Đề cương B11
Câu 1.Triệu chứng suy hô hấp cấp:
SHHC được định nghĩa là tình trạng cơ quan hô hấp đột ngột không đảm bảo được
chức năng trao đổi khí, gây ra thiéu oxy máu, có hoặc không có kèm theo tăng CO
2
máu,
biểu hiện qua kết quả đo khí máu động mạch.
SHHC bao gồm các triệu chứng sau :
1. khó thở
Thiếu oxi máu kèm theo tăng hay không tăng paCO2 cũng đều gây khó thỏ
+ nhịp thở: có thể tăng trên 32/p thương f có co kéo cơ hô hấp phụ như trong VPQP.
Có thể giảm < 12/p ,không có co kéo do liệt hô hấp nguyên nhân trung ương như trong ngộ
độc bacbituric. Phải chỉ định thở máy ngay vì nhịp thở sẽ chậm dần
+biên độ hô hấp:
Tăng : trong hội chứng ARDS ,tắc mạch phổi
Giảm : VPQ , rắn hổ cắn, bại liệt, hc Guillai-barre
2. xanh tím
+ ở môi và đầu chi. Khi Hb khử >5g/100ml, SaO2 <85g/l.các đầu chi vẫn nóng, khác
với sốc
+không có xanh tím nếu thiếu máu
+không có xanh tím mà đỏ tía, vã mồ hôi nếu tăng PaCO2 nhiều như trong đợt cấp
của VPQM. Thường có kèm theo ngón tay dùi chống
3. rối loạn tim mạch
1
+nhịp: thường nhịp nhanh xoang hay cơm nhịp nhanh(fluter, dung nhĩ nhanh or cơn
nhịp nhanh bộ nối). dung thất thường là biểu hiện cuối cùng
+HA tăng or hạ: gd đầu HA thường tăng cao, gd sau hạ dần, phải can thiệp ngay( bóp
bóng đặt ống NKQ hút đờm , thở máy)
+ngừng tim do thiếu oxi nặng or tăng pa CO2 quá mức cần cấp cứu ngay. Có thể
phục hồi nhanh nếu can thiệp <5p
4. RL thần kinh và ý thức
Não tiêu thụ 1/5 lượng oxi cơ thể. Vì vậy nó chịu hậu quả sớm nhất tình trạng thiếu
oxi và tăng CO2 máu
+RLTK: giãy dụa lẫn lộn mất phản xạ gân xương
+RLYT : li bì, lờ đờ hôn mê
5. khám phổi
+trong SHH nguyên nhân ngộ độc, TK: nhiều rên ẩm, đôi khi thấy xẹp phổi
+liệt hô hấp:
.liêt cơ gian sườn: lồng ngực xẹp khi thở vào, cơ hoành vẫn di động bình thường
.liệt màn hầu: mất phản xạ nuốt và ứ đọng đờm dãi, dễ hít phải đờm dãi và dịch vị.
.liêt hô hấp thường dẫn đến xẹp phổi (cần chỉ định mở khí quản và thở máy).
.tràn khí màng phổi dễ phát hiện khi mới vào viện nhưng dễ bỏ sót khi bệnh nhân
đang thở máy. Hay xẩy ra trong quá trình thở máy hoăc sau khi đặt catheter dưới đòn.
.viêm phế quản phổi ở vùng sau phổi hay gặp ở những bệnh nhân suy hô hấp nằm
lâu, không được dẫn lưu tư thế và thay đổi tư thế. Viêm phế quản phổi bệnh viện thường
gặp ở bệnh nhân thông khí nhân tạo kéo dài, chiếm tỷ lệ 15-20%.
