Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật genexpert MTB RIF trong phát hiện vi khuẩn lao tại hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 4 trang )

(2013), Emergence of rton-aibicans Candida species in
neonatal candidemia, N Am J Med Sci., 5(9), p.541-545.
10. Li F, Wu L, Cao B, Zhang Y, Li X, Liu Y (2013),
Surveillance of the prevalence, antibiotic susceptibility,
and genotypic characterization of invasive candidiasis in a
teaching hospitai in China between 2006 to 2011, BMC
infect Dis., 3(1), p.353-356.
11. Melyssa Negri,, Sónia Silva, Diogo Breda, Mariana
Henriques, Joana Azeredo, Rosario Oliveira (2012),
Candida tropicaiis biofilms: Effect on urinary epithelial
cells, Microbial Pathogenesis, 53, 95-99.
12. Piayford EG, Marriott D, Nguyen Q, Chen s, Ellis
D, Slavin M, Sorrell TC (2008), Candidemia in
nonneuỉropenic critically ill patients: risk factors for non­
albicans Candida spp. Crit Care Med, 36, p.2034-2039
13. Giovanna Pulcrano, Dora Vita lula, Antonio
Voiiaro, Aiessandra Tucci, Monica Cerullo, Matilde
Esposito.Fabio Rossano, Maria Rosaria Catania (2013),
Rapid and reliable MALDi-TOF mass spectrometry
identification of Candida non-albicans isolates from

bloodstream infections, Journal of Microbiological
Methods, 94, p. 262-266.
14. Rupinder Kaur, Renee Domergue, Margaret L
Zupancic and Brendan p Cormack (2005), A yeast by any
other name: Candida giabrata and its interaction with the
host, Current Opinion in Microbiology, 8, p.378-384
15. William E.Dismukes et al (2003), Clinical
mycology, Oxford University press.
16. Gốrkem Yaman, lẹin Akyar, Simge Can (2012),
Evaluation of the MALĐI TOF-MS method for identification


of Candida strains isolated from biood cultures, Diagnostic
Microbiology and Infectious Disease, 73, p. 65-67.
17. Yashavanth R. et all (2013), Candiduria:
prevalence and trends in antifungai susceptibility in a
tertiary care hospital of mangalore, J Clin Diagn Res.,
7(11), p.2459-2461.
18. Zhang, Y-, et al. (2010), A simple method of
genomic DNA extraction suitable for analysis of bulk
fungal strains. Letters in applied microbiology, 51(1): p.
114-118.

NGHIÊN Cứu ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GENEXPERT MTB/RIF
TRONG PHÁT HIỆN VI KHUẢN 'l a o t ạ i h ả i p h ò n g
Hà Thị Bích Ngọc (Tiến s ĩ Sinh học, Bộ mơn Vi sinh Đại học Y Dược Hải Phịng)
Chu Thị Nga (Thạc s ỉ Bác sĩ, Khoa Vi sinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hài Phòng)
Trần Đức (Tiến s ĩ Bấc sĩ, Khoa Vi sinh Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng)
Nguyễn Hùng Cường Ợiến s ĩ Bác sĩ, Bộ môn v ị sinh Đại học Ỷ Dược Hải Phòng)
Phạm Văn Quang (Thạc sĩ, Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phịng)
TĨM TẤT
Đặt vấn đề: Năm 2011, WHO đă khuyển cáo mờ rộng trìền khai kỹ thuật GeneXpert MTB/RIFIà hệ thống chẩn
đoán phân tử tự động sử dụng kỹ thuật PCR để xác định sự có mặt cùa vi khuần lao và phát hiện đột biến khàng
rifampicin trong gen rpoB cồa vi khuẩn lao [2,7]. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giả hiệu quảứng dụng kỹ thuật
GeneXpert tại Hải Phòng vể xấc định tỷ lệ nhiêm vi khuẩn lao và phât hiện tình trạng khảng rifampicin đồng thời
xác định vùng gen đột biến kháng rifampicin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xét nghiệm GeneXpert
MTB/RIF được tiến hành song song với kỹ thuật soi đờm trực tiếp bằng nhuộm Ziehl Neelsen 436 mẫu bệnh
phẩm đờm của 436 bệnh nhàn. Kết quà: Bệnh nhân được phát hiện có VI khuẩn lao ở nam cao gấp gần 5 lần so
với nữ và những bệnh nhân mắc lao thường ở độ tuổi ngoài 40. Tỷ lệ phàt hiện MTB(+) trong 436 mẫu đờm là
94/436 (21,56%) cao gấp hai lần tỷ lệ phát hiện AFB(+) là 47/436 (10,77%). Trong 94 mẫu đờm có MTB(+) kỹ
thuật GeneXpert phái hiện 10 mẫu kháng rifampicin, tương đương 10,64%. Phât hiện tỷ lệ đột biến tại vùng lõi
cùa gen rpoB bơi các mẫu dò probe E (60%), probe B (30%) và probe D (10%).Ket luận: Kỹ thuật GeneXpert

