ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ MINH THƢ
QUYÒN ĐƯợC KếT HÔN CủA NGƯờI ĐồNG GIớI
LUN VN THC S LUẬT HỌC
H N I - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ MINH THƢ
QUYÒN ĐƯợC KếT HÔN CủA NGƯờI ĐồNG GIớI
Chuyờn ngnh: Lut Hin pháp - Luật Hành chính
Mã số: 8380101.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÃ KHÁNH TÙNG
H N I - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguy n Th Minh Thƣ
MỤC LỤC
Trang
Tr ng ph
Lời m o n
M l
D nh m
ảng
D nh m
i u ồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chƣơng 1: M T SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN ĐƢỢC KẾT
HÔN CỦA NGƢỜI ĐỒNG GIỚI .......................................................... 5
1.1.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN......................................................... 5
1.2.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG NHẬN VÀ
THỰC THI QUYỀN ĐƢỢC KẾT HÔN CỦA NGƢỜI ĐỒNG GIỚI.... 11
1.2.1. Yếu tố lị h sử ..................................................................................... 11
1.2.2. Yếu tố tôn gi o ................................................................................... 15
1.2.3. Yếu tố xã hội ...................................................................................... 21
1.2.4. Yếu tố hính trị ................................................................................... 27
Chƣơng 2: PHÁP LUẬT QUỐC TẾ V PHÁP LUẬT M T SỐ
QUỐC GIA VỀ QUYỀN ĐƢỢC KẾT HÔN CỦA NGƢỜI
ĐỒNG GIỚI ............................................................................. 33
2.1.
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN ĐƢỢC KẾT HÔN CỦA
NGƢỜI ĐỒNG GIỚI ........................................................................ 33
2.1.1. Hiến hƣơng Liên hợp quố năm 1945 .............................................. 35
2.1.2. Tuyên ngôn Quố tế về quyền on ngƣời năm 1948 ......................... 37
2.1.3. Công ƣớ Quố tế về
Quyền Dân sự và Chính trị ....................... 39
2.1.4. Bộ nguyên tắ Yogy k rt - văn kiện toàn diện ầu tiên về quyền
ủ ngƣời ồng giới............................................................................ 46
2.2.
TỔNG QUAN PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ QUYỀN
ĐƢỢC KẾT HÔN CỦA NGƢỜI ĐỒNG GIỚI .................................... 48
2.2.1. Quy ịnh ph p luật ủ một số quố gi ã ông nhận, ho phép
hoặ thừ nhận quyền ƣợ kết hôn ủ ngƣời ồng giới ................. 48
2.2.2. Quy ịnh ph p luật ủ một số quố gi không ông nhận quyền
ƣợ kết hôn ủ ngƣời ồng giới...................................................... 62
2.2.3. T
ộng xã hội ủ việ hợp ph p hó hơn nhân ồng giới tại
một số quố gi .................................................................................. 68
Chƣơng 3: VIỆT NAM VỚI VIỆC CÔNG NHẬN QUYỀN ĐƢỢC
KẾT HÔN CỦA NGƢỜI ĐỒNG GIỚI ................................... 71
3.1.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ XÃ HỘI VỀ HÔN NHÂN
ĐỒNG GIỚI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................... 71
3.1.1. Quy ịnh ủ ph p luật....................................................................... 71
3.1.2. Thự trạng hôn nhân ồng giới và nhu ầu ông nhận hôn
nhân ồng giới tại Việt N m hiện n y ........................................ 74
3.1.3. Dƣ luận xã hội về hôn nhân ồng giới ............................................... 79
3.2.
TÍNH KHẢ THI VÀ CẦN THIẾT CỦA VIỆC CÔNG NHẬN
HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI ................................................................. 85
3.2.1. Một số hệ quả do việ ph p luật Việt N m không ông nhận hôn
nhân ồng giới .................................................................................... 85
3.2.2. Những t
ộng tí h ự ến xã hội nếu Việt N m ông nhận hôn
nhân ồng giới .................................................................................... 87
3.2.3. Hôn nhân ồng giới không ảnh hƣởng ến sứ mệnh duy tr nịi
giống ủ on ngƣời, khơng gây tổn thƣơng ho xã hội và trẻ em .... 88
3.2.4. Nâng o vị thế ủ Việt N m với h nh ảnh ủ một quố gi văn
minh, tôn trọng nhân quyền ............................................................... 92
3.3.
CÁC VẤN ĐỀ PHÁT SINH KHI VIỆT NAM HỢP PHÁP HĨA
HƠN NHÂN ĐỒNG GIỚI ................................................................. 96
3.3.1. C vấn ề xã hội ............................................................................... 96
3.3.2. C vấn ề ph p lý ........................................................................... 100
3.4.
MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN
ĐƢỢC KẾT HÔN CỦA NGƢỜI ĐỒNG GIỚI .............................. 101
3.4.1. Áp d ng h nh thứ kết hợp dân sự ................................................... 101
3.4.2. Nâng o v i trị ủa truyền thơng trong việc bảo vệ quyền của
những ngƣời ồng giới ..................................................................... 103
KẾT LUẬN ........................................................................................ 106
T I LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 108
ANH MỤC CÁC ẢNG
u
n
Bảng 1.1: Tỷ lệ ủng hộ quyền ủ
lứ tuổi
n
Trang
ặp ôi ồng giới phân theo
24
Bảng 1.2: Th i ộ ủ ngƣời dân ối với việ hợp ph p hó hơn
nhân ồng giới theo tr nh ộ họ vấn
25
Bảng 2.1: C
48
quố gi
ã hợp ph p hó hơn nhân ồng giới
Bảng 3.1: Qu n i m ủ ngƣời dân về việ hợp ph p hó hơn
nhân ùng giới lên gi
nh hi theo vùng miền và
lứ tuổi
82
ANH MỤC CÁC IỂU ĐỒ
u
Bi u ồ 3.1: Tỷ lệ hiện
n
u
Trang
ng trong mối qu n hệ ồng giới
Bi u ồ 3.2: Lý do quyết ịnh sống hung ủ
tuổi kết hôn và hiện ng sống hung
77
ặp trong ộ
Bi u ồ 3.3: Th i ộ ủ ngƣời dân về việ ph p luật ông nhận
hôn nhân ùng giới
78
83
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Đề tài ó tính mới, hƣ
ó nhiều ơng tr nh nghiên ứu hun sâu
về vấn ề này. Hiện n y ó h i luồng ý kiến ối lập nh u về việ
ông nhận
h y không ông nhận hôn nhân ồng giới. Thự tế, mong muốn ƣợ ghi
nhận quyền kết hôn là nhu ầu hồn tồn hính
ng và ó thật ủ những
ngƣời ồng giới. Tuy nhiên vẫn òn rất nhiều rào ản về ph p luật, qu n niệm
xã hội, tƣ tƣởng tôn gi o... mà những ngƣời ồng giới tại phần nhiều
gi
quốc
ị hạn hế quyền kết hôn.
