Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền qua thực tiễn huyện tuyên hóa tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN TRỌNG ĐẠI

X¢Y DùNG ĐộI NGũ CáN Bộ, CÔNG CHứC CấP XÃ
ĐáP ứNG YÊU CầU CủA NHà NƯớC PHáP QUYềN QUA THựC TIễN HUYệN TUYÊN HóA, TỉNH QUảNG BìNH

LUN VN THC S LUT HC

H NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN TRỌNG ĐẠI

X¢Y DùNG ĐộI NGũ CáN Bộ, CÔNG CHứC CấP XÃ
ĐáP ứNG YÊU CầU CủA NHà NƯớC PHáP QUYềN QUA THựC TIễN HUYệN TUYÊN HóA, TỉNH QUảNG BìNH
Chuyờn ngnh: Lý lun v Lch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 8380101.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH ĐÀO TRÍ ÖC

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính trung thực, tin cậy và chính xác. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn
học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Trọng Đại


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ
NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ........................................9
1.1.

KHÁI NIỆM, VAI TRÕ, VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM CỦA CẤP XÃ TRONG
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ...................................................................................9


1.1.1. Khái niệm về cấp xã .......................................................................................9
1.1.2. Vai tr , vị tr của cấp xã ...............................................................................10
1.1.3. Đặc điểm cấp xã ...........................................................................................11
1.2.

KHÁI NIỆM, VAI TRÕ, VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁN BỘ, CƠNG
CHỨC CẤP XÃ ...........................................................................................11

1.2.1. Khái niệm cán bộ, c ng chức cấp xã ............................................................11
1.2.2. Vai tr , vị tr của CBCC cấp xã ...................................................................15
1.2.3. Đặc điểm của CBCC cấp xã .........................................................................17
1.3.

NỘI DUNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................19

1.3.1.

Xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã .........................................19

1.3.2. Xây dựng khung về số lượng CBCC cấp xã ................................................19
1.3.3. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng CBCC cấp xã............................................20
1.3.4. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá CBCC cấp xã ...............................................21
1.3.5. Xây dựng quy hoạch CBCC cấp xã..............................................................23
1.3.6. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ................................................................24
1.3.7.

Thực hiện chế độ, ch nh sách đối với CBCC cấp xã ........................................25



1.4.

NHỮNG YÊU CẦU CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG VÀ HỒN
THIỆN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CẤP XÃ ...............................26

1.5.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ...........................................28

1.5.1. Yếu tố ch nh trị .............................................................................................28
1.5.2. Yếu tố pháp luật ...........................................................................................30
1.5.3. Yếu tố kinh tế ...............................................................................................32
1.5.4. Yếu tố xã hội ................................................................................................33
Tiểu kết chương 1......................................................................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CƠNG
CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH......35
2.1.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ CỦA HUYỆN
TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................35

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................36
2.2.


THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN
TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH.............................................................40

2.2.1. Về số lượng ..................................................................................................40
2.2.2. Về cơ cấu ......................................................................................................41
2.2.3. Về trình độ đào tạo .......................................................................................42
2.2.4. Về phẩm chất ch nh trị, đạo đức, lối sống....................................................43
2.2.5.

Về ý thức pháp luật, t n trọng người dân, đảm bảo quyền con người .............43

2.3.

TÌNH HÌNH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ Ở HUYỆN
TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY ....................................44

2.3.1. C ng tác xây dựng khung số lượng và bố tr CBCC cấp xã ở huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình .......................................................................44
2.3.2. C ng tác xây dựng tiêu chuẩn, chức danh đối với CBCC cấp xã ở
huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình hiện nay ..............................................47


2.3.3. Về c ng tác tuyển chọn CBCC cấp xã ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng
Bình hiện nay................................................................................................49
2.3.4. C ng tác đánh giá CBCC cấp xã ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
hiện nay ........................................................................................................51
2.3.5. C ng tác quy hoạch CBCC cấp xã ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình
hiện nay.........................................................................................................54
2.3.6. C ng tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ở huyện Tun Hóa, tỉnh
Quảng Bình hiện nay.....................................................................................56

2.3.7. Thực hiện chế độ, ch nh sách đối với CBCC cấp xã ở huyện Tun
Hóa, tỉnh Quảng Bình hiện nay ....................................................................57
2.4.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH
HIỆN NAY ...................................................................................................59

2.4.1. Những thành tựu và nguyên nhân của thành tựu đã đạt được của c ng
tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã .............................................................59
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong c ng tác
xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng
Bình hiện nay...............................................................................................61
Tiểu kết chương 2......................................................................................................69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NHÀ NƢỚC PHÁP
QUYỀN Ở VIỆT NAM ..............................................................................70
3.1.

NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHUNG .............................................................70

3.1.1. Những yêu cầu về xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã ....................................70
3.1.2. Những quan điểm chung về xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã .....................72
3.2.

NHỮNG GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT CHUNG ................................................76

3.2.1. Giải pháp đổi mới tư duy, nhận thức về xây dựng đội ngũ cán bộ, c ng
chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền ....................................76
3.2.2.


Giải pháp về bố tr , sử dụng CBCC cấp xã hiện nay ......................................77

3.2.3. Giải pháp về chuẩn hóa tiêu chuẩn, chức danh CBCC cấp xã hiện nay ............79
3.2.4. Giải pháp về c ng tác quy hoạch CBCC cấp xã hiện nay ..........................81


3.2.5. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã hiện nay................83
3.2.6. Giải pháp về thực hiện chế độ, ch nh sách đối với CBCC cấp xã hiện nay .....85
3.3.

NHỮNG GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT CỤ THỂ ĐỐI VỚI HUYỆN TUN
HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH .........................................................................87

3.3.1. Đổi mới c ng tác đào tạo, bồi dưỡng và chú trọng tự học, tự rèn luyện
nâng cao trình độ của CBCC cấp xã ............................................................87
3.3.2. Đổi mới c ng tác tuyển dụng, bố tr , sử dụng, kiểm tra, giám sát
CBCC cấp xã ................................................................................................88
3.3.3.

Bảo đảm về chế độ, ch nh sách đối với CBCC cấp xã .....................................92

3.3.4. Đổi mới cơ chế đánh giá, sàng lọc, loại b CBCC yếu k m về chuyên
m n, n ng lực c ng tác ..................................................................................93
Tiểu kết chương 3......................................................................................................95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
PHỤ LỤC ...............................................................................................................105



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

:

Cán bộ, c ng chức

CNH, HĐH :

C ng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

:

Hội đồng Nhân dân

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ th ng

UBND


:

Ủy ban Nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1:

Về giới t nh, độ tuổi CBCC cấp xã

41

Bảng 2.2:

Về trình độ đào tạo

42


Bảng 2.3:

Quy m dân số và bố tr số lượng CBCC cấp xã

45

Bảng 2.4:

C ng tác xây dựng tiêu chuẩn CBCC cấp xã

48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước pháp quyền là một học thuyết về tổ chức và thực hiện quyền lực nhà
nước có nguồn gốc từ thời cổ đại, có thể được áp dụng ở các nước dựa trên những n t
đặc trưng về v n hóa, ch nh trị, tư tưởng - pháp lý, truyền thống dân tộc. Xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là vấn đề có
t nh quy luật và là yêu cầu khách quan, cấp bách trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, Đảng và Nhà nước ta đang triển khai thực hiện chủ trương này.
Để xây dựng và vận hành hiệu quả nhà nước pháp quyền, cần phải có một
đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền, mà trước hết là đội ngũ
CBCC cấp xã, lực lượng gần gũi Nhân dân nhất và là đội ngũ CBCC trực tiếp,
thường xuyên làm việc với người dân.
Bộ Ch nh trị các khóa VIII, IX, X, XI đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết
định, quy định về c ng tác cán bộ, tiếp tục xác định c ng tác cán bộ là khâu then
chốt trong c ng tác xây dựng Đảng. Hội nghị Trung ương 3, khóa VIII của Đảng ta
khẳng định: “Cán bộ là nhân tố trực tiếp quyết định đến sự thành bại của cách

mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng” [37, tr.66.
Đại hội XII khẳng định: tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa [2, tr.175]… chú trọng c ng tác xây dựng đội ngũ CBCC [2, tr.180]…
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh c ng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước [2, tr.205].
Tổ chức thực hiện chủ trương trên và thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Ch
Minh: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm
được việc thì mọi việc đều xong xuôi” [55, tr.371.
Những n m qua, c ng tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đã được các cấp
uỷ đảng, ch nh quyền từ Trung ương đến cơ sở quan tâm, chú trọng và đạt được
những kết quả quan trọng; đã từng bước xây dựng được một đội ngũ CBCC cấp xã
trong sạch, vững mạnh, từng bước có t nh chuyên nghiệp; c ng tác quy hoạch, đào