MTB/RIF giúp chẩn đoán nhanh vi khuẩn lao và tính kháng rifampicin với qui trình thao tác đơn giản và đạt hiệu
quả tốt, cho phép phât hiện vi khuẩn lao với số lượng rất ít.
Từ khố: GeneXpert, Mycobacterium tuberculosis, kháng rifampicin.
SUMMARY
RESEARCHON IMPLEMENTING GENEXPERT TECHNIQUE TO DIAGNOSIS MYCOBACTERIUM
TUBERCULOSIS IN HAI PHONG
Ha Thi Bich Ngoc
(Doctor o f Biology, Department o f Medical Microbiology, Hai Phong University o f Medicin and Pharmacy)
Chu ThiNga (Master Doctor, Faculty o f Microbiology, Vietnam Czech General Hospital)
Tran Due (PhD Doctor, Faculty o f Microbiology, Vietnam Czech General Hospital)
Nguyen Hung Cuong
(PhD Doctor, Department o f Medical Microbiology, Hai Phong University o f Meciicin and Pharmacy)
Pham Van Quang (Master, Laboratory Faculty, HaiPhong Pulmonary Tuberculosis Hospital)
Background: In 2011, WHO recommendedusing Xpert MTB/RIF techniquewidely (MTB: Mycobacterium
tuberculosis; RIF: rifampicin), is asemi quantitative nested real-time PCR invitro diagnostic test for. the detection
MTB and the detection o f rifampicin resistance associated mutation o f the rpoB gene [2 ,7Ị. Purposes: To evaluate
the effectiveness o f implementing GeneXpert technique in Haiphong city, about determine the rate o f MTB
infection and detection o f rifampicin resistance with gene region associated mutation o f the rpoB gene.

489


Materials and method: the Xpert MTB/RIF carried out with the acid - fast sputum smear method (Ziehl
Neelsen) for 436 sputum specimens o f 436 patients.
Results:The patients was found to have MTB in men is nearly higher 5 times than women and patients at high
risk for MTB infection at the age over 40. Detection percentage MTB(+) on 436 samples o f sputum tvas 94/436
(equivalent 21.56%) is double the detection percentage AFB(+) was 47/436 (equivalent 10.77%). In 94 sputum
samples MTB(+), Gene Xpert detected 10 samples have RIF resistance (equivalent 10.64%).
Detectingmutationsin the core o f rpoB gene by probe E (60%), probe B (30%) and probe D (10%).
Conclusion: The Gene Xpert MTB/RIF in detecting MTB and rifampicin resistance from sputum specimens

