ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ AN
HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC THEO
BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ AN
HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC THEO
BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380101.04
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG CHÂM
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị An
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
Bộ luật dân sự
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC ..................................... 8
1.1.Lý luận chung về di chúc ............................................................................ 8
1.1.1.Khái niệm của di chúc .............................................................................. 8
1.1.2.Ý nghĩa của di chúc ................................................................................ 10
1.1.3.Đặc điểm pháp lý của di chúc ................................................................ 14
1.2.Lý luận chung về hiệu lực của di chúc...................................................... 16
1.2.1.Khái niệm hiệu lực của di chúc .............................................................. 16
1.2.2.Ý nghĩa của hiệu lực di chúc .................................................................. 17
1.3.Nội dung điều kiện có hiệu lực của di chúc .............................................. 18
1.3.1.Điều kiện về chủ thể ............................................................................... 18
1.3.2. Ý chí tự nguyện, đích thực của chủ thể (điều kiện dựa trên nguyên tắc
tơn trọng tính tự định đoạt của chủ thể) ......................................................... 22
1.3.3. Điều kiện về nội dung của di chúc ....................................................... 27
1.3.4 Điều kiện về hình thức của di chúc ........................................................ 35
1.4.Thời điểm phát sinh hiệu lực và phạm vi hiệu lực của di chúc ................ 38
1.4.1. Thời điểm phát sinh hiệu lực của di chúc ............................................. 38
1.4.2. Phạm vi có hiệu lực của di chúc ........................................................... 39
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 42
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HIỆU LỰC CỦA
DI CHÚC THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015 ................................................. 42
2.1. Quy định về điều kiện có hiệu lực của di chúc trong BLDS 2015 .......... 42
2.1.1. Điều kiện về chủ thể .............................................................................. 43
2.1.2. Điều kiện về nội dung............................................................................ 48
2.1.3. Điều kiện về hình thức........................................................................... 50
2.2. Thời điểm phát sinh hiệu lực của di chúc ................................................ 61
2.3. Phạm vi có hiệu lực của di chúc............................................................... 63
2.3.1. Hạn chế trong việc phải dành một phần di sản cho người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc ...................................................................... 63
2.3.2. Di sản dùng vào việc thờ cúng .............................................................. 66
2.3.3. Hạn chế trong việc để lại di sản di tặng ............................................... 70
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 74
HẠN CHẾ, KIẾN NGHỊ VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ......................... 74
3.1. Những hạn chế khi áp dụng pháp luật...................................................... 74
3.1.1 Hạn chế liên quan đến điều kiện của hiệu lực của di chúc ................... 74
3.1.2. Hạn chế liên quan đến thời điểm phát sinh hiệu lực của di chúc ......... 76
3.1.3. Hạn chế liên quan đến phạm vi hiệu lực của di chúc ........................... 77
3.2. Một số loại tranh chấp về thừa kế theo di chúc cụ thể............................. 78
3.2.1 Tranh khi một người để lại nhiều bản di chúc khác nhau và di chúc của
người không biết chữ....................................................................................... 78
3.2.2. Tranh chấp về hiểu nội dung của di chúc: Cho hay cho sử dụng tài sản
và một người để lại nhiều bản di chúc khác nhau .......................................... 79
3.2.3. Hiệu lực của di chúc ............................................................................. 82
3.2.4. Di chúc để lại di sản làm thờ cúng ....................................................... 84
3.3. Kiến nghị hoàn thiện những quy định pháp luật về hiệu lực của di chúc 86
3.3.1. Sự đồng ý của cha, mẹ đối với con từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi .................................................................................................. 86
3.3.2. Về di chúc miệng ................................................................................... 88
3.3.3. Về tên gọi của di chúc ........................................................................... 89
3.3.4. Về người viết hộ di chúc........................................................................ 90
3.4.5. Xác định năng lực hành vi của người lập di chúc ................................ 90
3.4.6. Di sản là quyền sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi .......................... 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 95
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa trên cơ sở vật chất
nhất định. Những tài sản đƣợc tạo ra và có đƣợc một cách hợp pháp sẽ thuộc
sở hữu của mình. Mong muốn đƣợc sử dụng tài sản vào sản xuất, tiêu dùng để
phục vụ nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần của bản thân. Và khơng chỉ dừng
lại nhƣ vậy, họ cịn muốn định đoạt “số phận” tài sản của mình trƣớc khi họ
chết, để sau khi họ chết thì những đối tƣợng đƣợc hƣởng di sản đƣợc nhận số
di sản của ngƣời chết để lại. Q trình đó chính là q trình chuyển giao tài
sản của ngƣời đã chết sang những ngƣời còn sống và đƣợc gọi là thừa kế.
