Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Xây dựng văn hóa “tổ chức biết học hỏi” tại trường mầm non tư thục sao mai thành phố hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA

XÂY DỰNG VĂN HÓA “TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI” TẠI
TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC SAO MAI – THÀNH PHỐ
HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA

XÂY DỰNG VĂN HÓA “TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI” TẠI
TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC SAO MAI – THÀNH PHỐ
HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Lý

Hà Nội 2018



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu này, tác giả đã có đƣợc sự giúp đỡ của
rất nhiều ngƣời.
Đầu tiên, tác giả muốn tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể các thầy cô
giáo trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong q trình học tập và hồn
thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến TS. Nguyễn Thanh Lý –
giảng viên trƣờng Đại học Giáo dục - đã nhiệt tình giúp đỡ và hƣớng dẫn cho tác
giả trong thời gian thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể đội ngũ Cán bộ, giáo viên,
nhân viên của trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai đã tạo mọi điều kiện về thời
gian, chia sẻ khó khăn trong công việc để tác giả tham gia lớp cao học quản lý
giáo dục, đồng thời trƣờng mầm non Sao Mai đã nỗ lực hỗ trợ, hết lòng cung
cấp số để tác giả có thể hồn thành luận văn đúng thời hạn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã dành cho tác giả rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ trong quá trình học tập tại
trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, mặc dù tác giả đã cố gắng hồn
thiện vì vậy, kính mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến thầy cơ giáo, các
bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

i



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CB-GV

:

Cán bộ, giáo viên

CBGVNV

:


Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CNHX

:

Chủ nghĩa xã hội

GD & ĐT

:

Giáo dục & Đào tạo

GV

:

Giáo viên

QL

:

Quản lý

QLGD

:


Quản lý giáo dục

TCBHH

:

Tổ chức biết học hỏi

THCS

:

Trung học cơ sở

MN

:

Mầm non

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA “TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI”
Ở TRƢỜNG MẦM NON ................................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề ................................................................................ 7
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài.......................................................................... 7
1.1.2.Nghiên cứu trong nƣớc .............................................................................. 9
1.2.Các khái niệm về Văn hóa và Tổ chức biết học hỏi ................................................. 11
1.2.1. Văn hóa .................................................................................................. 11
1.2.2. Văn hóa tổ chức ...................................................................................... 12
1.2.3. Tổ chức biết học hỏi ............................................................................... 14
1.3. Những đặc trƣng cơ bản của giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non ..... 15
1.3.1. Đặc trƣng cơ bản của giáo dục mầm non ................................................ 15
1.3.2. Quản lý giáo dục mầm non ..................................................................... 17
1.4. Những vấn đề lý luận về xây dựng văn hóa Tổ chức biết học hỏi ở trƣờng mầm
non. ..................................................................................................................................... 26
1.4.1. Mục tiêu và tầm quan trọng của việc xây dựng tổ chức biết học hỏi ....... 26
1.4.2. Nội dung cơ bản của các thành tố trong Tổ chức biết học hỏi ................. 29
1.4.4. Vai trò của Hiệu trƣởng trong việc xây dựng văn hóa tổ chức biết học hỏi...... 36
1.5. Những yếu tố tác động tới quá trình xây dựng văn hóa Tổ chức biết học hỏi trong
trƣờng mầm non tƣ thục.................................................................................................... 39
1.5.1. Yếu tố khách quan .................................................................................. 39
1.5.2. Yếu tố chủ quan...................................................................................... 41
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 42
iii



CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HÓA “TỔ CHỨC BIẾT HỌC
HỎI” TẠI TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC SAO MAI, THÀNH PHỐ HỊA BÌNH
......................................................................................................................... 43
2.1. Khái qt về tình hình kinh tế - văn hóa - giáo dục của thành phố Hịa Bình và
trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai .................................................................................... 43
2.1.1.Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ........................................................ 43
2.1.2.Sự phát triển về Giáo dục và đào tạo của thành phố Hịa Bình. ................ 44
2.2. Khái qt về trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai....................................................... 44
2.2.1. Sự hình thành và phát triển của nhà trƣờng ............................................. 44
2.2.2. Một số nét văn hóa về nhà trƣờng ........................................................... 48
2.3. Giới thiệu chung về nghiên cứu khảo sát ................................................................. 50
2.3.1. Mục đích khảo sát................................................................................... 50
2.3.2. Nội dung khảo sát ................................................................................... 51
2.3.3. Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................. 51
2.3.3.1 Phƣơng pháp sử dụng phiếu khảo sát: ................................................... 51
2.3.3.2. Phƣơng pháp thống kê ......................................................................... 52
2.4. Kết quả khảo sát ......................................................................................................... 52
2.4.1.Nhận thức của Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về vấn đề xây dựng
văn hóa Tổ chức biết học hỏi ............................................................................ 52
2.4.3.Thực trạng về văn hóa “tổ chức biết học hỏi” tại trƣờng mầm non tƣ thục
Sao Mai, thành phố Hịa Bình .......................................................................... 54
2.4.4. Thực trạng về xây dựng văn hóa “Tổ chức biết học hỏi” tại trƣờng mầm
non tƣ thục Sao Mai, thành phố Hịa Bình ........................................................ 57
2.5. Đánh giá chung về cơng tác xây dựng văn hóa „‟Tổ chức biết học hỏi” tại trƣờng
mầm non tƣ thục Sao Mai................................................................................................. 70
2.5.1. Điểm mạnh ............................................................................................. 70
2.5.2. Điểm yếu ................................................................................................ 71
2.5.3. Cơ hội..................................................................................................... 73
2.5.4. Thách thức .............................................................................................. 73

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 74
iv


CHƢƠNG 3BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA “TỔ CHỨC BIẾT HỌC
HỎI‟‟ TẠI TRƢỜNG MẦM NON TƢ THỤC SAO MAI, THÀNH PHỐ
HỊA BÌNH. .................................................................................................... 75
3.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp ................................................................................... 75
3.2. Các biện pháp xây dựng văn hóa “Tổ chức biết học hỏi” tại trƣờng mầm non tƣ
thục Sao Mai, thành phố Hịa Bình. ................................................................................. 75
3.2.1. Nâng cao hơn nhận thức của cán bộ giáo viên và phụ huynh trong trƣờng
về văn hóa tổ chức biết học hỏi. ....................................................................... 75
3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nhà trƣờng theo phƣơng
thức xây dựng văn hóa tổ chức biết học hỏi...................................................... 80
3.2.3. Ủy quyền và phân công công việc hợp lý, phát huy năng lực của mọi
thành viên trong nhà trƣờng ............................................................................. 84
3.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra đánh giá và khen thƣởng cán bộ giáo viên
trong xây dựng văn hóa” tổ chức biết học hỏi” ................................................. 86
3.2.5. Xây dựng chiến lƣợc phát lộ ................................................................... 88
3.2.6. Xây dựng mơi trƣờng văn hóa lành mạnh trong nhà trƣờng .................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. .............................................................................. 89
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................ 90
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 95
1.Kết luận ......................................................................................................................... 95
2.Khuyến nghị ................................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 97
PHỤ LỤC...................................................................................................... 101

