Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Xây dựng đội ngũ công chức cấp bộ qua thực tiễn tại bộ công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THUÝ AN

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP BỘ
QUA THỰC TIỄN TẠI BỘ CÔNG THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THUÝ AN

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP BỘ
QUA THỰC TIỄN TẠI BỘ CÔNG THƢƠNG

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số

: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lƣơng Thanh Cƣờng

Hà Nội – 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thuý An


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ CỦA XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC ................................................................................................... 7
1.1. Công chức và đội ngũ công chức ............................................................... 7
1.1.1. Cơng chức ............................................................................................... 7
1.1.2. Cơng chức hành chính nhà nƣớc ........................................................... 10

1.1.3. Đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc.............................................. 13
1.2. Xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc................................. 22
1.2.1. Mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc ............... 22
1.2.2. Các hoạt động xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc ...... 23
1.2.3. Các điều kiện bảo đảm xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc . 26
1.3. Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức ở một số nƣớc trên thế giới và
giá trị tham khảo đổi với Việt Nam ................................................................ 29
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức ở một số nƣớc trên thế giới..... 29
1.3.2. Giá trị tham khảo đối với Việt Nam trong việc xây dựng đội ngũ cơng
chức hành chính nhà nƣớc............................................................................... 34
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC Ở BỘ
CÔNG THƢƠNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY .............................................. 38
2.1. Tổng quan về Bộ Công Thƣơng và đội ngũ công chức ở Bộ Công Thƣơng. 38


2.1.1. Tổng quan về Bộ Công Thƣơng............................................................ 38
2.1.2. Đội ngũ công chức ở Bộ Công Thƣơng hiện nay ................................. 41
2.2. Tình hình xây dựng đội ngũ cơng chức Bộ Cơng Thƣơng giai đoạn 2011
– 2015 .............................................................................................................. 47
2.2.1. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ công chức .......... 47
2.2.2. Thi tuyển và thi nâng ngạch công chức ................................................ 48
2.2.3. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức .............................................................. 49
2.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế....................................... 50
2.2.5. Đánh giá, phân tích chất lƣợng đội ngũ cơng chức .............................. 52
2.2.6. Khen thƣởng, kỷ luật công chức ........................................................... 53
2.3. Nhận xét về xây dựng đội ngũ công chức ở Bộ Công Thƣơng trong thời
gian qua ........................................................................................................... 55
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 55
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân .............................................. 59

Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 64
Chƣơng 3: HỒN THIỆN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC Ở BỘ
CƠNG THƢƠNG ........................................................................................... 65
3.1. Mục tiêu, quan điểm hồn thiện xây dựng đội ngũ công chức ở Bộ
Công Thƣơng.................................................................................................. 65
3.1.1. Mục tiêu hồn thiện xây dựng đội ngũ cơng chức ở Bộ Công Thƣơng
giai đoạn 2016 - 2020 ...................................................................................... 65
3.1.2. Quan điểm hồn thiện xây dựng đội ngũ cơng chức ở Bộ Công Thƣơng
giai đoạn 2016 – 2020 ..................................................................................... 67
3.2. Giải pháp hồn thiện xây dựng đội ngũ cơng chức ở Bộ Công Thƣơng
trong thời gian tới ............................................................................................ 72
3.2.1. Giải pháp chung cho các Bộ từ thực tiễn Bộ Công Thƣơng ................. 72


3.2.2. Giải pháp riêng cho Bộ Công Thƣơng .................................................. 76
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 89
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lƣợng công chức Bộ Công Thƣơng từ 2011-2014 .................... 41
Bảng 2.2: Thống kê số lƣợng cơng chức theo trình độ đào tạo ...................... 43
Bảng 2.3: Thống kê số lƣợng công chức theo độ tuổi .................................... 45
Bảng 2.4: Số lƣợng công chức theo ngạch...................................................... 48