Cá nhân muốn định đoạt tài sản của mình sau khi họ chết phải thông
qua di chúc. Về thuật ngữ di chúc, Điều 624 BLDS 2015 đã đƣa ra khái niệm
“di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết”. Trong thực tế, ngƣời lập di chúc muốn di chúc của
mình đƣợc mọi ngƣời và cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thừa nhận, tránh
đƣợc tranh chấp giữa những ngƣời thừa kế với nhau. Nhƣng có rất nhiều
trƣờng hợp bản di chúc lại khơng có giá trị pháp lý vì khơng đúng với các
điều kiện quy định của pháp luật nhƣ chủ thể lập di chúc, hình thức di chúc,
nội dung di chúc. Nguyên nhân của tình trạng trên là do ngƣời lập di chúc
chƣa nhận thức đầy đủ các quy định pháp luật có liên quan. Hơn nữa, các quy
định của pháp luật đƣợc thay đổi dẫn đến một số bộ phận ngƣời dân chƣa kịp
tiếp cập. Điều này càng làm cho quy định pháp luật vốn đã phức tạp lại càng
trở nên xa lạ với ngƣời dân. Việc lập di chúc thƣờng theo thói quen mà khơng
phù hợp theo quy định pháp luật. Dẫn đến, phần lớn các vụ án tranh chấp thừa
kế ở nƣớc ta đều đƣợc giải quyết về thừa kế theo pháp luật. Nhƣ vậy, khơng
cịn tơn trọng ý chí định đoạt tài sản của ngƣời lập di chúc và làm mất tình
cảm, mong muốn vốn có của ngƣời lập di chúc cho ngƣời đƣợc hƣởng thừa
kế. Bên cạnh đó, dù BLDS 2015 đã có hiệu lực và thay thế BLDS 2005 về
1
thừa kế, song thực tiễn áp dụng cho thấy vẫn cịn những bất cập nhất định,
tình trạng hiểu, áp dụng các quy định về vấn đề hiệu lực của bản di chúc cịn
tình trạng khơng giống nhau, do đó việc nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này
là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Hiệu
lực của di chúc theo Bộ luật dân sự năm 2015” làm luận văn Thạc sĩ Luật
học. Đây là một đề tài có ý nghĩa quan trọng không chỉ trên phƣơng diện lý
luận mà về mặt thực tiễn giúp các cơ quan áp dụng pháp luật nhận thức đúng
đắn, toàn diện khi giải quyết tranh chấp về di chúc hợp pháp, hiệu lực của di
chúc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền định đoạt bằng di chúc và quyền thừa kế là những quyền cơ bản
của công dân đƣợc pháp luật bảo hộ, đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp nƣớc ta.
Vì vậy, dễ dàng nhận thấy đƣợc các quyền cơ bản nêu trên quy định trong
BLDS 1995, BLDS 2005 và BLDS 2015. Cùng với Nghị quyết số
02/2004/NQ-HĐTPcủa Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ngày
10/8/2004 hướng dẫn áp dụng một số pháp luật trong việc giải quyết các vụ
án dân sự, hôn nhân và gia đình. Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu
khoa học về pháp luật thừa kế nói chung và thừa kế theo di chúc nói riêng, có
thể chia ba nhóm lớn nhƣ sau:
+ Nhóm sách giáo trình, sách chuyên khảo: Giáo trìnhLuật dân sự của
Đại học Luật Hà Nội; Bình luật khoa học về thừa kế trong luật dân sự Việt
Nam của Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Điện; Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải
quyết tranh chấp của Tiến sĩ Phạm Văn Tuyết và Tiến sĩ Lê Kim Giang. Hầu
hết các cơng trình là tập trung phân tích, bình luận các quy định về thừa kế và
chƣa có hoặc rất ít đề cập đến thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về vấn
đề trên.
+ Nhóm luận văn, luận án: Cơng trình luận án tiến sĩ luật học tiêu biểu
của Tiến sĩ Phạm Văn Tuyết với đề tài “Thừa kế theo di chúc theo BLDS Việt
2
Nam”; Tiến sĩ Phùng Trung Tập với đề tài “Thừa kế theo pháp luật của công
dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay”. Một số luận văn Thạc sĩ viết về thừa kế
nhƣ: “Thừa kế theo di chúc theo BLDS Việt Nam năm 2005” của Trần Văn
Tĩnh và Lê Bá Hƣng với đề tài: “Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng theo
quy định của BLDS Việt Nam”.
+ Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành luật: Các bài nghiên cứu,
các bài bình luận về thừa kế đƣợc đăng trên các tạp chí nhƣ: Tạp chí Luật học,
Tạp chí Tịa án nhân dân, Tạp chí ngun cứu lập pháp,… Trong đó có bài
viết “hồn thiện quy định về thừa kế trong BLDS” của tác giả Phạm Văn
Tuyết. Hay bài viết “Pháp luật thừa kế Việt Nam hiện đại – Một số vấn đề cần
được bàn luận” của tác giảPhùng Trung Tập.
Những cơng trình nghiên cứu khoa học nêu trên có giá trị lớn trong lý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu này mang tính khái
qt chung về mặt lý luận của chế định thừa kế qua các thời kỳ hoặc đi sâu
nghiên cứu và phân tích một chế định thừa kế nhất định, chứ khơng nghiên
cứu một cách toàn diện, đầy đủ hiệu lực của di chúc và thực tiễn áp dụng các
quy định pháp luật khi giải quyết tranh chấp. Thừa kế không phải là đề tài
mới nhƣng sự thay đổi các quan hệ xã hội, quan hệ tài sản khiến cho các quy
phạm pháp luật cũng thay đổi để điều chỉnh. Dẫn chiếu trong việc Quốc hội
ban hành BLDS Việt Nam cứ 10 năm thơng qua một Bộ luật. Do đó, việc
nghiên cứu kịp thời để có hƣớng đề xuất các quy định pháp luật điều chỉnh
vần đề này cho phù hợp với thực tiễn, tính khả thi pháp luật là hết sức cần
thiết.
3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu đề tài
Di chúc là phƣơng tiện phản ánh trung thực ý nguyện cuối cùng của
ngƣời trƣớc khi chết trong việc dịch chuyển tài sản của họ cho ngƣời khác. Vì
vậy, mục đích nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ các quy định thừa kế theo di
chúc của công dân Việt Nam theo BLDS 2015 về:
3
+ Điều kiện có hiệu lực di chúc, thời điểm có hiệu lực của di chúc, xác
định mức độ hiệu lực của di chúc thơng qua việc phân tích các quy định của
pháp luật dân sự hiện hành.
+ Thực tế giải quyết tranh chấp liên quan đến di chúc hợp pháp.
+ Điểm mới của hiệu lực di chúc theo quy định BLDS 2015 so với
BLDS 2005. Vấn đề này đƣợc phân tích trong từng nội dung của luận văn.
