ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ NGỌC ANH
THŨ §èI VớI GIAO DịCH THƯƠNG MạI ĐIệN Tử
THEO PHáP LUậT VIệT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ NGỌC ANH
THŨ §èI VớI GIAO DịCH THƯƠNG MạI ĐIệN Tử
THEO PHáP LUậT VIệT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Đỗ Ngọc Anh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng, hình và hộp
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH THƢƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ VÀ PHÁP LUẬT THUẾ ĐIỀU CHỈNH ĐỐI
VỚI GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm giao dịch thƣơng mại điện tử ......................... 9
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử .............................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của giao dịch thương mại điện tử ....................................... 11
1.1.3. Quy trình giao dịch thương mại điện tử .............................................. 13
1.2. Nguyên tắc pháp luật thuế đối với thƣơng mại điện tử ................. 15
1.2.1. Quan điểm xây dựng chính sách và pháp luật thuế đối với giao
dịch thương mại điện tử ...................................................................... 15
1.2.2. Nguồn của pháp luật thuế điều chỉnh giao dịch thương mại điện tử........ 18
1.2.3. Nội dung điều chỉnh của pháp luật thuế đối với giao dịch thương
mại điện tử ........................................................................................... 22
1.3. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia về
thuế đối với giao dịch thƣơng mại điện tử ...................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................. 26
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước Asean ................................................. 29
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................. 31
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .............................................. 32
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THUẾ ĐỐI VỚI GIAO
DỊCH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ...................... 35
2.1. Thực trạng quy định của các luật thuế về giao dịch thƣơng mại
điện tử tại Việt Nam .......................................................................... 35
2.1.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế.............................................................. 36
2.1.2. Xác định nghĩa vụ nộp thuế ................................................................ 43
Thực trạng pháp luật về quản lý thuế đối với giao dịch thƣơng
mại điện tử tại Việt Nam .................................................................. 59
2.2.1. Đăng ký, tính thuế, kê khai, nộp thuế ................................................. 62
2.2.2. Quản lý thông tin chủ thể nộp thuế ..................................................... 63
2.2.3. Ấn định thuế, truy thu thuế ................................................................. 68
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra thuế ...................................................................... 69
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 70
2.2.
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
VỀ PHÁP LUẬT THUẾ ĐỐI VỚI GIAO DỊCH THƢƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ .............................................................................................. 71
Định hƣớng hoàn thiện pháp luật thuế đối với giao dịch thƣơng
mại điện tử ở Việt Nam ...................................................................... 71
3.1.1. Thúc đẩy giao dịch thương mại điện tử phát triển .............................. 71
3.1.2. Bảo đảm sự phù hợp với cam kết quốc tế ........................................... 73
3.1.3. Khắc phục những bất cập phát sinh trong quá trình thực thi pháp
luật thuế đối với giao dịch thương mại điện tử ................................... 73
3.1.
Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế đối với giao dịch
thƣơng mại điện tử và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
thuế đối với giao dịch thƣơng mại điện tử tại Việt Nam ............... 74
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế đối với giao dịch thương mại
điện tử .................................................................................................. 74
3.2.2. Kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật thuế đối với giao
dịch thương mại điện tử tại Việt Nam ................................................ 82
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91
3.2.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATM
Máy rút tiền tự động
B2B
Giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp
B2C
Giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
B2G
Giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản
lý nhà nước
Baht
Đơn vị tiền tệ của Thái Lan
BEPS
(Chống) xói mịn cơ sở tính thuế và chuyển dịch lợi nhuận
BTU
Cơng suất làm lạnh của điều hòa (lượng năng lượng cần
thiết để 1 pound (454gram) nước tăng lên 1 độ F)
C2C
Giao dịch TMĐT giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng
C2G
Giao dịch TMĐT người tiêu dùng (công dân) với các cơ
quan quản lý nhà nước
CNĐKDN
Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
EC
Ủy ban Châu Âu
EEC
Liên minh kinh tế Á – Âu
EFTA
Khối thương mại tự do Châu Âu
EU
Liên minh Châu Âu
FTA
Hiệp định thương mại tự do
G20
Diễn đàn của 20 nền kinh tế lớn gồm 19 quốc gia có nền kinh
tế lớn nhất (tính theo GDP - PPP) và Liên minh châu Âu (EU)
G2G
Giao dịch TMĐT giữa các cơ quan quản lý nhà nước
GTGT
Giá trị gia tăng
Hiệp định tránh Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn
đánh thuế hai lần lậu đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa
Việt Nam và các nước/vùng lãnh thổ
NTNN
Nhà thầu nước ngoài
OECD
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
TMĐT
Thương mại điện tử
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TPP - CPTPP
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên thái bình dương
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
UN
Liên hợp quốc
UNCITRAL
Ủy ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế
USD
Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ
VECOM
Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam
WB
Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ HỘP
Bảng 2.1:
Tóm tắt về các chủ thể nộp thuế trong giao dịch TMĐT............ 41
Hình 2.1.
