương đất nước.
– Kể một câu chuyện em đã chứng kiến hoặc một việc em đã làm thể hiện tình
hữu nghị giữa nhân dân ta và nhân dân các nước, hoặc nói về một nước mà em
biết qua truyền hình và phim ảnh.
– Kể về một lần em được đi thăm cảnh đẹp ở địa phương hoặc những nơi
khác.
– Kể về việc làm tốt của em hoặc của những người xung quanh để bảo vệ môi
trường.
– Kể một buổi xum họp đầm ấm trong gia đình.
– Kể một câu chuyện thể hiện ý thức bảo vệ các cơng trình cơng cộng, di tích
lịch sử – văn hố, ý thức chấp hành Luật giao thơng hoặc một việc làm thể hiện
lịng biết ơn các thương binh, liệt sĩ.
– Kể một việc làm tốt góp phần bảo vệ trật tự, an tồn nơi làng xóm, phố
phường.
– Kể một câu chuyện nói lên truyền thống "Tôn sư trọng đạo" của người Việt
Nam ta hoặc một kỉ niệm về thầy giáo, cô giáo.
– Kể về việc làm tốt của bạn em.
– Kể một câu chuyện về gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc thiếu nhi hoặc
kể một lần em cùng các bạn tham gia công tác xã hội.
2.2.5) Tập làm văn
Nội dung các kĩ năng làm văn trau dồi cho HS lớp 5 được xây dựng trên cơ sở
quy trình sản sinh ngơn bản, cụ thể như sau :
−Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp :
+ Nhận diện đặc điểm văn bản.
+ Phân tích đề bài, xác định u cầu.
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 6
– Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp.
+ Xác định dàn ý bài văn đã cho.
+ Quan sát đối tượng, tìm và sắp xếp dàn ý trong bài văn miêu tả.
– Kĩ năng thực hiện hoá các hoạt động giao tiếp.
+ Xây dựng đoạn văn (chọn từ, tạo câu, viết đoạn).
+ Liên kết các đoạn thành bài văn.
– Kĩ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp.
+ Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu
diễn đạt.
+ Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
3. NỘI DUNG PHÂN MÔN
3.1) Tập đọc
Kiến thức
- Đọc giúp HS hiểu biết, tiếp thu được nền văn minh của loài người. Phần lớn
nội dung các bài tập đọc sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 mới là các bài đọc thấm
đượm tình u hồ bình, q hương đất nước, ý thức bảo vệ môi trường công bằng
xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo quốc tế.
- Cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết
sơ giản về xã hội, tự nhiên, con người, về văn hố văn học Việt Nam và nước
ngồi.
- Giúp học sinh phát triển ngôn ngữ và tư duy, giáo dục tư tưởng, tình cảm,
thị hiếu, thẩm mĩ cho các em.
- Hình thành năng lực đọc, đọc hiểu cho học sinh.
- Nhận biết được đề tài, cấu trúc của bài ; biết cách tóm tắt bài, làm quen với
thao tác đọc lướt để nắm ý ; phát hiện giá trị của một số biện pháp nghệ thuật trong
các văn bản văn chương.
Kỹ năng
Nghe:
- Nghe biết được thái độ, tình cảm, chủ đích của người nói trong giao tiếp.
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 7
-Nghe và nắm được nội dung và chủ đích của các bài viết về khoa học
thường thức, về đạo đức, thẩm mĩ, về tình bạn… phù hợp với lứa tuổi; bước đầu
biết nhận xét. Đánh giá được một số thông tin đã nghe.
-Nghe và nắm được đại ý, đề tài của các tác phẩm (hoặc trích đoạn) văn xi,
thơ, kịch; bước đầu biết nhận xét về nhân vật và những chi tiết có giá trị nghệ thuật
trong tác phẩm; nhớ và kể lại được nội dung tác phẩm.
-Ghi được ý chính của bài đã nghe, biết đầu biết tóm tắt văn bản.
Nói:
- Nói trong hội thoại:
+ Biết dùng lời nói phù hợp với quy tắc giao tiếp trong gia đình, trong nhà
trường và ở nơi cơng cộng.
+ Biết giải thích rõ thêm vấn đề đang trao đổi; tán thành hay bác bỏ một ý
kiến.
- Nói thành bài:
+ Biết phát triển một chủ đề trước lớp.