+ Đƣa ra những điểm phù hợp với đời sống xã hội; những điểm còn bất
cập, mâu thuẫn của các quy định pháp luật cũng nhƣ các lỗ hổng về mặt pháp
lý cần phải điều chỉnh và từ đó đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện quy định
pháp luật về hiệu lực di chúc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, địi hỏi luận văn
phải giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, luận văn đi nghiên cứu các vấn đề về thừa kế theo di chúc.
Thứ hai, nghiên cứu chuyên sâu về điều kiện có hiệu lực của di chúc,
thời điểm phát sinh hiệu lực của di chúc, phạm vi có hiệu lực của di chúc.
Theo đó, luận văn sẽ nghiên cứu các vấn đề nhƣ năng lực chủ thể, nội dung di
chúc, hình thức di chúc, thời điểm có hiệu lực của di chúc, xác định mức độ
hiệu lực của di chúc đƣợc quy định theo pháp luật hiện hành, có so sánh với
BLDS 2005.
Thứ ba, nêu và phân tích giải quyết tranh chấp liên quan đến thừa kế
theo di chúc tại Tòa án nhân dân các cấp. Trên cơ sở đó phân tích ngun
nhân của thực trạng và đƣa ra giải pháp.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về hiệu lực của
di chúc; quy định của pháp luật hiện hành từ Hiến pháp, luật và các văn bản
hƣớng dẫn hiện hành quy định về hiệu lực của di chúc. Đồng thời, luận văn
cũng đề cập đến một số vấn đề thực tiễn khi áp dụng quy định của pháp luật
4
về hiệu lực của di chúc trên thực tiễn; từ đó đƣa ra những kiến nghị và hồn
thiện pháp luật về lĩnh vực này.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong
quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cơ
bản sau:
- Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và
pháp luật, đƣờng lối của Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, ngƣời viết đặt
các vấn đề về hiệu lực của di chúc trong một mối liên hệ với nhau, không
nghiên cứu một cách riêng lẻ đồng thời có sự so sánh đối với các văn bản quy
phạm pháp luật đã hết hiệu lực.
- Một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc áp dụng:
Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp mơ tả: Những phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định pháp luật về thừa kế
nói chung và hiệu lực của di chúc nói riêng.
Phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp so sánh: Những phƣơng pháp này
ngƣời viết vận dụng để đƣa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện
hành có hợp lý hay khơng, đồng thời nhìn nhận trong mối tƣơng quan so với
quy định liên quan hoặc pháp luật của các nƣớc khác…
Phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch: Đƣợc vận dụng để triển
khai các hình thức, nội dung, năng lực chủ thể, thời điểm mở thừa kế, các
kiến nghị hoàn thiện. Trên cơ sở đó đƣa ra những kiến nghị mang tính khái
quát, súc tích ngƣời viết dùng phƣơng pháp diễn dịch để làm làm rõ nội dung
cần kiến nghị.
Phƣơng pháp thống kê: Các số liệu thống kê của ngành Tòa án nhân
dân cũng đƣợc tham khảo để việc nghiên cứu đề tại một cách toàn diện và sâu
sắc hơn. Một số vụ án giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc cũng
đƣợc sử dụng có chọn lọc để bình luận.
5
7. Kết quả đạt đƣợc và những điểm mới của luận văn
Luận văn nghiên cứu có hệ thống những quy định pháp luật về hiện lực
của di chúc. Qua nghiên cứu, luận văn chỉ ra những quy định phù hợp về năng
lực chủ thể, nội dung di chúc, hình thức di chúc, thời điểm có hiệu lực của di
chúc, xác định mức độ hiệu lực của di chúc đƣợc quy định BLDS 2015 và
những điểm còn bất cập về hiệu lực của di chúc. Có so sánh, kế thừa những
quy định của BLDS 2005.
Kết quả nghiên cứu đề tài, tác giả có những điểm mới sau đây:
+ Luận văn khái quát những quy định về thừa kế theo di chúc. Tập
trung, nghiên cứu chuyên sâu về năng lực chủ thể, nội dung di chúc, hình thức
di chúc, thời điểm có hiệu lực của di chúc, xác định mức độ hiệu lực của di
chúc.
+ Đặc điểm của di chúc là ý chí đơn phƣơng của cá nhân. Thơng qua di
chúc, cá nhân đó đã tự xác lập một giao dịch dân sự. Với tƣ cách là một giao
dịch dân sự nên có đƣợc coi là hợp pháp hay khơng di chúc phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự đƣợc quy định tại Điều
117 BLDS. Từ đó dẫn chiếu đến một số quy định khác về hình thức giao dịch
dân sự và giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
đƣợc quy định tại Điều 119, Điều 129 BLDS.
+ Luận văn chỉ ra những bất cập trong việc hiểu không đúng các quy
định pháp luật, hiểu khác nhau trong cùng một quy định pháp luật khi áp dụng
pháp luật chƣa thống nhất. Dẫn đến kết quả giải quyết khác nhau, thời gian
giải quyết kéo dài, không đảm bảo quyền lợi của ngƣời đƣợc hƣởng thừa kế,
vi phạm quyền tự định đoạt cá nhân,.. Từ đó, đƣa ra các kiến nghị để các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành văn bản hƣớng dẫn cần thiết.
+ Luận văn chỉ ra những vấn đề còn hạn chế, những vấn đề cần thiếu
sót của quy định pháp luật về hiệu lực của di chúc. Qua đó, có những kiến
nghị nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc trong
BLDS 2015.