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thƣơng ........................................... 40
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về trình độ chun mơn của cơng chức Bộ Công Thƣơng ... 44
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ về trình độ Tin học của cơng chức Bộ Cơng Thƣơng .. 44
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ về trình độ Ngoại ngữ của công chức Bộ Công Thƣơng .... 45
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ về cơ cấu theo giới tính của công chức Bộ Công Thƣơng.. 46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nƣớc ta đang xây dựng nền hành chính hiện đại trong bối cảnh đẩy
nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, hồn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Bối cảnh đó vừa là điều kiện thuận lợi vừa là thách thức to lớn đối với
u cầu hiện đại hóa, chun nghiệp hóa nền cơng vụ nƣớc nhà. Nó địi hỏi
đội ngũ cơng chức phải có đạo đức, bản lĩnh chính trị vững vàng, năng lực,
trình độ chun mơn đủ để giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và
bảo đảm công bằng xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Thực tế cho thấy, đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc hiện nay
chƣa thực sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới. Điều
đó là do nhiều nguyên nhân, nhƣng một trong những nguyên nhân chính là do
những bất cập trong việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo đội ngũ cơng chức
hành chính nhà nƣớc. Chính vì vậy, một trong bốn yêu cầu lớn hiện nay Đảng
đã đặt ra là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh, có
đủ phẩm chất, năng lực, thực sự trở thành công bộc của dân, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự phát triển đất nước” [21].
Thấm nhuần các yêu cầu đó của Đảng và Nhà nƣớc, Bộ Công Thƣơng đơn vị đƣợc giao thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực công
nghiệp và thƣơng mại, luôn luôn chú trọng tới công tác xây dựng đội ngũ
cơng chức hành chính nhà nƣớc. Thậm chí đây đƣợc coi là cơng tác quan
trọng hàng đầu quyết định sự phát triển ngành Công thƣơng.
Trƣớc yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc

tế, nhất là yêu cầu của việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân, thực trạng đội ngũ cơng chức nói chung và cơng chức
1


Bộ Cơng Thƣơng nói riêng cịn nhiều hạn chế, bất cập gây ảnh hƣởng đến
việc thực thi công vụ, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc cũng
nhƣ giảm lòng tin của ngƣời dân, doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ cơng.
Với vị trí cơng tác là Chun viên Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Công
Thƣơng, tác giả nhận thấy, hiện nay, một trong những nhiệm vụ hàng đầu là
phải xây dựng cho đƣợc đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc từ cơ quan
Bộ đến các đơn vị trực thuộc Bộ đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu, bảo đảm
về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, giỏi về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ. Đồng thời phải hình thành một khn khổ pháp lý cho hoạt động
của cơng chức, trong đó xác định rõ quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm cũng
nhƣ các điều kiện bảo đảm cho việc thực thi công vụ; xây dựng cơ chế quản
lý công chức phù hợp với nền hành chính hiện đại. Đó là nhu cầu rất cấp thiết
và cũng chính là nhiệm vụ của đề tài: “Xây dựng đội ngũ công chức cấp BộQua thực tiễn tại Bộ Công Thương”. Đây cũng là lý do tác giả chọn làm đề
tài luận văn Thạc sỹ của mình với mong muốn, thông qua việc nghiên cứu
nhằm xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc đáp ứng u cầu
trong giai đoạn hiện nay, góp phần vào việc hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao
của Bộ Công Thƣơng trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, nhiều cơng trình nghiên cứu đã đƣợc cơng
bố có liên quan đến đội ngũ công chức ở nƣớc ta nhƣ:
“Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức” đề tài cấp Bộ do
Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ thực hiện năm 1998; “Luận chứng khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đấy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” đề tài cấp nhà nƣớc KHXH.05-03, nằm
trong chƣơng trình KHXH.05 do GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần

Xuân Sầm làm chủ nhiệm; Đề án số 03- ĐA/HU của Ban Thƣờng vụ Huyện
2


ủy Diễn Châu (2011) về việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong hệ
thống chính trị cấp huyện và cơ sở trong giai đoạn 2011- 2015 và những năm
tiếp theo. Trong đó đã quan tâm đề cập vấn đề quy hoạch, đào tạo, xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị cấp huyện và cơ
sở trên địa bàn huyện.
Tác giả Tô Tử Hạ cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng chức hành
chính nhà nƣớc và đã đƣợc sử dụng để giảng dạy cho đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nƣớc hiện nay. Qua một số cơng trình nghiên cứu, các tác giả đã tập
trung phân tích, lý giải và làm rõ khái niệm cơng chức nhà nƣớc, vai trị của
cơng chức trong việc xây dựng nền hành chính quốc gia và định hƣớng trong
xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc nhƣ: Cơng chức và vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức (Nxb. Chính trị Quốc gia, 1998); Cẩm nang cán
bộ làm công tác tổ chức nhà nước (Nxb. Lao động, 2002); Sổ tay nghiệp vụ cán
bộ làm công tác tổ chức nhà nước (Nxb. Lao động, 2002) ...
Bên cạnh một số đề án, sách chuyên khảo, tham khảo cịn có một số
cơng trình nghiên cứu nhƣ: Luận án Tiến sĩ Luật học: “Nâng cao chất lượng
đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương” của Nguyễn Kim
Diện (2009), Luận văn thạc sỹ: "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã trên
địa bàn huyện Nghi Lộc" của Thái Bá Châu (2013). Các cơng trình nghiên cứ
này đã nêu lên tổng quan những vấn đề cơ bản về đội ngũ công chức, thực
trạng và đề xuất các giải pháp để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở cấp xã trên địa bàn huyện.
Cùng nghiên cứu về công chức, các bài viết: “Kinh nghiệm đánh giá
công chức của một số quốc gia trên thế giới” của tác giả Nguyễn Phƣơng
Liên, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nƣớc công bố năm 2011; “Yêu cầu và giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ hội nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn

Thị Mai Anh đăng trên Tạp chí Cộng sản năm 2015, “Chất lượng đội ngũ cán
3


bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khoá IX và một số kiến
nghị” của Thạc sỹ Trần Thị Hạnh, Trƣờng Đại học Nội vụ đăng trên Tạp chí
Cộng sản năm 2015 đã khái quát đƣợc kinh nghiệm đánh giá công chức của
một số quốc gia phát triển và trong khu vực, phân tích thực trạng của đội ngũ
công chức và đƣa ra các bài học kinh nghiệm, giải pháp xây dựng đội ngũ
công chức cho Việt Nam trong thời kỳ mới.
Nhƣ vậy, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau và có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trƣơng,
chính sách, tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cơng chức
hành chính nhà nƣớc ở nƣớc ta. Các nghiên cứu trên đã cung cấp nhiều tƣ liệu
quý báu về cơ sở lý luận, về kiến thức, kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công
chức hành chính nhà nƣớc nói riêng để tác giả tham khảo trong quá trình
nghiên cứu đề tài của mình.
Tuy nhiên, từ trƣớc tới nay, Bộ Cơng Thƣơng chƣa có một đề tài
nghiên cứu cụ thể nào liên quan tới đội ngũ cơng chức. Đây là cơng trình đầu
tiên nghiên cứu về xây dựng đội ngũ công chức cấp Bộ qua thực tiễn tại Bộ
Công Thƣơng, hứa hẹn khả năng áp dụng cụ thể, hiệu quả cho việc xây dựng
đội ngũ công chức của Bộ trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Làm rõ thêm cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ công chức
cấp Bộ qua thực tiễn tại Bộ Công Thƣơng trong giai đoạn 2011 – 2015;
- Phân tích thực trạng chất lƣợng đội ngũ cơng chức hành chính nhà
nƣớc, tìm ra những ƣu điểm và những tồn tại hạn chế của đội ngũ cơng chức
hành chính nhà nƣớc từ thực tiễn Bộ Công Thƣơng;
- Đề xuất các giải pháp để xây dựng đội ngũ cơng chức nói chung và

đội ngũ cơng chức Bộ Cơng Thƣơng nói riêng theo u cầu của nền hành
chính hiện đại.
4


Để đạt được những mục tiêu nêu trên, luận văn sẽ đi sâu giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản, nghiên
cứu các vấn đề thực tiễn chung để làm rõ các khái niệm về công chức hành
chính nhà nƣớc, cơng chức cấp Bộ; Xác định rõ vị trí, vai trị của đội ngũ
cơng chức và địi hỏi của nền hành chính hiện đại đối với đội ngũ công chức;
Xác định hệ thống các yêu cầu, cơ cấu, tiêu chuẩn của từng loại công chức
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích đặc điểm, đánh giá thực trạng đội ngũ
cơng chức và hệ thống thể chế quản lý đội ngũ công chức ở Bộ Công Thƣơng
giai đoạn 2011 – 2015; Đề xuất, kiến nghị phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý, sử dụng,
khen thƣởng, kỷ luật, tiền lƣơng, chế độ đãi ngộ… cho các loại công chức.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là:
Những nội dung liên quan đến các mặt của việc xây dựng đội ngũ công
chức: tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đánh giá công chức, những yếu tố tác
động đến đội ngũ công chức...
Phạm vi nghiên cứu được xác định như sau:
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng đội ngũ công chức Bộ Công
Thƣơng từ năm 2011 – 2015.
- Về không gian: nghiên cứu tại Bộ Công Thƣơng.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của đề tài là:
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan

điểm, đƣờng lối của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ công
chức nhà nƣớc.
5