+ Biết cách giới thiệu về lịch sử văn hóa, về các nhân vật tiêu biểu,… của
địa phương với khách.
+ Thuật lại được câu chuyện đã đọc hoặc một sự kiện đã biết; bước đầu có
kĩ năng thay đổi ngôi kể.
Đọc:
- Đọc tốc độ tối thiểu 120 tiếng/ phút.
- Đọc thành tiếng và đọc thầm:
+ Biết cách đọc phù hợp với các loại văn bản khác nhau (nghệ thuật, hành
chính, khoa học, báo chí,…). Biết đọc một màn kịch hay một vở kịch ngắn có
giọng đọc phù hợp với nhân vật và tình huống kịch.
+ Biết đọc diễn cảm một bài thơ đã thuộc hoặc một đoạn văn đã học.
+ Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 4.
- Đọc hiểu:
+ Biết tìm đại ý, tóm tắt bài văn, chia đoạn, rút ra dàn ý của bài.
+ Nhận ra các mối quan hệ giữa các nhân vật, sự kiện trong bài.
+ Bước đầu biết đánh giá nhân vật, chi tiết và ngôn ngữ trong các bài tập đọc
có giá trị văn chương.
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 8
+ Hiểu các kí hiệu, các dạng viết tắt, các số liệu trên sơ đồ, biểu đồ, bảng hiệu,
…
- Biết sử dụng từ điển.
Thái độ
- Có thái độ ham đọc sách, u thích tiếng Việt.
- Hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần
hình thành nhân cách con người Việt Nam.
3.2) Chính tả
Kiến thức
- Trang bị một số kiến thức về qui tắc chính tả Tiếng Việt.
- Phát triển ý thức viết đúng chính tả.
- Phát triển một số thao tác tư duy cho học sinh (nhận xét, so sánh, liên tưởng,
ghi nhớ).
- Biết viết chính tả với tốc độ 90 chữ / 15 phút, chữ viết rõ ràng, trình bày
đúng quy định.
- Biết lập sổ tay chính tả; hệ thống hóa các quy tắc chính tả đã học.
- Biết viết một từ và cụm từ thơng dụng.
- Có ý thức khắc phục các lỗi chính tả phương ngữ.
Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng nghe, kỹ năng viết đúng chính tả đoạn văn, bài văn.
Thái độ
- Bồi dưỡng cho HS một số đức tính và thái độ khi cần thiết trong cơng việc
như: cận thận, chính xác có óc thẩm mĩ và tinh thần trách nhiệm.
- Yêu cái đẹp trong giao tiếp bằng chữ tiếng Việt.
3.3) Luyện từ và câu
Kiến thức
- Ngữ âm và chữ viết:
+ Nhận biết cấu tạo của vần: âm đệm, âm chính, âm cuối. Biết quy tắc ghi
dấu thanh trên âm chính.
+ Biết cách viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngồi.
- Về từ vựng:
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 9
+ Biết thêm các từ ngữ về tự nhiên, xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ
quốc…
+ Hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa: nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhiều
nghĩa.
+ Bước đầu nhận biết và có khả năng lựa chọn từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
trong nói và viết.
- Về ngữ pháp:
+ Nhận biết câu ghép và các vế của câu ghép trong văn bản.
+ Nhận biết một số quan hệ từ.
- Về phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ:
+ Nhận biết được cái hay của những câu văn có sử dụng biện pháp so
sánh, nhân hoá trong các bài học.
Kỹ năng
- Rèn luyện cho hoc sinh kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu.
- Bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu.
Thái độ
- Có ý thức sử dụng tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.
3.4) Kể chuyện
Kiến thức
- Bước đầu hiểu thế nào là nhân vật, lời thoại trong kịch.
- Phát triển các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh.
- Phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy hình tượng và cảm xúc thẩm mĩ ở học
sinh.
- Góp phần tích luỹ vốn sống, vốn văn học cho học sinh.
Kỹ năng
- Rèn luyện kĩ năng nghe – nói cho HS.
- Giúp học sinh có khả năng kể chuyện.
Thái độ
- Bồi dưỡng tâm hồn, làm giàu vốn sống, vốn kinh nghiệm và có thái độ học
tập tốt ngơn ngữ tiếng mẹ đẻ.