6
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 03 chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu lực của di chúc
- Chƣơng 2: Pháp luật Việt Namhiện hành quy định về hiệu lực của di
chúc theo Bộ luật dân sự 2015
- Chƣơng 3: Hạn chế, kiến nghị và hoàn thiện pháp luật
7
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC
1.1.Lý luận chung về di chúc
1.1.1.Khái niệm của di chúc
Di chúc đƣợc lập dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của
chủ thể pháp luật dân sự với mục đích bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ
thể. Mặt khác, quyền đƣợc lập di chúc cũng chính là sự tôn trọng quyền tự
định đoạt đặt trong mối tƣơng quan quyền và lợi ích của ngƣời khác, của xã
hội và cộng đồng. Đồng thời, di chúc chính là sự thể hiện ý chí của cá nhân
nhằm chuyển tài sản của mình cho ngƣời khác sau khi chết 1 . Tuy nhiên,
không phải mọi di chúc khi đƣợc xác lập đều phát sinh quyền và nghĩa vụ đối
với các bên. Chỉ những di chúc đƣợc công nhận hiệu lực pháp lý thì mới phát
sinh quyền và nghĩa vụ đối với các bên đƣợc xác định trong nội dung của di
chúc.
Dƣới góc độ di chúc là một hành vi pháp lý nhƣng có những đặc thù
riêng biệt theo ý kiến của tác giả: “Di chúc có giá trị ràng buộc quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ thừa kế, buộc các chủ thể liên quan
phải tôn trọng và đảm bảo thực thi theo đúng nội dung của di chúc, phù hợp
với các quy định của pháp luật”.
Dƣới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm di chúc cũng đƣợc hình thành
từ rất sớm. Theo Uipian – một luật gia La Mã nổi tiếng thì: “Di chúc là sự thể
hiện ý chí của chúng ta và ý chí đó được thể hiện sau khi chúng ta chết” [20,
tr34]. Nhƣ vậy, dƣới thời La Mã, di chúc đƣợc hiểu là phƣơng tiện để thể hiện
ý chí của ngƣời lập ra nó và di chúc có hiệu lực khi ngƣời lập ra nó chết đi.
Theo pháp luật Anh – Mỹ thì di chúc đƣợc hiểu “là một phương tiện mà
một người sử dụng để định đoạt tài sản của mình và chỉ có hiệu lực sau khi
người đó chết, với bản chất là có thể được thay đổi hoặc hủy bỏ trong suốt
1
Điều 624 BLDS 2015
8
thời gian mà người lập di chúc còn sống” [14, tr.89]. Theo BLDS của nƣớc
Cộng hịa Pháp thì: “Di chúc là một chứng thư, theo đó người để lại di chúc
định đoạt sau khi chết một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình, người đó có
thể hủy bỏ di chúc” [8, Điều 895]. Tƣơng tự nhƣ vậy, mặc dù BLDS và
Thƣơng mại Thái Lan không trực tiếp nêu ra khái niệm di chúc nhƣng đã gián
tiếp định nghĩa di chúc thông qua quy định về quyền của ngƣời để lại thừa kế
trong việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết, cụ thể Điều 1646 BLDS và
Thƣơng mại Thái Lan quy định: “Bất kỳ người nào có thể, trước khi chết, làm
một tuyên bố ý định bằng di chúc về giải quyết tài sản của mình, hoặc những
vấn đề khác mà sẽ có hiệu lực theo quy định của pháp luật sau khi người đó
chết” [10].
Ở nƣớc ta, trong q trình xây dựng và hồn thiện pháp luật, các nhà
xây dựng pháp luật luôn chú ý đến chuẩn hóa các thuật ngữ pháp lý. Theo tác
giả Đồn Bá Lộc thì di chúc hay chúc thƣ “là một văn tự lập theo các thể thức
pháp định để chứng chắc sự thật và do đó một người để lại cho người thừa kế
biết ý định mai hậu của mình”. Theo các tác giả của cuốn Bình luận khoa học
BLDS 2005 (tập III) thì: “Di chúc là sự bày tỏ ý chí của một người khi cịn
sống định đoạt tài sản của mình, để chuyển tồn bộ hoặc một phần tài sản
của người đó cho một hay nhiều người thừa kế sau khi chết” [29, tr.45].
Trong pháp luật thực định của Việt Nam, di chúc là một giao dịch dân
sự dƣới dạng hành vi pháp lý đơn phƣơng, theo đó, pháp luật dân sự hiện
hành quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản
của mình cho ngƣời khác sau khi chết. Nhƣ vậy, về phƣơng diện khoa học
pháp lý, di chúc chính là phƣơng diện phản ánh trung thực ý nguyện cuối
cùng của cá nhân trong việc dịch chuyển tài sản của họ cho ngƣời khác sau
khi họ chết. Theo đó, di chúc chính là văn bản thể hiện ý chí của cá nhân
ngƣời có di sản để lại nhằm định đoạt khối di sản đó cho ngƣời khác và di sản
này chỉ đƣợc chia – tức là chỉ có hiệu lực khi ngƣời đó chết đi.
9
Từ những phân tích nêu trên, theo quan điểm của tác giả thì khái niệm
trên về cơ bản đã thể hiện và giúp ngƣời đọc hiểu thế nào là bản di chúc song
theo tác giả thì định nghĩa trên chƣa phản ánh hết thực tế trong bản di chúc,
bởi theo tinh thần các quy định của pháp luật và thực tế thi hành cho thấy
những tài sản của cá nhân chỉ đƣợc coi là di sản để lại thừa kế là khi tài sản đó
là tài sản hợp pháp của ngƣời để lại thừa kế. Theo đó, với những tài sản mà
không phải là tài sản hợp pháp của họ thì khơng thể là tài sản chuyển dịch cho
ngƣời hƣởng thừa kế; những tài sản bất hợp pháp đó sẽ trở thành tài sản của
Nhà nƣớc. Từ đó, tác giả đƣa ra định nghĩa về di chúc nhƣ sau: “Dichúc là sự
thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản hợp pháp của mình cho
người khác sau khi chết”.