- Việt N m hƣ thừ nhận hơn nhân ồng giới. Điều này ó hạn hế
quyền on ngƣời, quyền ông dân, quyền ƣợ mƣu ầu hạnh phú
ủ những
ngƣời ồng giới?
Tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gi
nh năm 2000 ủ Việt N m ó
quy ịnh: “Cấm kết hơn giữ những ngƣời ùng giới tính”. S u ó khi húng
t
n hành Luật Hôn nhân và Gi
nh năm 2014, ã ó quy ịnh mới rằng:
“Nhà nƣớ khơng thừ nhận hơn nhân giữ những ngƣời ùng giới tính”. Tuy
vẫn là qu n i m ũ nhƣng
h sử d ng từ ngữ ho thấy ã ó sự th y ổi
tí h ự hơn về hơn nhân ồng giới. Dƣới gó
ộ quyền on ngƣời th những
ngƣời ồng giới ũng ó quyền sống, quyền ƣợ yêu thƣơng và mƣu ầu
hạnh phú . Dƣới gó
hữ
ộ quyền ơng dân, họ ƣợ l o ộng, họ tập, kh m
ệnh, kh i sinh, kh i tử, kết hơn... ó
quyền và nghĩ v
nƣớ và xã hội [36]. Vậy tại s o ph p luật ủ
ối với nhà
húng t lại hạn hế quyền
ƣợ kết hôn ủ những ngƣời ồng giới? Cho phép ngƣời ồng giới ƣợ
sống thự với những g họ ó, ó mới là quyền on ngƣời.
- Trong ối ảnh quố tế ã ó rất nhiều quố gi nhƣ: Phần L n (năm
2001), Đ n Mạ h (năm 2012), New Ze l nd (năm 2013), Urugu y (năm 2013),
S ottl nd (năm 2014), Mỹ (năm 2015) và gần ây nhất vào th ng 12/2017, Ú
1
ã ông nhận hôn nhân ồng giới. Tuy nhiên, tại hâu Á hƣ
ó một quố
gi nào ơng nhận hơn nhân ồng giới. Nếu ông nhận, Việt N m sẽ ƣợ ghi
nhận là quố gi
nâng
hâu Á ầu tiên ƣ vấn ề này vào luật. Điều này sẽ giúp
o vị thế và h nh ảnh Việt N m ối với ộng ồng quố tế và quan
trọng hơn là tạo
i nh n ởi mở ối với kết hôn ồng giới, tôn trọng quyền
ƣợ kết hơn ủ ngƣời ồng giới, góp phần quản lý xã hội, hạn hế ƣợ
những hệ l y
ng tiế về xã hội và ạo ứ .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nói về quyền ủ ngƣời ồng tính, song tính và huy n giới tại Việt
N m, ã ó nhiều ông tr nh nghiên ứu kho họ , s h huyên khảo, luận văn
nghiên ứu, ó th k
ến: TS. Phạm Quỳnh Phƣơng (2014), “Người đồng tính,
song tính và chuyển giới ở Việt Nam”; Trƣơng Hồng Qu ng (2013), “Tìm hiểu
một số vấn đề dưới góc độ pháp lý về đồng tính, song tính và chuyển giới”;
Trƣơng Hồng Qu ng (2014), “Người đồng tính, song tính, chuyển giới tại Việt
Nam và vấn đề đổi mới hệ thống pháp luật”; Ths, Nguyễn Thị Minh Tâm
(2013), “Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn”; nhóm nghiên ứu
Lƣơng Thế Huy và Phạm Quỳnh Phƣơng (2016), “Có phải bởi vì tơi là LGBT?
Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và bản dạng giới tại Việt Nam” …
Đi sâu vào nghiên ứu hơn nhân ồng giới, ó một số nghiên ứu ủ
t
giả: Ths. Ngô Thị Th nh Thủy (2014), “Kết hôn đồng giới theo pháp luật
một số quốc gia”; Đào Thị Hiên (2012), “Tơi ủng hộ hơn nhân đồng tính tại Việt
Nam”; Viện Xã hội họ , Viện Chiến lƣợ và Chính s h Y tế, Viện Nghiên ứu
Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng (2014), “Kết quả trưng cầu ý kiến người dân về
hôn nhân cùng giới”; Viện Nghiên ứu Xã hội, Kinh tế và Môi trƣờng, “Sống
chung cùng giới, trải nghiệm thực tế và mưu cầu hạnh phúc lứa đôi”.
Cùng nghiên ứu về hôn nhân ồng giới nhƣng Luận văn muốn nhấn
mạnh về quyền ƣợ kết hôn ủ những ngƣời ồng giới, một quyền nhân
thân ơ ản và hoàn tồn hính
ng. Bên ạnh ó Luận văn ũng tập trung
2
phân tí h
yếu tố ảnh hƣởng ến việ
ơng nhận h y thự thi quyền kết
hôn ủ những ngƣời ồng giới, phân tí h thự trạng ph p luật và xã hội tại
Việt N m. Từ ó phân tí h tính khả thi và ấp thiết ủ việ
ông nhận hôn
nhân ồng giới tại Việt N m, phƣơng hƣớng ho tƣơng l i.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tí h
yếu tố ảnh hƣởng ến việ
ông nhận h y thự thi
quyền kết hôn ủ những ngƣời ồng giới
- Đƣ r
luận i m khẳng ịnh tại s o Việt N m ần ơng nhận hơn
nhân ồng giới và phân tí h
vấn ề ph t sinh nếu Việt N m ông nhận
hôn nhân ồng giới
- Đƣ r nhận ịnh và phƣơng hƣớng ảo ảm quyền ƣợ kết hôn
ồng giới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên ứu nhận thứ
nhƣ
ủ xã hội Việt N m ũng
quy ịnh ủ ph p luật Việt N m về hôn nhân ồng giới. Bên ạnh ó
ũng t m hi u ph p luật ủ một số quố gi trên thế giới và ph p luật quố tế
ề xuất phƣơng hƣớng ho Việt N m trong tƣơng l i.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận ủ luận văn là qu n i m ủ
hủ nghĩ M
Lê-nin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, ƣờng lối, hính s h ủ Đảng và ph p luật ủ nhà
nƣớ , những thành tựu kho họ xã hội, triết họ và lị h sử.
Trên ơ sở phƣơng ph p luận ủ
hủ nghĩ duy vật iện hứng và hủ
nghĩ duy vật lị h sử, luận văn sử d ng
phƣơng ph p nghiên ứu
th
nhƣ phƣơng ph p thống kê, phân tí h, so s nh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài ƣợ nghiên ứu với m
tiêu trọng tâm là khẳng ịnh việ
ông
nhận quyền ƣợ kết hôn ủ ngƣời ồng giới là sự ảo ảm quyền on ngƣời,
3
việ không ông nhận là sự kỳ thị, phân iệt ối xử và ất b nh ẳng ối với
những ngƣời ồng giới. Hiện n y ồng tính khơng ịn là một vấn ề qu x lạ
ở ất kỳ một quố gi h y vùng lãnh thổ nào. Và mong muốn ƣợ kết hơn là
một mong muốn ó thự và hồn tồn hính
ng ủ những ngƣời ồng giới.
