Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.59 KB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ VĂN HIẾU

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ VĂN HIẾU

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HUYỀN

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn
thành tất cả các học phần và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đỗ Văn Hiếu


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT .......................................................................... 10
1.1.

Khái quát chung về rác thải sinh hoạt và xử lý rác thải sinh hoạt ..... 10


1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm rác thải sinh hoạt và xử lý rác thải sinh hoạt ....... 10

1.1.2. Ý nghĩa của xử lý rác thải sinh hoạt ................................................... 17
1.2.

Quy định của pháp luật Việt Nam về xử lý rác thải sinh hoạt .... 21

1.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt ..................... 21
1.2.2. Thực hiện các quy định về đánh giá tác động môi trƣờng trong
xử lý rác thải sinh hoạt ....................................................................... 25
1.2.3. Thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trƣờng
trong xử lý rác thải sinh hoạt.............................................................. 26
1.2.4. Nghĩa vụ của các chủ thể trong việc thực hiện các biện pháp xử
lý rác thải sinh hoạt ............................................................................ 28
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động xử lý rác
thải sinh hoạt ...................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT Ở VIỆT NAM ....................................... 32


2.1.

Các yếu tố đảm bảo thực hiện pháp luật xử lý rác thải sinh hoạt .... 32

2.1.1. Yếu tố pháp luật ................................................................................. 32
2.1.2. Trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị và đạo đức của đội ngũ cán

bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ...... 34
2.1.3. Ý thức pháp luật của các chủ thể trong thực hiện pháp luật về xử
lý rác thải sinh hoạt ............................................................................ 35
2.1.4. Các đảm bảo về nguồn vốn, cơ sở vật chất ........................................ 36
2.2.

Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật xử lý rác thải sinh hoạt.... 36

2.2.1. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc đối với việc quản lý rác
thải sinh hoạt ...................................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về xử lý rác thải
sinh hoạt của các cơ quan quản lý nhà nƣớc ...................................... 41
2.2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt của
các chủ thể .......................................................................................... 46
2.3.

Nhận xét chung về thực hiện pháp luật xử lý rác thải sinh hoạt ........ 56

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 56
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 64
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở VIỆT NAM ..........................65
3.1.

Định hƣớng hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về xử lý rác
thải sinh hoạt..................................................................................... 65

3.1.1. Định hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý rác thải

sinh hoạt ở Việt Nam.......................................................................... 65
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về xử lý rác thải
sinh hoạt ở Việt Nam.......................................................................... 68


3.2.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện pháp luật
về xử lý rác thải sinh hoạt................................................................ 71

3.2.1. Giải pháp về tổ chức, quản lý và cơ chế, chính sách, pháp luật ........ 71
3.2.2. Giải pháp về đầu tƣ và tài chính và kiểm tra, giám sát ...................... 72
3.2.3. Giải pháp hỗ trợ kỹ thuật, nghiên cứu, phát triển công nghệ và
hợp tác quốc tế ................................................................................... 75
3.3.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện
pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt .............................................. 76

3.3.1. Phát huy vai trò của cộng đồng dân cƣ trong thực hiện pháp luật
về xử lý rác thải sinh hoạt .................................................................. 76
3.3.2. Xác lập cơ chế xã hội hóa, khuyến khích ngƣời dân, doanh
nghiệp đầu tƣ, chung tay cùng với Nhà nƣớc thực hiện pháp luật
về xử lý rác thải sinh hoạt .................................................................. 77
3.3.3. Tuyên truyền, khuyến khích cộng đồng tham gia vận chuyển, thu
gom, xử lý rác thải.............................................................................. 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. BVMT:

Bảo vệ môi trƣờng

2. CTR:

Chất thải rắn

3. CTRSH:

Chất thải rắn sinh hoạt

4. EU:

Liên minh Châu Âu

5. TN&MT:

Tài nguyên và môi trƣờng

6. TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

7. UBND:

Ủy ban nhân dân


8. VPHC:

Vi phạm hành chính

9. WHO:

Tổ chức Y tế thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, bảo vệ môi trƣờng trở thành một trong những thách thức lớn
của nhân loại khi mà biến đổi khí hậu đang đe dọa đến cuộc sống của con
ngƣời trên trái đất. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Để thực hiện
thành công mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn
minh”, nƣớc ta đã và đang đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc với việc ra đời các khu cơng nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
các khu đô thị mới, khu dân cƣ nông thôn, hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ tầng
đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ v.v làm thay đổi bộ mặt đất nƣớc theo hƣớng
văn minh, hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả do q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại, nƣớc ta đang phải đối mặt với những thách
thức nghiêm trọng về môi trƣờng - hậu quả hoặc mặt trái của quá trình này
mang lại - đe dọa sự phát triển bền vững nhƣ các con sông ở Hà Nội đang bị ô
nhiễm nghiêm trọng, hiện tƣợng cá chết hàng loại ở 04 tỉnh miền Trung gồm
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế do nƣớc thải của Công
ty TNHH Formusa (Đài Loan) gây ra; sự kiện ô nhiễm sông Thị Vải (tỉnh
Đồng Nai) mà thủ phạm là việc xả thải của Công ty VEDAN gây ra v.v. Ở
các khu đô thị, khu dân cƣ, ngƣời dân cũng đang phải đối mặt với vấn nạn ô
nhiễm môi trƣờng do rác thải sinh hoạt gây ra. Hậu quả đe dọa trực tiếp đến