Nhƣ vậy, di chúc chính là hành vi pháp lý đơn phƣơng của ngƣời lập di
chúc, do đó di chúc phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự nói chung và điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng. Vì vậy một ngƣời
muốn định đoạt tài sản của mình bằng di chúc, cần phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về thừa kế theo di chúc. Ngƣời lập di chúc có quyền để lại tài
sản là di sản của mình cho bất cứ ai dựa trên tình cảm và ý chí của họ.
1.1.2.Ý nghĩa của di chúc
Di chúc có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu
tài sản của ngƣời chết, ngƣời đƣợc thừa kế, pháp luật quy định về thừa kế
theo di chúc cũng chính là bảo vệ tôn ti trật tự trong nội bộ gia đình, dịng tộc
cũng nhƣ giữ gìn nếp văn hóa của ông cha. Do đó, di chúc có một tầm quan
trọng rất đặc biệt, cụ thể2:
2
/>
10
Thứ nhất, di chúc đƣợc thể chế hóa bằng quy định của pháp luật chính
là sự thể chế hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của nhà nƣớc ta về quyền cơ bản của
con ngƣời trong lĩnh vực dân sự3.
Thứ hai, di chúc là phƣơng thức quan trọng trong việc xác lập, củng cố,
bảo vệ quyền sở hữu. Theo đó, khi xã hội phân chia giai cấp thì thừa kế, đặc
biệt là thừa kế theo di chúc có vai trị trong việc duy trì, củng cố quyền sở
hữu. Cá nhân có đƣợc các quyền đối với tài sản của mình và trên cơ sở đó
pháp luật quy định cho họ những quyền trong đó có quyền để lại di sản cho
những ngƣời đƣợc hƣởng di sản đó theo di chúc hoặc theo pháp luật. Công
nhận quyền sở hữu đƣợc để lại thừa kế có tác dụng tăng thêm niềm tin và tình
u thƣơng giữa những ngƣời để lại di sản thừa kế và ngƣời đƣợc thừa kế.
Chủ sở hữu tài sản sẽ yên tâm hơn khi biết rằng sự nghiệp của mình sẽ đƣợc
kế tục bởi những ngƣời mình yêu thƣơng. Quyền sở hữu chỉ đƣợc hồn thành
vai trị động lực phát triển kinh tế nếu nó chuyển giao bằng con đƣờng kinh
tế. Pháp luật về thừa kế theo di chúc có vai trò trong việc đảm bảo quyền lợi
cho ngƣời lao động, bảo vệ và tôn trọng những thành quả lao động mà họ đã
tạo ra, khi họ chết những thành quả đó sẽ đƣợc chuyển qua cho ngƣời thừa kế
mà họ muốn. Pháp luật về thừa kế theo di chúc là phƣơng tiện để đảm bảo cho
chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt với tài sản của mình. Thơng qua di chúc
của một ngƣời đƣợc dịch chuyển từ đời này sang đời khác, đƣợc ghi nhận và
tôn trọng quyền định đoạt của chủ sở hữu đối với tài sản của họ, bảo đảm cho
ngƣời lập di chúc có quyền sử dụng tài sản ngay cả khi chết, qua đó góp phần
củng cố quyền sở hữu chính đáng của mọi cá nhân4.
Thứ ba, di chúc có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ gìn, phát huy các
phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam5.
3
/>oDoi&ListId=&SiteId=&ItemID=2057&SiteRootID=
4
/>
5
/>
11
Phong tục tập quán truyền thống là nét riêng có của mỗi quốc gia, đƣợc
hình thành từ lâu đời và đƣợc nhiều ngƣời tơn trọng giữ gìn. Pháp luật về thừa
kế theo di chúc cũng đƣợc xây dựng trên cơ sở, trên nền tảng những phong
tục, tập quán tốt đẹp đó. Tuy nhiên, bên cạnh đó pháp luật cũng hạn chế một
số điều nhằm đảm bảo giữ gìn truyền thống văn hóa, đạo đức của dân tộc;
chẳng hạn nhƣ trƣờng hợp ngƣời thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của
di chúc. Cụ thể: Con chƣa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà
khơng có khả năng lao động vẫn đƣợc hƣởng phần di sản bằng hai phần ba
suất của một ngƣời thừa kế theo pháp luật nếu di sản đƣợc chia theo pháp
luật, trong trƣờng hợp họ không đƣợc ngƣời lập di chúc cho hƣởng di sản
hoặc chỉ cho hƣởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất. Tuy nhiên, khơng tính
đến đối với ngƣời từ chối nhận di sản theo quy định của pháp luật hoặc họ là
những ngƣời khơng có quyền hƣởng di sản6.
Nhƣ vậy, mặc dù pháp luật dân sự hiện hành quy định cá nhân có rất
nhiều quyền nhƣ chỉ định ngƣời thừa kế, truất quyền hƣởng di sản của ngƣời
thừa kế, giao nghĩa vụ cho ngƣời thừa kế…. song để bảo vệ lợi ích của một số
ngƣời trong diện thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất, phù hợp với phong tục,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, cá nhân với tƣ cách là một thành viên của
gia đình khơng thể bỏ qua lợi ích của những ngƣời thân thuộc gần gũi nhất là
vợ, chồng, cha, mẹ, con cái mà mình có nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc. Do
đó, pháp luật dân sự hiện hành đã quy định hạn chế một phần quyền của cá
nhân trong việc lập di chúc. Đó là chủ sở hữu, với tƣ cách là ngƣời lập di
chúc, bắt buộc phải dành lại một phần di sản của mình cho những ngƣời thân
thuộc gần gũi là vợ, chồng, cha, mẹ, con chƣa thành niên và con đã thành niên
mà khơng có khả năng lao động. Phần di sản bắt buộc này bằng hai phần ba
6
/>
12
phần di sản mà mỗi ngƣời thừa kế nói trên đƣợc hƣởng nếu di sản đƣợc chia
theo pháp luật7.