may help in early diagnosis MTB with goodeffectiveness, simple process, allowing to detect MTB with very little
numbers.
Keywords: GeneXpert, Mycobacterium tuberculosis, rifampicin resistance.
ĐẶT VẤN ĐÈ
Theo số liệu của báo cốo năm 2015 của Tổ chức Y
tế Thể giới, năm 2014 có khoảng 9,6 triệu trường hợp
mắc lao mới, trong đó ước tỉnh có 6 triẹu trường hợp
được báo cáo do bệnh nhân xuất hiện triệu chửng lâm
sàng của bệnh iao. s ố lượng người tử vong do bệnh
lao khoảng 1,5 triệu người. Ước tính có 480 nghin
trường hợp lao đa kháng thuốc mới, chì có 1/4 số đó khoảng 123 nghìn trường hợp đã được phát hiện và
báo cáo [2].
Trong cuộc chiến phòng chống lao, WHO khuyến
cáo áp đụng kỹ thuật GeneXpert MTB/RIF là xét
nghiệm chẩn đoán ban đầu cho những trường hợp
nghi mắc laọ đa kháng thuốc hoặc lao đong nhiễm HIV
và cân nhắc áp dụng cho những trường hợp xét
nghiệm ổờm trực tiểp âm tính để tăng phát hiện íao
phồi AFB(-). GeneXpert MTB/RIF là một hệ thống
đóng, tự đọng hồn tồn, các bước từ tách chiềt ADN,
chạy phản ứng nhân gen đặc hiệu (PCR) của vi khuẩn
iao và đột biến kháng thuốc rifampicin được tiến hành
trong một bộ phận cartridge. Sau gần 2 giờ máy trả kết
quả kép: bệnh phẩm có vi khuẩn lao hay khơng, có
nhiều hay ít vi khuẩn và vỉ khuẩn lao cỏ kháng thuốc
rifampicin hay không.
việt Nam là một trong các quốc gia chịu ảnh
hưởng lớn bởi bệnh lao, xếp thứ 12/22 quốc gia có tỷ
lệ mắc lao cao nhất. Mục liêu của Chương trình Chống
lao quốc gia nhằm phái hiện chính xác các trường hợp

mắc lao,đặc biệt là iao đa kháng thuốc trong cộng
đồng càng sớm càng tốt. Việc áp dụng kỹ thuật mới
trong phát hiện vi khuẩn lao được triển khai tích cực,
trong đó nổi bật nhất là kỹ thuật chẩn đoán nhanh
GeneXpert MTB/RIF. Đề tài nghiên cứu này được
thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng kỹ thuật
GeneXpert tại Hải Phòng về xác định tỷ lệ nhiễm vi
khuẩn lao và phát hiện tỉnh trạng kháng rifampicin
đồng thời xác định vùng gen đột biến kháng rifampicin.

ĐỘI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Đối tượng: 436 mẫu bệnh phẩm đờm của 436
bệnh nhân tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
và Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải phòng được gửi ve
xét nghiệm tại Khoa Vỉ sinh Bệnh viện Hữu nghị Việt
Tiệp Hải Phòng. Thời gian tiến hành các xét nghiẹm tư
2/1/2014 đến 10/7/2015.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mơ tả cắt ngang.
Phát hiẹn trực khuẩn íao và tính kháng rifampicin
của trực khuẩn lao trong mẫu đờm của bệnh nhân

bằng kỹ thuật GeneXpertMTB/RIF:
+ Nguyên lý: Phản ứng PCR (seminested realtime
PCR) được thiết kế để nhân đoạn trình tự 192 bp của
gen rpoB trên VK lao. Trình tự 3 mồi đạc hiệu và 5
mẫu dò được thiểt kế đặc biệt để có khả năng phát
hiện đột biến cao nhất và đảm bảo chắc chắn xác định
được vùng thường xuyên xảy ra đột biến chứa 81 bp
(acỉdamin 507-533) (Hình 1).

Probe B

ProbeA rwgamwTOTsrrCTisram

Ok/
Probec'

Probo D

PcobêE
-531~-4:533''

MUTĐ51éV

MUTH626Y

MUTS6Í11

MUTH52SD

507

rpoB 81 Base Pair Core Region

533

Hỉnh 1: Vùng thường xảy ra đột biến quỉ định tính kháng
Rỉf '
+ Qui trình thực hiện theo hướng dẫn cùa WHO
[1,3].

Soi đờm trực tiếp bằng kỹ thuật nhuộm Ziehi
Neelsen nhằm phát hiện sự có mặt của trực khuẩn
kháng cồn kháng axỉt (ẤFB) trong bệnh phẩm.