Do ó tuy Việt N m không thừ nhận hôn nhân giữ những ngƣời ùng giới
tính nhƣng thự tế ã ó rất nhiều ặp ôi tiến hành tổ hứ
sống với nh u nhƣ một gi
thân, tài sản, on
m ƣới và hung
nh. Từ ó ã nảy sinh rất nhiều vấn ề về nhân
i nhƣng không ó ơ hế ph p lý iều hỉnh. Những ngƣời
ồng giới không ƣợ
ăng ký kết hôn và ến khi họ “ly hôn”, quyết ịnh
không hung sống với nh u nữ th sẽ xử lý phân hi tài sản hung, on hung
nhƣ thế nào? Ngành y tế ã khẳng ịnh ồng tính khơng phải là một ệnh h y
khiếm khuyết ơ th , xã hội hiện n y ũng khơng ịn tâm lý qu kỳ thị những
ngƣời ồng tính v thế ề tài ủng hộ Việt N m ông nhận quyền ƣợ kết hôn
ủ ngƣời ồng giới. Qu qu tr nh nghiên ứu, Luận văn sẽ phân tích c c yếu
tố ảnh hƣởng ến việ công nhận hay thự thi quyền kết hơn ủ những ngƣời
ồng giới, tính khả thi hay ần thiết ủ việ công nhận hôn nhân ồng giới tại
Việt Nam, c c vấn ề xã hội và ph p lý ph t sinh nếu Việt Nam công nhận hơn
nhân ồng giới. Từ ó ƣa ra phƣơng hƣớng cho tƣơng lai.
7.
ố cục luận văn
Ngoài phần mở ầu, kết luận và danh m
tài liệu tham khảo, nội dung
ủ luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn ề lý luận về quyền ƣợ kết hôn ủ ngƣời
ồng giới
Chương 2: Ph p luật quố tế và ph p luật một số quố gia về quyền
ƣợ kết hôn ủ ngƣời ồng giới
Chương 3: Việt Nam với việ công nhận quyền ƣợ kết hôn ủ
ngƣời ồng giới.
4
Chƣơng 1
M T SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN ĐƢỢC KẾT HÔN
CỦA NGƢỜI ĐỒNG GIỚI
1.1. M T SỐ KHÁI NIỆM CƠ ẢN
- Đồng tính, song tính và chuyển giới (sau ây gọi theo thuật ngữ quố tế
là LGBT) LGBT là tên viết tắt theo 4 hữ c i ầu, ó là: Lesbian (những ngƣời
ồng tính luyến i nữ), Gay (những ngƣời ồng tính luyến i n m), Bisexual
(những ngƣời song tính luyến i) và Transgender (những ngƣời ho n tính h y
ịn gọi là ngƣời huy n giới).
LGBT là ộng ồng những ngƣời thuộ
xu hƣớng tính d
và ản
dạng giới thi u số trong xã hội. Trên thự tế, hai thuật ngữ “xu hƣớng tính d ”
và “ ản dạng giới” còn kh mới mẻ và chƣa ƣợ hi u iết rộng rãi. Tuy nhiên,
nếu không xuất ph t từ những thuật ngữ này th khó có th hi u một c ch úng
ắn và ầy ủ về LGBT.
- Xu hướng tính dục là một trong ốn yếu tố tạo nên tính d
và ƣợ
ịnh nghĩa là sự hấp dẫn có tính ền vững về t nh ảm và/hoặ t nh d
tới những ngƣời kh c. Nó kh c với ba ấu thành kh c ủ tính d
hƣớng
bao gồm:
giới tính sinh họ (do c c yếu tố sinh họ quy ịnh), ản dạng giới ( ảm nhận
tâm lý m nh là nam hay nữ), và th hiện giới (sự th hiện và vai trị về nam
tính hay nữ tính trong ời sống) [9].
- Bản dạng giới là một trong ốn yếu tố tạo nên tính d , th hiện qua sự
ảm nhận ủ một ngƣời về giới tính ủ m nh là nam hay nữ. Bản dạng giới
không nhất thiết phải trùng với giới tính sinh họ . Bản dạng giới cũng ộ lập
với xu hƣớng tính d . Bởi ản dạng giới liên quan tới việ một ngƣời nghĩ m nh
là ai, cịn xu hƣớng tính d
liên quan tới việ một ngƣời ị hấp dẫn ởi ai [9].
- Đồng giới là xu hƣớng tính d
hịu sự hấp dẫn có tính ền vững ủ
5
một ngƣời về phía ngƣời cùng giới tính (Theo Hiệp hội Tâm lý họ Hoa Kỳ,
American Psychological Association – APA). Đây là một xu hƣớng tính d
trong tổng th c c xu hƣớng tính d
ủ con ngƣời và là một hiện tƣợng sinh
họ tự nhiên, hồn tồn khơng phải là một sự rối loạn tâm sinh lý. Xu hƣớng
tính d
này cũng khơng th do con ngƣời hủ quan lự
tính d
h nh thành từ rất sớm khi một ngƣời chƣa trải qua một kinh nghiệm
t nh d
nào. Một vài ngƣời ã ố gắng trong nhiều năm
tính d
từ ồng giới huy n sang kh c giới nhƣng không thành công. V vây,
c c nhà tâm lý khơng coi xu hƣớng tính d
họn. V xu hƣớng
thay ổi xu hƣớng
ồng giới là sự lự
họn có ý
thứ mà ngƣời ta có th tùy ý thay ổi. Nhƣ vậy, ồng giới là một phần trong
a dạng tính d
ủ con ngƣời, khơng phải là ệnh và cũng khơng phải là
giới tính thứ ba, khơng th lự
họn và cũng không th thay ổi.
Đồng giới là hiện tƣợng ã có từ rất lâu trong lị h sử lồi ngƣời, c c tài
liệu ầu tiên liên quan ến ngƣời ồng giới ến từ Hy lạp ổ ại. Mối quan hệ
ó ã không thay thế hôn nhân giữ một ngƣời àn ông và một ngƣời ph nữ,
nhƣng xảy ra trƣớ và bên ạnh ó. Hiện tƣợng ồng giới ã ƣợ cơng nhận
tại Trung Quố
ổ ại, Scholar Pan Guangdan ã i ến kết luận rằng gần nhƣ
tất ả hoàng ế trong triều ại nhà H n ã có một hoặ nhiều ối t c t nh d
là nam giới. T nh yêu ồng giới ã ƣợ th hiện trong nghệ thuật Trung
Quố . Tuy tài liệu cịn lƣu lại khơng nhiều song nhiều ứ tranh nghệ thuật
trên l
ủ tƣ nhân ã ƣợ t m thấy.