Quy trình quảng cáo trên nền tảng di động (iOS, Android) ....... 54
Hộp 2.1.
Minh họa về thuế đánh vào thu nhập từ dịch vụ gắn với ứng
dụng trò chơi điện tử của Nguyễn Hà Đông ............................... 52
Hộp 2.2.
Minh họa việc “né” thuế GTGT, TNCN của Cao Thị Thùy
Dung khi kinh doanh qua mạng xã hội Facebook ...................... 65
Hộp 2.3.
Minh họa việc “né” thuế NTNN đánh trên doanh thu từ dịch
vụ Booking.com, Agoda.com ..................................................... 67
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một quốc gia có dân số trẻ và có khả năng thích ứng nhanh với
công nghệ thông tin và thiết bị điện tử thông minh trong hoạt động thương
mại, Việt Nam được đánh giá có tiềm năng phát triển rất lớn về TMĐT.
Theo kết quả nghiên cứu mới được Tổng cục thuế công bố, hoạt động
TMĐT ở Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước phát triển vượt
bậc với nhiều phương thức đa dạng, sáng tạo và linh hoạt, phù hợp với xu
thế phát triển chung của thế giới trong tiến trình thực hiện cuộc cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư.
Cũng như hoạt động kinh doanh khác, các chủ thể tiến hành hoạt động
TMĐT nói chung và giao dịch TMĐT nói riêng có nghĩa vụ kê khai và nộp
thuế vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nguồn thu vào ngân sách từ hoạt
động này hiện nay vẫn chưa tương xứng với quy mô hoạt động và thu nhập
của các chủ thể do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó bao
gồm TMĐT có tính chất đặc thù và hình thức hoạt động đa dạng, phức tạp, sử
dụng cơng nghệ cao trong khi Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một chính sách
thuế và quy trình quản lý thuế riêng nên việc xác định thuế suất, doanh thu,
chi phí và thu nhập khi tính thuế nhiều lúc cịn tùy tiện, các chủ thể cố tình
khai giảm hoặc trốn doanh thu thơng qua việc khơng xuất hóa đơn hoặc xuất
hóa đơn với giá trị danh nghĩa thấp hơn nhiều so với giá trị thanh toán thực tế
để né thuế, trốn thuế khiến cơ quan thuế gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm
soát và quản lý các chủ thể cũng như nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Xuất
phát từ thực tế đó, cần thiết phải nghiên cứu một cách hệ thống dưới góc độ
pháp luật để nhận diện một cách tồn diện về chính sách và quản lý thuế đối
với hoạt động TMĐT và những bất cập, hạn chế cần khắc phục, qua đó đề
1
xuất các giải pháp khả thi nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật thuế đối với
hoạt động TMĐT để hạn chế đến mức tối đa gian lận thuế, gây thất thu cho
ngân sách nhà nước. Với lý do đó, học viên đã lựa chọn đề tài luận văn thạc
sỹ “Thuế đối với giao dịch thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về pháp luật thuế điều
chỉnh giao dịch TMĐT và tham khảo kinh nghiệm xây dựng pháp luật thuế
đối với giao dịch TMĐT theo pháp luật của một số nước có điều kiện tương
đồng với Việt Nam, qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng
để điều chỉnh pháp luật thuế Việt Nam.
Thứ hai, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật
thuế đối với giao dịch TMĐT tại Việt Nam nói chung và cụ thể trong một số
hình thức giao dịch TMĐT phổ biến để tìm ra những tồn tại, hạn chế trong
các quy định pháp luật Việt Nam dẫn đến thất thu thuế trong thời gian qua.
Thứ ba, trên cơ sở những tồn tại, hạn chế của pháp luật và bài học
kinh nghiệm đã đúc kết, luận văn đề xuất một số định hướng, quan điểm
xây dựng chính sách, pháp luật và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện
pháp luật thuế đối với giao dịch TMĐT, một mặt khuyến khích sự phát
triển của TMĐT, mặt khác tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đặc
biệt trong bối cảnh Việt Nam đang tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục đích nghiên cứu tổng quát trên, nhiệm vụ nghiên cứu
đặt ra là:
Đối với mục tiêu thứ nhất, cần thiết tìm hiểu những vấn đề chung về
khái niệm, đặc điểm, nội dung điều chỉnh của TMĐT và pháp luật thuế đối
2
với giao dịch TMĐT… đồng thời nghiên cứu hoạt động điều chỉnh pháp luật
thuế đối với giao dịch TMĐT của một số nước trong khu vực, sau đó chỉ ra
một số kinh nghiệm có thể áp dụng được đối với Việt Nam.