KẾT QUẢ
Đặc điểm nhóm bệnh nhân về tuồi vả giới
Thực hiện thường qui xét nghiêm GeneXpert
MTB/RIF chỉ áp dụng với mẫu bệnh phẩm đờm, các
loại bệnh phẩm khác có thể áp dụng trong nghiên cứu
đấnh giá [1]. Trong số những bệnh nhân được xét
nghiệm có những người đâ mac lao và đã điều trị, có
những bệnh nhân đa được xác định có vi khuẩn lao đa
kháng thuốc, có những bệnh nhân đang trong thời
gian điều trị, có những bệnh nhân HIV đồng nhiễm lao,
có những bẹnh nhân nghỉ mắc lao... Kết quả đặc điểm
nhóm bệnh nhân về tuọi và giới thề hiện tại Bảng 1.

490

Đăc điếm
Nam
Giới
Nữ
Tuối
<20
20-29
30-39
40-49
50-59
60-69


Số lương
317
119
7
26
52
61
91
95

Tỷ lê (%)
72,71
27,29
1,61
5,96
11,92
14,0
20,87
21,79


>70
104
23,85
Đặc đếm về giới: Trong 436 bệnh nhân được xéí
nghiệm bệnh phẩm đờm có 317 nam (chiếm 72,71%)
và 119 nữ (chiếm 27,29%). Đặc điểm về tuổi: được
chia ỉheo các nhóm: dưới 20 tuổi chiếm 1,61%, từ 2039 íuổi chiếm 17,88%, từ 40-69 chiếm 56,66%, trên 70
tuổi chiếm 23,85%.

Tỷ iệ phát hiện AFB và MTB dương tính theo
giới và nhóm tuồi
Kết quả nhuộm Ziehl Neelsen soi trực tiếp bệnh
phẩm đờm được chia thành AFB(+) và AFB(-). Kết
quả chạy GeneXpert MTB/RIF bệnh phẩm đờm được
chia ỉhành MTB(+) và MTB(-). Tỷ lệ phái hiện AFB(+)
và MTB(+) theo giới và nhom tuổi được thể hiện tại
Bảng 2.
Bảng 2: Tỷ íệ phát hiện AFB vả MTB dương tính
Đặc điểm
Nam (317)
Nữ (119)
<20 (7)
20-29 (26)
30-39 (52)
Tuối 40-49 (61)
50-59 (91)
60-69 (95)
£70 (104)
Giới

AFB(+)
MTB(+)
Số lượng Tỷ lệ (%) Sô lượng Tv lê (%)
40
12,62
24,61
78
7
5,88

16
13,45
2
28,57
4
57,14
5
19,23
5
19,23
6
11,54
12
23,08
8
13,11
12
19,67
8
8,79
25
27,47
10
10,53
21
22,11
8
7,69
15
14,42


AFB(+), nam có 40/47 chiếm 85,11%, nữ có 7/47
chiếm 14,89%; trong 94 bệnh nhân có kết quả xét
nghiệm MTB(-i-), nam có 78/94 chiếm 82,98%, nữ có
16/94 chiếm 17,02%. Như vậy, số bệnh nhân nam có
kếí quả xét nghiệm AFB(+) hoặc MTB(+) cao gấp
khoảng 5 lần so với bệnh nhân nữ, đánh giá nguy cơ
mắc lão ở nam cao hơn nhiều lần so với nữ. ở các
nhóm iuổi đều phát hiện bệnh nhân dương tính với vi
khuẩn lao,nhỏ tuồi nhất là 16, lớn tuổi nhất ỉà 91. Tuy
nhiên chủ yếu tập trung ở độ tuổi ngồi 40: AFB(+) có
34/47 chiếm 72,34%, MTB(+) có 73/94 chiếm 77,66%.
Kết quả cho thấy độ tuồi ngồi 40 có nguy cơ cao mắc
lao.
Kết quả pháỉ hiện MTB, AFB
Với 436 mẫu đờm được xét nghiệm đồng thời với
hai kỹ thuậí nhuộm Ziehl Neelsen và GeneXpert, kết
quả phát hiện MTB và AFB được trình bày tại bảng 3.
Bảng 3: Kết quả phát hiên MTB và AFB
AFB{+)
Tống
AFB(-)
MTBÍ+)
45
49
94
MTB(-)
2
340
342