Đến thời kỳ ận ại, hiện tƣợng ồng giới ã ƣợ nghiên ứu và quan
tâm nhiều hơn. Trƣớ thế kỷ XIX, nhiều quố gia ã ƣa ồng giới vào danh
s ch c c ệnh về tâm thần. Quan niệm ồng giới là rối loạn tâm lý là một
quan niệm rất phổ iến ở phƣơng Tây từ thế kỷ XIX và sang ến một phần
thế kỷ XX, có lẽ nó ƣợ lan truyền cùng với sự phổ iến ủ y họ phƣơng
Tây. Đến những thập niên uối ủ thế kỷ XX, khoa họ
6
ã khẳng ịnh ồng
giới không phải là ệnh. Nhiều quố gia lần lƣợt loại ỏ ồng giới hay ồng
tính luyến i khỏi danh s ch ệnh tâm thần, ắt ầu là Hiệp hội tâm lý Hoa
Kỳ (năm 1973) [19]. Quan niệm về hiện tƣợng ồng giới rất a dạng và iều
này phản nh sự a dạng trong c ch hi u thế nào là ngƣời ồng giới ủ xã
hội, xuất ph t từ c ch nh n nhận kh c nhau từ c c khía ạnh kh c nhau nhƣ
khía ạnh y họ , sinh họ , khía ạnh tâm lý, khía ạnh xã hội… Tuy nhiên dù
nh n nhận theo c ch nào, ồng giới cũng dự trên ản hất “là hai ngƣời cùng
giới yêu nhau và có ham muốn quan hệ t nh d
với nhau”.
- Khái niệm hôn nhân: Trong thự tiễn khoa họ Luật Hôn nhân và gia
nh ở Việt Nam và nƣớc ngồi, nhiều kh i niệm hơn nhân ã ƣợ c c nhà
làm luật, c c nhà nghiên ứu luật họ
ƣa ra, hẳng hạn: Tại c c nƣớ theo hệ
thống ph p luật Anh - Mỹ (Common law), phổ iến một kh i niệm ổ i n
mang quan niệm truyền thống về hôn nhân ủ Cơ
Penzance ƣa ra trong ph n quyết về v
ố gi o, do Lord
n Hyde v Hyde (1866): “Hôn nhân
là sự liên kết tự nguyện suốt đời giữa một người đàn ông và một người đàn
bà, mà khơng vì mục đích nào khác”. Ngồi kh i niệm trên, hiện nay, một số
luật gia ở Châu âu và Mỹ quan niệm: “Hôn nhân là sự liên kết pháp lý giữa
một người nam và một người nữ với tư cách là vợ chồng”, hoặ : “Hôn nhân
là hành vi hoặc tình trạng chung sống giữa một người nam và một người
nữ với tư cách là vợ chồng”.
Tại Việt Nam, c c gi o tr nh Dân luật dƣới hế ộ Sài gòn cũ chƣa ƣa
ra kh i niệm
th về hôn nhân mà phần nhiều mới ƣa ra kh i niệm “giá
thú”: “giá thú (hay hôn thú) là sự phối hợp của một người đàn ông và một
người đàn bà theo thể thức luật định” hoặ “giá thú” cũng ƣợ hi u: “sự trai
gái lấy nhau trước mặt viên hộ lại và phát sinh ra những nghĩa vụ tương
hỗ cho hai bên về phương diện đồng cư, trung thành và tương trợ”. Theo một
số luật gia Sài gịn, kh i niệm “giá thú” bao gồm có hai nghĩa: theo nghĩa thứ
7
nhất gi thú là hành vi phối hợp vợ hồng (kết hôn). Theo nghĩa thứ hai là
t nh trạng ủ hai ngƣời ã chính thứ lấy nhau làm vợ hồng và thời gian
hai ngƣời ăn ở với nhau. Điều 3 Sắ luật 15/64 ngày 23/7/1964, Điều 99 Bộ
dân luật 1972 ngày 20/12/1972 ủ Chính quyền Sài Gịn cũ quy ịnh:
“Khơng ai được phép tái hôn nếu giá thú trước chưa đoạn tiêu”. Nhƣ vậy,
phải chăng c c kh i niệm “giá thú” ƣợ nêu trên ã bao hàm ả kh i niệm
về hôn nhân? [3].
Trong ph p luật hôn nhân và gia
nh Việt Nam hiện hành, kh i niệm
hôn nhân ã ƣợ nhà làm luật và c c nhà nghiên ứu luật họ quan tâm hơn.
Luật Hôn nhân và gia
nh năm 2014 quy ịnh: “hôn nhân là quan hệ giữa
vợ và chồng sau khi đã kết hôn” [16, Điều 3, Khoản 1]. Cịn theo Từ i n giải
thích thuật ngữ Luật họ
ủ trƣờng Đại họ Luật Hà Nội hôn nhân ƣợ hi u
là: “sự liên kết giữa người nam và người nữ dựa trên nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, theo điều kiện và trình tự nhất định, nhằm chung sống với nhau
suốt đời và xây dựng gia đình hạnh phúc và hồ thuận”. Về ản hất ph p lý
ủ hơn nhân, việ cho rằng hôn nhân thự ra là một hợp ồng dân sự hay
một thiết hế ph p luật hiện vẫn cịn nhiều ý kiến kh c nhau.
Nói tóm lại, theo quan niệm truyền thống từ xƣa ến nay, hơn nhân là
sự tạo lập uộ sống chung hồn tồn giữ một ngƣời àn ông ƣợ gọi là
hồng và một ngƣời ph nữ ƣợ gọi là vợ. Sự sống chung hoàn toàn th hiện
ở hỗ họ sống chung, ăn chung với nhau và có với nhau những ngƣời con
chung
duy tr nịi giống. Hơn nhân ồng giới là hơn nhân giữ hai ngƣời có
cùng giới tính sinh họ .
- Các hình thức chung sống giữa hai con người: Dƣới góc ộ c nhân,
rất nhiều ngƣời cho rằng, sự “ghép ôi” giữ hai con ngƣời ơn thuần hỉ là
hôn nhân và không phải hôn nhân. Song, thự tế ph p luật ủ c c quố gia
trên thế giới tồn tại nhiều hế ịnh kh c nhau, ngang ằng hoặ không ngang
8
ằng với hơn nhân. Những hế ịnh này có th gọi là quan hệ gia
nh
(domestic partnership), kết ơi có ăng ký (registered partnership), kết hợp
dân sự (civil union)… tùy theo ph p luật ủ c c quố gia. Nh n chung, mối
quan hệ giữ hai ngƣời ồng giới có th chia vào 3 nhóm chính:
+ Hơn nhân là h nh thứ kết ơi có ăng ký với nhà nƣớ , ƣợ Nhà
nƣớ
ấp giấy hứng nhận kết hôn và trao ầy ủ c c quyền và nghĩa v ph p
lý nhƣ những ặp ơi kh c giới.