1


tạo, bồi dưỡng, bố tr sử dụng, các chế độ ch nh sách được quan tâm, số lượng, trình
độ của đội ngũ CBCC cấp xã ngày càng t ng… Tuy nhiên, bên cạnh những mặt t ch
cực, xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã nói chung và tại huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình nói riêng vẫn c n nhiều hạn chế, yếu k m cần tập trung giải quyết, nhất là việc
xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền, đó là việc xây dựng đội ngũ cán bộ chưa thực sự xuất phát từ khoa học tổ
chức, chưa thực sự tuân thủ theo quy định của pháp luật và quy trình, quy định của
các tổ chức: đánh giá, bố tr , sử dụng cán bộ c n chủ quan, chưa hợp lý, c n nặng
về cơ cấu, dẫn đến đội ngũ cán bộ hẫng hụt, chắp vá; chế độ ch nh sách đối với
cán bộ c n nhiều bất cập, chưa thoả đáng; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa gắn với
yêu cầu, chất lượng đào tạo và hiệu quả đào tạo c n thấp. Quy hoạch cán bộ c n
lúng túng, bị động. Trình độ chuyên m n của một số CBCC đã đạt tiêu chuẩn theo
ngạch, bậc nhưng n ng lực thực tế lại chưa đáp ứng được yêu cầu đ i h i của c ng

việc, kiến thức về pháp luật, ý thức pháp luật c n nhiều hạn chế, quyền của người
dân thường xuyên bị xâm phạm, chưa có các giải pháp buộc CBCC cấp xã lu n
phải t n trọng dân, …
Ch nh điều này dẫn tới một bộ phận kh ng nh CBCC ở cơ sở phai nhạt lý
tưởng, suy thoái về đạo đức, lối sống, quan liêu, tham nhũng, lãng ph , xa dân…
làm giảm sút l ng tin của quần chúng nhân dân với Đảng, Nhà nước; bộ máy của hệ
thống ch nh trị nói chung c ng kềnh, hoạt động chưa hiệu lực, hiệu quả, chưa đáp
ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Huyện Tuyên Hóa là đơn vị hành ch nh thuộc tỉnh Quảng Bình. Trải qua nhiều
biến cố th ng trầm của lịch sử, chịu nhiều ảnh hưởng của chiến tranh, của thiên tai, qua
nhiều lần chia tách, sáp nhập, huyện Tuyên Hóa vẫn kh ng ngừng phát triển. Trong
những n m qua, đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình đã
từng bước được xây dựng, số lượng và chất lượng ngày càng tốt hơn, góp phần tạo
nên chuyển biến trên tất cả các mặt đời sống kinh tế, v n hóa, xã hội, giáo dục, an
ninh quốc ph ng trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ mới của
đất nước, của địa phương, nhất là trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã

2


hội chủ nghĩa, thì đội ngũ CBCC cấp xã huyện Tuyên Hóa vẫn c n nhiều bất cập,
hạn chế về trình độ chuyên m n, n ng lực hoạt động, thiếu kinh nghiệm trong việc
xử lý, giải quyết các tình huống trong c ng việc, ..., sự hiểu biết về quyền con người
và đảm bảo quyền con người, sự hiểu biết về pháp luật, ý thức pháp luật của CBCC
cấp xã vẫn c n nhiều yếu k m. Bên cạnh đó c ng tác tổng kết, đánh giá một cách có
hệ thống và thường xuyên đội ngũ CBCC (đặc biệt là cấp xã) ở huyện Tuyên Hóa
chậm được tiến hành. Nhìn chung, chưa có các giải pháp đồng bộ phù hợp với đặc
thù địa phương nhằm xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Tuyên Hóa đáp
ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền.
Để triển khai một cách đồng bộ các khâu của việc xây dựng đội ngũ CBCC

cấp xã nói chung và ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng, cần phải đánh
giá đúng thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã và xác định được nhu cầu bố tr , sử dụng,
tuyển dụng, các định hướng đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, … CBCC, nhất là vấn
đề đảm bảo quyền con người, ý thức t n trọng người dân của đội ngũ CBCC,… Từ
đó đề xuất những quan điểm, những giải pháp cho xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã
đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền. Do vậy, về lý luận và thực tiễn đ i h i phải
được nghiên cứu một cách có hệ thống, nhằm đưa ra những quan điểm và giải pháp
hữu hiệu, phù hợp với tình hình thực tiễn của cả nước nói chung và của huyện
Tuyên Hóa nói riêng để việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng n ng th n mới, hội nhập quốc tế và xây dựng
Nhà nước pháp quyền.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền - qua thực tiễn huyện
Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận v n Thạc sỹ Luật với mong muốn
đóng góp một phần c ng sức nh b trong việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã nói
chung và của huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng, góp phần trong việc
xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và tiếp tục đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ
thống ch nh trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
CBCC cấp xã gần đây đã được quan tâm, chú trọng, chất lượng CBCC cấp
xã kh ng c n là một vấn đề mới, nhưng lu n là đề tài có t nh thời sự và cũng kh ng
k m phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch
định ch nh sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm t i, khảo sát.
Đến nay, đã có nhiều c ng trình được c ng bố dưới những góc độ, mức độ, hình
thức thể hiện khác nhau đã được đ ng tải trên một số sách, báo, tạp ch ở Trung
ương và địa phương, tiêu biểu là các c ng trình sau đây:

- Sách chuyên khảo, tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học
PGS. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước [78].
TS. Nguyễn V n Sáu và GS. Hồ V n Th ng, Thực hiện quy chế dân chủ và
xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay [69].
TS. Nguyễn Minh Sản, Pháp luật về CBCC chính quyền cấp xã ở Việt Nam
hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn [68].
PGS.TS. Bùi Đức Kháng, Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập [43].
- Luận văn, luận án
Nguyễn Thị Hậu, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức chính
quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay [38].
Nguyễn Thị Thanh, Hoàn thiện pháp luật về CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay [75].
Nguyễn Thanh Tuyền, Chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã trên
địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay [79].
Châu Trung Nam, Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã ở tỉnh Cà Mau hiện nay [55].
Nguyễn Thị Phương Thảo, Chất lượng CBCC cấp xã của tỉnh Tuyên Quang [76].
Nguyễn Thị Thanh Tặng, Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Yên Mỹ,
tỉnh Hưng Yên [73]
"Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở các huyện miền núi tỉnh Nghệ An" của
L Thanh Nhất [56].

4


- "Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Thạch Hà, tỉnh Hà tĩnh đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước hiện nay" của Phạm Nam Anh [1].
- Bài đăng tạp chí
Lê Minh Th ng, “Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của

ch nh quyền xã ở nước ta hiện nay” [77].
Thái Vĩnh Thắng, “Đổi mới tổ chức và hoạt động của ch nh quyền cấp xã,
phường” [74].
TS. Nguyễn Minh Phương, “Xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ mới” [61].
Nguyễn Hữu Đức, “Từ đặc điểm, t nh chất đội ngũ CBCC cơ sở để xây dựng
chế độ, ch nh sách phù hợp” [37].
Nguyễn Hữu Lộc, “T ng cường cán bộ cơ sở” [45].
Hữu Phan, “Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh CBCC cấp xã” [58].
PGS.TS. Đỗ Ngọc Ninh, Đinh Ngọc Giang, “Đồng ch Nguyễn V n Linh với
c ng tác xây dựng Đảng và c ng tác cán bộ trong thời kỳ đổi mới” [57].
Nguyễn Ngọc Khanh, Nguyễn V n Thắng, “C ng tác lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
xã, phường, thị trấn hiện nay” [44].
Hồ Đức Việt, “Đổi mới c ng tác tổ chức, cán bộ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
c ng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [90].
Qua các c ng trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, các tác giả đều đã phân t ch
một cách hệ thống, hoàn chỉnh, hiệu quả và tương đối toàn diện về vấn đề xây dựng
đội ngũ CBCC cấp xã nói chung dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận
đó vào việc xây dựng và nâng cao chất lượng CBCC cấp xã tại một số địa phương
cụ thể; đó đều là những c ng trình, sản phẩm tr tuệ có giá trị, ý nghĩa lớn cả về mặt
lý luận và thực tiễn, là cơ sở để kế thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng c ng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì
vấn đề xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vẫn c n là vấn đề mang t nh thời sự cấp
thiết, cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay, chưa có

5


c ng trình nào nghiên cứu có hệ thống về vấn đề xây dựng CBCC cấp xã đáp ứng

yêu cầu của Nhà nước pháp quyền, nhất là tại một địa phương cụ thể như huyện
Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa
lý luận và thực tiễn, góp phần xây dựng, vận hành hiệu quả Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống ch nh trị cơ
sở trong cả nước nói chung và tại huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng
trong thời gian gần đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng
yêu cầu Nhà nước pháp quyền, trên cơ sở đánh giá thực trạng về xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình. Xác định quan điểm, giải pháp
xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền nói chung
và các giải pháp riêng cho huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đ ch nêu trên, luận v n có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng đội ngũ CBCC
cấp xã theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
Hai là, phân t ch thực trạng xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Tun
Hóa, tỉnh Quảng Bình hiện nay, từ đó chỉ ra những kết quả, hạn chế và phân t ch
những nguyên nhân của kết quả và hạn chế đó.
Ba là, xác định quan điểm và giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đáp
ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền trong cả nước và giải pháp của huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đội
ngũ CBCC cấp xã ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Luận v n tập trung nghiên cứu xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2017, đề xuất