sức khỏe, tính mạng của ngƣời dân và làm cho chất lƣợng cuộc sống ở những
khu vực này bị xuống cấp nghiêm trọng. Vậy làm thế nào để xử lý tình trạng
này. Đã có rất nhiều các giải pháp đƣợc Nhà nƣớc đƣa ra nhằm xử lý rác thải
sinh hoạt, bảo vệ cuộc sống của Nhân dân; trong đó khơng thể thiếu đƣợc giải
pháp pháp lý. Bởi lẽ, pháp luật có những đặc trƣng cơ bản mà các giải pháp
khác khơng thể có đƣợc bao gồm tính quy phạm, tính bắt buộc chung, tính
cƣỡng chế, tính thích ứng; đồng thời, pháp luật cịn đóng vai trò đồng hành,

1


kiến tạo những hành vi, đạo đức, văn hóa ứng xử lành mạn và đúng đắn. Vì
vậy, pháp luật trở thành phƣơng thức quản lý xã hội nói chung và quản lý mơi
trƣờng nói riêng có hiệu quả nhất. Lĩnh vực xử lý rác thải sinh hoạt cũng
không phải là một ngoại lệ.
Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt là một chế định cơ bản của pháp
luật bảo vệ môi trƣờng (BVMT). Đây là lĩnh vực pháp luật còn tƣơng đối mới
mẻ ra đời muộn hơn so với các lĩnh vực pháp luật khác cùng với việc ban
hành Luật BVMT năm 1995, Luật BVMT năm 2005 và Luật BVMT năm
2014. Sự ra đời của chế định pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tạo cơ sở
pháp lý cho việc thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và tái chế rác thải sinh
hoạt bảo vệ môi trƣờng các khu dân cƣ; đồng thời, góp phần nâng cao ý thức
pháp luật của ngƣời dân, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nhà nƣớc v.v trong
việc BVMT ở nƣớc ta. Tuy nhiên, do đáng trong quá trình phát triển và hoàn
thiện nên pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt khó tránh khỏi những bất cập,
quy định chƣa phù hợp khi triển khai thực hiện trên thực tế. Việc thực hiện
pháp luật về BVMT nói chung và thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh
hoạt nói riêng còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Theo đánh giá của nhiều
chuyên gia, việc phân loại chất thải rắn tại nguồn ở Việt Nam chƣa có chế tài
áp dụng và không đồng bộ cho các công đoạn thu gom, xử lý. Hiện nay, công

tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt chƣa phân loại tại nguồn; hoạt động thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị chủ yếu do các công ty
dịch vụ công ích và một phần các doanh nghiệp tƣ nhân đảm nhiệm thực hiện.
Phần lớn các bãi chôn lấp, tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt chƣa đƣợc phân
loại tại nguồn, có thành phần hữu cơ cao; nên tính ổn định thấp, chiếm nhiều
diện tích đất, phát sinh lƣợng lớn nƣớc rỉ rác. Các bãi xử lý rác thải sinh hoạt
này chủ yếu là các bãi rác tạm lộ thiên, không có hệ thống thu gom và xử lý
nƣớc rỉ rác…. Đây chính là nguồn gây ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng ảnh

2


hƣởng tới sức khỏe, hoạt động sản xuất của cộng đồng xung quanh. Hiện nay,
ở hầu hết các đô thị tại Việt Nam chƣa có cơ sở xử lý tổng hợp chất thải rắn
nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng (bao gồm tái chế chất thải, lị
đốt, bãi chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý chất thải nguy hại, chất thải xây dựng, chế
biến phân vi sinh, chế biến chất thải thành năng lƣợng...). Chế tài xử lý vi
phạm pháp luật về thu gom, phân loại, xử lý và tái chế loại chất thải này chƣa
đủ sức răn đe, giáo dục tổ chức, cá nhân ngƣời vi phạm; cơng tác xã hội hóa
về xử lý rác thải sinh hoạt cịn gặp nhiều khó khăn; nguồn nhân lực của cơ
quan chuyên môn tham mƣu về công tác xử lý rác thải cịn thiếu, trình độ,
năng lực của một số cán bộ làm cơng tác này cịn hạn chế; nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật về BVMT của một số ngƣời dân cịn nhiều hạn chế mà
điển hình là hành vi xả thải rác sinh hoạt bừa bãi, không đúng nơi, đúng thời
gian theo quy định. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về BVMT cho cán bộ, công chức nhà nƣớc và ngƣời dân cịn
yếu kém, khơng hiệu quả. Một số quy định của pháp luật về lĩnh vực này qua
thực tiễn thực hiện cịn bất cập, khó khăn vƣớng mắc v.v.
Để đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về xử lý
rác thải sinh hoạt khắc phục những hạn chế nêu trên, cần phải có sự nghiên

cứu, đánh giá một cách có hệ thống, tồn diện việc thực hiện pháp luật về xử
lý rác thải sinh hoạt trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những
vấn đề nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh
hoạt” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có một số luận văn thạc sĩ, cơng trình nghiên
cứu, đề tài khoa học và bài nghiên cứu về pháp luật về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt; pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt ở các phạm vi và mức độ khác
nhau. Các luận văn, cơng trình nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu quan