+ Sống chung có đăng ký là h nh thứ
giấy hứng nhận “có quan hệ gia
ăng ký với nhà nƣớ , ƣợ
ấp
nh”, “sống chung có ăng ký” hoặ giấy
tờ kh c tƣơng tự. Từ ó trao cho những ặp ôi ồng giới một t nh trạng,
quyền, nghĩa v và sự công nhận ph p lý tƣơng ƣơng. Tuy nhiên có th có
một vài giới hạn hay ngoại lệ.
Nhiều quố gia quy ịnh c c quyền và nghĩa v giữ
ặp ơi ồng giới
“sống chung có ăng ký” hoàn toàn giống với quyền và nghĩa v dành cho
“hôn nhân” giữ
ặp ôi kh c giới, hỉ kh c nhau về tên gọi mối quan hệ.
Việ tên gọi kh c nhau với nội hàm giống nhau xuất ph t từ việ c c nhà lập
ph p không muốn thay ổi ịnh nghĩa truyền thống hôn nhân là giữ một
ngƣời àn ơng và một ngƣời ph nữ, bên ạnh ó là muốn tạo một bƣớ
à, một khoảng thời gian huy n tiếp
ệm
xã hội có th thay ổi suy nghĩ ố
hữu về hơn nhân, do ó, ph p luật sản sinh ra một hế ịnh kh c, một h nh
thứ dành riêng cho c c ặp ôi ồng giới.
+Sống chung không đăng ký là việ hai ngƣời tự nguyện kết ôi và sống
chung mà không ăng ký với nhà nƣớ , p d ng cho ả c c ặp ôi ồng giới
hay kh c giới, tự ộng ph t sinh khi hai ngƣời ã chung sống thự tế với nhau
một thời gian nào ó theo luật ịnh. Hai ngƣời chung sống khơng ăng ký có
một số quyền lợi và nghĩa v hạn hế liên quan ến nhân thân và tài sản.
9
- Quyền kết hơn thuộ nhóm quyền nhân thân về hôn nhân và gia
nh,
là một trong những quyền nhân thân quan trọng gắn liền với mỗi ngƣời và
không th
huy n giao. Khi xếp c c quyền có liên quan vào một nhóm chung
là quyền về gia
nh, nhóm chung này sẽ mang ặ trƣng và ôi khi ƣợ xếp
vào ả hai nhóm quyền dân sự và quyền xã hội. C th , về khí
thân nhân và tài sản, quyền về gi
ở khí
ạnh qu n hệ
nh thuộ nhóm quyền dân sự, tuy nhiên,
ạnh n sinh xã hội, quyền này thuộ nhóm quyền xã hội [51]. Luật
ph p về hôn nhân và gia
nh ủ mọi quố gia ều quy ịnh quyền kết hôn
ủ mỗi ngƣời, ồng thời ịnh ra những nguyên tắ , iều kiện kết hơn phù
hợp với hế ộ chính trị, văn hóa, phong t
tập qu n và tơn gi o ủ quố gia
ó. Quyền kết hơn là một quyền quan trọng ối với mỗi c nhân và ph p luật
quố gia phải can thiệp v kết hôn là khởi nguồn ủ gia
nh. Gi
nh h nh
thành, tồn tại và ph t tri n v nó m ng những hứ năng tự nhiên và xã hội
riêng iệt mà
thiết hế xã hội kh
không ó. C
hứ năng ủ gi
h nh thành gắn liền với sự ph t tri n ủ loài ngƣời và ƣợ
xã hội hó
húng. Về ơ ản, gi
on ngƣời), gi o d
quyền tự nhiên ủ
ơ ản ủ
nh ó
và kinh tế. C
on ngƣời về gi
nh
hính on ngƣời
hứ năng: sinh ẻ (t i sản xuất
hứ năng này là ơ sở
h nh thành
nh và ƣợ xã hội hó thành
ơng dân. Từ thời ổ ại, hơn nhân và gi
quyền
nh ln óng một v i
trị qu n trọng trong h nh thành, nuôi dƣỡng và ph t tri n nhân
h on
ngƣời, là nơi hội t
gi trị ạo ứ , phong t , tập qu n truyền thống và
hiện ại. Bất kỳ một
nhân nào với tƣ
m ng dấu ấn từ gi
h là hủ th
ơ ản ủ xã hội ều
nh.
- Quyền được kết hôn của người đồng giới: Ngƣời ồng giới, với tƣ
c ch là một c th
ủ xã hội vẫn có quyền ƣợ kết hơn. Tuy nhiên, từ xƣa
ến nay, hôn nhân vẫn luôn ƣợ mặ
ịnh là sự kết hợp giữ hai ngƣời kh c
giới. Hiện nay, mới hỉ có một số ít c c quố gia và vùng lãnh thổ trên thế
10
giới cho phép những ngƣời ồng giới có th kết hôn với nhau, việ
ông nhận
h y không ông nhận quyền ƣợ kết hôn ủ những ngƣời ồng giới vẫn
luôn gây nhiều tr nh ãi. Tuy nhiên, có th nhận ịnh quyền ƣợ kết hôn ủ
ngƣời ồng giới hay rộng hơn là c c quyền ủ ngƣời LGBT có ản hất là
quyền tự nhiên ủ con ngƣời ởi hai lý do:
Thứ nhất, về sự công ằng trong quyền ƣợ sống và ƣợ tự do.
Ngƣời LGBT là ngƣời b nh thƣờng nhƣ mọi c nhân kh c trong xã hội, có
khả năng thự hiện c c nghĩa v và ƣợ hƣởng c c quyền b nh ẳng, ngang
ằng nhƣ những c nhân kh c. Quyền ƣợ cơng khai xu hƣớng tính d , ản
dạng giới ủ m nh và sống theo ản năng ủ xu hƣớng tính d
và ản dạng
giới ó là một phần ủ tự do. Nhƣng thự tế, ngƣời LGBT khi cơng khai xu
hƣớng tính d
và ản dạng giới, thự hiện “quyền tự do” ó lại gặp nhiều
ản trở ến từ những ịnh kiến xã hội dẫn ến nhiều thiệt thòi cho họ.
Thứ hai, về quyền mƣu ầu hạnh phúc. Đây là một dạng th hiện ủ sự
tự do, con ngƣời ằng khả năng ủ m nh t m kiếm hạnh phúc hay c c gi trị
sống cho ản thân. Một trong số c c gi trị sống ó ƣợ tạo dựng từ việ kết
hôn, xây dựng gia
nh hạnh phúc và ƣợ Nhà nƣớ tôn trọng, ảo vệ quan
hệ hôn nhân ấy.