Có thể nói hầu hết các quy phạm pháp luật về thừa kế theo di chúc đều
có vai trị trong việc nâng các quy phạm đạo đức lên thành luật. Các quy
phạm đạo đức này gắn chặt với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, trong
mối quan hệ ứng xử giữ các thành viên trong gia đình với nhau. Vì lẽ đó, giữ
gìn và phát huy những phong tục tập qn ấy trong đời sống xã hội là một
đảm bảo quan trọng để các quy định đi vào thực tế cuộc sống.
Thứ tƣ, di chúc đƣợc thể hiện thông qua pháp luật về thừa kế theo di
chúc góp phần quan trọng trong việc cũng cố mối quan hệ đoàn kết giữa các
thành viên trong gia đình, góp phần bảo đảm ổn định cuộc sống cộng đồng và
xã hội8.
Việt Nam là đất nƣớc rất tơn trọng truyền thống hiếu nghĩa trong gia
đình, dịng tộc vì thế những quy định của pháp luật ln hƣớng đến tinh thần
đồn kết giữa những ngƣời trong dịng tộc, đặc biệt là anh, em, cha mẹ, ơng
bà… các thành viên trong gia đình phải ln ln giữ đƣợc tinh thần đoàn kết
tƣơng thân tƣơng ái với nhau. Pháp luật về thừa kế theo di chúc cũng không
nằm ngồi mục đích làm cơ sở cho ngƣời để lại di sản thực hiện quyền phân
chia di sản của mình nhằm tránh mất đồn kết trong nội bộ gia đình.
Thừa kế theo di chúc chính là sự chuyển dịch tài sản và quyền sở hữu
tài sản của cá nhân ngƣời đã chết cho cá nhân, tổ chức có quyền hƣởng thừa
kế. Ngƣời hƣởng thừa kế trở thành chủ sở hữu của tài sản đƣợc hƣởng theo di
chúc hoặc theo pháp luật. Với ý nghĩa có tầm quan trọng nhƣ vậy, nên trong
xã hội có giai cấp nào, thừa kế cũng là vấn đề luôn đƣợc quan tâm nhiều nhất
trong quan hệ xã hội. Sự vận động của nó nếu tách khỏi sự điều chỉnh của
pháp luật sẽ không tránh khỏi những xung đột xảy ra, cũng có thể là những
7
/>
8
/>
13
cuộc “chiến tranh về tài sản” kéo dài và thậm chí là những cuộc đổ máu ngay
trong bản thân gia đình, dịng họ ngƣời đã chết gây mất đồn kết và gây nên
mất trật tự xã hội.
Ngày nay, pháp luật thừa kế theo di chúc ở nƣớc ta cũng xảy ra nhiều
vấn đề rất phức tạp. Một phần do cuộc sống ngƣời dân ngày càng tăng lên,
của cải dƣ thừa ngày càng nhiều. Do đó, nhu cầu để lại di sản cho con cháu
sau khi chết cũng theo đó mà gia tăng về số lƣợng. Một bộ phận ngƣời dân
không tuân theo quy định của pháp luật nên đã xảy ra những tranh chấp giữa
những ngƣời trong gia đình đối với tài sản ngƣời chết để lại, nhƣ cho di chúc
đó là giả, ngƣời để lại di sản khơng đồng đều cho các ngƣời đƣợc hƣởng di
sản… Đó là lý do mà nƣớc ta hiện nay hàng năm có rất nhiều vụ án về tranh
chấp thừa kế, đặc biệt là thừa kế theo di chúc đƣợc khởi kiện9. Thông qua các
quy định về thừa kế theo di chúc, các bên tham gia quan hệ thừa kế theo di
chúc thấy rõ đƣợc các quyền và nghĩa vụ của mình cũng nhƣ trình tự thủ tục
cách thức để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ đó. Trên cơ sở đó, các chủ thể
để lại di sản cũng nhƣ nhận di sản thừa kế tự điều chỉnh hành vi của mình
trong khn khổ pháp luật quy định cho phù hợp với chuẩn mực pháp lý, tạo
lập đƣợc một hệ thống các quan hệ tốt đẹp giữa ngƣời với ngƣời, sau khi
ngƣời để lại di sản chết, góp phần vào việc cũng cố sự đồn kết trong gia
đình.
1.1.3.Đặc điểm pháp lý của di chúc
Di chúc có những đặc điểm riêng biệt so với các giao dịch dân sự khác
ở những điểm sau10:
Đặc điểm thứ nhất: Di chúc thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân
9
/>oDoi&ListId=&SiteId=&ItemID=2057&SiteRootID=
10
/>
14
người lập di chúc11.
Di chúc đƣợc hình thành bởi ý chí đơn phƣơng của ngƣời để lại thừa kế
bởi theo quy định di chúc chính là sự thể hiện ý chí cá nhân. Theo đó, họ
quyết định chuyển dịch một phần hoặc tồn bộ tài sản của mình cho ngƣời họ
đã xác định trong bản di chúc mà không cần biết ngƣời đó có nhận di sản của
mình hay khơng. Đó cũng chính là sự khác biệt với các giao dịch dân sự khác;
ở các giao dịch dân sự khác thì ln đƣợc hình thành bởi ý chí của nhiều bên,
còn di chúc chỉ là sự quyết định đơn phƣơng của ngƣời lập ra nó dù là di chúc
của vợ chồng – thì đó cũng là ý chí chung và là một bên trong giao dịch dân
sự.