3


điểm, đƣờng lối của Đảng, các quy định của pháp luật, thực trạng quản lý rác
thải sinh hoạt, thực trạng thực thi pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt của một
số địa phƣơng ở Việt Nam. Các nội dung mà các tác giả đã nghiên cứu mang
tính vĩ mô, tổng thể, khái quát, cụ thể: i) Hà Xuân Ninh (2017), “Pháp luật về
xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật
- Đại học Quốc gia Hà Nội; ii) Đặng Ngọc Ánh (2016), “Pháp luật về quản lý
chất thải sinh hoạt từ thực tiễn tại Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Luật
học - Viện Đại học mở Hà Nội; iii) Nguyễn Thị Kiều Oanh (2016), “Pháp
luật về quản lý chất thải rắn khu dân cư qua thực tiễn trên địa bàn Thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội; iv) Bùi Thị Nhung (2014), “Quản lý chất thải rắn tại thành
phố Hưng Yên”, Luận văn thạc sĩ khoa học - Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại
học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội; v) Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Mơi trường, Nhà xuất bản Công an nhân dân,
Hà Nội; vi) Trung tâm Đào tạo từ xa - Đại học Huế (2011), Giáo trình Luật
Mơi trường, Nhà xuất bản Cơng an nhân dân, Hà Nội; vii) Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng, Báo cáo về môi trường Việt Nam năm 2010, năm 2011, năm

2012, năm 2013, năm 2014, năm 2015, năm 2016 và năm 2017; viii) Viện
Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng, Bài giảng quản lý chất thải rắn và chất
thải nguy hại, Trƣờng Đại học Cơng nghiệp TP.Hồ Chí Minh; ix) Viện
Nghiên cứu Chiến lƣợc và Chính sách khoa học công nghệ (2003), Kinh tế
chất thải đô thị ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; x)
Nguyễn Văn Phƣơng (2007), Pháp luật môi trường về hoạt động nhập khẩu
phế liệu ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội;
xi) Lê Kim Nguyệt (2002), Một cơ chế phù hợp cho quản lý chất thải nguy
hại ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, tháng 11; xii) Nguyễn Văn
Phƣơng (2003), Chất thải và quy định quản lý chất thải, Tạp chí Luật học số

4


4; xiii) Nguyễn Văn Phƣơng (2006), Một số vấn đề về khái niệm chất thải,
Tạp chí Luật học số 10; xiv) Trƣờng đại học Luật Hà Nội (2008), Hoàn thiện
pháp luật về quản lý chất thải, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trƣờng,
Nguyễn Văn Phƣơng (chủ nhiệm); xv) Hoàng Thị Tuyết (2014), Thi hành
pháp luật quản lý rác thải trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sĩ luật
học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội v.v.
Ngồi ra cịn có nhiều bài viết trên các báo điện tử, trang website của
các ngành, các địa phƣơng v.v cũng nghiên cứu, phản ánh về vấn đề này. Các
công trình nghiên cứu trên đã góp phần hồn thiện pháp luật BVMT nói
chung và pháp luật về quản lý chất thải rắn, xử lý rác thải nói riêng. Các cơng
trình trên đã phân tích, đƣa ra bình luận, nêu các khái niệm, đề xuất, kiến nghị
một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý rác thải và nâng cao hiệu quả
thực thi đƣợc các cơ quan có thẩm quyền xem xét và áp dụng một phần. Tuy
nhiên, các cơng trình nghiên cứu nêu trên có trọng tâm là nghiên cứu về quản
lý rác thải sinh hoạt hoặc pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt mà dƣờng nhƣ
chƣa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về thực hiện pháp luật về xử lý rác

thải sinh hoạt một cách hệ thống, tồn diện. Vì vậy, các cơng trình này chƣa
cá thể hóa hết các nội dung, chƣa kiến nghị triệt để các giải pháp đồng bộ,
toàn diện nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt ở
Việt Nam. Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học liên quan đến đề tài cơng bố, tơi đi sâu nghiên cứu đề tài “Thực hiện
pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt” để tiến hành nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là nghiên cứu một số
vấn đề lý luận về xử lý rác thải sinh hoạt và quy định pháp luật về xử lý rác
thải sinh hoạt, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý

5


rác thải sinh hoạt. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra giải pháp hoàn thiện pháp
luật về xử lý rác thải sinh hoạt và nâng cao hiệu quả thực hiện ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau đây:
Một là,khái quát chung về rác thải sinh hoạt và xử lý rác thải sinh hoạt
nhƣ: khái niệm và đặc điểm của rác thải sinh hoạt; ý nghĩa của việc xử lý rác
thải sinh hoạt.
Hai là,quy định của pháp luật Việt Nam về xử lý rác thải sinh hoạt
Ba là, các yếu tố đảm bảo thực hiện pháp luật xử lý rác thải sinh hoạt
Bốn là, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh
hoạt ở Việt Nam và nhận xét kết quả đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại,
nguyên nhân của các hạn chế đó.
Năm là,đề xuất định và khuyến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh

hoạt ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tƣợng nghiên cứu khu trú vào các vấn đề cụ thể
sau đây:
- Quan điểm, đƣờng lối của Đảng về bảo vệ mơi trƣờng trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Một số vấn đề lý luậnvề xử lý rác thải sinh hoạt và quy định pháp luật
về xử lý rác thải sinh hoạt. Các quy định về xử lý rác thải sinh hoạt của Luật
BVMT năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
- Thực tiễn thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt ở nƣớc ta.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ luật học, luận
văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những vấn đề cụ thể sau:
- Phạm vi về nội dung: Luận văn đi sâu phân tích, tìm hiểu các quy
định của pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt và việc thực hiện các quy định
pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại ở Việt Nam.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp
luật về xử lý rác thải sinh hoạt trong phạm vi cả nƣớc.
- Phạm vi về thời gian: Việc thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh
hoạt tại khu vực đô thị từ năm 2015 - đến nay
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu, luận văn
sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin.
- Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ
thể sau:
i) Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp bình luận, phƣơng pháp diễn
giải v.v đƣợc sử dụng khi tìm hiểu khái niệm rác thải, rác thải rắn, rác thải
sinh hoạt tại đô thị; khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật; khái niệm và
đặc điểm thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt …
ii) Phƣơng pháp chuyên gia, phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so
sánh, phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành, hệ thống v.v đƣợc sử dụng khi
nghiên cứu thực trạng pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại đô thị và đánh
giá thực tiễn thi hành.

7


iii) Phƣơng pháp thống kê, so sánh đƣợc áp dụng khi xử lý các số liệu
thu thập từ nguồn số liệu thứ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
iv) Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp tổng hợp v.v đƣợc sử dụng khi
nghiên cứu đƣa ra định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý rác
thải sinh hoạt và nâng cao hiệu quả thực tiễn thực hiện tại Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở luận giải các vấn đề lý luận của việc thực hiện pháp luật về
xử lý rác thải sinh hoạt, cũng nhƣ đánh giá thực trạng thực hiện lĩnh vực pháp
luật này, luận văn đã có một số đóng góp nhất định. Những đóng góp này
đƣợc khu trú vào một số vấn đề cụ thể sau:
Một là, luận văn hệ thống hóa góp phần bổ sung, hồn thiện hệ thống cơ
sở lý luận của việc thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam.
Hai là, luận văn đã đƣa ra các yếu tố đảm bảo thực hiện pháp luật về xử
lý rác thải sinh hoạt; đánh giá thực trạng việc thực hiện quy định pháp luật về
xử lý rác thải sinh hoạt của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, cũng nhƣ của các

chủ thể. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra các nhận xét về những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế khi thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt của
các cơ quan nhà nƣớc và các chủ thể.
Ba là, luận văn bổ sung, kiến nghị định hƣớng và các giải pháp hoàn
thiện việc thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam mà các
cơng trình của các tác giả trƣớc đã nghiên cứu, đang ứng dụng nhƣng cịn
thiếu sót, chƣa tồn diện.
Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho cơ quan, đội ngũ cán bộ,
công chức nhà nƣớc làm nhiệm vụ quản lý về môi trƣờng ở Việt Nam; là tài
liệu tham khảo đối với các cơ sở đào tạo luật và mọi cá nhân quan tâm tìm
hiểu về lĩnh vực này.

8


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt; bảng biểu, Luận văn đƣợc trình bày gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận về xử lý rác thải sinh hoạt và quy
định pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt
- Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt ở
Việt Nam.
- Chương 3. Định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện
pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam.