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC CÔNG NHẬN V THỰC
THI QUYỀN ĐƢỢC KẾT HÔN CỦA NGƢỜI ĐỒNG GIỚI
1.2.1. Yếu tố l ch sử
Khi nói ến lị h sử, theo giải thí h ơn giản, lị h sử là những g thuộ
về qu khứ và gắn liền với xã hội loài ngƣời. Với ý này, lị h sử
ả mọi lĩnh vự trong xã hội,
diện do ó khó ịnh nghĩ
o trùm tất
hính x
và ầy
ủ. V thế, ịnh nghĩ về lị h sử ƣợ rất nhiều nhà nghiên ứu ƣ r . Tuy
nhiên, lị h sử ít nhất ó h i nghĩ . Thứ nhất là sự iến ổi ủ vật tồn tại trong
hiện thự
ƣợ diễn ạt kh
i và ịnh nghĩ là lị h sử. Tuy nhiên việ
11
ảo
tồn qu tr nh ó là khơng ó và uối ùng iến mất. Một ý nghĩ kh
sử là hỉ kết quả ghi hép lại với ối tƣợng là sự iến huy n
mất ó tứ là ghi hép lị h sử. Nhƣ vậy
th
sự kiện,
i trƣớ
ủ lị h
ng dần iến
ƣợ gọi là nghĩ rộng: toàn
i thứ h i ƣợ gọi là s h lị h sử.
Qua từng giai oạn lị h sử, sự thay ổi nhận thứ về ngƣời ồng giới
và quan hệ giữ họ gắn liền với sự thay ổi nhận thứ về t nh d . Có th nói
rằng, uộ “C ch mạng t nh d ” từ thập niên 1960 ến thập niên 1970 ã ắt
ầu thay ổi b o hiệu những quy tắ
i u hiện t nh d
mới, trong ó nhiều
quy tắ bây giờ ã trở thành chính thống, xóa ỏ những quy tắ , quan niệm cũ
ã ị cho là khắt khe, thậm chí là ạo ức giả. Ngƣời ta thƣờng sử d ng
từ “tự do t nh d ” (sexual liberation) ƣợ dùng
m
nói tới phong trào xã hội
này. Những thay ổi trong nhận thứ ở phƣơng Tây ã lan sang nhiều khu
vự trên thế giới. Nhà sử họ David Allyn cho rằng c ch mạng t nh d
oạn “lộ diện”, nghĩa là tất ả những g liên quan tới th x c trƣớ
là giai
ây ị coi
là nhạy ảm, không nên nhắ tới nay ƣợ bàn luận, trao ổi một c ch công
khai. Trong số c c lĩnh vự có sự thay ổi theo hƣớng ởi mở hơn nhƣ t nh
d
ởi mở trong và ngồi hơn nhân, c c iện ph p tr nh thai và thuố tr nh
thai th không th không nhắ
ến “quan hệ ồng giới”.
Nhận thứ , th i ộ về ngƣời ồng giới ở những nền văn hóa và trong
từng giai oạn lị h sử kh c nhau th kh c nhau. Đ minh họ cho vấn ề này
có th lấy ví d từ Nhật Bản. Nhật Bản là một trong những nƣớ có những ghi
chép về lị h sử t nh d
d
ồng giới sớm nhất ở Châu Á. Có những thời kỳ, t nh
ồng giới rất ƣợ ủng hộ tại Nhật Bản. Ghi nhận về ngƣời ồng tính
luyến i ở Nhật Bản có từ thời ổ xƣa. Thự tế, ở vài giai oạn trong lị h sử
Nhật Bản, t nh yêu giữ nam và nam từng ƣợ coi là dạng t nh yêu thuần
khiết nhất. Những hành vi ồng tính luyến i ƣợ miêu tả nhiều trong văn
chƣơng thời Nhật Bản ổ xƣa xuất hiện ắt ầu vào khoảng thế kỷ 10.
12
Samurai là niềm kiêu hãnh ủ
ất nƣớ và ngƣời dân Nhật Bản từ
ngàn ời nay. Họ là những hiến binh vĩ ại, tài năng và mang trong m nh
tinh thần võ sĩ ạo nổi tiếng. Tuy nhiên, Samurai không phải là c c vị thần.
Họ cũng là những ngƣời b nh thƣờng, cũng có khía ạnh ời tƣ mà ít ai iết
ến… Samurai là những hiến binh, võ sĩ ạo nhƣng họ cũng iết yêu và ần
t nh ảm. Song, thứ t nh ảm ƣợ khuyến khích trong tầng lớp Samurai lại là
t nh ảm ồng giới, tứ là giữ c c samurai với nhau. Samurai hấp nhận và
còn ủng hộ việ quan hệ t nh d
ồng giới giữ những võ sĩ với nhau, từ
Samurai ậ thấp nhất cho tới những lãnh chúa, tƣớng quân. Trong sử liệu,
ngƣời ta gọi ó là wakashudo, coi nó là “con ƣờng ủ tuổi trẻ”. C c võ sĩ
ạo cho rằng, những mối quan hệ nhƣ vậy làm ố kết, tăng cƣờng thêm sứ
mạnh cho ộng ồng Samurai trên toàn th quố gia Nhật Bản.
Ngoài quan niệm thoải m i về t nh d
ồng giới, cịn một lý do nữ
khiến quan hệ ồng tính giữ c c samurai nở rộ, ó là họ ị ấm ến c c kỹ
viện. Vào thời kỳ Edo (từ thế kỷ 18 ến ầu thế kỷ thứ 19), khi cịn có những
quan i m ất nhất về việ
nhóm i u diễn ph
ấm c c kỹ viện,
sinh tồn, c c kỹ nữ ã lập
v c c samurai. Tuy nhiên, ây hồn tồn là những
nhóm h t múa tr h nh
che mắt triều
thống, c c vũ nữ này sẵn sàng ph
nh. Sau những bài múa h t truyền
v t nh d
nếu nhƣ kh ch hàng có nhu
ầu và có tiền. Tuy nhiên, sang ến thời Mạ phủ, tất ả c c nhóm h t ó
cũng ị dẹp. Chính v thế mà tỷ lệ quan hệ ồng tính nam ủ c c samurai
tăng lên nhanh chóng [4].
Cũng ở thời kỳ Edo, mặ dù mang thân phận cao quý nhƣng a phần võ
sĩ ạo ều nghèo. Việ có một khối tài sản lớn
lấy vợ là iều dƣờng nhƣ
không tƣởng với nhiều ngƣời. Hơn nữ , v trót mang thân phận vƣơng giả nên
c c samurai ều phải họn con g i nhà quyền quý
thự hiện nếu nghèo. Đ giải tỏ tính d
13
thành thân, iều rất khó
và những ràng uộ về tâm lý, rất
nhiều ngƣời trong số này ã họn con ƣờng quan hệ ồng tính với những
ngƣời cùng hồn ảnh.