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lƣợng Giáo viên nhà trƣờng trong 5 năm gần nhất ...................... 43
Bảng 2.2: Số lƣợng học sinh trong 5 năm gần nhất .......................................... .43
Bảng 2.3: Cơ cấu giới tính của cán bộ giáo viên trƣờng mầm non tƣ thục Sao
Mai ................................................................................................................... 47
Bảng 2.4: Nhận thức của cán bộ giáo viên trong việc xây dựng văn hóa tổ chức
học hỏi ............................................................................................................. 52
Bảng 2.5: Đánh giá của Phụ huynh học sinh về việc xây dựng văn hóa Tổ chức
biết học hỏi..........................................................................................................52
Bảng 2.6: Những dấu hiệu nhận biết về văn hóa “Tổ chức biết học” hỏi của cán
bộ giáo viên trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai ................................................. 54
Bảng 2.7. Các bƣớc xây dựng văn hóa “tổ chức biết học hỏi” của lãnh đạo nhà
trƣờng............................................................................................................... 57
Bảng 2.8. Mức độ thƣờng xuyên lãnh đạo nhà trƣờng thực hiện....................... 61
các bƣớc xây dựng văn hóa “tổ chức biết học hỏi” ........................................... 61
Bảng 2.9: So sánh về sự cần thiết phải thực hiện với mức độ thƣờng xuyên các
bƣớc xây dựng văn hóa “tổ chức biết học hỏi” nhóm 1 .................................... 64
Bảng 2.10: So sánh về sự cần thiết phải thực hiện với mức độ thƣờng xuyên các
bƣớc xây dựng văn hóa “tổ chức biết học hỏi” nhóm 2 .................................... 66
Bảng 2.11: Đánh giá vai trò của Hiệu trƣởng trong việc xây dựng văn hóa tổ
chức của nhà trƣờng ......................................................................................... 69
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp ....................... 91
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp ......................... 92
Bảng 3.3: So sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 91

vi



DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Các thành tố của tổ chức biết học hỏi ............................................... 27
Biểu đồ 2.1: Số lƣợng Giáo viên và Học sinh trong 05 năm gần nhất ............... 46
Biểu đồ 2.2: Điểm trung bình mức độ cần thiết trong việc xây dựng văn hóa tổ
chức biết học hỏi của lãnh đạo nhà trƣờng........................................................ 59
Biểu đồ 2.3: Điểm trung bình thể hiện mức độ thƣờng xuyên lãnh đạo nhà
trƣờng thực hiện các bƣớc xây dựng văn hóa “tổ chức biết học hỏi”................. 61
Biểu đồ 2.4: So sánh mức độ cần thiết và mức độ thƣờng xuyên của các bƣớc
xây dựng văn hóa “tổ chức biết học hỏi” nhóm 1............................................... 64
Biểu đồ 2.5: So sánh mức độ cần thiết và mức độ thƣờng xuyên của các bƣớc
xây dựng văn hóa “tổ chức biết học hỏi” nhóm 2............................................... 65

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã khiến cho thế giới ngày càng thu hẹp
về khoảng cách, biên giới quốc gia khơng cịn nhiều ý nghĩa. Trong thế giới mà
mọi danh giới đang đƣợc xóa nhịa thì lúc này, điều quan trọng nhất mà con
ngƣời cần xây dựng thật đậm chất, thật rõ nét chính là VĂN HĨA. Văn hóa cho
chính dân tộc, cho quốc gia của mình, văn hóa cho tổ chức mà mình đang làm
việc, văn hóa cho bản thân cá nhân mình. “Thế giới có thể “phẳng” về kinh tế và
cơng nghệ nhƣng khơng thể “phẳng” về văn hóa và giáo dục. Bởi vì văn hóa và
giáo dục là vấn đề con ngƣời, vấn đề đời sống tinh thần và nhân cách của cá
nhân [39]
Việt Nam là một quốc gia coi trọng bản sắc dân tộc, coi trọng việc phát
triển văn hóa đất nƣớc để ln ln phát triển, hịa nhập, hội nhập cùng các
nƣớc trên thế giới. Ngày nay quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng

sâu rộng, để dân tộc ta khơng đánh mất mình trong thế giới ln phát triển và
biến động khó lƣờng, để hội nhập mà khơng hịa tan, khơng đánh mất giá trị văn
hóa của dân tộc, mỗi ngƣời Việt Nam phải tự ý thức đƣợc việc chủ động hội
nhập văn hóa, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa giữ đƣợc bản sắc văn
hóa dân tộc.
Nhận định đƣợc vai trị của văn hóa và sức ảnh hƣởng của văn hóa đến
con ngƣời, tại nghị quyết Hội nghị TƢ 9 khóa XI Đảng ta đã ban hành Nghị
quyết về việc Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước. Điều này cho thấy bƣớc phát triển thật tự
quan trọng trong tƣ duy lý luận văn hóa của Đảng, chỉ rõ quan hệ biện chứng
giữa văn hóa, con ngƣời; xác định đầy đủ hơn những đặc trƣng của văn hóa và
đặc tính của con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ mới; nhấn mạnh sự cần thiết phải
gắn kết văn hóa với các hoạt động khác của xã hội; đề cao vai trò lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nƣớc và trách nhiệm của các đồn thể chính trị - xã hội,
của nhân dân, đặc biệt của đội ngũ trí thức, đối với sự nghiệp xây dựng, phát
triển văn hóa, con ngƣời.
1