Đối với mục tiêu thứ hai, cần phân tích, đánh giá về thực trạng pháp
luật và thực tiễn thực hiện pháp luật thuế đối với giao dịch TMĐT tại Việt
Nam hiện nay, bao gồm pháp luật thuế nội dung và pháp luật thủ tục hành
chính thuế đối với giao dịch TMĐT nói chung (bao gồm giao dịch TMĐT
xuyên biên giới) như cung cấp hàng hóa, dịch vụ thơng thường trên website,
cung cấp các sản phẩm nội dung số, dịch vụ nội dung số và các phần mềm
ứng dụng trên các kho ứng dụng, bán hàng trên các trang mạng xã hội để có
nhận định cơ bản về sự đầy đủ cũng như tính đồng bộ của các quy định pháp
luật thuế hiện hành điểu chỉnh đối với giao dịch TMĐT.
Đối với mục tiêu thứ ba, đề xuất một số kiến nghị về định hướng pháp
luật thuế đối với giao dịch TMĐT, quan điểm xây dựng pháp luật thuế đối với
hoạt động TMĐT và một số kiến nghị cụ thể trong từng lĩnh vực thuế (bao
gồm thuế nội dung và thủ tục hành chính thuế).
3. Tính mới và đóng góp của đề tài
Trên cơ sở phân tích một cách khoa học các vấn đề lý luận của pháp luật
thuế điều chỉnh giao dịch TMĐT, đúc rút các bài học kinh nghiệm xây dựng
pháp luật thuế của một số nước trên thế giới, luận văn đã làm rõ nhu cầu sửa
đổi, bổ sung các quy định pháp luật thuế điều chỉnh đối với giao dịch TMĐT,
một lĩnh vực mới và đặc thù đang phát triển nhanh và mạnh tại Việt Nam.
Luận văn đã đánh giá tổng thể về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực
hiện pháp luật thuế đối với giao dịch TMĐT tại Việt Nam, chỉ ra những ưu và
nhược điểm, đặc biệt là những tồn tại và hạn chế, làm rõ các yêu cầu cấp thiết
của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
TMĐT với những đặc thù về nội dung cũng như phương thức thực hiện ở Việt
Nam hiện nay.
3
Từ các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra các số định
hướng, quan điểm xây dựng chính sách, pháp luật và kiến nghị một số giải
pháp mang tính khả thi hồn thiện pháp luật thuế đối với giao dịch TMĐT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về pháp luật thuế nội dung và pháp luật thủ tục
hành chính thuế áp dụng đối với giao dịch TMĐT tại Việt Nam. Do mỗi mơ
hình giao dịch TMĐT có tính chất và đặc điểm khác nhau nên các sắc thuế áp
dụng cũng khác nhau, mức thuế suất cũng như cách xác định số thuế phải nộp
cũng không đồng nhất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Theo thống kê của OECD, hiện nay có 28 hình thức giao dịch TMĐT,
được chia thành 8 nhóm chính sau đây:
Nhóm 1: Cung cấp hàng hóa, dịch vụ thông thường trên website bán
hàng trực tuyến, sàn giao dịch TMĐT, sàn đấu giá trực tuyến.
Nhóm 2: Cung cấp tên miền, không gian lưu trữ website (webhosting),
cho thuê máy chủ, cung cấp dịch vụ lưu trữ, giải pháp phần mềm trên nền
tảng cơng nghệ điện tốn đám mây
Nhóm 3: Cung cấp trò chơi điện tử trên mạng internet (bán vật phẩm ảo
trong trò chơi điện tử, mã quà tặng (gift code), đặt quảng cáo trực tuyến…)
Nhóm 4: Cung cấp các sản phẩm số (nhạc, phim, ebook) và các ứng
dụng phần mềm (trò chơi điện tử, báo điện tử, nhạc, phim, truyền hình) trên
các kho ứng dụng
Nhóm 5: Khai thác, kinh doanh tiền điện tử, tiền ảo
Nhóm 6: Cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến
Nhóm 7: Cung cấp dịch vụ kết nối trực tuyến trong mơ hình kinh tế
chia sẻ (uber, airbnb…)
4
Nhóm 8: Bán hàng trên các trang mạng xã hội
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung phân tích
các luật thuế nội dung và Luật quản lý thuế áp dụng đối với một số mơ hình
giao dịch TMĐT phổ biến tại Việt Nam bao gồm: hoạt động cung cấp hàng
hóa, dịch vụ thơng thường trên website (gồm website bán hàng trực tuyến, sàn
giao dịch TMĐT, sàn đấu giá trực tuyến); cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
nội dung thông tin số, các phần mềm ứng dụng trên các kho ứng dụng; và bán
hàng trên các trang mạng xã hội. Liên quan đến giới hạn chủ thể tham gia,
luận văn nghiên cứu các nhóm giao dịch chính là giao dịch TMĐT giữa doanh
nghiệp và doanh nghiệp (B2B), giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp và người
tiêu dùng (B2C), giao dịch TMĐT giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng
(C2C) do đây là những nhóm có nhiều giao dịch kinh doanh nhất, hiện tồn tại
nhiều bất cập liên quan đến việc áp dụng pháp luật thuế và quản lý thuế. Đồng
thời, đây là một trong những vấn đề đang được cơ quan thuế của nhiều nước
trên thế giới quan tâm do dẫn đến “xói mịn cơ sở tính thuế và dịch chuyển lợi
nhuận”. Xét về phạm vi lãnh thổ, luận văn nghiên cứu các giao dịch được
thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam và giao dịch xuyên biên giới.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của TMĐT, trên thế giới và Việt Nam đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về TMĐT dưới góc độ kinh tế cũng như pháp lý.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu các cơng trình khoa học liên quan đến đề tài luận
văn có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ, những cơng trình này là cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài, mặt khác còn gợi mở những vấn đề tiếp theo cần phải giải
quyết, đồng thời, đây cũng là những tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong q
trình triển khai nghiên cứu đề tài.