- Hồn thiện nhân cách cho HS.
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 10
3.5) Tập làm văn
Kiến thức
- Bước đầu biết nhận diện một số biện pháp liên kết câu trong nói và viết.
- Biết cách làm bài văn tả người tả cảnh.
- Rèn luyện tư duy, phát triển ngơn ngữ và hình thành nhân cách cho HS.
Kỹ năng
- Rèn luyện cho HS các kĩ năng sản sinh văn bản.
- Rèn cho HS các kĩ năng viết các văn bản thuộc nhiều phong cách khác nhau.
Thái độ
- Giúp HS có thái độ đúng đắn trong giao tiếp.
- Có tình cảm u mến, gắn bó với thiên nhiên, với con người và vạn vật xung
quanh.
4. NHẬN XÉT
4.1) Thời lượng các phân môn:
Qui định là 35 phút cho 1 tiết dạy (phân môn)
- Thời lượng các phân mơn của chương trình đã tương đối phù hợp. Tuy
nhiên tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh thực tế mà giáo viên có thể linh
hoạt điều chỉnh số lượng tiết dạy cũng như thời gian của mỗi tiết cho hợp lí.
- Cụ thể như ở lớp 5, đối với phân mơn tập làm văn thì ở học kì 1 tập
trung cho tả cảnh, làm đơn, biên bản, lập chương trình hoạt động, thuyết trình
cịn học kì 2 tập trung cho tả người và ôn tập cuối năm.
- Khi dạy tập đọc thì tùy vào khả năng đọc của học sinh mà giáo viên có
thể giảm bớt thời gian tìm hiểu bài, chuyển nội dung câu hỏi về dạng trắc
nghiệm hoặc gợi mở giúp học sinh tiết kiệm thời gian để dành cho việc luyện
đọc. Khi dạy chính tả thì giáo viên quan tâm đến khả năng viết của học sinh để
có thể giảm bớt yêu cầu trả lời câu hỏi nội dung bài viết (đối với các bài đã
được học ở phân môn tập đọc), dành thời gian cho học sinh đọc kĩ bài chính tả
và luyện viết những tiếng khó, dễ nhầm lẫn.
4.2) Hệ thống tranh ảnh, câu hỏi:
- Tranh ảnh
+ Sử dụng tranh ảnh nhiều trong các bài học, mà nhiều nhất là ở phân mơn
tập đọc.
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 11
+ Tranh đảm bảo đúng yêu cầu bài học. Có tác dụng làm cho sự vật, hiện
tượng, tính chất, hành động gắn liền với từ, câu, đoạn văn của bài học dễ dàng
tác động ngay vào giác quan của học sinh.
+ Tranh ảnh sáng sủa, hài hòa nâng cao được hiệu quả giáo dục.
+ Các tranh ảnh được sử dụng đều tập trung làm nổi bật chủ điểm. Bên cạnh
các tranh ảnh, chương trình cũng có sử dụng các biểu bảng phối hợp để làm rõ
bài học.
- Hệ thống câu hỏi
Câu hỏi đa dạng, cụ thể.
+ Hệ thống câu hỏi hướng học sinh vào trọng tâm bài học. Giáo viên sử
dụng hệ thống câu hỏi như một cơ sở, nền tảng giúp học sinh hiểu bài.
+ Thông qua hệ thống câu hỏi rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần
thiết.
+ Có sử dụng câu hỏi mở rộng giúp học sinh liên hệ thực tế. Ngoài việc
khai thác nội dung bài học, câu hỏi cịn có khả năng phát triển tư duy khơi gợi
suy nghĩ của học sinh nhiều hơn.
4.3) Các ngun tắc xây dựng chương trình
4.3.1) Tính khoa học:
- Xem xét một cách nghiêm túc cả cấu trúc nội dung môn học, là sự tiếp nối
kiến thức của các lớp trước. Trong sách Tiếng Việt lớp 5 ta nhận thấy có rất nhiều
kiến thức lớp trước được đề cập lại nhưng với mức độ và yêu cầu cao hơn.
- Xác định được tư tưởng chủ đạo khuynh hướng mơí của sự phát triển khoa
học và có thể dạy khoa học đó cho học sinh tiểu nên trong chương trình đưa vào
nhiều bài như “ Tiếng đàn ba-lai-ca trên sông Đà”, “ Một chuyên gia máy xúc”.