Văn hóa bao giờ cũng gắn với giáo dục và giáo dục ln đi liền với văn
hóa. Xã hội lồi ngƣời muốn tồn tại và phát triển thì phải duy trì, bảo tồn và phát
triển giáo dục và văn hóa. Nằm trong dòng chảy của việc xây dựng và phát triển
văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới, nhà trƣờng - một thiết
chế tổ chức giữ vai trò cực kỳ quan trọng và to lớn trong việc hình thành và phát
triển nhân cách học sinh – chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, lực lƣợng lao động
tinh nhuệ thế hệ mới giúp chúng ta sánh vai với bạn bè trên thế giới. Giáo dục
nhà trƣờng cũng đang làm mới mình, cùng với các lĩnh vực khác của đất nƣớc,
đẩy mạnh hoạt động văn hóa giáo dục, văn hóa trƣờng học để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xã hội về chất lƣợng đào tạo.
Ngày 25 tháng 1 năm 2017, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành công văn số

282/BGDĐT- CTHSSV về việc đẩy mạnh xây dựng mơi trƣờng văn hóa trong
trƣờng học, với mục đích xây dựng mỗi trƣờng học trở thành một trung tâm văn
hóa, giáo dục rèn luyện con ngƣời về lý tƣởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống.
Yêu cầu từ bộ Giáo dục và đào tạo là một phần trong chiến lƣợc xây dựng văn
hóa nhà trƣờng mà Bộ muốn nhắm đến để có một mơi trƣờng học tập an tồn,
tích cực, văn hóa đúng nghĩa cho cả thầy và trị.
Văn hóa nhà trƣờng có rất nhiều khía cạnh phát triển phong phú, tuy
nhiên gần đây, một nội dung mà nhiều nhà trƣờng quan tâm đó chính là Văn hóa
Tổ chức biết học hỏi, bởi vì trong xã hội tri thức, các nhà trƣờng muốn phát triển
bền vứng cần phải xây thói quen – văn hóa. Điều này địi hỏi mọi cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong nhà trƣờng phải biết học tập suốt đời. Mỗi nhà trƣờng cần
phải định hƣớng cho giáo viên, nhân viên thói quen học hỏi…dần dần trở thành
văn hóa học hỏi, chứ khơng phải chỉ là một phong trào trong thời gian ngắn để
hô hào khẩu hiệu.
Xã hội ngày càng phát triển, nhìn nhận về vai trò của Giáo dục mầm non
cũng đã đƣợc thay đổi, ngày nay ngƣời ta khơng cịn coi mầm non chỉ là nơi
trông trẻ, mà “mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của
trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm
2


chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và tồn xã hội dƣới
sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nƣớc” [11]. Tuy nhiên, ăn sâu trong
tiềm thức của ngƣời Việt Nam nói chung, và ngay cả trong chính những ngƣời
làm việc cho ngành mầm non nói riêng nhƣ chúng tơi là quan điểm: trẻ mầm
non chỉ cần biết ăn biết ngủ, biết học hành là ngoan…cô giáo mầm non chỉ cần
biết hát, biết múa…là tốt; trƣờng mầm non chỉ cần có nhiều chỗ chơi cho trẻ
là…đạt u cầu. Chính vì vậy, việc xây dựng văn hóa nhà trƣờng dƣờng nhƣ là
điều xa xỉ, đặt biệt là đối với môi trƣờng tƣ thục, nơi mà phụ huynh và học sinh