6



quan điểm, giải pháp xây dựng đội ngũ cấp xã CBCC nói chung và ở huyện Tun
Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng đến n m 2025.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận v n được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Ch Minh về c ng tác cán bộ; quan điểm, đường lối, chủ trương,
ch nh sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về xây dựng đội ngũ CBCC nhà
nước trong sạch, vững mạnh theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đề tài đặt ra, luận v n sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: phương pháp điều tra xã hội học, thống kê, so sánh, phân
t ch, tổng hợp, diễn dịch và phương pháp thực chứng để phân t ch làm sáng t vấn
đề nghiên cứu. Kế thừa có chọn lọc kết quả các c ng trình nghiên cứu của các tác
giả khác có liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu như: Luận án, luận v n, đề tài
nghiên cứu, bài viết đ ng trên các tạp ch , báo…
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận v n là c ng trình nghiên cứu đầu tiên có hệ thống và tương đối toàn
diện về xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng yêu cầu Nhà nước pháp quyền qua thực tiễn ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình hiện nay nên có những đóng
góp khoa học như sau:
Về lý luận: Luận v n góp phần làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực
tiễn, đề xuất một số quan điểm, giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm mục đ ch xây
dựng đội ngũ CBCC cấp xã nói chung và CBCC cấp xã ở huyện Tun Hóa, tỉnh
Quảng Bình đảm bảo chất lượng, số lượng và cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhà
nước pháp quyền pháp quyền.
Về thực tiễn: Luận v n phân t ch, đánh giá khá toàn diện về thực trạng xây
dựng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, để trên cơ sở đó
phát hiện những điểm chưa hợp lý và đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm xây


7


dựng đội ngũ CBCC cấp xã nói chung và ở huyện Tuyên Hóa theo yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay nên sẽ cung
cấp thêm luận cứ khoa học và thực tiễn cho các nhà hoạch định ch nh sách nói
chung và của huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình nói riêng về chiến lược xây dựng
và phát triển đội ngũ CBCC cấp xã từ nay đến n m 2025 để tạo nguồn lực xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
Luận v n có thể làm tư liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy;
làm tài liệu tham khảo cho các cấp uỷ đảng, ch nh quyền, nhất là đối với huyện
Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình trong việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã; làm tài
liệu tham khảo cho các bài viết và các đề tài nghiên cứu khác có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận v n gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý lyuận về xây dựng đội ngũ cán bộ, c ng chức
cấp xã trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền.
Chương 2: Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ, c ng chức cấp xã ở huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, c ng chức cấp xã đáp ứng
yêu cầu nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.

8


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC

PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÕ, VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM CỦA CẤP XÃ TRONG
BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm về cấp xã
Việc phân định các cấp ch nh quyền theo hệ thống hành ch nh nhà nước,
nhằm để tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước và bảo đảm quản lý‎xã hội một cách
có hiệu lực và hiệu quả lu n là vấn đề quan tâm của mỗi nước trên thế giới. Ở Việt
Nam ngay từ xa xưa, người Việt lấy làng xã truyền thống của mình làm đơn vị hành
ch nh cơ sở của nhà nước. Vốn từ c ng xã n ng th n chuyển thành làng, xã. Xã là
hình ảnh thu nh của xã hội với đầy đủ các mặt kinh tế, ch nh trị, v n hóa, xã hội...
được cấu thành, nơi mà cuộc sống diễn ra hàng ngày.
Hiến pháp nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam n m 2013 quy định:
Các đơn vị hành ch nh của nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố
trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành ch nh
tương đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh
chia thành phường và xã; quận chia thành phường [66, Điều 110].
Như vậy, xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành ch nh lãnh thổ cấp nh nhất và cuối cùng trong hệ thống tổ chức hành ch nh bốn cấp
(Trung ương, tỉnh, huyện, xã) ở nước ta.
Cấp xã được coi là cấp thấp nhất trong hệ thống đơn vị hành ch nh và ch nh
quyền xã được xác định là ch nh quyền địa phương ở n ng th n (Điều 4, Hiến pháp
N m 2013). Ch nh quyền cấp xã hiện nay được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành
ch nh xã thuộc huyện trên cả nước.