Những bài này đề cập về q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giúp các
em thấy được tầm quan trọng của khoa học kỉ thuật trong cuộc sống hôm nay. Đồng
thời nuôi dưỡng trong các em niềm ham mê khoa học kĩ thuật.
- Cấu trúc chương trình phù hợp với logic phát triển tâm lí và khả năng nhận
thức của học sinh. Tuy rằng nội dung và yêu cầu cao hơn thế nhưng trong lứa tuổi
này học sinh đã có thể đáp ứng được yêu cầu đó. Và sự nâng cấp về kiến thức là
một điều tất nhiên và hợp lí.
- Yêu cầu về tính hệ thống đảm bảo chắc chắn cho việc kế thừa và phát triển
tri thức kĩ năng, kĩ xảo và xác định rõ mối quan hệ khác nhau khơng chỉ đối với cái
mới và cịn đối với tri thức cũ như là yếu tố của một hệ thống trọn vẹn và thống
nhất đồng tthể hiện ở quan hệ đồng qui và đồng tâm và tiến đến mục tiêu giao tiếp.
4.3.2) Tính sư phạm
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 12
- Đầu tiên ta thấy chương trình mơn học thống nhất với những mục tiêu giáo
dục chung mà mục đích cuối cùng là hình thành cho học sinh những phẩm chất tốt
đẹp của người lao động mới. Nội dung những văn bản được chọn đều hướng đến
giáo dục lí tưởng và phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh thông qua các chủ
điểm như người công dân, nhớ nguồn… Bồi dưỡng tâm hồn và tình yêu cho các em
với những bài viết những câu truyện chọn lọc đầy giá trị về cả nghệ thuật và nội
dung.
- Thể hiện tính vừa sức như phân tích ở trên. Nguyên tắc vừa sức thể hiện
chương trình đã thích hợp với tâm lí nhận thức của học sinh tiểu học. Ví dụ các
hiện tượng tiếng Việt đưa ra phân tích phải rõ ràng, tường minh, khơng có vấn đề.
- Nội dung và kiến thức hướng đến cái đẹp là sự kết họp hài hịa giữa dạy kiến
thức và dạy làm người.
4.3.2) Tính thực tiễn
Thể hiện rõ ràng nhất ở dạng bài tập lựa chọn. Thể hiện sự mềm dẻo của sách giáo
khoa, tùy điều kiện từng vùng từng miền mà lựa chọn cho phù hợp sao cho học
sinh đạt hiệu quả học tập cao nhất. Và thay đổi một số nội dung trong trương trình
sách giáo khoa đã thể hiện được sự đáp ứng yêu cầu xã hội đặt ra khi mà nội dung
sách giáo khoa cũ khơng cịn phù hợp nữa.
4.4) Quan điểm xây dựng chương trình
4.4.1) Quan điểm giao tiếp
- Quan điểm giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và
phương pháp dạy học. Về nội dung, thông qua các phân môn Tập đọc, Kể chuyện,
Luyện từ và câu, Chính tả, Tập làm văn, mơn Tiếng Việt tạo ra những mơi trường
giao tiếp có chọn lọc để học sinh mở rộng vốn từ theo định hướng, trang bị những
tri thức nền và phát triển những kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp. Về
phương pháp dạy học, các kĩ năng nói trên được hình thành thơng qua nhiều bài tập
mang tính tình huống, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên.
Việc dạy tiếng việt theo quan điểm giao tiếp được thể hiện về cả phương pháp và
nội dụng dạy học:
- Về nội dung dạy học:
+ Để tổ chức hoạt động giao tiếp, sách giáo khoa tạo ra những mơi trường giao tiếp
có chọn lọc thông qua các phân môn đặc biệt là phân môn kể chuyện. Các bài tập
rèn luyện kĩ năng có tính tình huống, hấp dẫn, sinh động, phù hợp với những tình
huống giao tiếp tự nhiên, kích thích học sinh hào hứng tham gia, bộc lộ bản thân,
phát triển các kĩ năng giao tiếp. Ta nhận thấy mỗi phân môn học sinh điều có cơ hội
rèn luyện khả năng giao tiếp của mình.