Về sau, c c samurai trẻ thƣờng họ hỏi bí quyết quan hệ t nh d
từ
những samurai lớn tuổi và có kinh nghiệm. Đ thự hành, c c samurai trẻ sẽ
là ngƣời yêu ủ samurai lớn tuổi trong nhiều năm. Ngoài ra, c c diễn viên
kabuki (một loại kị h múa truyền thống) là nam giới cũng thƣờng ƣợ ngƣời
giàu có t m kiếm
hầu hạ và ph
v t nh d
ồng giới. Mà a phần kh ch
là những ngƣời quý tộ .Trong thời kỳ Thế hiến thứ 2, có rất nhiều ngƣời lính
Nhật quan hệ ồng tính với nhau. Trong quân ội, họ ăn chung, ngủ chung và
k
ả tắm chung nên rất khó tr nh khỏi những ki u quan hệ ồng giới.
Tới tận giữ thế kỷ 19 th quan hệ t nh ảm nam - nam mới chính thứ
ị ấm trong những quy tắ
ủ samurai. Trong vòng một thập kỷ từ năm
1872 tới năm 1882, mối quan hệ ồng giới giữ nam giới thậm chí cịn ị coi
là phạm ph p. Tuy nhiên th từ sau ó trở i khơng có một iều luật nào ở
Nhật Bản ấm c c mối quan hệ ồng giới nữ .
Và v ảnh hƣởng từ giai oạn lị h sử ó, hiện tại, Nhật Bản là ất nƣớ
có lƣợng ngƣời ồng giới nhiều nhất tại Châu Á. Đặ
iệt số lƣợng àn ơng
ồng tính lớn tuổi (trên dƣới 50 tuổi) cũng kh cao. Tỷ lệ ngƣời ồng tính
nam và lƣỡng tính (quan hệ ả nam lẫn nữ) hiếm ến 55% dân số Nhật Bản.
Nhật Bản vốn là ất nƣớ
ó phần ơng ngƣời dân theo tín ngƣỡng Thần Đạo-
Phật Gi o nên ũng không qu khắt khe với vấn ề ồng tính luyến i. Hơn
nữ , ngƣời t
ho rằng, v Phật gi o là môi trƣờng nghiêm ấm nữ giới nên nó
ã h nh thành nên văn hó
ồng tính luyến i n m. Ngồi r , ó nhiều ngƣời
Nhật không theo tôn gi o nào hết nên ũng không ị ràng uộ
ởi
quy
ịnh ủ tơn gi o, do ó t nh yêu ồng giới ũng không phải là iều ấm kỵ.
V thế, kh ít ngƣời àn luận sâu về
quyền lợi ủ ngƣời ồng tính luyến
i, nhƣng ũng ít ngƣời ó khuynh hƣớng kỳ thị họ.
14
Hiện nay, luật ph p Nhật Bản không ấm hành vi quan hệ ồng giới và
có một số chính s ch ảo vệ ngƣời ồng giới và ngƣời huy n ổi giới tính
nhƣng hơn nhân ồng giới vẫn khơng ƣợ
hấp nhận. V không công nhận
hôn nhân ồng giới nên mối quan hệ ồng giới không ƣợ
ảm ảo quyền
lợi nhƣ hôn nhân kh c giới. Thông qua hế ộ cho phép nhận con ni, c c
ặp ơi ồng tính có th có ƣợ quyền lợi gần với quyền lợi ph t sinh trong
mối quan hệ vợ hồng, do ó, có th xem hế ộ nhận con nuôi nhƣ một iện
ph p thay thế cho hế ộ hôn nhân ồng giới.
1.2.2. Yếu tố tôn giáo
Tôn gi o ã xuất hiện từ rất lâu trong lị h sử loài ngƣời và ƣợ con
ngƣời mặ nhiên hấp nhận. Việ
ặt r
âu hỏi “Tôn gi o là g ” mới hỉ
xuất hiện trong thời gi n gần ây, khi vấn ề tôn gi o trở lên phứ tạp. Một
h kh i qu t, tôn gi o ƣợ hi u là niềm tin vào
vô h nh, m ng tính thiêng liêng, ƣợ
ộng qu lại một
lự lƣợng siêu nhiên,
hấp nhận một
h trự gi
và t
h hƣ ảo, nhằm lý giải những vấn ề trên trần thế ũng
nhƣ ở thế giới ên ki . Niềm tin ó ƣợ
i u hiện rất
vào những thời kỳ lị h sử, hoàn ảnh ị lý – văn hó kh
dạng, tùy thuộ
nh u, ph thuộ
vào nội dung từng tôn gi o, ƣợ vận hành ằng những nghi lễ, những
hành vi tôn gi o kh
nh u ủ từng ộng ồng xã hội tôn gi o kh
Khi nói ến tơn gi o, dù theo ý nghĩ h y
nh u.
h i u hiện nào th luôn luôn
phải ề ập ến vấn ề h i thế giới: Thế giới hiện hữu và thế giới phi hiện
hữu, thế giới ủ ngƣời sống và thế giới s u khi hết, thế giới ủ những
vật th hữu h nh và vô h nh [22].
Theo b o c o ủ Trung tâm Nghiên ứu Pew (PRC) Hoa Kỳ, thế giới
ngày càng tăng thêm niềm tin tôn gi o hơn khi số lƣợng những ngƣời vơ thần
ang có xu hƣớng ị thu hẹp so với dân số tồn ầu. Do ó, quan i m ủ
c c tơn gi o có những t c ộng nhất ịnh ến sự nh n nhận ủ con ngƣời về
15
c c vấn ề trong xã hội. V tôn gi o không hỉ là triết họ (một ộ phận ủ
thƣợng tầng kiến trúc, phản nh thế giới quan, nhân sinh quan), khơng hỉ là
vấn ề chính trị ( ị c c thế lự chính trị lợi d ng), mà tơn gi o còn là lị h sử
(phản nh tiến tr nh lị h sử ủ nhân loại), là nhận thứ (giải thích về thế giới
và con ngƣời), là văn hóa (góp phần h nh thành nên những nền văn minh và
nếp sống văn hóa ủ lồi ngƣời), là ạo ứ (góp phần iều hỉnh hành vi
ủ con ngƣời hƣớng tới những gi trị chân, thiện, mỹ), là lối sống (góp phần
h nh thành lối sống ủ những ngƣời có ạo) và tơn gi o là một thự th xã
hội (có lự lƣợng tín ồ hùng hậu, có tổ hứ gi o hội, tơn gi o chân chính
góp phần vào ủng ố ộng ồng và sự ổn ịnh xã hội) [21].