9


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
1.1. Khái quát chung về rác thải sinh hoạt và xử lý rác thải sinh hoạt
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm rác thải sinh hoạt và xử lý rác thải sinh hoạt
1.1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm rác thải
“Rác thải” là những vật và chất mà ngƣời dùng không muốn sử dụng và
thải ra. Tuy nhiên, trong một số ngữ cảnh nó có thể là khơng cịn có lợi ích
với ngƣời này nhƣng lại mang lại lợi ích của ngƣời khác. Rác thải cịn đƣợc
gọi dƣới một tên khác là “Chất thải”. Trong cuộc sống, rác thải đƣợc hình
thành từ những chất khơng cịn đƣợc sử dụng cùng với những yếu tố vật chất
khác đƣợc sản sinh ra từ chúng khi chúng ta vứt bỏ. Chất thải có thể tồn tại ở
thể rắn, thể khí và thể lỏng. Việc tìm hiểu những quan niệm dƣới đây sẽ giúp
hiểu rõ hơn thế nào là rác thải.
Từ điển Anh - Việt định nghĩa “Rác thải” hay “Chất thải” (tiếng Anh
gọi là Waste): “Những chất bỏ đi, vô giá trị, khơng dùng đƣợc nữa và bị thải
đi”; trong đó có thể hiểu thêm “Waste gas - khí thải dƣ thừa”, “Waste paper giấy dƣ thừa, bỏ đi” hay “Waste Water - nƣớc dƣ thừa”. Nhƣ vậy, khái niệm
này đã đƣa ra bốn yếu tố cơ bản để phân biệt rác thải, cụ thể đó là: i) Rác thải
là một dạng vật chất đƣợc tồn tại dƣới dạng lỏng, dạng rắn và các rạng khác;
ii) Rác thải đó khơng cịn giá trị sử dụng đối với con ngƣời qua một q trình
sử dụng; iii) Rác thải đó cần biện pháp tiêu hủy, hủy bỏ để làm sạch môi
trƣờng; iv) Rác thải đó mặc dù khơng có giá trị sử dụng nhƣng nếu đƣợc tái
chế sẽ trở thành một dạng vật chất khác, thể loại khác quay vòng trở lại phục
vụ có ích cho q trình sinh hoạt của con ngƣời.

10


Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm Từ Điển học Vietlex của Nhà
xuất bản Đà Nẵng năm 2006, “Rác thải” đƣợc định nghĩa là: “Rác là các vật
bị bỏ đi sau một q trình sử dụng nói chung”.

Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Rác: Những thứ vụn vặt, vứt bỏ
ra, làm bẩn các mặt nền” [39] v.v.
Nhƣ vậy, theo cách hiểu của khái niệm này, rác thải bao gồm những
thứ bị vứt bỏ, thải ra và đồ vật khơng có giá trị, khơng có tác dụng nên khơng
đƣợc giữ lại. Mặc dù, mang tính chất liệt kê nhƣng khái niệm này đã đƣa ra
hai tiêu chí để phân biệt rác thải với vật chất tồn tại dƣới dạng khác, bao gồm:
Một là, rác thải tồn tại dƣới dạng vật chất; Hai là, rác thải là các vật chất (đồ
vật) khơng cịn giá trị, khơng cịn tác dụng và không bị chiếm hữu, sử dụng
nữa. Tuy nhiên, khái niệm này mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê và xác định rác
thải sinh ra trong sinh hoạt mà chƣa khái quát tất cả các loại rác thải đƣợc sản
sinh trong những hoạt động khác nhau của con ngƣời nhƣ sản xuất - kinh
doanh, dịch vụ… Hơn nữa, khái niệm này cũng không đƣa ra đối tƣợng quyết
định về giá trị, tác dụng của đồ vật và quyết định không chiếm hữu, không sử
dụng đồ vật nữa. Giá trị của một đồ vật với chủ sở hữu và đối với xã hội có
thể khơng thống nhất. Do đó, khơng có cơ sở chính xác cho việc đánh giá một
vật chất có phải là rác thải hay khơng.
Điều 3 Luật BVMT năm 2014 về giải thích thuật ngữ đã đƣa ra quan
niệm: “Chất thải là vật chất đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác”. Bên cạnh đó, khối kinh tế - Chính trị nhƣ Liên
minh Châu Âu (EU) nêu khái niệm chất thải tại Điều 1 Nghị định số 259/94
của EU về vận chuyển chất thải ngày 01/02/1993, có hiệu lực ngày 06/5/1994,
cụ thể: “Chất thải có nghĩa là bất kỳ chất hoặc vật nào nằm trong danh mục
(phân loại tại Phụ lục I) mà ngƣời giữ chúng thải bỏ, có ý định hoặc đƣợc yêu
cầu thải bỏ”. Theo định nghĩa này, một vật chất sẽ là chất thải khi chủ sở hữu

11


hoặc ngƣời chiếm giữ hợp pháp vật chất đó khơng có ý định sử dụng hoặc
khơng đƣợc tiếp tục sử dụng theo yêu cầu của cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền. Nhƣ vậy, giá trị sử dụng về mặt xã hội của vật chất đó khơng là một
tiêu chí để xác định một vật chất là chất thải hay không.
Từ những phân tích trên đây, ta có thể đƣa ra khái niệm chất thải nhƣ
sau: “Chất thải là vật chất được tồn tại dưới các dạng rắn, lỏng, khí hoặc
dạng khác được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và các
hoạt động khác hoặc phải từ bỏ vật chất đó theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền”
Khái niệm rác thải sinh hoạt
“Rác thải sinh hoạt” là một thuật ngữ đƣợc sử dụng để chỉ các chất bị
loại ra trong quá trình sinh hoạt của con ngƣời. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ
các hộ gia đình, từ khu vực cơng cộng, khu thƣơng mại, khu vực xây dựng,
bệnh viện, khu xử lý rác thải… Rác thải sinh hoạt gồm các túi ni lon sau khi
sử dụng, gồm các túi giấy, chai lọ, các loại rau củ quả, vải sợi…Trong đó rác
thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, dân cƣ chiếm tỷ lệ cao nhất. Số lƣợng, thành
phần chất lƣợng rác thải tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau phụ thuộc
phát triển của kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ. Bất kỳ một hoạt động
sống nào của con ngƣời dù đang ở tại nhà, công sở, trên đƣờng đi hay tại nơi
công cộng…, đều sinh ra một lƣợng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của
chúng là chất hữu cơ và rất rễ gây ô nhiễm trở lại cho mơi trƣờng sống. Cho
nên, rác thải sinh hoạt có thể định nghĩa là “những thành phần” tàn tích hữu
cơ phục vụ cho hoạt động sống của con ngƣời, chúng không cịn đƣợc sử
dụng và hồn trả lại mơi trƣờng sống. Rác thải sinh hoạt cũng đƣợc hiểu là
các chất đƣợc loại ra trong quá trình khai thác và sử dụng các vật chất để tiêu
hao trong đời sống của mọi ngƣời và cả sinh vật.
Theo khoản 3 Điều 3, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015