9


Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, hệ thống ch nh trị cơ sở bao gồm:
Tổ chức cơ sở Đảng là lực lượng lãnh đạo hệ thống ch nh trị ở cơ sở; Ch nh quyền

cơ sở bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là trụ cột, là trung tâm của
hệ thống ch nh trị cơ sở; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức ch nh trị - xã hội khác là
cơ sở ch nh trị của ch nh quyền và xã hội.
Từ những phân t ch trên, có thể khai quát như sau: Cấp xã (cấp cơ sở) là cấp
trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, ch nh sách, pháp
luật của Nhà nước trong thực tế. Vì thế, cấp xã là cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng
và kiểm nghiệm t nh đúng đắn của chủ trương, đường lối, của Đảng và ch nh sách
pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống. Cấp xã là nơi nắm bắt và trực tiếp giải
quyết các yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân.
1.1.2. Vai tr , vị trí của cấp xã
Trong bộ máy nhà nước, cấp xã được xác định là cấp có vai tr , vị tr rất
quan trọng và là cấp cuối cùng, cấp thấp nhất trong các cấp hành ch nh của nước ta.
Trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định pháp luật của Nhà
nước, cấp xã có nhiệm vụ triển khai, áp dụng, tổ chức hoạt động đến người dân. Các
hoạt động của cấp xã chủ yếu mang t nh thừa hành, thực thi, áp dụng trực tiếp các
quy định của pháp luật tại địa phương. Sự phát triển về kinh tế, v n hóa, xã hội của
các làng, xã là nơi biểu hiện rõ nhất t nh hiệu quả của chủ trương, ch nh sách do cấp
trên đề ra. Cấp xã giữ vai tr ch m lo đời sống, gắn kết các mối quan hệ hài h a của
người dân. Nhìn từ lịch sử cho thấy, cộng đồng làng, xã là nơi gắn kết người dân
bền vững. Làng, xã là nơi chủ yếu diễn ra hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người
dân ở địa phương. Vai tr của ch nh quyền cấp xã thể hiện trong việc điều tiết mối
quan hệ giữa các hộ gia đình, chủ động giải quyết những vướng mắc về đời sống,
sinh hoạt, mâu thuẫn giữa các xóm, làng và các nhóm cộng đồng, d ng tộc để tạo sự
đồng thuận trong dân cư. Ch nh quyền cấp xã làm tốt vai tr của mình sẽ là điều
kiện để địa phương phát triển kinh tế, v n hóa, xã hội.
Mặt khác, cấp xã có vai tr quan trọng trong việc quyết định những chủ
trương, biện pháp để địa phương xây dựng và phát huy mọi tiềm n ng nhằm đưa địa

10



phương phát triển các mặt kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc ph ng và nâng
cao đời sống v n hóa, tinh thần của người dân. Đồng thời cấp xã có vai tr trong
việc thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao. Các nhiệm vụ này thường gắn với
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; cấp xã chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện nhiệm vụ, phát hiện những phát sinh, vướng mắc, khó kh n trong q trình
thực hiện để báo cáo cấp trên tháo gỡ và hỗ trợ khi cần thiết.
Từ vị trí, vai trị của cấp xã trong bộ máy Nhà nước, có thể khái qt vị trí,
vài trị cấp xã ở nước ta như sau: Cấp xã có vai tr , vị tr đặc biệt quan trọng, chi
phối mạnh mẽ đời sống ch nh trị, kinh tế, v n hóa, xã hội của các cộng đồng dân cư
và tồn thể người dân trong xã, phường, thị trấn; là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân, là mắt x ch quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhân dân. Mọi chủ
trương, ch nh sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đều phải thực hiện ở cấp xã.
1.1.3. Đ c điểm cấp xã
Từ khái niệm và vai tr , vị tr của cấp xã, có thể thấy cấp xã có các đặc điểm
sau: Cấp xã là cầu nối giữa các cộng đồng dân cư và Nhà nước. Cấp xã là cấp cơ sở
tiếp xúc trực tiếp với nhân dân. Cấp thấp nhất trong bốn cấp hành ch nh nhà nước,
là cấp cuối cùng, trực tiếp triển khai, thực hiện các ch nh sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và là nơi trực tiếp tổng hợp các yêu cầu, đ i h i về ch nh sách nhưng
kh ng trực tiếp ban hành ch nh sách.
Cấp xã vừa là cấp hành ch nh được tổ chức, thực hiện theo Hiến pháp, pháp
luật nhưng vừa là nơi có nhiều hoạt động thực hiện theo cơ chế tự quản, làng xã.
1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÕ, VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
1.2.1. Khái niệm cán b , c ng chức cấp xã
Nói về CBCC, có một số quan niệm khác nhau. CBCC là những thuật ngữ cơ
bản của chế độ c ng vụ, c ng chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Trong khoa học hành ch nh, theo các cách tiếp cận khác nhau,
người ta đã đưa ra các cách giải th ch khác nhau về các thuật ngữ "cán bộ", "c ng
chức" và "viên chức". Thuật ngữ "CBCC" thường được hiểu một cách khái quát là