5.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế
Có thể nói, cùng với sự phát triển nhanh của các giao dịch TMĐT và
trước những nguy cơ thất thu thuế do pháp luật không theo kịp với sự phát triển
5
đó, do vậy, các nước hiện dành rất nhiều sự quan tâm đến việc điều chỉnh pháp
luật thuế đối với TMĐT. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu được công bố
quốc tế bao gồm: các điều kiện khung về đánh thuế đối với TMĐT (Electronic
Commerce: Taxation Framework Conditions) và Kế hoạch hành động thứ nhất
của Dự án chống xói mịn cơ sở tính thuế và chuyển dịch lợi nhuận với tên gọi
Giải quyết các thách thức về thuế trong nền kinh tế số (Addressing the tax
challenges of the digital economy) do Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) phát hành năm 2015, Tax challenges in the digital economy do Nghị
viện Châu Âu phát hành năm 2016 hay các bài nghiên cứu Taxation issue in a
world of electronic commerce của tác giả Dale Pinto trên tạp chí Journal of
Australia Taxation năm 1999, bài nghiên cứu E-commerce Taxation in China
của tác giả Rifat Azam trên tạp chí Journal of Chinese Tax & Policy năm 2012,
bài nghiên cứu Taxation in the digital economy – How much will things change?
của tác giả Seun Adu năm 2016.
5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu về hệ thống thuế điều chỉnh giao dịch TMĐT tại Việt
Nam dưới góc độ kinh tế được thực hiện khá nhiều. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu nội dung này dưới góc độ pháp luật chưa được quan tâm đúng mức. Hiện
tại chưa có cơng trình nghiên cứu cụ thể và chi tiết về pháp luật thuế điều
chỉnh giao dịch TMĐT tại Việt Nam nào được công bố. Trong khi đó, như đã
trình bày ở trên, hoạt động này ngày một đa dạng, phức tạp và việc quy định
chính sách cũng như quản lý của cơ quan thuế còn nhiều khó khăn và bất cập
địi hỏi sự quan tâm đúng mức khơng chỉ từ phía các cơ quan thuế. Vì vậy,
sản phẩm nghiên cứu này phần lớn tham khảo những cơng trình nghiên cứu
được viết dưới góc độ kinh tế như:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2016 về Giải pháp hồn
thiện chính sách và quản lý thuế trong lĩnh vực TMĐT do Th.S Nguyễn
Quang Tiến, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính làm chủ nhiệm;
6
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện năm 2014 về Giải pháp
tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT ở Việt Nam do
ThS. Phạm Nữ Mai Anh, Học viện Tài chính làm chủ nhiệm đề tài;
- Luận văn thạc sỹ Quản lý thuế đối với hoạt động TMĐT - Kinh
nghiệm của một số nước và đề xuất giải pháp áp dụng tại Việt Nam năm 2017
của học viên Nguyễn Thị Huệ;
- Chuyên đề Quản lý thuế hoạt động kinh doanh TMĐT của Tạp chí tài
chính, Kỳ 1 – Tháng 7/2015 (612) với các bài nghiên cứu của các tác giả
Nguyễn Thị Cúc, Nguyễn Văn Phụng, Nguyễn Quang Tiến, TS. Lý Phương
Duyên, ThS. Đỗ Thị Mai Hoàng Hà.
- Cùng các báo cáo, bài báo, tạp chí có liên quan.
Qua đó, nhận định và đánh giá tác động của chính sách thuế và việc
quản lý thuế dưới góc độ pháp luật.
6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau đây:
Thứ nhất, lý luận về pháp luật thuế điều chỉnh giao dịch TMĐT và kinh
nghiệm xây dựng pháp luật thuế đối với giao dịch TMĐT theo pháp luật của
một số nước có điều kiện tương đồng với Việt Nam.
Thứ hai, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật
thuế đối với giao dịch TMĐT tại Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số định hướng, quan điểm xây dựng chính sách,
pháp luật và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế đối với giao
dịch TMĐT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu,
luận văn đã vận dụng một số phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã
7
hội và các phương pháp đặc thù của luật học để nghiên cứu đề tài. Các
phương pháp chủ yếu bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân loại…
Phương pháp phân tích: Được sử dụng chủ yếu để làm sáng tỏ những
quy định của pháp luật thuế điều chỉnh giao dịch TMĐT.
Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên
cứu một cách hệ thống, làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên hợp lý, dễ hiểu.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh quy định của pháp luật thuế
của Việt Nam với pháp luật của một số nước trong điều chỉnh giao dịch TMĐT.