12


của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu thì“Rác sinh hoạt (Chất

thải rắn sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thƣờng ngày
của con ngƣời”.
Khái niệm xử lý rác thải sinh hoạt
Xử lý rác thải sinh hoạt là một loại hình cụ thể của xử lý chất thải nói
chung. Vì vậy, để hiểu thế nào là xử lý rác thải sinh hoạt thì chúng ta cần
phân tích, nghiên cứu và hiểu sâu về khái niệm xử lý chất thải; qua đó có thể
hình dung đƣợc khái niệm về xử lý rác thải sinh hoạt. Việc xử lý rác thải đƣợc
pháp luật BVMT ghi nhận cụ thể nhƣ sau:
Một là, Chất thải phải đƣợc quản lý trong tồn bộ q trình phát sinh,
giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy.
Chất thải thơng thƣờng có lẫn chất thải nguy hại vƣợt ngƣỡng quy định mà
không thể phân loại đƣợc thì phải quản lý theo quy định của pháp luật về chất
thải nguy hại [25, Điều 85].
Hai là, Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lƣợng
phải đƣợc phân loại. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm phát sinh
chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lƣợng
từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng,
tái chế và thu hồi năng lƣợng [25, Điều 86].
Ba là, Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thu hồi, xử lý sản
phẩm thải bỏ. Ngƣời tiêu dùng có trách nhiệm chuyển sản phẩm thải bỏ đến nơi
quy định. Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp, cơ quan quản lý nhà nƣớc về
BVMT có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tổ chức việc thu gom sản phẩm thải bỏ. Việc thu hồi, xử lý sản phẩm
thải bỏ thực hiện theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ [25, Điều 87].
Nhƣ vậy, “Xử lý rác thải là quá trình phịng ngừa, giảm thiểu, giám
sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy rác

13



thải”. Từ khái niệm này cho thấy việc xử lý rác thải sinh hoạt bắt đầu kể từ
khi rác thải sinh hoạt phát sinh; sau đó, nó sẽ phân loại, thu gom, vận chuyển
để tiêu hủy, chon lấp hoặc tái sử dụng, tái chế thành một số vật dụng có ích
cho con ngƣời. Thuật ngữ “Xử lý rác thải sinh hoạt” đƣợc sử dụng tƣơng đối
phổ biến trong xã hội và trong các sách, báo pháp lý. Tuy nhiên, xét dƣới
góc độ học thuật thì thuật ngữ này dƣờng nhƣ ít đƣợc giải mã về mặt khái
niệm. Dựa trên khái niệm xử lý rác thải nói chung có thể hiểu xử lý rác thải
sinh hoạt nhƣ sau: Xử lý rác thải sinh hoạt là hành động có ý thức, có kiểm
soát của con người trong việc thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý rác
thải sinh hoạt nhằm không gây ảnh hưởng đến mơi trường và tác động có
hại đến sức khỏe con người.
Hành vi xử lý rác thải sinh hoạt dễ nhận thấy nhất là hàng ngày con
ngƣời tiến hành thu gom, vận chuyển, chôn lấp hoặc xử lý rác thải sinh hoạt
từ các khu dân cƣ, khu đô thị nhằm BVMT, đảm bảo cho con ngƣời quyền
đƣợc sống trong một môi trƣờng trong lành.
1.1.1.2. Đặc điểm của rác thải sinh hoạt
Bên cạnh các đặc điểm chung của rác thải, rác thải sinh hoạt cịn có
một số đặc điểm riêng cơ bản sau đây:
Một là, rác thải sinh hoạt mang đầy đủ những đặc trƣng của rác thải;
bởi lẽ, rác thải sinh hoạt là một dạng cụ thể của rác thải hay còn đƣợc gọi là
chất thải.
Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật BVMT năm 2014 thì “Chất
thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc
hoạt động khác”. Nhƣ vậy, để đƣợc coi là rác thải sinh hoạt phải đảm bảo các
điều kiện sau:
- Tồn tại dƣới dạng vật chất (thể rắn, lỏng, khí), đồng nghĩa rằng những
thứ tồn tại dƣới dạng phi vật chất đều không đƣợc xem là chất thải.