Cơ sở thực tiễn của đề tài là:
Theo yêu cầu cải cách hành chính để xây dựng nền hành chính hiện đại
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, đồng thời kế thừa các kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học trong nƣớc và số liệu điều tra của các cơ quan quản lý
cũng nhƣ trực tiếp điều tra, khảo sát về thực trạng của đội ngũ công chức tại
Bộ Công Thƣơng trong giai đoạn 2011 - 2015.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong đề tài là:
phân tích, so sánh, tổng hợp, logic, lịch sử.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở lý luận – thực tiễn vấn đề xây dựng đội ngũ công chức cấp
Bộ qua thực tiễn tại Bộ Cơng Thƣơng, đề tài hệ thống hố, đánh giá đặc điểm
và thực trạng đội ngũ công chức tại Bộ Công Thƣơng để từ đó đề xuất các
kiến nghị, giải pháp xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức đáp
ứng yêu cầu của việc xây dựng một nền hành chính hiện đại.
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở lý luận – thực tiễn của việc xây dựng
và nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn
hiện nay; đồng thời phục vụ trực tiếp cho cơng tác hoạch định chiến lƣợc,
chính sách phát triển đội ngũ cơng chức, góp phần củng cố, hồn thiện hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, pháp lý của xây dựng đội ngũ công chức.
Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng đội ngũ công chức ở Bộ Công Thƣơng
từ năm 2011 đến nay.

Chƣơng 3: Hồn thiện xây dựng đội ngũ cơng chức ở Bộ Công Thƣơng.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ CỦA XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC
1.1. Cơng chức và đội ngũ cơng chức
1.1.1. Công chức
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Khái niệm “công chức” gắn liền với sự ra đời công chức ở các nƣớc tƣ bản
phƣơng tây. Trải qua hơn 3 thế kỷ tồn tại và phát triển, cho đến nay, quan niệm và
định nghĩa về “công chức” ở các quốc gia trên thế giới vẫn chƣa thống nhất.
Điều 2 Chƣơng II Quy chế chung về công chức Nhà nƣớc của Pháp
năm 1994 xác định: “Công chức là người được bổ nhiệm vào một công việc
thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch
trong thứ bậc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan ngoại biên
hoặc các công sở Nhà nước”.
Ở Mỹ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của Chính phủ đều
đƣợc gọi chung là công chức, bao gồm những ngƣời đƣợc bổ nhiệm về chính
trị (cịn gọi là cơng chức chính trị), những ngƣời đứng đầu bộ máy độc lập và
những quan chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và cơng
chức là quan hệ giữa ơng chủ và ngƣời làm thuê, ngoài việc điều chỉnh bằng
luật Hành chính, quan hệ này cịn đƣợc điều chỉnh bằng Hợp đồng dân sự.
Ở Nhật Bản, công chức đƣợc phân thành hai loại chính, gồm cơng chức
nhà nƣớc và cơng chức địa phƣơng: “Công chức nhà nước gồm những người
được nhậm chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc
hội, quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp
quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương

gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương” [29].
7


Qua ba nền hành chính phát triển trên có thể thấy, mỗi quốc gia đều xác
định phạm vi những ngƣời là công chức riêng. Sự khác nhau này bắt nguồn từ
nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: lịch sử sự tồn tại và phát triển của nền hành
chính quốc gia, điều kiện kinh tế - xã hội mà trên đó pháp luật đƣợc hình thành,
quan điểm của các nhà lập pháp trong việc đánh giá sử dụng các thành tựu của
khoa học pháp lý... Tuy nhiên, nhìn chung, có thể thấy: cơng chức là cơng dân
nƣớc đó, đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ hay thừa hành công vụ
thƣờng xuyên trong cơ quan hành chính nhà nƣớc, trong biên chế, đƣợc hƣởng
lƣơng từ ngân sách và chịu sự điều chỉnh của pháp luật về công chức.
Cùng cách hiểu tƣơng tự, Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính định
nghĩa: “Công chức là người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào làm việc trong
một cơ quan của nhà nước ở trung ương hay ở địa phương, làm việc thường
xuyên, toàn bộ thời gian, được xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc, được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, có tư cách pháp lý khi thi hành cơng vụ
của nhà nước” [27].
Định nghĩa này bao quát đƣợc các điều kiện để trở thành công chức là:
- Đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm để làm việc thƣờng xuyên;
- Làm việc trong công sở;
- Đƣợc xếp vào một ngạch của hệ thống ngạch bậc;
- Đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc;
- Có tƣ cách pháp lý khi thi hành cơng vụ.
Ở nƣớc ta, theo Luật cán bộ, cơng chức thì “công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công dân quốc

phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ
8


quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
1.1.1.2. Đặc điểm công chức
Qua nghiên cứu cho thấy công chức có các đặc điểm cơ bản nhƣ:
- Tính nghề nghiệp. Tính nghề nghiệp thể hiện ở việc cơng chức thực
hiện thƣờng xuyên một nhiệm vụ theo nghiệp vụ chuyên mơn mà cơng chức
đó đảm nhiệm. Ví dụ: Kế tốn, văn thƣ, thƣ ký...;
- Tính quan liêu. Tính quan liêu trong thực thi công vụ thể hiện trên các
phƣơng diện khác nhau nhƣ không phụ thuộc vào bất kỳ một tác động nào
khác của chính trị, kinh tế hay dân sự. Cơng chức thực hiện cơng vụ theo một
quy trình công tác đã đƣợc pháp luật xác định và họ khơng có quyền thay đổi
nếu khơng đƣợc pháp luật cho phép.
- Tính thứ bậc. Cơng chức đƣợc chia thành các bậc khác nhau tuỳ theo
tính chất, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của công việc và đƣợc bổ nhiệm
vào vị trí cơng tác theo thứ bậc đó. Ví dụ: Ở Trung Quốc, công chức đƣợc
chia thành 15 bậc, cao nhất là Thủ tƣớng Quốc vụ viện và thấp nhất là cán sự;
- Tính đƣợc nhà nƣớc trả lƣơng. Vì công chức thực thi công vụ nhà
nƣớc nên đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Đặc điểm này giúp ta
phân biệt công chức với những ngƣời làm việc ở các doanh nghiệp và khu vực
tƣ nhân không do nhà nƣớc trả lƣơng.
Tuỳ theo quan điểm trong việc xây dựng, phát triển đội ngũ cơng chức
mà mỗi nƣớc có sự nhấn mạnh, chú trọng nhiều hơn đến một trong số các đặc

điểm nêu trên.
9


Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả xin đề cập đến các nội dung
chủ yếu liên quan đến đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc mà cụ thể là
đội ngũ công chức chấp Bộ.
1.1.2. Công chức hành chính nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm cơng chức hành chính nhà nước
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn của Bộ
Nội vụ chƣa có khái niệm chính thức về cơng chức hành chính nhà nƣớc mà
chỉ đề cập chung chung nhƣ một thành phần chủ yếu trong khái niệm cán bộ,
công chức nhà nƣớc.
Vận dụng khái niệm công chức quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ, cơng
chức có thể khái qt cơng chức hành chính nhà nƣớc là công dân Việt Nam,
đƣợc bổ nhiệm, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên trong cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nƣớc là cơ quan của Nhà nƣớc, bao
gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Hay nói cách khác, cơng chức hành chính nhà nƣớc là một bộ phận
nhân lực của bộ máy hành chính nhà nƣớc, gồm những ngƣời đƣợc tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên trong hệ thống hành
chính cơng quyền, đƣợc phân theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, đƣợc
xếp vào một ngạch hành chính.
1.1.2.2. Đặc điểm cơng chức hành chính nhà nước
Cơng chức hành chính nhà nƣớc là lực lƣợng trực tiếp thực thi các chức
năng hành pháp của nhà nƣớc, thực hiện quản lý và điều hành đất nƣớc theo
pháp luật và làm cho đất nƣớc phát triển trên cở sở đảm bảo kỷ cƣơng phép
nƣớc. Do vậy, cơng chức hành chính nhà nƣớc có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, cơng chức hành chính nhà nƣớc là những ngƣời thực thi cơng

vụ và đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng
10


để có khả năng và n tâm thực thi cơng vụ. Cơng chức hành chính nhà nƣớc
là ngƣời trực tiếp thi hành quyền lực nhà nƣớc, khác với lao động sản xuất
kinh doanh và các dạng lao động xã hội khác. Sản phẩm của họ là các quyết
định quản lý để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật, đƣa
pháp luật vào đời sống, nhằm đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an tồn xã
hội; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài sản chung và ngân sách nhà nƣớc,
phát triển và ổn định kinh tế - xã hội; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của cơng dân. Bảo đảm quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, phục vụ nhân
dân, phụng sự Tổ quốc là yêu cầu quan trọng nhất đối với cơng chức hành
chính nhà nƣớc. Ngƣời cơng chức trong bộ máy hành chính nhà nƣớc đƣợc
trao quyền để thực thi cơng vụ, đồng thời, họ có bổn phận phục vụ xã hội,
công dân và chịu những ràng buộc nhất định do liên quan đến chức trách đang
đảm nhiệm. Họ có thể phải từ chức, bị truy cứu trách nhiệm hoặc phải bồi
thƣờng thiệt hại nếu khơng hồn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, ra quyết
định hành chính làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức.
Để thực hiện công vụ, ngƣời công chức đƣợc nhà nƣớc cung cấp các điều
kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ nhƣ trụ sở, phƣơng tiện làm việc... Họ
đƣợc đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần nhƣ: hƣởng lƣơng từ ngân sách
nhà nƣớc tƣơng xứng với chức trách và công việc, nhận các loại trợ cấp, phụ cấp
khác bằng tiền hoặc hiện vật và lƣơng hƣu khi đủ thời gian cống hiến cho nền
cơng vụ, đƣợc khen thƣởng khi có cơng lao xứng đáng.
Thứ hai, cơng chức hành chính nhà nƣớc có tính chun nghiệp. Điều
này thể hiện qua thâm niên cơng tác và trình độ năng lực chun mơn. Trong
đó, thâm niên công tác tạo điều kiện để công chức hành chính nhà nƣớc thành
thạo cơng việc và đúc rút kinh nghiệm trong thực thi cơng vụ, cịn trình độ
năng lực chun mơn góp phần hồn thành những cơng việc đƣợc giao một