6.xét nghiệm
2
a. chụp phổi
Cần chụp phổi ngay tại giường bệnh cho tất cả bệnh nhân suy hô hấp cấp. tuy nhiên
khó có thể chụp điện cho một bệnh nhân thở nhanh, nằm trên giường or một bệnh nhân hôn
nhân do ngộ độc bacbituric đanh thở máy. Kinh nghiệm chụp phổi của chúng tôi như sau:
cho bệnh nhân thở máy có tăng thông khí và o2 100% hoặc bóp bóng qua mặt nạ trong 20p
độ bão hòa 02 sẽ tăng kên nhanh chóng, nhịp thở sẽ chậm lại hoặc ngừng hẳn trong vài phút
b. xet nghiệm khí máu
-SaO2;bình thường 95-97% nếu<855 là có tím
-PaCO2:bt 40mmhg,can lên tới80mmhgtrong SHH cấp hay hơn nữa.PaCO2 tăng
trong giảm thông khí FN
-PaO2:ở thanh niên là95-96mmhg,người già là 78mmhg.trong SHH cấp thường
<40mmhg
Xét nghiệm khí trong máu cho phép phân loại SHH cấp thành 2 nhóm
+nhóm 1:giảm O2 máu ko tăng CO2, PaCO2<40mmhg, PaCO2 bt,hoặc hạ thường
kèm theo: kiềm hô hấp do tăng thông khí FN,hay toan CH do tăng acid
lactic.VD:sốc,ARDS.
+nhóm 2:giảm thông khí FN, PaO2 giảm, PaCO2 tăng
Thường kèm theo nhiễm toan hô hấp hoặc nhiễm toan hỗn hợp<phối hợp với tăng
acid lactic máu> .VD:liệt hô hấp,VPQP tắc nghẽn
3
Câu 2 : xử trí suy hô hấp ?
1.
NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ SHHC
a.
Xác định mức độ trầm trọng của SHHC và quyết định trình tự xử trí.
Xác định mức độ trầm trọng của SHHC dựa vào:
−
−
+ Tính chất tiến triển của SHHC.
+ Mức độ của hypoxemia, hypercapnia và acidemia.
+ Mức độ của các rối loạn sinh tồn xuất hiện cùng với SHHC: tim mạch, thần kinh...
Để quyết định chọn lưạ: dùng thuốc hoặc thông khí cơ học ngay ?
+ Nếu Bn chỉ bị SHHC mức độ nặng (chưa có các rối loạn huyết động và thần kinh
nghiêm trọng) thì chỉ cần đảm bảo đường thở, sử dụng thuốc, oxy liệu pháp và theo dõi sát
sự tiến triển.
+ Nếu BN bị SHHC mức độ nguy kịch thì cần nhanh chóng thiết lập đường thở cấp
cứu và tiến hành thông khí cơ học ngay, sau đó mới dùng thuốc hoặc phải sử dụng song
song.
b.
Đảm bảo đường thở:
4
Là "chìa khóa", là công việc đầu tiên phải làm, phải xem xét cho tất cả các BN cấp
cứu, đặc biệt đối với SHHC ngay từ giây phút đầu tiên khi tiếp xúc.
Đặt BN ở tư thế thuận lợi cho việc hồi sức và lưu thông đường thở:
−
−
−
−
−
+ Nằm nghiêng an toàn cho BN hôn mê chưa được can thiệp.
+ Nằm ngửa cồ ưỡn cho BN ngưng thở ngưng tim.
+ Nằm Fowler cho BN phù phổi, phù não và phần lớn các BN SHHC.
Khai thông khí đạo hay thiết lập đường thở cấp cứu:
+ Nghiệm pháp Heimlich cho BN bị dị vật đường hô hấp trên.
+ Đặt canun Guedel hay Mayo cho BN tụt lưỡi.
+ Móc hút đờm rãi, thức ăn ở miệng họng khi BN ùn tắc đờm hay ói hít sặc.
+ Đặt ống nội khí quản hay mở KQ, hoặc chọc kim lớn qua màng giáp nhẫn.
c.
Điều trị giảm oxy máu
Nếu bắt đầu có giảm oxy hóa máu nhẹ đến vừa (PaO
2
= 50 – 60 mmHg với
khí phòng) thì chỉ cần sử dụng oxy liệu pháp qua thông khí tự nhiên với các dụng cụ thông
thường: qua canun, catheter mũi, mask oxy thông thường giúp tăng nồng độ oxy trong khí
hít vào (FiO
2
= 24 – 40 %).
Đối với đợt cấp mất bù của SHH mạn thì mục tiêu là đảm bảo PaO
2
≈ 60
mmHg hay SaO
2
≈ 90% tránh làm nặng thêm tình trạng toan hô hấp bằng cách bắt đầu từ lưu
lượng thấp nhất rồi tăng dần có đánh giá, theo dõi khí máu trước khi quyết định tăng FiO
2
,
nếu toàn trạng xấu dần hoặc pH< 7,30 thì cần xem xét chỉ định thở máy.