Tổnq
47
389
436
Có 47 mầu đờm AFB{+ , trong đó có 45 mẫu
AFB(+)/MTB(+), 2 mẫu AFB(+)/ MTB(-). Với 2 trường
hợp AFB(+)/MTB(-): hai mẫu đều có AFB1+. Việc hẹ
thống GeneXpert MTB/RIF khơng phát hiện được MTB
có thể giải thích do thao tác xử lý đờm chưa đat yêu
cầu.
Với 389 mẫu đờm AFB(~), có 49 mẫu AFB()/MTB{+), như vậy khả năng phát hiện vi khuẩn lao
cùa kỹ thuật GeneXpert cao hơn so với phương pháp
nhuộm Ziehl Neelsen.

Nồng độ ADN của MTB(+) được phát hiện bằng
kỹ thuật GeneXpert
Hệ thống GeneXpert MTB/RIF phát hiện nồng độ
ADN của vi khuẩn lao, nồng độ ADN được thể hiện ơ
các mức phụ thuộc vào giá trị c t của MTB đích có
trong mẫu, cụ thế: nồng độ cao (Ct <16), nồng độ
trung binh (Ct'16-22), nồng độ thấp (Ct 22-28) và nồng
độ rat thấp (Ct >28) (4]. Ket quả được thể hiện ở bảng
4.
Nồng độ ADN
Rât íhầp
Tháp
Trung bình
Cao

Số mẫu


20
29
28
17

Tỷ iệ %
21,28
30,85
29,79
18,09

phân bo tương đối đồng đều. Rà soat 49 rriằu AFB(-),
MTB (+) và thay rằng co 37/49 mẫu (75,51%) có nồng
độ ở mức rất thấp và thấp, có thể giải thích việc
nhuộm Ziehl Neelsèn với độ nhạy tương đối thấp đã
không phát hiện được AFB ờ những mẫu đờrn có
lượng ví khuẩn rất ít, nhưng kỹ íhuậỉ GeneXpert đã
phái hiện rất hiệu quả.
Tỷ Ịệ phát hiện tính kháng rifampicin của
MTB{+)
Kỹ thuật GeneXpert MTB/RIF cho kết quả kép: cho
biết bệnh phẩm có vi khuẩn lao hay không, số lượng vi
khuẩn nhiều hay ít và vi khuẩn lao có kháng thuốc
rifampicin hay khơng, đây ià một trong những tiến bộ
vượt bậc của kỹ thuật.
Bảnc 5: Tỷ lệ phát hiên tính khánq RIF
Tính kháng RIF
AFB(+) AFB(-} Tỷ lệ (%)
Kháng RIF(10)

7
3
10,64
MTB(+)
Nhạy
cảm
RIF
(80)
37
43
85,11
(n=94)
RIF khơng xác định (4)
1
3
4,26
Có 10/94 số mẫu đờm có kết quả MTB(+)/RIF(+)
chiếm 10,64%, trong đó có 3 mẫu xét nghiệm AFB(-),
có 80/94 số mau đờm có MTB(+)/RIF{-), 4 mẫu có kết
quả MTB(+)/RIF khơng xác định - Indetermitate, do
nồng độ của vi khuẩn ìao quá thấp và không xác định
được kháng RIF. Tỷ iệ này chưa ỉhực sự phản ánh
đầy đủ số lượng mẫu kháng R!F, trong 80/94 mẫu
đờm MTB(+)/RỈF(-) vẫn có thể một số mẫu vi khuẩn
lao kháng R!F nia hệ thống GeneXpert không phát
hiện ra. Một số nghiên cứu đã xác định có khoảng
3,9% các chủng kháng RIF cỏ đột biến không nằm trên
gen rpoB [4].
Trong 10 mẫu MTB(+)/RlF(+), tính kháng RIF được
phát hiện bởi các mẫu dò: probe E (6/10), probe B