cách tốt nhất.
11


Chính vì lẽ đó, ngay khi tuyển dụng, cơ quan nhà nƣớc đã yêu cầu
ngƣời dự tuyển phải có chuyên mơn, có đủ tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất
chính trị, đạo đức.
Thứ ba, cơng chức hành chính nhà nƣớc phải am hiểu và tôn trọng luật
pháp và thông lệ quốc tế. Điều này xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế hiện
nay. Để thực hiện tốt việc giải quyết các quan hệ pháp lý mang yếu tố quốc tế,
đồng thời phải ký kết và thực hiện các công ƣớc quốc tế, các tập quán và
thông lệ quốc tế, đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc phải có tri thức,
phải am hiểu và tôn trọng luật pháp, thông lệ quốc tế.
Thứ tư, cơng chức hành chính nhà nƣớc phải trung thành với Đảng, với
Chính phủ, với Tổ quốc và hết lòng phục vụ nhân dân. Nhà nƣớc ta ra đời từ
thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám do nhân dân thực hiện dƣới sự lãnh
đạo của Đảng, là thiết chế quyền lực do nhân dân bầu ra theo ngun tắc phổ
thơng đầu phiếu. Ngồi việc lập ra Nhà nƣớc, nhân dân thơng qua các hình
thức khác tham gia hoạt động quản lý nhà nƣớc, xã hội, tác động đến các q
trình hoạch định đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc;
thực hiện việc giám sát đối với hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc,
cán bộ, công chức nhà nƣớc trong thực thi công vụ. Trong hoạt động, các cơ
quan nhà nƣớc, công chức phải tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe và chịu sự giám sát của nhân dân.
1.1.2.3. Phân loại cơng chức hành chính nhà nước
Cơng chức hành chính nhà nƣớc có thể đƣợc phân loại theo nhiều các
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích của việc phân loại. Ở Việt Nam có một số
cách phân loại cơ bản sau:
Phân loại theo trình độ đào tạo:
- Cơng chức loại A là ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch, yêu cầu trình độ

đào tạo chun mơn giáo dục đại học và sau đại học;
12


- Công chức loại B là ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch, u cầu trình độ
đào tạo chun mơn giáo dục nghề nghiệp;
- Công chức loại C là ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch, yêu cầu trình độ
đào tạo chuyên môn dƣới giáo dục nghề nghiệp;
- Công chức loại D là những cơng chức có trình độ đào tạo chun môn
ở dƣới bậc sơ cấp.
Phân loại theo ngạch công chức
- Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tƣơng đƣơng trở lên;
- Cơng chức ngạch chun viên chính và tƣơng đƣơng;
- Công chức ngạch chuyên viên và tƣơng đƣơng;
- Công chức ngạch cán sự và tƣơng đƣơng;
- Công chức ngạch nhân viên và tƣơng đƣơng.
Phân loại theo vị trí cơng tác
- Công chức lãnh đạo, quản lý;
- Công chức chuyên môn, nghiệp vụ
Và một số cách phân loại khác.
Trong mỗi một ngành chun mơn có một hoặc một số ngạch từ cao đến
thấp, thể hiện phẩm chất, trình độ, năng lực chun mơn, những hiểu biết cần phải
có của cơng chức. Mỗi một ngạch có nhiều mức lƣơng khác nhau, từ mức khởi
điểm bậc 1 trở lên. Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các
văn bản hƣớng dẫn của Chính phủ, việc nâng từ mức lƣơng thấp lên mức lƣơng
cao hơn trong ngạch đƣợc thực hiện gắn với thâm niên công tác, trừ trƣờng hợp
đƣợc nâng lƣơng trƣớc thời hạn do có thành tích, cống hiến trong cơng tác.
1.1.3. Đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Từ khái niệm cơng chức hành chính nhà nƣớc, ta có thể hiểu đội ngũ