Đặc điểm thứ hai: Di chúc thể hiện sự định đoạt tài sản của người lập di
chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho người khác, sau khi người lập di chúc
chết12.
Đây là nội dung hết sức quan trọng không thể thiếu của bản di chúc, là
căn cứ để dịch chuyển tài sản của ngƣời chết sang cho những ngƣời khác.
Thông qua thừa kế, quyền sở hữu của một ngƣời đối với thành quả lao động
của họ đƣợc dịch chuyển từ đời này qua đời khác; đặc biệt, đó chính là sự ghi
nhận và tơn trọng quyền định đoạt tài sản của ngƣời lập di chúc chính là việc
pháp luật tơn trọng và bảo quyền quyền tự định đoạt của chủ sở hữu đối với
tài sản của họ.
Đặc điểm thứ ba: Di chúc là một loại giao dịch dân sự đặc biệt, chỉ có
hiệu lực khi người lập di chúc chết13.
Đây là một đặc điểm thể hiện rõ nét sự khác biệt giữa di chúc với các
loại giao dịch dân sự khác, ví dụ nhƣ hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm
11
TS. Phạm Văn Tuyết và TS.LS Lê Kim Giang, “pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp”,
NXB Tƣ Pháp, 2013.
12
/>
13
TS. Phạm Văn Tuyết và TS.LS Lê Kim Giang, “pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp”,
NXB Tƣ Pháp, 2013
15
giao kết trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
khác, cịn thời điểm có hiệu lực của di chúc lại phụ thuộc vào thời điểm mà
ngƣời lập di chúc chết hoặc thời điểm đƣợc ghi trong quyết định của Tịa án
tunbốngƣờilậpdichúcchết.Vìvậy,việcxácđịnhđúngthờiđiểmmởthừakế(thờiđiể
mngƣờilậpdichúcchết)cóýnghĩatrongviệcxácđịnhthờiđiểmcó hiệu lực của di
chúc. Mặt khác, xác định đúng thời điểm mở thừa kế có ý nghĩaquan trọng trong
việc xác định di chúc nào là di chúc có hiệu lực trong trƣờnghợp một ngƣời có
nhiều di chúc. Di chúc thể hiện ý chí đơn phƣơng của ngƣời lập di chúc và
ngƣời lập di chúc có quyền thay đổi một phần hoặc tồn bộ nội dung di chúc
hay hủy bỏ di chúc. Sự thay đổi hay hủy bỏ di chúc có thể đƣợc thể hiện dƣới
hình thức ngƣời đó lập di chúc mới ghi nhận về việc thay đổi hay hủy bỏ di
chúc, nhƣng cũng có thể bằng di chúc mới (mặc dù khơng nói rằng thay đổi
hay hủy bỏ di chúc) ngƣời lập di chúc định đoạt tài sản mà nội dung định đoạt
khác với di chúc đã viết trƣớc đó. Việc đánh giá hiệu lực của di chúc nhƣ vậy
dựa theo quy định: "Khi một ngƣời để lại nhiều bản di chúc đối với một tài
sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực". 14 Pháp luật tơn trọng quyền lập
di chúc của cá nhân với mục đích nhằm đảm bảo quyền định đoạt của chủ sở
hữu và đảm bảo cho cá nhân thông qua việc định đoạt tài sản của mình để thể
hiện tình cảm, trách nhiệm của mình đối với ngƣời khác. Theo đó, khi sự định
đoạt khơng phù hợp thì ngƣời để lại di sản khi cịn sống có quyền sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ di chúc,
1.2.Lý luận chung về hiệu lực của di chúc
1.2.1.Khái niệm hiệu lực của di chúc
Di chúc đƣợc lập dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của
chủ thể pháp luật dân sự với mục đích bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ
thể. Mặt khác, quyền đƣợc lập di chúc cũng chính là sự tơn trọng quyền tự
định đoạt đặt trong mối tƣơng quan quyền và lợi ích của ngƣời khác, của xã
14
Khoản 5 Điều 643 BLDS 2015
16
hội và cộng đồng. Đồng thời, di chúc chính là sự thể hiện ý chí của cá nhân
nhằm chuyển tài sản của mình cho ngƣời khác sau khi chết15.
Do vậy, pháp luật đặt ra những rào cản pháp lý đối với hành vi pháp lý
nói chung, di chúc nói riêng để đảm bảo quyền và lợi ích của chủ thể pháp
luật dân sự, của xã hội ... Những rào cản pháp lý này đƣợc thể hiện minh thị
dƣới quy định của luật, do vậy về nguyên tắc một sự biểu lộ ý chí với mục
đích phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự sẽ cấu thành
hành vi pháp lý đơn phƣơng (di chúc), song không phải mọi di chúc đều phát
sinh quyền và nghĩa vụ đối với các bên liên quan, trong trƣờng hợp di chúc vi
phạm một trong các điều kiện về hiệu lực do pháp luật quy định nó sẽ bị vơ
hiệu.
Vậy điều kiện có hiệu lực của di chúc chính là những rào cản pháp lý
đƣợc quy định minh thị bởi quy định của pháp luật, và khi không đáp ứng
những yêu cầu tối thiểu đó di chúc khơng phát sinh hiệu lực.
Từ phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm hiệu lực của di chúc nhƣ sau:
“Hiệu lực của di chúc là giá trị của di chúc được thực hiện trên thực tế
theo đúng nội dung của di chúc, phù hợp với các quy định của pháp luật”.