Khi có giảm oxy hóa máu nặng (PaO
2
/FiO
2
< 300), cần sử dụng mask không
thở lại (FiO
2
= 60 – 90 %), nếu không hiệu quả cần chỉ định oxy liệu pháp qua thông khí
nhân tạo (thở máy) không xâm nhập (qua mask) hoặc xâm nhập (có đặt NKQ) cho phép vừa
5
tăng nồng độ oxy trong khí thở vào vừa có thể dùng biện pháp đặc biệt là áp lực dương cuối
kỳ thở ra (PEEP).
−
−
−
−
−
−
Khi có giảm oxy hóa máu nghiêm trọng (PaO
2
/FiO
2
< 200) cần thở máy xâm
nhập với các phương thức đặc biệt như PEEP tối ưu, huy động phế nang, đảo ngược tỷ lệ
I/E (IRV), chấp nhận tăng cacbonic…
d.
Điều trị tăng cacbonic .
Tăng cacbonic gây nhiễm toan hô hấp phải được điều trị nguyên nhân gây
giảm cung cấp và tăng nhu cầu thông khí hoặc thông khí cơ học bằng máy tạm thời thay thế.
Việc dùng bicacbonat (NaHCO
3
) để sửa chữa tình trạng nhiễm toan trong
SHHC cũng cần hết sức thận trọng và không được khuyến cáo, vì NaHCO
3
không có tác
dụng điều chỉnh nhiễm toan lâu dài trong khi có thể gây nhiễm toan nội bào và đặc biệt có
thể gây nặng thêm tình trạng thiếu oxy cho mô tế bào do làm tăng ái lực gắn kết của
hemoglobin với oxy.
e.
Điều trị nguyên nhân gây SHHC.
Cần tiến hành điều trị nguyên nhân gây SHHC song song cùng với việc sửa
chữa tình trạng giảm oxy máu, tăng cacbonic gây nhiễm toan hô hấp nếu có thể.
Đối với SHHC do các bệnh tại phổi:
+ Lấy bỏ dị vật trong tắc nghẽn đường thở…
+ Kháng sinh trong VP, giãn phế quản và chống viêm trong HPQ và COPD…
+ Chọc tháo dẫn lưu trong tràn dịch – khí màng phổi…
Đối với SHHC do nguyên nhân ngòai phổi:
+ Giải độc đặc hiệu bằng Naloxon trong ngộ độc Heroin – Morphin, Anexat trong
ngộ độc Benzodiazepine…
6
+ Phẫu thuật lấy máu tụ ngòai màng cứng trong CTSN, thuốc tiêu sợi huyết tái tưới
máu trong đột qụy thiếu máu…
+ Lọc máu, thay huyết tương trong bệnh nhược cơ, Guillain-Barré….
+ Cố định giảm đau tốt trong gãy nhiều xương sườn, mảng sườn di động…
Câu 3 : triệu chứng suy tuần hoàn cấp ?
Suy tuần hoàn cấp (STHC) là một hội chứng bệnh lý gây nên do sự sút giảm cấp tính
lượng máu hữu hiệu nhằm duy trì sự vận chuyển và cung cấp các chất chủ yếu cho các các
cơ quan thiết yếu của cơ thể.
Khi các biểu hiện xẩy ra một cách toàn diện về lâm sàng gọi là choáng (shock).
A - Triệu chứng lâm sàng:
1. Thần kinh: -Triệu chứng sớm: BN hốt hoảng, lo sợ, vật vã,…
-Triệu chứng muộn: BN thờ ơ với ngoại cảnh (ý thức vẫn còn) Nếu nặng, BN có thể
bị hôn mê.
2. Toàn thân: -Da, niêm mạc nhợt nhạt.
-Mũi, đầu chi lạnh (do rối loạn vi tuần hoàn).
-Nếu thấy BN có mảng vân đá chứng tỏ đã rất nặng.
-Mất dấu hiệu “lập loè”.
3.Hô hấp: -Thở nhanh nông : tần số : trên 30 l/p hoặc dưới 12 l/p, hoặc rối loạn chu
kỳ hô hấp (kiểu Cheyne – Stokes).
-Xét nghiệm:
+ SaO2 < 80%. + PaO2 < 80 mmHg. (Bình thường: 98-99 mmHg).
+ PaCO2 > 60 mmHg. (Bình thường: 40 mmHg).
7