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 13
+ Để học sinh có những kĩ năng giao tiếp cần thiết của con người trong xã hội hiện
đại,
Sách giáo khoa xây dựng hệ thống bài tập dạy học sinh các kĩ năng làm việc và
giao tiếp cộng đồng như: thay đổi ngôi trong giao tiếp, làm đơn, điền vào giấy tờ in
sẵn, phát biểu và điều khiển cuộc họp, giới thiệu hoạt động của tập thể, làm báo
cáo, viết biên bản, lập chương trình hoạt động, tự kể lại câu chuyện đã chứng kiến,
nhận xét ý kiến của bạn và nêu quan điểm của mình ...
- Về phương pháp dạy học
Các kĩ năng nói trên được dạy thơng qua việc tổ chức các hoạt động giao tiếp cho
HS. Khi tổ chức cho học sinh hoạt động, giáo viên chú ý đến tất cả học sinh, làm
cho em nào cũng được nói ra, trao đổi, trình bày suy nghĩ riêng để nâng cao năng
lực diễn đạt, tư duy, để tự tin, bạo dạn khi cần trình bày ý kiến trước tập thể, đám
đông.
Quan hệ đơn phương, một chiều (giáo viên hỏi học sinh) trong dạy học được thay
bằng quan hệ đa phương, bằng trao đổi, đối thoại nhiều chiều: giáo viên hỏi học
sinh, học sinh hỏi giáo viên, học sinh đối thoại với nhau. giáo viên đóng vai người
tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học sinh, là cố vấn, trọng tài trong các cuộc trao
đổi. giáo viên không làm thay, nói thay học sinh
4.4.2) Quan điểm tích hợp:
- Trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 ta thấy quan điểm tích hợp thể hiện rõ hầu
hết trong các tiết học. Mỗi tiết học không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức mà thơng
qua đó cịn giáo dục cho trẻ nhiều mảng kiến thức khác nhau, là sự kết hợp lồng ghép
nhiều nội dung, học đi đôi với hành nhằm thực hiện mục đích giáo dục đào tạo nguồn
nhân lực đầy đủ Đức – Trí – Thể - Mĩ – Lao động. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tích hợp
ngang (đồng quy) và tích hợp dọc (đồng tâm).
- Xét về mặt tích hợp ngang: tích hợp kiến thức tiếng Việt với các mảng kiến thức về
văn học (trích đoạn những tác phẩm văn học lớn như hạt gạo làng ta, Ê-mi-li, con…, Đất
nước, Bầm ơi,..), những bài viết về vẻ đẹp thiên nhiên và giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường (Sắc màu em yêu, Bài ca về trái đất, kì diệu rừng xanh…), con người và xã hội
theo hướng đồng qui với mười chủ điểm: Việt Nam – Tổ quốc tơi, Cánh chim hịa bình,
Con người với thiên nhiên, Giữ lấy màu xanh, Vì hạnh phúc con người, Người cơng dân,
Vì cuộc sống hịa bình, Nhớ nguồn, Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai. Các kiến thức
tích hợp với kĩ năng, các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết kết hợp với nhau. Các phân môn
tuy cung cấp kiến thức khác nhau nhưng cũng tập trung lại quanh trục chủ điểm và các
bài học để thể hiện nội dung chủ điểm đó.
- Bên cạnh tích hợp ngang sách giáo khoa Tiếng Việt 5 còn thể hiện tích hợp dọc.
Nội dung Tiếng Việt lớp 5 bao hàm kiến thức kĩ năng của lớp dưới nhưng cao hơn sâu
hơn. Trong phân mơn tập đọc ta thấy ngồi u cầu là học sinh đọc thơng viết thạo thì ở
đây còn yêu cầu khả năng hiểu, cảm nhận, ý kiến cá nhân của học sinh với một tác phẩm,
đọc diễn cảm và thể hiện vai diễn trong một số trích đoạn kịch. Yêu cầu đưa ra cũng cao
hơn (đọc đúng và lưu lốt các văn bản nghệ thuật, hành chính, khoa học, báo chí… có độ
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 14
dài khoảng 250- 300 chữ với tốc độ 100-200 chữ/ 1 phút). Các phân mơn cịn lại cũng có
sự đồng tâm (cũng cố lại kiến thức lớp cũ đồng thời có mức yêu cầu và kiến thức cao
hơn).