14



- Vật chất đó bị chủ sở hữu thải bỏ dù theo ý muốn chủ quan hay khách
quan (bị buộc phải thải bỏ).
- Về nguồn gốc phát sinh, rác thải sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi cơng cộng.
Hai là, rác thải sinh hoạt tồn tại ở thể rắn ví dụ: túi ni lơng, giấy ăn,
cọng rau v.v hoặc tồn tại ở thể lỏng ví dụ: nƣớc thải sinh hoạt, tắm rửa, giặt
giũ v.v đƣợc thải ra từ quá trình sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng dân cƣ.
Ba là, rác thải sinh hoạt có thể gây tác động nguy hại cho môi trƣờng
và (hoặc) sức khỏe con ngƣời. Rác thải sinh hoạt bao gồm: Rác thải sinh
hoạt thông thƣờng (Rác thải sinh hoạt khơng có nguy cơ hoặc gây ít nguy
cơ nguy hại đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời) và rác thải sinh hoạt
nguy hại (Rác thải sinh hoạt có nguy cơ gây nguy hại đến mơi trƣờng và
sức khỏe con ngƣời).
Rác thải thông thƣờng phát sinh trong sinh hoạt nếu bị thải bỏ bừa bãi
cũng dễ dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng điển hình là các chất thải hữu cơ phát
sinh trong sinh hoạt hàng ngày xuất phát từ đặc tính dễ phân hủy trong mơi
trƣờng khơng khí nhƣ: cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hƣ hỏng, đồ ăn thừa,
rác nhà bếp, xác súc vật, phân động vật….
Trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
về việc quản lý rác thải rắn thông thƣờng phát sinh trong sinh hoạt hàng ngày
tại các khu dân cƣ, hộ gia đình.
1.1.1.3. Phân loại rác thải sinh hoạt
Việc phân loại rác thải sinh hoạt có ý nghĩa trong việc thu gom, vận
chuyển, xử lý và tái chế nhằm mục đích khơng gây ơ nhiễm mơi trƣờng. Rác
thải sinh hoạt đƣợc phân chia theo nhiều cách khác nhau tùy vào tính chất,
thành phần và nguồn gốc phát sinh; cụ thể:

15



Thứ nhất, căn cứ theo nguồn gốc phát sinh, rác thải đƣợc chia làm các
loại cụ thể sau:
Một là, rác thải sinh hoạt : Là những chất, vật dụng đƣợc thải ra từ các
hoạt động của con ngƣời trong quá trình đi la ̣i , sinh hoa ̣t, ăn nghỉ . Nguồn tạo
thành rác thải sinh hoa ̣t này phầ n lớn và chủ yế u từ các khu vực dân cƣ có con
ngƣời sinh số ng , các cơ quan nhà nƣớc , các tổ chức chính trị , chính trị - xã
hơ ̣i, các trƣờng học , các trung tâm vui chơi , khu vực thƣơng ma ̣i và dịch vụ
ăn uố ng , du lich
̣ , các bến tàu , nhà ga , bế n xe ... và những nơi có con ngƣời
đang sinh sống hàng ngày.
Hai là, rác thải công nghiệp : Là các chất đƣợc thải ra từ các hoạt động
của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, từ hoạt động khai
thác than, hoạt động chế biến tuyển than, từ hoạt động của ngành dầu khí,
ngành cơng nghiệp rƣợu, bia, nƣớc giải khát....
Ba là, rác thải xây dựng: Là các phế thải đƣợc thải ra do các hoạt động
trong xây dựng ta ̣o ra nhƣ đất, cát, đá, xi măng, các mảnh gỗ, kính, gạch ngói,
bê tơng vỡ do các hoạt động tháo dỡ, xây dƣ̣ng mới ta ̣o ra dƣ thƣ̀a.....
Bốn là, rác thải y tế: Là các chất đƣợc thải ra từ các hoạt động khám
chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, nghiên cứu y học… có các thành phần nhƣ:
máu, các chất dịch trong cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận cơ thể con ngƣời
sau quá trình phẫu thuật, bơm, kim tiêm, vật sắc nhọn, dƣợc phẩm, hoá chất,
chất phóng xạ… . Các dạng rác thải này đƣợc xếp là rác thải nguy hại, cần có
phƣơng tiện chuyên dụng lƣu giữ, xử lý, thải bỏ một cách đặc biệt và có quy
định riêng để khơng gây hại cho sức khoẻ, an tồn mơi trƣờng hay khơng gây
mất thẩm mỹ.
Năm là, rác thải nông nghiệp và làng nghề: Là các chất đƣợc thải ra,
phát sinh từ quá trình làm nơng vụ, nhƣ rơm rạ, phân bón. Các loại nơng sản
sau khi thu hoạch hoặc bị loại bỏ, các lại rác trong quá trình chế biến nhƣ vỏ

xơ sắn, bã đậu, xỉ than, phân của gia súc gia cầm trong chăn nuôi v.v.