Phật gi o là một trong số những tôn gi o có tầm ảnh hƣởng lớn nhất trên
thế giới trong lị h sử cũng nhƣ hiện tại. Đối với Phật Gi o, ạo Phật là ạo
từ bi ứu khổ, b nh ẳng và không phân iệt hủng tộ , tôn gi o, màu da và
giới tính. Với nguyên tắ thƣơng yêu tất
ả mọi lồi chúng sinh, Phật
gi o khơng hủ trƣơng xét xử, khơng hống ối hay hỉ trích, lên n ngƣời
kh c, ơn thuần hỉ dự trên tính hất ủ ngƣời ó, v
iều này ƣợ xem nhƣ
là một sự phê ph n thiên vị và không công ằng. V thế, xuyên qu những lời
giảng dạy ủ Đứ Phật, húng t không thấy Ngài phê ph n h y lên n những
ngƣời ồng giới về phƣơng diện ạo ứ [41].
Trong ạo Phật, ó h i giới Phật tử: Phật tử tại gi và Phật tử xuất gi .
Đối với Phật tử tại gi , hôn nhân và sinh on ƣợ xem là tí h ự , nhằm xây
dựng một ời sống hạnh phú gi
nh ủ
ời này và ời s u, nhƣng khơng
ó nghĩ là ắt uộ . Khơng ó ất kỳ một giới luật nào ủ
ho phép Phật tử tại gi qu n hệ t nh d
ạo Phật không
ồng giới, hỉ khuyên răn họ nên
giữ g n giới tà dâm. Một số nh nh Phật gi o ịn khuyến khí h ph p luật và xã
hội thừ nhận việ kết hôn ủ những ngƣời ồng giới, tạo lập môi trƣờng gi
nh lành mạnh ho những ngƣời này. Đối với Phật tử xuất gi , những ngƣời
16
ã từ ỏ nếp sống gi
nh, ph t nguyện sống ời sống ộ thân, quyết hí tu
hành giải tho t khỏi sinh tử luân hồi lại ó những ràng uộ nhất ịnh qua
ộ luật Tỳ kheo. Theo ộ luật này, dâm d
là giới ấm ầu tiên trong ốn
giới “B L Di” mà ất ứ vị Tỳ kheo h y Tỳ kheo ni nào phạm phải giới
này ều ị tr
Dâm d
xuất h y ị kh i trừ vĩnh viễn r khỏi ộng ồng Tăng oàn.
ƣợ
giới h y kh
ịnh nghĩ là ất ứ loại hoạt ộng t nh d
nào, dù là ồng
giới. Quy ịnh này ó th là do nguy ơ gây lên sự x o trộn
trong ời sống th nh tịnh ủ Tăng oàn, làm ản trở tiến tr nh t tập ủ
thành viên trong ó.
Có th nhận thấy, Phật gi o ó th tạo nên sự qu n tâm ho những
ngƣời ồng giới là gi o lý không ặt gi trị ặ
iệt ối với sự sinh sản. Hôn
nhân và sinh on ƣợ xem là tí h ự nhƣng khơng ó nghĩ là ắt uộ .
Ngƣợ lại, ời sống ộ thân là trong hầu hết
một sự ắt uộ
truyền thống ƣợ
oi là
ho những ngƣời Phật tử t m kiếm tr nh ộ ph t tri n
hơn. Tăng và Ni ó lời ph t nguyện sống ộ thân một
o
h nghiêm ngặt, và
thậm hí những ngƣời Phật tử thuần túy ph t nguyện sống ộ thân trong
một thời gi n nhất ịnh
theo uổi sự ph t tri n về tinh thần và tâm linh.
Điều này ó nghĩ là từ qu n i m tơn gi o khơng ó sự kỳ thị mà là ần
thiết òi hỏi tiêu huẩn hƣ lập gi
những p lự xã hội và văn hó
nh và ó on, dĩ nhiên, ây ó th là
è lên iều này.
Theo qu n i m Phật gi o, ngƣời ồng giới không ị oi là i ngƣợ lại
tạo hó và qu n hệ t nh d
ồng giới không ị oi là tội lỗi. Những ngƣời
theo ạo Phật tin rằng, mọi sự vật trên thế gi n là vơ thƣờng, uộ sống nhân
sinh ũng ó th
huy n dị h iến hó khơng ngừng và tùy theo nghiệp ủ
mỗi húng sinh, giới tính ó th th y ổi từ ời này s ng ời kh
theo thuyết
luân hồi. Hiện n y, ũng ã ó nhiều ngƣời hoặ tự m nh th y ổi hoặ với sự
trợ giúp ủ y họ
th y ổi giới tính. Dù thế ũng khơng nằm ngoài nhân
17
quả. Mỗi ngƣời ều m ng trong m nh
i nghiệp, ó gieo nhân tất ó quả.
Theo lý này, nếu một ngƣời thƣơng yêu một ngƣời nào ó, dù ồng giới h y
kh
giới ều là ó nhân duyên nợ nần với ngƣời ó ở qu khứ. Chính dun
nợ ở qu khứ thú
ẩy ngƣời t t m ến nh u và thƣơng yêu nh u trong hiện
tại. Đó là qu n hệ nhân quả
nh thƣờng [2].
Nhƣ vậy, Phật gi o không xem qu n hệ ồng giới là s i và qu n hệ
kh
giới là úng. Phật gi o khơng hỉ trí h qu n hệ ồng giới theo phƣơng
h iều này úng h y s i. Tuy nhiên với qu n niệm từ i ứu khổ,
nh
ẳng và khơng ó sự phân iệt ối xử, Phật gi o ho rằng không i ó quyền
hỉ trí h những ngƣời ồng giới hỉ v họ ó suy nghĩ h y hành ộng kh
iệt. C
nhà sƣ thƣờng khuyên mọi ngƣời phải iết ảm thông, hi sẻ với
những ngƣời này, không ƣợ hắt hủi, nhạo
ng và x l nh họ.
Theo qu n i m ủ Thiên hú gi o, Tại Điều 2357 ủ S h gi o lý
hung ủ Gi o hội Công gi o hiện n y ƣ r qu n i m về ngƣời ồng
giới nhƣ s u:
Đồng tính luyến i là những liên hệ giữ những ngƣời n m
hoặ những ngƣời nữ với nh u: họ ảm thấy sứ quyến rũ về mặt
tính d
một
h mạnh hơn hẳn, hoặ một
h ộ
hiếm ối với
những ngƣời ùng giới tính. Nó ã mặ lấy những h nh thứ rất
kh
nh u qu
th kỷ và những nơi văn hó kh
nh u. Sự ph t
tri n về tâm lý ủ nó vẫn ịn nhiều i m hƣ th giải thí h ƣợ .
Dự trên th nh kinh vẫn lên n húng là những hành vi suy ồi
nghiêm trọng. Truyền thống ln ln tun ố những hành vi ồng
tính luyến i là sự th
loạn tự ản hất ủ
húng. Những hành vi
này nghị h với luật tự nhiên. Chúng óng ử khơng ho hành vi
tính d
n tặng sự sống. Chúng khơng xuất ph t từ một sự ổ
khuyết ho sinh hoạt t nh ảm và tính d
ƣợ
thự sự. Chúng khơng th
hấp nhận trong ất ứ trƣờng hợp nào.
18