11


những người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một c ng vụ hoặc một nhiệm vụ
nhất định, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục
vụ Nhà nước theo các quy định của pháp luật.
Phạm vi xác định CBCC có sự khác nhau đối với mỗi quốc gia, phụ thuộc
vào thể chế ch nh trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và lịch sử, v n hoá dân
tộc mỗi quốc gia.
Ở nhiều quốc gia, đặc điểm chung của CBCC thường là: Là c ng dân của
nước đó; Được tuyển dụng qua thi tuyển hoặc x t tuyển; Được bổ nhiệm vào một
ngạch, một chức danh hoặc gắn với một vị tr việc làm; Được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
V dụ có những quốc gia coi c ng chức là những người làm việc trong bộ
máy nhà nước (bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp hay các
lực lượng vũ trang, c ng an), trong khi đó, có những quốc gia chỉ giới hạn những
người làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước hay hẹp hơn nữa là trong các cơ
quan quản lý hành ch nh nhà nước.
Ở Öc và Niu Dilân, quan niệm c ng chức chỉ gồm những người làm việc
trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, trong đó có các cơ quan hành
ch nh và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước mà kh ng gồm những người làm việc
trong các cơ quan của Đảng hoặc tổ chức ch nh trị - xã hội. Pháp lại quan niệm về
c ng chức rất rộng, gồm hai loại: những c ng chức làm việc thường xuyên trong bộ
máy nhà nước, bị chi phối bởi Luật C ng chức; những c ng chức bị chi phối bởi
Luật Lao động, hợp đồng lao động và luật tư.
Ở Việt Nam, khái niệm “c ng chức” bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam khi Chủ
tịch Hồ Ch Minh ký Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành Quy chế c ng chức,
trong đó c ng chức chỉ được xác định trong phạm vi các cơ quan Ch nh phủ, được
quy định tại Điều 1 “những c ng dân Việt Nam được ch nh quyền nhân dân tuyển

dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Ch nh phủ, ở trong hay
ở ngoài nước, đều là c ng chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt
do Ch nh phủ quy định” [51]. Tuy nhiên, do hoàn cảnh những n m tháng kháng

12


chiến sau đó, mặc dù kh ng có v n bản nào bãi b Sắc lệnh 76/SL nhưng trên thực
tế các nội dung của quy chế này kh ng được áp dụng. Sau đó, đến những n m đầu
thập niên 90 khái niệm c ng chức mới xuất hiện trở lại.
Đến n m 1998, khi Pháp lệnh CBCC được ban hành, những người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, đoàn thể được gọi chung
trong một cụm từ là "CBCC". Lúc này, phạm vi và đối tượng CBCC đã được thu
hẹp hơn so với trước, nhưng vẫn gồm cả khu vực hành ch nh nhà nước, khu vực sự
nghiệp và các cơ quan của Đảng, đoàn thể. Những người làm việc trong các tổ
chức, đơn vị c n lại như doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ trang thì do các v n
bản pháp luật về lao động, về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, về c ng an nhân
dân Việt Nam... điều chỉnh. Với quy định của Pháp lệnh CBCC, các tiêu ch : C ng
dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ Ngân sách nhà nước mới chỉ là
những c n cứ để xác định một người có phải là "CBCC" hay kh ng. N m 2003, khi
sửa đổi, bổ sung lần thứ hai (lần thứ nhất là vào n m 2000), một số điều của Pháp
lệnh CBCC, Nhà nước đã thực hiện việc phân định biên chế hành ch nh với biên
chế sự nghiệp. Việc phân định này đã tạo cơ sở để đổi mới cơ chế quản lý đối với
CBCC trong các cơ quan Nhà nước với CBCC trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước. Nhưng đến thời điểm này, vấn đề làm rõ thuật ngữ "c ng chức" và thuật ngữ
"viên chức" vẫn chưa được giải quyết [86].
Theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ng n ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng, n m
2006), cán bộ là “người làm c ng tác nghiệp vụ chuyên m n trong cơ quan nhà
nước, Đảng và đoàn thể có chức vụ”, c ng chức là “những người được tuyển dụng,
bổ nhiệm giữ một c ng vụ thường xuyên trong cơ quan nhà nước, hưởng lương do

ngân sách nhà nước cấp” [89, tr.67].
Vấn đề làm rõ thuật ngữ "cán bộ"; "c ng chức"; "viên chức" được coi là vấn
đề cơ bản, quan trọng, là một nhu cầu cần thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ chế
quản lý đặt ra hiện nay. Điều này đã được Luật CBCC do Quốc hội nước Cộng h a
XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 th ng qua ngày 13/11/2008, quy định:
Cán bộ là c ng dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,