đƣợc đối xử những “khách hàng thực thụ và đặc biệt”, vì vậy mà mặc dù hiện
nay, trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai, nơi tôi đang công tác đã đạt đƣợc các
chuẩn đánh giá về chất lƣợng giáo dục nhƣ trƣờng chuẩn quốc gia mức độ 2,
trƣờng đạt chất lƣợng cấp độ 3 đánh giá chất lƣợng giáo dục, và là đơn vị có
nhiều thành tích trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ, tuy nhiên để khẳng
định một nét “văn hóa” cho riêng mình thì chúng tơi cịn đang rất lúng túng.
Năm 2010, trƣờng mầm non Tƣ thục Sao Mai ra đời với sứ mệnh: mang
lại không gian học tập và phát triển tri thức cũng nhƣ thể chất lý tƣởng cho học
sinh, nơi các em hứng thú đón nhận tri thức mới và phát triển kỹ năng một cách
toàn diện nhất, nơi mà các bậc phụ huynh tin tƣởng và hài lịng khi gửi gắm con
em mình, nơi đó là ”vƣờn ƣơm tài năng tuổi thơ”. Để hoàn thành sứ mệnh đó,
nhà trƣờng đã xác định chiến lƣợc lâu dài là phải tạo lập và hình thành cho
trƣờng Sao Mai một “giá trị văn hóa” riêng biệt, vƣợt trội để Sao Mai khơng hịa
tan trong vơ vàn các trƣờng mầm non chất lƣợng cao hiện nay trên địa bàn thành
phố Hịa Bình: đó chính là văn hóa học hỏi.
Tổ chức biết học hỏi là một xu hƣớng học tập mới mà lãnh đạo các tổ
chức rất quan tâm, vấn đề xây dựng văn hóa Tổ chức biết học hỏi đã đƣợc nhiều
tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu, thực hiện, tuy nhiên việc nghiên cứu về
công tác xây dựng TCBHH trong trƣờng mầm non ở Việt Nam thì vẫn chƣa
đƣợc đề cập nhiều. Tác giả cho rằng đây là một hƣớng đi quan trọng cần đƣợc
khai thác trong thực tiễn của mơi trƣờng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ở Việt
Nam.
3


Bên cạnh đó, với vai trị là ngƣời quản lý, tơi nhận thấy việc tìm ra những
biện pháp thiết thực và phù hợp để xây dựng văn hóa “Tổ chức biết học hỏi”
cho trƣờng mầm non tƣ thụ Sao Mai trƣớc yêu cầu thực tiễn là một đòi hỏi tất
yếu và cấp bách. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài: “Xây dựng văn hóa “Tổ chức biết
học hỏi” tại trƣờng mầm non Tƣ thục Sao Mai - thành phố Hòa Bình”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và khảo sát thực trạng về xây
dựng văn hóa Tổ chức biết học hỏi tại trƣờng mầm non Tƣ thục Sao Mai, tìm ra
các biện pháp để xây dựng văn hóa tổ chức biết học hỏi tại trƣờng mầm non tƣ
thục Sao Mai phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trƣờng và địa phƣơng, từ đó
góp phần nâng cao chất lƣợng chăm sóc và giáo dục.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Trƣờng mầm non nhƣ một thiết chế tổ chức
- Đối tƣợng nghiên cứu: Xây dựng văn hóa “Tổ chức biết học hỏi” tại
trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những giá trị văn hố nào của nhà trƣờng mầm non có ý nghĩa quyết
định sự thành công của tổ chức biết học hỏi? Tại sao?
- Thực trạng văn hóa nhà trƣờng và cơng tác quản lý xây dựng văn hóa tổ
chức biết học hỏi ở trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai – thành phố Hịa Bình hiện
nay nhƣ thế nào?
- Những biện pháp nào để xây dựng văn hóa tổ chức biết học hỏi tại
trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trƣớc yêu cầu ngày càng cao của xã hội và các bậc phụ huynh, trƣờng
mầm non tƣ thục Sao Mai đã luôn cố gắng, nỗ lực để xây dựng nhà trƣờng trở
thành một trƣờng chất lƣợng cao, uy tín về giáo dục, song cơng tác này cịn gặp
nhiều khó khăn vì nhiều lý do, trong đó có ngun nhân xây dựng văn hóa tổ
chức. Vì vậy, nếu có các biện pháp quản lý để xây dựng văn hóa Tổ chức biết
học hỏi tại trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai phù hợp với tình hình thực tế nhà
4