4.4.3) Quan điểm tích cực hóa hoạt động của học sinh:
- Cũng như các mơn học khác thì Tiếng Việt lớp 5 cũng đáp ứng được yêu cầu đổi
mới phương pháp dạy học của bộ giáo dục với chủ trương giáo viên chủ đạo học sinh chủ
động nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh. Sách giáo khoa khơng trình bày những
kiến thức như là những kết quả có sẳn mà địi hỏi học sinh phải đầu tư tìm tịi, suy nghĩ để
chiếm lĩnh kiến thức thông qua những câu hỏi gợi mở bắt đầu là tại sao, vì sao theo em…
Bắt buộc học sinh phải trải qua quá trình động não mới có được kiến thức. Cùng với
những hoạt động đa dạng như: Hoạt động nhóm (Với những câu hỏi và một số nội dung
khó học sinh khơng thể tự mình tìm hiểu mà cần có sự họp tác của bạn bè) , hoạt động cá
nhân, hoạt động phân tích, tổng hợp, thực hành lý thuyết và quan trọng là hoạt động giao
tiếp học sinh được tạo nhiều cơ hội để đóng góp xây dựng bài tham gia vào q trình dạy
và học của cả lớp. Nhìn chung, ta thấy sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 trình bày tranh ảnh
đẹp nội dung phong phú, câu hỏi mềm dẻo linh hoạt đầy sức hút gây nhu cầu học tập cho
học sinh.
4.5) So sánh chương trình cũ và mới
4.5.1Phân mơn tập đọc
-
Về nội dung
Sách giáo khoa mới đã kế thừa những ưu điểm của sách giáo khoa cũ như:
+ Sách Tiếng Việt mới dùng lại những bài đọc hay trong sách Tiếng Việt và
sách Truyện Đọc cũ như: Hạt gạo làng ta, trí dũng song tồn, phân xữ tài tình…
+ Sách Tiếng Việt mới các văn bản đọc gần gũi, thiết thực với học sinh theo
từng chủ điểm.
Những điểm đổi mới:
- Kiểu loại văn bản phong phú:
+ Nghệ thuật có nhiều thể loại mới như: kịch (người công dân số một), thơ
tự do (ê mi li, con...), hồi kí (cơng việc đầu tiên), tiểu thuyết (lớp học trên
đường).
+ Quảng cáo có các bài đọc như: hội thổi cơm ở Đồng Vân, tranh Làng
Hồ...
+ Khoa học có các bài như: nghìn năm văn hiến,những con sếu giấy…
+ Hành chính: luật tục xưa của người Ê-đê, luật bảo vệ chăm sóc và giáo
dục trẻ em…
- Giúp học sinh biết đọc và hiểu thêm nhiều kiểu văn bản.
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 15
- Sách Tiếng Việt 5 mới gồm những chủ điểm được chia nhỏ nhưng mang tính
mở rộng và nâng cao hơn với nội dung thấm đượm tình yêu quê hương đất
nước, u hịa bình, ý thức bảo vệ mơi trường,cơng bằng xã hội, thể hiện tinh
thần nhân đạo, quốc tế…
- Các văn bản đọc mang tính nghệ thuật cao với nguồn dữ liệu sinh động (tác
phẩm nước ngoài chiếm khoảng 16%) mang tính giáo dục sâu sắc ( chuỗi ngọc
lam, một vụ đắm tàu…)
- Câu hỏi khai thác bài mang tính tư duy, khơi gợi suy nghĩ của trẻ nhiều hơn.
Đặc biệt ở lớp 5 những câu hỏi mang tính tái hiện nội dung bài học được giảm
đi thay vào đó là những câu hỏi mang tính tư duy và những câu hỏi tạo điều kiện
để học sinh nói lên suy nghĩ của bản thân.
- Ví dụ ở bài “nhà tài trợ đặc biệt của Cách mạng” có 3 câu hỏi thì đã có hai câu
hỏi là câu hỏi tư duy (việc làm của ông Thiện thể hiện phẩm chất gì?) và câu hỏi
yêu cầu phát biểu suy nghĩ bản thân (từ câu chuyện trên em suy nghĩ như thế
nào về trách nhiệm của công dân với đất nước?)