Phương pháp phân loại: Phương pháp này được dùng để phân loại các
giao dịch TMĐT để làm cơ sở xác định thuế áp dụng trong trường hợp cụ thể.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng trong
thu thập và xử lý thơng tin, dữ liệu để phân tích, so sánh, tổng hợp. Cách thức
tiếp cận nguồn dữ liệu là thông qua quan sát, thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau (báo cáo, thông tin). Nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài
bao gồm: các bài báo, bài nghiên cứu, báo cáo thường niên,… được đăng tải
trên các báo, tạp chí, thơng tin từ các website, thơng cáo báo chí của Bộ Tài
chính, Bộ Cơng thương, Bộ Thơng tin và Truyền thơng, Tổng cục thuế và các
tổ chức có uy tín khác.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi lời mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giao dịch thương mại điện tử và
pháp luật thuế điều chỉnh đối với giao dịch thương mại điện tử.
Chương 2: Thực trạng pháp luật thuế đối với giao dịch thương mại điện
tử tại Việt Nam.
Chương 3: Định hướng hoàn thiện và một số kiến nghị về pháp luật
thuế đối với giao dịch thương mại điện tử.
8
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO DỊCH THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ VÀ PHÁP LUẬT THUẾ ĐIỀU CHỈNH ĐỐI VỚI GIAO DỊCH
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm, đặc điểm giao dịch thƣơng mại điện tử
1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT), còn gọi là electronic commerce, ecommerce, e-comm hay EC, được hiểu là việc tiến hành các hoạt động thương
mại trên nền tảng công nghệ thông tin, thông qua các phương tiện điện tử.
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính xác và đầy đủ về TMĐT
bởi hoạt động này gắn bó mật thiết với sự phát triển của khoa học công nghệ,
một lĩnh vực đang thay đổi từng ngày và có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt
trong bối cảnh thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Mặt khác, mặc dù có nhiều định nghĩa về TMĐT được công bố nhưng mỗi
định nghĩa được tiếp cận dưới một góc độ khác nhau. Do đó, khái niệm TMĐT
được đề cập trong luận văn về mặt lý thuyết chỉ có ý nghĩa tương đối và được
sử dụng linh hoạt tùy từng thời điểm và hoàn cảnh nhất định.
Theo nghĩa hẹp, TMĐT là việc các doanh nghiệp sử dụng phương tiện
điện tử, bao gồm mạng internet và các mạng viễn thơng khác, để mua bán
hàng hóa và dịch vụ. Cịn theo nghĩa rộng, TMĐT là việc sử dụng bất kỳ
phương tiện điện tử nào trong quan hệ thương mại. Một số khái niệm tiêu
biểu như sau:
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đưa ra khái niệm TMĐT theo
nghĩa hẹp: bao gồm việc sản xuất, phân phối, tiếp thị, mua bán hoặc giao nhận
hàng hóa và dịch vụ bằng các phương tiện điện tử [68].
Đồng quan điểm với WTO, Ủy ban Châu Âu (EC) định nghĩa thông
qua việc diễn giải chi tiết hơn, TMĐT là sự mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ
9
giữa các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức tư nhân thông qua các
giao dịch điện tử qua mạng internet hay các mạng máy tính trung gian (thơng
tin liên lạc trực tuyến). TMĐT bao gồm việc đặt hàng hóa hoặc dịch vụ qua
mạng máy tính, nhưng việc thanh toán hoặc giao hàng được thực hiện trực
tuyến hay ngoại tuyến [58].
Ngược lại, Luật mẫu về TMĐT năm 1996 của Ủy ban Liên hợp quốc
về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) [67] đưa ra cách hiểu rộng hơn,
theo đó, thuật ngữ “thương mại” bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi mối
quan hệ có tính chất thương mại dù có hay khơng có hợp đồng. Các mối
quan hệ có tính thương mại bao gồm, nhưng khơng giới hạn bởi các giao
dịch liên quan đến việc cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, đại
diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng, thỏa thuận phân phối, cho
th dài hạn, xây dựng các cơng trình, tư vấn, đầu tư, cấp vốn, liên doanh…;
các hình thức khác về hợp tác cơng nghiệp hoặc kinh doanh; chun chở
hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc
đường bộ. Như vậy, theo cách hiểu này, TMĐT bao quát hầu hết các lĩnh
vực hoạt động kinh tế. Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong
các lĩnh vực áp dụng TMĐT.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoạt động TMĐT được hiểu là:
“Việc tiến hành một phần hoặc tồn bộ quy trình của hoạt động thương mại
bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di
động hoặc các mạng mở khác” [15, Điều 3, Khoản 1]. Trong đó, hoạt động
thương mại là “hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lời khác” [28, Điều 3, Khoản 1] và phương tiện điện tử là “phương tiện
hoạt động dựa trên cơng nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn
không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự” [27, Điều 4, Khoản 10].