(3/10) và probe D (1/10). Điều này cũng phù hợp với
những công bố thường gặp nhất ve đột biến sai nghĩa
tại codon 531 ỉrên gen rpoB của các tác già trong và
ngoài nước. Việc phát hiện đột biến tại vùng lõi của
gen rpoB có ý nghta cho sự lựa chọn kháng sinh điều
tri cho các bệnh nhân đa kháng thuốc.
BÀN LUẬN
Trong q trình xét nghiệm, ngồi 436 mẫu bệnh
phẩm đơm chúng tơi cịn tiến hành chạy GeneXpert
đổi với mộí số rất ít mẫu bệnh phẩm khác như dịch
não íuỷ, dịch màng phổi, dịch phe quản... chúng tôi sẽ
báo cáo kết quả xét nghiệm đó tại nghiên cứu khác.

491


Phân bổ theo giới và íứa tuổi bệnh nhân như sau: số
bệnh nhân nam cao gấp 2,7 ỉần số bệnh nhân nữ; tuổi
của bệnh nhân tập ỉrung chủ yếu ở nhóm tuổi trên 40,
số bệnh nhân dưới 20 tuổi chiếm tỷ íệ rất tháp
(1,61%). Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 12 tuổi và lớn tuổi
nhất là 93 tuổi.
Tỷ lệ phát hiện M ỊB(+) trong 436 mẫu đờm là
94/436 (21,56%) cao gấp hái lần ty lệ phát hiện AFB(+)
là 47/436 (10,77%). Theo bác cáo nghiên cứu tại đại
học ChengMai, Thái Lan, độ nhạy và độ đặc hiệu của
kỹ thuật Xpert tương ứng là 95,3% và 86,4%; của kỹ
thuật nhuộm Ziehi Neeisen tương ứng ià 60,5% và
98,5% [7]. Để tính độ nhạy và độ đặc hiệu, cần cố một
kỹ íhuật thứ ba là ni cấy vi khuẩn, tiêu chuẩn vàng

để chẩn đốn vi khuẩn lao trong bệnh phầm của bệnh
nhân. Tuy nhiên việc sử dụng kỹ thuật này trong xét
nghiệm lâm sàng có giới hạn là thời gỉan lâu, yêu cầu
chặt chẽ về an toàn sinh học và giá thành cao. Trong
nghiên cứu này chúng tôi không tiến hành nuôi cấy vi
khuẩn lao.
Về tính kháng rifampicin: Gene rpoB là 1 đoạn
ADN có kích thước 3519 bp, nằm trên nhiễm sắc thể
của vi khuẩn lao và chịu trách nhiệm mã hoá tiểu đơn
vị p của enzyme ARN-polymerase. RIF gắn vào tiểu
đơn vị p và ức chế q trình phiên mã tạo ARN íhơng
tin cùa vi khuần iao [5,6,9]. Đột biến trong vùng lõi của
gen rpoB sẽ ức chế sự gắn RIF. Đột biến thường xảy
ra ở vị trí 526 và 531, ít hơn ở các vị trí 511, 516,
518, 522 j 8]. Có khoảng 96,1% các chùng kháng RỈF
có đột biển trên gen nàv [4J. Những chủng vi khuẩn
íao kháng rifampicin đống thời cũng kháng nhiều
kháng sinh chống lao khác do kháng rifampicin
thường xảy ra sau một đột biển kháng thuốc khác
ban đầu như isoniazid. Trong 94 mẫu đờm MTB(+)
có 10 mẫu cho kết quả phát hiện vi khuẩn lao có đột
biến kháng rifampicin, và một điều đáng lưu ý là 8/10
mẫu được gửi từ Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hải
phòng. Việc phát hiện đột biển tại vùng lõi của gen
rpoB có ý nghĩa cho sự lựa chọn kháng sinh điều trị
cho các bệnh nhân kháng đa thuốc.
KẾT LUẬN
Với 436 mẫu bệnh phẩm đờm, kỹ thuật GeneXpert
MTB/RIF phát hiện MTB(+) íà 94/436 (21,56%), nhuộm