-
Về phương pháp
+ Sách Tiếng Việt cũ nặng về thuyết trình giảng giải của giáo viên. Quy trình
dạy chưa hợp lí (đọc diễn cảm trước khi tìm hiểu bài).
+ Sách Tiếng Việt mới lấy học sinh làm trung tâm của quá trình đọc. Giáo viên
tổ chức cho học sinh đọc với nhiều hình thức như: cho học sinh đóng vai đọc diễn
cảm(“lịng dân” SGK 5).
+ Dạy tập đọc theo chương trình mới sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích
cực như: phương pháp phân tích mẫu, phương pháp trực quan,phương pháp thực
hành giao tiếp, phương pháp cá thể hóa sản phẩm của học sinh, phương pháp cùng
tham gia.
+ GV dạy theo phương pháp mở, giúp học sinh khám phá được nội dung bài
học.
4.5.2) Phân mơn chính tả
- Về nội dung
+ Nội dung phân mơn chính tả trong sách giáo khoa mới cũng giống như
sách giáo khoa cũ là gắn bó với phân môn tập đọc của từng chủ điểm của tuần.
Song sách giáo khoa mới sử dụng một số văn bản mới có nội dung phù hợp với
chủ điểm và hệ thống bài tập cũng gắn liền với chủ điểm đang học.
+ Sách giáo khoa mới kế thừa một số bài tập của sách giáo khoa cũ đồng thời
còn đưa thêm nhiều kiểu bài tập mới phong phú đa dạng. Bên cạnh bài tập bắt
buộc cịn có nhiều bài tập mở
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 16
- Về phương pháp
+ Sách giáo khoa cũ và mới đều chú trọng phương pháp thực hành nhằm rèn
kĩ năng viết đúng, trình bày đúng đẹp.
4.5.3) Phân mơn kể chuyện
- Về nội dung
Sách giáo khoa theo chương trình cũ
+ Các truyện trong giờ kể chuyện được tập hợp thành một quyển sách riêng
có tên là Truyện đọc.
+ Các truyện đọc thường không cần tương ứng với các chủ điểm của tuần.
+ Văn bản truyện khá dài, ít hoặc khơng có tranh ảnh minh hoạ, kiểu bài tập
nghèo nàn( thường là kể lại câu chuyện).
+ Nội dung chính của câu truyện được trình bày sẵn.
Sách giáo khoa theo chương trình mới
+ Nội dung phân môn kể chuyện trong sách giáo khoa mới gắn liền với
phân môn tập đọc và chủ điểm của từng tuần học. sách giáo khoa mới khơng có
sách truyện đọc riêng.
+ Phân môn kể chuyện ở lớp 5 cũng gắn bó với các chủ điểm của từng tuần
học xong khơng gắn bó nhiều với phân mơn tập đọc (kể chuyện “ Lý Tự Trong”
gắn với chủ điểm Việt Nam Tổ quốc em nhưng ít có tương quan với hai bài tập
đọc trong cùng chủ điểm).
+ Phần lớn (khoảng 83%) nội dung trong phân môn kể chuyện sách giáo
khoa mới lớp 5 là kể chuyện đã từng nghe, đọc, chứng kiến tham gia. Đây là
kiểu bài trong phân môn tập làm văn sách giáo khoa lớp 4 cũ.
+ Các văn bản truyện không được in trong sách giáo khoa mà in trong sách
giáo viên tạo điều kiện để học sinh rèn kĩ năng nghe và kể chuyện theo tranh
minh họa (kể chuyện theo tranh), rèn kĩ năng quan sát ghi nhớ nói trình bày,
phát huy tính sáng tạo của học sinh. Đồng thời tạo cơ hội cho học sinh dung vốn
ngơn ngữ và hiểu biết của mình (kể chuyện từng chứng kiến tham gia, nghe
đọc).
+ Các kiểu bài tập kể chuyện trong sách giáo khoa mới phong phú đa dạng
hơn như: kể chuyện theo tranh, kể chuyện theo gợi ý, phân vai kể chuyện, diễn
chuyện,…
- Về phương pháp
Chương trình cũ
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 17
+ Giáo viên đóng vai trị chủ yếu, ít hoặc khơng sử dụng tranh ảnh làm học
sinh khó nhớ cốt truyện, nội dung truyện khá dài tốn nhiều thời gian. Học sinh
khơng có thời gian kể lại chuyện hay nói nhiều về câu chuyện. Không đáp ứng
được yêu cầu rèn kĩ năng nghe nói trình bày ý kiến cho học sinh. Khơng khai
thác hết nội dụng câu truyện.