10
Theo quy định này, thuật ngữ TMĐT được hiểu theo nghĩa rộng, đòi hỏi phạm
vi điều chỉnh pháp luật TMĐT phải tồn diện và cụ thể.
Tóm lại, TMĐT là hoạt động thương mại có sử dụng các phương tiện
điện tử được kết nối mạng để trao đổi thông tin nhằm tạo ra giá trị gia tăng
cho chủ thể áp dụng. Về cơ bản, TMĐT vẫn giữ bản chất là hoạt động
thương mại truyền thống. Tuy nhiên, do được áp dụng các công nghệ thông
tin, thời gian thực hiện giao dịch được rút ngắn, giảm thiểu chi phí đầu vào,
tăng hiệu quả và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh nhờ đó tăng lợi
nhuận cho chủ thể áp dụng.
Ngồi khái niệm TMĐT cịn có các khái niệm khác như kinh doanh
điện tử (e-business) hay thương mại di động (Mobile commerce hay Mcommerce). Kinh doanh điện tử được hiểu theo góc độ quản trị kinh doanh,
đó là việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin và internet vào các quy trình, hoạt
động của doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả hoạt động và tăng lợi ích của
khách hàng, dù có hay khơng có lợi nhuận. Còn thương mại di động được
hiểu là việc thực hiện các giao dịch thương mại thông qua các thiết bị điện tử
di động. Thuật ngữ này được sử dụng thường xuyên hơn trong những năm
gần đây do sự phát triển vượt bậc của ứng dụng công nghệ. Tuy nhiên, về bản
chất, các hoạt động này đều có thể được gọi chung là hoạt động TMĐT.
1.1.2. Đặc điểm của giao dịch thương mại điện tử
Giao dịch TMĐT có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về phạm vi giao dịch. Giao dịch TMĐT không bị giới hạn
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia (giao dịch xuyên quốc gia). Chỉ cần có
phương tiện điện tử được kết nối mạng, bất kỳ chủ thể nào ở bất cứ nơi đâu
đều có thể tham gia giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ.
Thứ hai, về chủ thể giao dịch. Khi thực hiện giao dịch TMĐT, cần tối
11
thiểu ba chủ thể tham gia bao gồm người mua, người bán và bên thứ ba có
chức năng hỗ trợ kỹ thuật cho các bên và/hoặc chứng thực trong quá trình
giao dịch. Bên thứ ba có thể (1) cung cấp các điều kiện hạ tầng kỹ thuật cho
giao dịch như hệ thống mạng, máy chủ, đường truyền để truyền tải và sao lưu
thông tin giao dịch, cung cấp tiền điện tử hoặc các hình thức thanh tốn khác
qua mạng internet, mạng viễn thông và (2) xác nhận mức độ tin cậy của các
thông tin như xác nhận chữ ký điện tử…) [26].
Thứ ba, về đối tượng giao dịch. Đối tượng giao dịch trong lĩnh vực
TMĐT rất đa dạng, bao gồm những hàng hóa, dịch vụ thơng thường và những
hàng hóa, dịch vụ đặc thù chỉ có thể trao đổi trong môi trường giao dịch điện
tử và/hoặc thông qua các phương tiện điện tử như sản phẩm nội dung số, dịch
vụ nội dung số, phần mềm ứng dụng…
Thứ tư, về phương thức giao dịch. Giao dịch TMĐT được thực hiện
ngay cả khi các chủ thể không quen biết nhau từ trước và khơng tiếp xúc
trực tiếp với nhau. Trong q trình giao dịch, các bên tiến hành giao kết
hợp đồng, thỏa thuận điều chỉnh và thanh lý hợp đồng thông qua các thông
điệp, dữ liệu điện tử thay cho văn bản giấy truyền thống. Việc giao nhận
hàng hóa linh hoạt, đặc biệt là khi khách hàng mua các sản phẩm nội dung
số như âm nhạc, phim ảnh, sách báo, ứng dụng phần mềm. Việc thanh toán
tiền trong giao dịch TMĐT cũng thuận lợi khi người mua có thể thanh tốn
bằng tiền mặt, hoặc chuyển tiền qua ngân hàng, hay sử dụng các phương
tiện thanh tốn điện tử, qua máy tính hoặc điện thoại thông minh. Với
phương thức giao dịch này, TMĐT góp phần làm thay đổi thói quen mua
bán, tiêu dùng, tạo điều kiện cho tất cả mọi chủ thể có cơ hội ngang nhau
tham gia vào thị trường giao dịch tồn cầu.
Thứ năm, về thơng tin giao dịch. Các thơng tin về chủ thể và đối tượng
12
giao dịch được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Do vậy, các bên tham gia có thể chủ động tìm hiểu về đối tác và hàng hóa,
dịch vụ trước khi đàm phán, ký kết hợp đồng. Cụ thể, bằng việc truy cập vào
các website tìm kiếm như Google hoặc các cổng TMĐT, người mua có thể
nắm được một số thông tin cần thiết của người bán cũng như so sánh các
thông tin quan trọng của hàng hóa, dịch vụ người bán cung cấp (như tính năng,
chất lượng, giá cả, chế độ bảo hành…) trước khi quyết định mua hàng. Điều
này giúp tăng tính linh hoạt, giảm thiểu chi phí, góp phần thúc đẩy việc cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Thứ sáu, về thời điểm và địa điểm giao dịch. Các chủ thể tham gia giao
dịch TMĐT có thể tiến hành giao dịch vào bất cứ thời điểm nào tại bất cứ nơi
đâu có kết nối mạng internet, mạng viễn thông.