16


Thứ hai, căn cứ vào đặc tính khơng gian của rác thải sinh hoạt; loại rác
thải này đƣợc phân chia thành 2 loại:
Một là, rác thải sinh hoạt đô thị: Là các chất thải đƣợc hình thành từ các
hộ gia đình, biệt thự, chung cƣ, nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ,
các trạm sửa chữa và dịch vụ khác, rác trên đƣờng phố, công viên, khu vui
chơi giải trí... ở tại các khu vực đơ thị, thành phố.
Hai là, rác thải sinh hoạt nông thôn: Là các chất thải đƣợc hình thành từ
các hộ gia đình, chợ thơn quê, bến sông, từ các dịch vụ nông nghiệp, chăn
nuôi gia súc gia cầm … ở các khu vực nông thơn, làng xóm, thơn bản.
Thứ ba, căn cứ vào đặc tính của rác thải sinh hoạt, loại rác này đƣợc
phân chia thành 2 loại:
Một là, rác thải sinh hoạt thông thƣờng: Là các chất thải phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của con ngƣời. Tuy nhiên,
bản thân nó khi thải ra chƣa có đặc tính gây hại cho mơi trƣờng cũng nhƣ chƣa
gây hại cho sức khoẻ con ngƣời. Nó là các chất thải không nằm trong danh mục
chất thải nguy hại hoặc nằm trong danh mục chất thải nguy hại nhƣng có yếu tố
nguy hại dƣới ngƣỡng của quy định đối với chất thải nguy hại.
Hai là, rác thải sinh hoạt nguy hại: Là các chất thải nằm trong danh
mục chất thải nguy hại hoặc các chất có chứa các hợp chất có các đặc tính
nhƣ: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc
các đặc tính nguy hại cho con ngƣời và mơi trƣờng khác.
1.1.2. Ý nghĩa của xử lý rác thải sinh hoạt
Xử lý rác thải nói chung và xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng là việc
làm tất yếu của mọi ngƣời ở tất cả các quốc gia trên thế giới; bởi lẽ:
Thứ nhất,thu gom, vận chuyển, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt để

không gây ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Hiê ̣n nay trong đời sống hàng ngày cũng nhƣ viê ̣c hoạt động sản xuất -

17


kinh doanh để tạo ra sản phẩ m hàng hóa, dịch vụ cho xã hơ ̣i, con ngƣời khó
tránh khỏi việc phát sinh rác thải sinh hoạt. Vì vậy, vấn đề cần quan tâm là thu
gom, vận chuyển, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt nhƣ thế nào để không gây
ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Điều này cho thấy việc
quản lý rác thải sinh hoạt có vai trị rất quan trọng; bởi vì, rác thải sinh hoạt khi
thải vào mơi trƣờng gây ơ nhiễm đất, nƣớc, khơng khí v.v. Ngồi ra, rác thải sinh
hoạt cịn làm mất vệ sinh cơng cộng, gây mất mỹ quan của môi trƣờng sống nhƣ
làm xú uế, hơi thối sơng, hồ; hình thành các bãi rác tự phát, lộ thiên trên đƣờng
phố, khu dân cƣ v.v. Rác thải sinh hoạt là nơi trú ngụ và phát triển lý tƣởng của
rất nhiều loài vật và các ký sinh trùng gây bệnh rất có hại cho ngƣời và gia súc,
gia cầm nhƣ chuột, kiến, gián, bọ chét, ruồi, muỗi v.v.
Rác thải sinh hoạt ảnh hƣởng tới môi trƣờng nhiều hay ít cịn phụ thuộc
vào nền kinh tế của từng quốc gia, khả năng thu gom, phân loại, vận chuyển
và xử lý rác thải; mức độ hiểu biết và trình độ giác ngộ của mỗi ngƣời dân.
Khi xã hội phát triển cao, rác thải nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng
khơng chỉ đƣợc hiểu là có ảnh hƣởng xấu tới mơi trƣờng mà cịn đƣợc nhận
thức là một nguồn ngun liệu mới có ích nếu chúng ta biết cách phân loại
chúng, tái sử dụng nó theo từng cơng đoạn và loại rác thải. Ví dụ: rác thải sinh
hoạt thông thƣờng đƣợc phân loại tái chế sản xuất phân bón hữu cơ, vi sinh
hoặc các sản phẩm thu cơng, mỹ thuật đƣợc làm từ vỏ lon bia, chai lọ v.v.
Thứ hai, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm ngăn ngừa sự ảnh hƣởng đối với
sức khoẻ con ngƣời.
Trong thành phần rác thải sinh hoạt, thông thƣờng hàm lƣợng hữu cơ
chiếm tỉ lệ lớn. Loại rác này rất dễ bị phân huỷ, lên men, bốc mùi hôi thối.

Rác thải sinh hoạt khơng đƣợc thu gom, tồn đọng trong khơng khí, lâu ngày
sẽ ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời sống xung quanh. Chẳng hạn, những
ngƣời tiếp xúc thƣờng xuyên với rác nhƣ những ngƣời làm công việc thu nhặt

18


×