cơng chức hành chính nhà nƣớc là nhóm cơng chức làm việc tại các cơ quan
13


hành chính nhà nƣớc đƣợc tập hợp và có quy củ. Mở rộng ra, đội ngũ công
chức cấp Bộ là nhóm cơng chức hành chính nhà nƣớc làm việc tại các Bộ và
cơ quan ngang Bộ. Lĩnh vực công tác của nhóm cơng chức này là quản lý nhà
nƣớc về kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục...
Đội ngũ công chức nói chung và đội ngũ cơng chức cấp Bộ có một số
đặc điểm sau:
Thứ nhất, đội ngũ cơng chức có tính liên kết chặt chẽ, thống nhất, có
trách nhiệm qua lại. Sự liên kết chặt chẽ của đội ngũ công chức dựa trên cơ sở
các quy định của pháp luật và quy chế nội bộ của từng đơn vị. Bên cạnh đó,
đội ngũ cơng chức cịn mang tính thống nhất. Tính thống nhất của đội ngũ
cơng chức thể hiện ở mục tiêu hoạt động, phƣơng thức hoạt động và chức
năng, nhiệm vụ. Trong đó, mục tiêu hoạt động của đội ngũ công chức là đảm
bảo quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ
quốc; phƣơng thức hoạt động của đội ngũ công chức phải tuân theo các quy
định của pháp luật; chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ công chức là tham mƣu,
đề xuất các chính sách, ra quyết định theo thẩm quyền và thực hiện các hoạt
động công vụ khác. Bên cạnh tính liên kết, thống nhất, đội ngũ cơng chức cịn
thể hiện tính trách nhiệm qua lại trong q trình thực hiện nhiệm vụ. Tính
trách nhiệm qua lại thể hiện ở sự chấp hành của cấp dƣới đối với các yêu cầu,
chỉ đạo của cấp trên và sự phối hợp công tác giữa các công chức trong cả hệ
thống trong quá trình thực thi cơng vụ.
Thứ hai, đội ngũ cơng chức là chủ thể của nền công vụ. Hoạt động
quản lý hành chính nhà nƣớc chủ yếu đƣợc vận hành thơng qua nền cơng vụ
và đội ngũ cơng chức nói chung, đội ngũ cơng chức cấp Bộ nói riêng có chức
năng thực thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm phục vụ lợi ích chung cho
tồn xã hội. Những loại nhiệm vụ này do chính đội ngũ cơng chức hành chính

nhà nƣớc các cấp thực hiện mà đội ngũ cơng chức cấp Bộ đóng vai trị rất
14


quan trọng và không thể chuyển giao cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào bên
ngoài thực hiện. Đội ngũ công chức là hạt nhân cơ bản của nền công vụ, là
chủ thể thực dự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo
cho nền cơng vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả.
Thứ ba, đội ngũ công chức là lực lƣợng lao động có tính chun mơn
hố cao. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm về tính chuyên nghiệp của cơng
chức. Các cơ quan hành chính nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc
tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện quyền
hành pháp của Nhà nƣớc để điều hành, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã
hội theo pháp luật và bằng pháp luật, vì lợi ích của Nhà nƣơc và của toàn xã
hội, nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Với chức năng đó, bộ
máy nhà nƣớc địi hỏi phải có đội ngũ cơng chức mang tính chun nghiệp, có
trình độ chun mơn và đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, quản
lý hành chính.
Hơn nữa, chức năng cơ bản của đội ngũ công chức hành chính là thực
thi cơng vụ, thực thi quyền lực nhà nƣớc, thực thi pháp luật; đây là một dạng
lao động đặc thù và phức tạp khơng cho phép có sai sót, khơng đƣợc vi phạm.
Đồng thời, qua thực tiễn hoạt động, chính đội ngũ cơng chức là lực lƣợng
sáng tạo pháp luật, tham mƣu, đề xuất chủ trƣơng chính sách, pháp luật quản
lý và phát triển xã hội, đất nƣớc. Do vậy, đội ngũ cơng chức hành chính phải
nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu sâu sắc lĩnh vực chun mơn
của mình.
Thứ tư, đội ngũ cơng chức tƣơng đối ổn định về số lƣợng, mang tính kế
thừa nhƣng ln địi hỏi khơng ngừng nâng cao về chất lƣợng. Đặc điểm này
đƣợc đảm bảo thông qua biên chế nhà nƣớc. Tuy nhiên, cơ chế này cũng tạo
môi trƣờng ni dƣỡng sự thụ động, dựa dẫm, trì trệ của một bộ phận không