Ziehl Neelsen phát hiện AFB(+) là 47/436 (10,77%).
v ề tính kháng RiF: có 10,64% số mẫu có MTB(+)
được phát hiện kháng RIF; 85,11% số mẫu có MTB(+)
được bảo cáo nhạy cảm với RIF; 4,26% số mẫu có
MTB(+) được báo cáo là khơng xác định được tính
kháng RIF.Trong 10 mẫu kháng rifampicin, vùng gen
đột biến được phốt hiện bởi các probe E (6/10), probe
B (3/10) và probe D (1/10).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn quy trinh thực hành chuẩn xét nghiệm
vi khuẩn lao (2012). Bộ Y tế, Chương trinh chống lao
quốc gia.
2. Global Tuberculosis Report 2015, WHO, France,
/>241565059_eng.pdf
_
3. GeneXperi DX system (2008), Operation Manual,
Software version 2.1, Cepheid.
4. GeneXpert MTB/RÍF(2009), Two hour detection of
MTB and resistance to rifampicin, Cepheid.
5. Boehme cc et al (2011), Feasibility, diagnosis
accuracy and effectiveness of decentralized use of the
Xpert MTB/RIF test for diagonis of tuberculosis and
multidrug resistance: a multicenter implementation study.
Lancet, 377:1495-05.
_ .
.
6. loannidis p,et al (2011), Cepheid GeneXpert
MTB/RIF assay for Mycobacterium tuberculosis
detection and rifampicin resistance identification in
patients with substantia! clinical indications of

tuberculosis and smear-negative microscopy results. J
Clin Microbiol, 49(8): 3068-70.
7. Konokwan et al (2015), Comparison of Xpert
MTB/RIF assay and the conventional sputum
microscopy in detecting Mycobacterium tuberculosis in
Northern Thailand, Tuberculosis Research and
treatment, volume 2015.
8. Mboowa et al (2014), Rifampicin resistance
mutation on the 81 bp RRDR of rpoB gene in
Mycobacterium tuberculosis clinical isolated using Xpert
MTB/RIF in Kampala, Uganda: a retrospective study,
BMC infectious Diseases, 14:481.
9. TelentiA, Imboden.p., p..Marches, F.,Lowrie, D.,
Cole.S-, Colston, M.J.Matter, L.,Schopfer, K., Bodmer, T.
(1993), “Detection of rifampicin-resistance mutations in
Mycobacterium tuberculosis”, Lancet 341, pp.647'650.

KHÀO SÁT Sự TƯƠNG QUAN GIỮA HÀM LƯỢNG SẮC TÓ
CHLOROPHYLL VÀ HƠP CHÁT THỨ CÁP SAPONIN TỎNG SỐ
TRONG MÔ TỀ BÀO IN VITRO SÂM NGỌC LINH
(Panax vietnamensis Ha et Grushv)
Mai Hương Trà (Bộ môn Sinh - Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng)
Đô Đăng Giáp (Viện Sinh học nhiệt đới, Tp. HCM)
TÓM TẤT
Sâm Ngọc Linh, cây thần dược, đã sớm cạn kiệt và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do bị săn lùng ráo riết.
Để bào tồn và phát triển loài cây quý này cần phài quan tâm nghiên cứu giúp nắng cao chắt lượng nguồn nguyên
liệu. Trong nghiên cứu này, chúng tồi khảo sát các điều kiện thích hợp nhất cho việc tăng sinh và tổng hợp chất
thứ cắp ở mô sẹo sãm Ngọc Linh, đổng thời tìm ra được sự tương quân giữa hàm lữợng sắc tố chlorophyll và hợp
chất thứ cấp saponin ở mô sẹo trong giai đoạn phát sinh hỉnh thái. Nấng độ đường sucrose thích hợp nhất bỗ


492



×