Thứ bảy, mối tương quan giữa giao dịch TMĐT và công nghệ thông tin.
Sự phát triển của TMĐT gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin.
Khi công nghệ thông tin phát triển, việc áp dụng công nghệ thông tin vào các
hoạt động của doanh nghiệp sẽ khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các giao
dịch TMĐT. Ngược lại, sự phát triển của TMĐT với các cách thức đa dạng
hơn sẽ tạo động lực cho các nhà nghiên cứu phát triển công nghệ thông tin
như lập trình các phần mềm chuyên dụng, đẩy mạnh sản xuất, cải tiến các
thiết bị điện tử mới…[24, tr.26].
Với các đặc điểm trên, có thể khẳng định rằng TMĐT có những ưu thế
vượt trội hơn thương mại truyền thống. Do vậy, cần có chính sách và pháp
luật phù hợp để tạo điều kiện tối đa cho TMĐT phát triển.
1.1.3. Quy trình giao dịch thương mại điện tử
TMĐT đã phát triển qua ba cấp độ chủ yếu:
Cấp độ thứ nhất: Thương mại thông tin (information commerce hay icommerce), sau khi website xuất hiện, thông tin về doanh nghiệp và các sản
13
phẩm hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp được đưa lên website. Tuy
nhiên, thơng tin chỉ mang tính giới thiệu và tham khảo. Việc trao đổi thông tin,
đàm phán về các điều khoản hợp đồng, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
hay giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân chủ yếu được thực hiện qua
giao dịch trực tiếp, email, diễn đàn… Thông tin trong giai đoạn này phần lớn
chỉ mang tính một chiều, thơng tin hai chiều giữa người bán và người mua
cịn hạn chế, khơng đáp ứng được nhu cầu thực tế. Trong giai đoạn này, người
mua có thể mua hàng trực tuyến, tuy nhiên việc thanh toán vẫn thực hiện theo
phương thức truyền thống.
Cấp độ thứ hai: Thương mại giao dịch (transaction commerce hay tcommerce). Nhờ có sự ra đời của thanh tốn điện tử mà việc mua bán trực
tuyến được thực hiện dễ dàng hơn. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp
xây dựng mạng nội bộ để chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh
nghiệp, cũng như ứng dụng các phần mềm quản lý nhân sự, kế toán, bán hàng,
sản xuất, logistics và ký kết hợp đồng điện tử. Cũng trong giai đoạn này,
nhiều hàng hóa, dịch vụ mới cũng xuất hiện như sách điện tử và các sản phẩm
nội dung số.
Cấp độ thứ ba: Thương mại cộng tác (collaboration business hay cbusiness). Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của TMĐT, đòi hỏi sự phối hợp,
cộng tác cao giữa nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách
hàng, ngân hàng và các cơ quan quản lý nhà nước. Giai đoạn này địi hỏi việc
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tồn bộ chu trình từ đầu vào của quá trình
sản xuất đến đầu ra của sản phẩm (phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng
cuối cùng). Trong giai đoạn này, doanh nghiệp phải triển khai các hệ thống
phần mềm quản lý khách hàng (Customer Relationship Management - CRM),
quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management - SCM) và quản trị nguồn
lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning - ERP) [24, tr.23-24].
14
1.2. Nguyên tắc pháp luật thuế đối với thƣơng mại điện tử
1.2.1. Quan điểm xây dựng chính sách và pháp luật thuế đối với giao
dịch thương mại điện tử
Theo Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), về bản chất, hoạt
động TMĐT là một hình thức của hoạt động thương mại thông thường nhưng
sử dụng phương tiện điện tử để thực hiện. Do vậy, việc xây dựng chính sách
thuế đối với các hình thức giao dịch TMĐT phải tuân thủ các nguyên tắc xây
dựng chính sách thuế đối với các giao dịch kinh doanh truyền thống.
Tại Hội nghị Ottawa vào tháng 10/1998 với chủ đề “Một thế giới khơng
biên giới – hiện thực hóa tiềm năng TMĐT” (A Borderless World – Realising
the Potential of Electronic Commerce), Ủy ban Tài chính của OECD, đã đưa
ra các điều kiện khung về đánh thuế đối với TMĐT (Taxation Framework
Conditions). Các điều kiện khung này đề cập đến năm nguyên tắc cơ bản để
xây dựng chính sách thuế đối với TMĐT:
Thứ nhất, nguyên tắc trung lập: chính sách thuế phải đảm bảo tính
trung lập và cơng bằng giữa các hình thức kinh doanh TMĐT; giữa hình thức
thương mại thơng thường và hình thức TMĐT. Các quyết định kinh doanh
nên được đưa ra trên cơ sở xem xét về mặt kinh tế hơn là về mặt thuế. Chủ thể
nộp thuế trong hoàn cảnh tương tự thực hiện giao dịch tương tự phải chịu mức
thuế tương tự.