nhỏ công chức.
15


Hiện nay xã hội không ngừng phát triển, đối tƣợng điều chỉnh của pháp
luật ngày càng mở rộng và phức tạp hơn, yêu cầu về chất lƣợng phục vụ ngày
càng cao nên các cơ quan hành chính nhà nƣớc khơng thể tuyển dụng hàng
loạt ngƣời lao động mới, vì rằng việc tuyển dụng và giải quyết các lao động
dôi dƣ trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc ln liên quan đến một loạt các
vấn đề về chính sách và chế độ xã hội phức tạp.
Trƣớc thực tế khách quan đó địi hỏi đội ngũ cơng chức phải ln đƣợc
đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ.
Thứ năm, hoạt động của đội ngũ công chức diễn ra thƣờng xuyên, liên
tục, trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp. Các cơ quan hành chính nhà
nƣớc tổ chức thành hệ thống từ trung ƣơng đến cơ sở thực hiện nhiệm vụ
quản lý, điều hành toàn bộ các lĩnh vực kinh tế, văn hố, chính trị, xã hội,
ngoại giao, an ninh quốc phòng với các mặt hoạt động hết sức phong phú và
phức tạp gồm tài chính, kế tốn, kiểm tốn, tín dụng, bảo hiểm, tài sản công,
khoa học, công nghệ, môi trƣờng, xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp,
y tế, giáo dục... Tất cả các hoạt động đó đều liên quan hàng ngày và trực tiếp
hoặc gián tiếp đến cuộc sống của tất cả mọi ngƣời dân, đòi hỏi hệ thống các
cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc và đội ngũ cơng chức hành chính nhà
nƣớc đủ năng lực và thẩm quyền để giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi quản
lý một cách nhanh chóng, kịp thời.
1.1.3.2. Vị trí, vai trị của đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước
Đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc là nguồn lực quan trọng trong
hệ thống chính trị do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Hoạt động quản lý nhà nƣớc là hoạt động tổ chức, hƣớng dẫn, kiểm tra
và điều hành mọi hoạt động trong xã hội. Đó chính là hoạt động chiều chỉnh
các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời bằng quyền lực nhà

nƣớc. Hiệu lực của bộ máy nhà nƣớc nói chung và của hệ thống chính trị nói
16


riêng, xét cho cùng, đƣợc quyết định bởi phẩm chất chính trị, đạo đức, trình
độ, năng lực của đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc.
Thực tiễn cho thấy, đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc có vai trị sau:
Thứ nhất, đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc là lực lƣợng chủ đạo
trong thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc. Một đất nƣớc có đội ngũ
cơng chức hành chính nhà nƣớc đầy đủ phẩm chất chính trị, có trình độ chun
mơn và năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp
xây dựng đất nƣớc là một đất nƣớc mạnh. Bởi vì, đội ngũ cơng chức hành chính
nhà nƣớc chính là lực lƣợng nịng cốt, ln đóng vai trị chủ đạo thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nƣớc.
Thứ hai, đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc có nhiệm vụ hoạch
định hoặc tham gia hoạch định các chính sách, đƣa các chính sách, pháp luật
trở thành thực tiễn và tiếp thu nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt những yêu
cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ánh kịp thời với cấp trên. Giúp cho Đảng
và Nhà nƣớc đề ra những chủ trƣơng, chính sách sát với thực tiễn.
Thứ ba, đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc là nguồn nhân lực
quan trọng có vai trị quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy hành chính nhà nƣớc, là một trong những nguồn nhân lực quan trọng
trong việc thực hiện các cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc.
Thứ tư, đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc là đội ngũ chủ yếu
trực tiếp tham gia xây dựng đƣờng lối đổi mới kinh tế của đất nƣớc, tổ
chức quản lý nhà nƣớc và kiểm tra. Điều này thể hiện rõ ở việc quản lý
kinh tế vĩ mơ. Bởi vì, tồn bộ nền kinh tế quốc dân hoạt động trong môi
trƣờng, thể chế, định hƣớng nào đều là do cơng chức hành chính nhà nƣớc
hoạch định và đội ngũ này là những ngƣời trực tiếp tạo môi trƣờng, điều
kiện về sử dụng công cụ kinh tế, thực lực kinh tế để tác động, quản lý, điều

tiết nền kinh tế thị trƣờng.
17


×