1.2.2.Ý nghĩacủa hiệu lực di chúc
Hiệu lực của di chúc là vấn đề đặc biệt quan trọng trong quan hệ thừa
kế. Việc xác định di chúc có hiệu lực hay khơng, có hiệu lực một phần hay
tồn bộ có ảnh hƣởng cơ bản tới việc phân định di sản thừa kế, quyền và
nghĩa vụ của những ngƣời thừa kế. Di chúc có hiệu lực pháp luật về nguyên
tắc phải đáp ứng đƣợc thực hiện trên thực tế theo đúng nội dung của di chúc,
phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Cụ thể:
Thứ nhất, khi di chúc có hiệu lực thì nội dung di chúc đƣợc thực hiện
trên thực tế, những ngƣời liên quan trong phạm vi di chúc sẽ đƣợc thực hiện.
Nó chính là thƣớc đo để các bên có quyền, lợi ích liên quan biết mình phải
15
Điều 624 BLDS 2015
17
làm, đƣợc hƣởng những gì để áp dụng. Ngồi ra, xác định hiệu lực của di
chúccũng chính là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời để lại di chúc cũng
nhƣ ngƣời đƣợc hƣởng di chúc. Khi di chúc có hiệu lực thì mọi quyền đó mới
có giá trị trên thực tế với cả những ngƣời để lại di sản và ngƣời đƣợc hƣởng di
sản thừa kế. Khi đó, các bên sẽ thực hiện theo đúng quy định của di chúc đã
đƣợc lập.
Thứ hai, thực tế không phải mọi di chúc cứ đƣợc lập ra là có hiệu lực
để thực hiện bởi nếu chỉ nội dung di chúc đƣợc thực hiện thơi chƣa đủ mà cịn
phải đáp ứng các quy định của pháp luật, chỉ khi phù hợp với các quy định
của pháp luật thì bản di chúc đó mới có hiệu lực pháp luật. Trƣờng hợp khơng
đáp ứng các quy định của pháp luật mà mới chỉ đáp ứng về mặt nội dung thì
bản di chúc đó có thể vơ hiệu một phần hoặc tồn bộ tùy vào nội dung của
bản di chúc đƣợc lập.
Thứ ba, bản di chúc có hiệu lực là bản di chúc có giá trị thực hiện trên
thực tế, không vi phạm các quy định của pháp luật đề ra. Do đó, việc xác định
hiệu lực của di chúc có ý nghĩa hết sức quan trọng khi có tranh chấp xảy ra, là
cơ sở để xác định tính hiệu lực của bản di chúc đó đến đâu? Là căn cứ để cơ
quan có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp dựa vào đó để xác định tính
hiệu lực của bản di chúc nhằm xét xử cho đúng theo quy định của pháp luật.
1.3.Nội dung điều kiện có hiệu lực của di chúc
Dƣới góc độ khoa học pháp lý có rất nhiều cách phân loại điều kiện về
tính hiệu lực của di chúc dƣới những tiêu chí khác nhau. Song nhìn chung,
cách phân loại dựa trên tiêu chí chủ thể, nội dung, hình thức đƣợc xem là
minh bạch và thuận tiện trong việc nghiên cứu so sánh về điều kiện hiệu lực
của di chúc trong mối tƣơng quan với điều kiện hiệu lực của hành vi pháp lý
nói chung, hay hiệu lực của hợp đồng nói riêng. Do vậy, tác giả lựa chọn phân
loại trên để phân tích nội dung về điều kiện có hiệu lực của di chúc.
1.3.1.Điều kiện về chủ thể
1.3.1.1.Năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch
18
Đối với ngƣời chƣa thành niên, khác với hành vi pháp lý nói chung, đối
với di chúc hầu hết pháp luật của các nƣớc đều yêu cầu chủ thể phải đạt đƣợc
một độ tuổi nhất định, phải luôn đảm bảo nguyên tắc tôn trọng quyền định
đoạt và bảo vệ quyền lợi của chủ thể, nếu quy định một độ tuổi khắt khe nhƣ
phải là ngƣời thành niên thì liệu rằng có vi phạm ngun tắc tơn trọng tính tự
định đoạt của chủ thể hay không khi một ngƣời chƣa thành niên, nhƣng với
độ tuổi mƣời bảy, có thể nhận thức và có năng lực phán đốn quyết định số
phận tài sản của mình. Đối với các hệ thống pháp luật khác nhau sẽ có quy
định khác nhau tùy thuộc vào chính sách, nhận thức hiểu biết, năng lực phán
đốn của chủ thể phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội [15, tr.52].
Đối với những ngƣời đã thành niên, nhƣng bị mắc bệnh tâm thần hoặc
mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ đƣợc hành vi của
mình thì những ngƣời đó khơng có quyền lập di chúc. Trong trƣờng hợp
những ngƣời này lập di chúc, thì di chúc đó vơ hiệu [15, tr.52].
Nhƣ vậy, những ngƣời thành niên bị mất quyền lập di chúc khi họ là
ngƣời:
-
Mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnhkhác;
-
Không thể nhận thức đƣợc hành vi củamình;
-
Khơng thể là chủ đƣợc hành vi củamình;
Pháp luật dân sự của Nhà nƣớc ta cũng quy định ngƣời từ đủ mƣời lăm
tuổi đến chƣa đủ mƣời tám tuổi có thể lập di chúc, nếu đƣợc cha, mẹ hoặc
ngƣời giám hộ đồng ý16. Nhƣ vậy, theo quy định này thì ngƣời từ chƣa đủ 15
đến 18 tuổi có thể lập di chúc miệng nếu cha, mẹ hoặc ngƣời giám hộ đồng ý.
Tuy nhiên, pháp luật không quy định về thủ tục riêng lập di chúc miệng trong
trƣờng hợp này. Bàn về quy định này cịn có những ý kiến khác nhau do chƣa
có sự hƣớng dẫn của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền:
- Cha, mẹ hoặc ngƣời giám hộ đồng ý là đồng ý về việc cho phép ngƣời
16
Khoản 2 Điều 647 BLDS 2005
19