Thứ hai, nguyên tắc hiệu quả: chủ thể nộp thuế và chi phí quản lý của
cơ quan thuế phải được giảm thiểu ở mức thấp nhất.
Thứ ba, nguyên tắc chắc chắn và đơn giản: chính sách thuế phải rõ ràng
và dễ hiểu để chủ thể nộp thuế có thể tính tốn được nghĩa vụ thuế trước khi
thực hiện một giao dịch, bao gồm nhận thức về việc thuế được xác định khi
nào, ở đâu và như thế nào.
Thứ tư, nguyên tắc hiệu lực và công bằng: nghĩa vụ thuế phải được xác
15
định chính xác vào đúng thời điểm. Giảm thiểu nguy cơ trốn thuế và tránh
thuế tiềm tàng khi tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Thứ năm, nguyên tắc linh hoạt: hệ thống thuế cần đảm bảo đủ linh hoạt
và năng động để đảm bảo bắt kịp với xu hướng phát triển của công nghệ
thông tin và thương mại.
Các nguyên tắc này đã được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ thừa nhận,
và tiếp tục được OECD khẳng định lại trong Kế hoạch hành động số 1 – Giải
quyết những thách thức về thuế trong nền kinh tế số được ban hành vào năm
2015 nhằm chống xói mịn cơ sở tính thuế và dịch chuyển lợi nhuận (BEPS),
chống tránh thuế, tạo điều kiện cho sự phát triển của TMĐT [63].
Các nguyên tắc trên định hướng cho các Chính phủ trong việc xây dựng
chính sách và quản lý thuế trong cả lĩnh vực thương mại truyền thống và
TMĐT. Cách tiếp cận này không cản trở việc ban hành các quy định mới hoặc
thay đổi các quy định hiện hành có liên quan đến TMĐT nhằm hỗ trợ việc
thực hiện các nguyên tắc và không tạo ra sự phân biệt đối xử về thuế áp dụng
đối với các giao dịch TMĐT.
Tiếp thu các nguyên tắc xây dựng chính sách và quản lý thuế đối với
giao dịch TMĐT kể trên, trong phạm vi cải cách hệ thống thuế Việt Nam, tại
Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp về dự thảo Luật quản lý
thuế (sửa đổi) ngày 25/9/2018, Bộ Tài chính Việt Nam nhận định:
Luật thuế và Luật quản lý thuế hiện hành đã có quy định về
chính sách và quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh này.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học,
công nghệ, hoạt động kinh doanh TMĐT ngày càng phát triển với
nhiều hình thức và nội dung phong phú, đa dạng, để thực sự thúc
đẩy giao dịch điện tử trong quản lý thuế nói chung và TMĐT nói
riêng ở khía cạnh vừa tạo thuận lợi cho chủ thể nộp thuế, vừa đảm
16
bảo ngăn ngừa, phòng chống được các hệ quả tiêu cực của TMĐT,
mở rộng cơ sở thu thuế thì cần phải có các quy định cụ thể cũng
như chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp quản lý thuế đối với hình thức
kinh doanh mới này.
Như vậy, quan điểm xây dựng pháp luật thuế đối với giao dịch TMĐT
ở Việt Nam là xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế kết
hợp với chuẩn bị các biện pháp quản lý thuế phù hợp để kịp thời điều chỉnh
các giao dịch TMĐT mới phát sinh cùng với sự bùng nổ của khoa học công
nghệ trong giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện được chủ trương và định hướng chính sách, trong giai
đoạn 2016 – 2020, việc xây dựng pháp luật thuế đối với giao dịch TMĐT cần
dựa trên các quan điểm sau đây:
Về mặt chính sách, pháp luật thuế
Thứ nhất, sửa đổi pháp luật thuế (bao gồm pháp luật thuế nội dung và
pháp luật về thủ tục hành chính thuế) để phù hợp với sự phát triển của TMĐT
nhằm hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của TMĐT, hạn chế những rủi ro trốn/
tránh thuế và đảm bảo sự phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với với điều
kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Quan điểm trên, phù hợp với định hướng, quan điểm sửa đổi Luật Quản
lý thuế theo đề xuất của Bộ Tài chính:
Đổi mới tồn diện phương thức quản lý thuế, đảm bảo mục
tiêu kiểm soát tốt nguồn thu, chống thất thu thuế trên cơ sở áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
và cơ sở dữ liệu tập trung, đầy đủ về người nộp thuế, cơ sở tính thuế
theo đúng chủ trương đã đề ra tại các văn bản của Đảng và Nhà
nước, phù hợp với kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế, kế hoạch tài
chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 [43].
17