Chương trình mới
+ Học sinh đóng vai trị trung tâm trong các hoạt động kể và tìm hiểu câu
chuyện. Giáo viên khơng nhất thiết phải kể chuyện mà chỉ cần tổ chức hoặc
hướng dẫn để học sinh tự tìm hiểu và kể chuyện.Chương trình mới tạo điều kiện
tốt để học sinh phát triển nghe nói, trình bày, thể hiện câu truyện trước đám
đơng.
+ Dạy kể chuyện theo chương trình mới sử dụng nhiều phương pháp hơn
như: phương pháp trực quan, phương pháp thực hành giao tiếp, phương pháp
thảo luận nhóm.
4.4.4) Phân mơn luyện từ và câu.
-Về nội dung
+ Trong sách giáo khoa mới phân môn Từ ngữ- Ngữ pháp được gọi bằng tên
mới là Luyện từ và câu. Phân mơn này có nhiệm vụ mở rộng vốn từ cho học sinh
theo các chủ điểm của sách cung cấp kiến thức sơ giản về tiếng Việt, rèn luyện kĩ
năng dùng từ, đặt câu, kĩ năng nghe đọc hình thành thói quen dùng từ đúng, nói
viết sữ dụng dấu câu đúng mục đích.
+ Sách giáo khoa mới không cung cấp cho học sinh bảng từ mà tạo cơ hội để
học sinh có thể tích cực hóa vốn từ đã có để tạo nên câu riêng của học sinh.
+ Các kiến thức từ ngữ và ngữ pháp được thể hiện qua các bài tập thực hành.
Giáo viên tóm ý ngắn gọn khơng đi sâu vào lý thuyết. Giống như lớp 4, ở lớp 5
mới yêu cầu học sinh khái quát hóa các kiến thức từ ngữ, ngữ pháp thành lời.
+ Sách giáo khoa theo chương trình mới chỉ cung cấp những kiến thức ngữ
pháp tu từ nói chung; một số kiến thức cao phức tạp, trù tượng, khơng phù hợp
(ẩn dụ,hốn dụ, phân loại các câu ghép…) đã được đưa lên cấp trung học cơ sở.
+ Nội dung và hình thức phong phú.
- Về phương pháp
+ Những điểm đổi mới trong nội dung dạy học luyện từ và câu làm cho
phương pháp dạy học trong phân mơn này cũng được thay đổi theo. Chương
trình mới sử dụng nhiều phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học luyện từ và câu. Ngồi những phương pháp luyện tập theo mẫu,
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 18
phân tích ngơn ngữ( đã được sử dụng trong chương trình cũ) cịn có phương pháp
thực hành giao tiếp.
4.5.5) Phân môn tập làm văn
- Về nội dung
+ Sách giáo khoa cũ và mới điều thực hiện nhiệm vụ rèn kĩ năng tạo lập
ngơn bản (nói, viết) cho học sinh
+ Song sách giáo khoa Tiếng Việt mới có nhiều điểm đổi mới như: Sách giáo
khoa mới có nội dung rèn luyện kĩ năng kể chuyện và miêu tả nhưng nội dung và
hình thức luyện tập phong phú và đa dạng hơn. Đặc biệt học sinh còn được rèn kĩ
năng quan sát tranh ảnh hoặc thực tế cuộc sống để tìm kiếm thông tin cho các bài
kể chuyện miêu tả sự vật, sự việc theo cảm nhận của chính mình. Học sinh được
học cách điền vào giấy tờ in sẵn, bưu thiếp, lập danh sách, báo cáo,… Biết các
mẫu đơn.
Sách giáo khoa mới chú trong phát triển kĩ năng nghe, nó,đọc viết cho học sinh.
Nội dung bài học trong phân môn tập làm văn đều thông qua hệ thông bài tập.
Sách giáo khoa mới tạo điều kiện phát huy tính sáng tạo, chủ động của học sinh.
- Về phương pháp
Sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực như: phương pháp dạy học thực
hành giao tiếp, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, …
Phân tích chương trình Tiếng Việt lớp 5
Trang 19