13


chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức ch nh trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
C ng chức là c ng dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức ch nh trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà kh ng phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, c ng nhân quốc ph ng; trong cơ quan, đơn vị thuộc C ng an nhân dân mà
kh ng phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp c ng lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
ch nh trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp c ng lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; …
Cán bộ cấp xã là c ng dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, B thư, Phó B thư Đảng ủy, người đứng đầu
tổ chức ch nh trị - xã hội; c ng chức cấp xã là c ng dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên m n, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Từ đó, ta có thể khái niệm như sau: CBCC cấp xã là công dân Việt Nam, được
bầu cử hoặc tuyển dụng để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong tổ chức Đảng, HĐND,

UBND, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Hiện nay, theo Luật CBCC n m 2008 và theo quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Ch nh phủ “Về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã”, thì CBCC cấp xã gồm:
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ B thư, Phó B thư Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND;

14


+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ B thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Ch Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội N ng dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động n ng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội N ng dân Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- C ng chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng C ng an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ V n ph ng - thống kê;
+ Địa ch nh - xây dựng - đ thị và m i trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa ch nh - n ng nghiệp - xây dựng và m i trường (đối với xã);
+ Tài ch nh - kế toán;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ V n hóa - xã hội.
Số lượng CBCC cấp xã được bố tr theo loại đơn vị hành ch nh cấp xã: cấp

xã loại 1 kh ng quá 25 người, cấp xã loại 2 kh ng quá 23 người, cấp xã loại 3
kh ng quá 21 người. Việc xếp loại đơn vị hành ch nh cấp xã thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Ch nh phủ về việc
phân loại đơn vị hành ch nh xã, phường, thị trấn.
1.2.2. Vai tr , vị trí của CBCC cấp xã
Khi nói đến vấn đề cán bộ, Chủ tịch Hồ Ch Minh chỉ ra rằng: “Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng
hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng,
Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [66, tr.269]. Vị tr của người cán bộ
là “cầu nối” giữa Đảng, Ch nh phủ với nhân dân, Người đặt cán bộ ở vị tr có t nh
chất quyết định: ch nh sách đúng có thể kh ng thu được kết quả nếu cán bộ sai, cán
bộ yếu k m. Xác định vai tr của người cán bộ, Hồ Ch Minh đánh giá: “Cán bộ là

15


cái gốc của mọi công việc”; “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hoặc kém” [66, tr.269, 240].
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Đảng ta lu n xác định, con người vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, “Cán bộ là
nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng,
của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [27, tr.34].
Với vị tr là “nền tảng”, vai tr của CBCC cấp xã được thể hiện qua các mối
quan hệ: với đường lối, ch nh sách và pháp luật; với bộ máy ch nh quyền; với c ng
việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các điểm cơ bản sau:
- Quan hệ giữa đường lối, nhiệm vụ ch nh trị với CBCC cấp xã là mối quan
hệ nhân - quả. CBCC cấp xã có phẩm chất và n ng lực tốt mới có thể cụ thể hóa, bổ
sung hoàn chỉnh đường lối và tổ chức thực hiện tốt đường lối. Nếu CBCC cấp xã
kh ng vững mạnh thì cho dù đường lối, nhiệm vụ ch nh trị có đúng đắn cũng khó
biến thành hiện thực. Như vậy, CBCC cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của

đường lối và nhiệm vụ ch nh trị của Đảng và Nhà nước.
- CBCC cấp xã là những người trực tiếp đem ch nh sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước giải th ch cho dân chúng hiểu rõ và thi hành; đồng thời nắm bắt tình
hình triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và ch nh sách, pháp luật
của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, vị tr , vai tr của CBCC cấp xã là
cầu nối giữa Đảng, Ch nh phủ và quần chúng nhân dân.
- CBCC cấp xã là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và là nhân tố “động” nhất ở cơ
sở, tuy nhiên CBCC cấp xã lại chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ chức. Tổ chức bộ
máy ch nh quyền cấp xã buộc người CBCC cấp xã phải hoạt động theo những
nguyên tắc và khu n khổ nhất định. Tổ chức bộ máy ch nh quyền cấp xã khoa học
và hợp lý sẽ nhân sức mạnh của CBCC cấp xã lên gấp nhiều lần. CBCC cấp xã chỉ
có sức mạnh khi gắn với tổ chức ch nh quyền và nhân dân, nếu tách rời thì CBCC
cấp xã mất sức mạnh quyền lực và hiệu lực do nhân dân tạo nên.
- CBCC cấp xã là lực lượng “nòng cốt” trong quản lý và tổ chức c ng việc ở

16


×