trƣờng và địa phƣơng thì chất lƣợng giáo dục, hình ảnh, thƣơng hiệu của nhà
trƣờng sẽ đƣợc nâng lên một tầm cao mới, đáp ứng yêu ngày càng cao của xã

hội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng văn hóa Tổ chức biết
học hỏi nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục ở trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai.
6.2. Nghiên cứu và phân tích thực trạng xây dựng văn hóa Tổ chức biết học
hỏi ở trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai.
6.3. Đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa „Tổ chức biết học hỏi” ở
trƣờng mầm non Tƣ thục Sao Mai.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1.Thời gian nghiên cứu: tháng 6/2017 – tháng 6/2018.
7.2. Địa bàn nghiên cứu: trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai, tổ 7, phƣờng
Phƣơng Lâm, Thành Phố Hịa Bình.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
-Tổng kết, hồi cứu các cơng trình nghiên cứu về xây dựng văn hóa Tổ
chức biết học hỏi, từ đó đƣa ra khung lý luận cho luận văn.
- Nghiên cứu các văn bản, chủ trƣơng chính sách, đƣờng lối của Đảng và
Nhà nƣớc, các tài liệu liên quan đến vấn đề xây dựng văn hóa Tổ chức biết học hỏi.
8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra phiếu hỏi: khảo sát bằng phiếu hỏi các đối tƣợng: CBQL, GV,
NV và phụ huynh học sinh để thu thập thông tin về thực trạng tổ chức của nhà
trƣờng.
- Quan sát, đàm thoại, nghiên cứu tài liệu liên quan đến công tác xây dựng
văn hóa “Tổ chức biết học hỏi‟‟ ở trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai – thành phố
Hòa Bình.
8.3 Phương pháp hỗ trợ
- Thống kê
- Xử lý bằng phần mềm thống kê
9. Cấu trúc Luận văn
Luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: (ngồi phần mở đầu, kết luận,

5


khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục)
+ Chƣơng 1: Cơ luận về xây sở lý dựng văn hóa “Tổ chức biết học
hỏi” ở trƣờng mầm non.
+ Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng văn hóa “Tổ chức biết học hỏi”
tại trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai - thành phố Hịa Bình.
+ Chƣơng 3: Biện pháp xây dựng văn hóa “Tổ chức biết học hỏi”
tại trƣờng mầm non tƣ thục Sao Mai - thành phố Hòa Bình.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA
“TỔ CHỨC BIẾT HỌC HỎI” Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Tổ chức biết học hỏi (TCBHH) là tổ chức khuyến khích và tạo điều kiện
để mỗi cá nhân tự học tập, phát triển bản thân, đồng thời các thành viên trong tổ
chức học tập lẫn nhau để cùng phát triển. Trong một tổ chức đƣợc coi là tổ chức
biết học hỏi thì tồn bộ thành viên trong tổ chức tham gia vào việc xác định các
giá trị và nguyên tắc của tổ chức, làm việc cùng nhau một cách có trách nhiệm
để tạo ra những thay đổi trong tổ chức.
Có rất nhiều tác phẩm nƣớc ngoài bàn về vấn đề “tổ chức biết học hỏi”.
Trong tác phẩm “The Fifth Discipline: The Art and Practice of the Learning
Organization” (Nguyên tắc thứ 5: Nghệ thuật và thực hành của tổ chức biết học
hỏi) [7] đã cho rằng về lâu dài thì lợi thế cạnh tranh bền vững nhất của một tổ
chức chính là khả năng học hỏi và do đó, tổ chức biết học hỏi sẽ có khả năng

vƣợt trội hơn so với những đối thủ cạnh tranh. Ông cũng đã đƣa ra những câu
chuyện về lãnh đạo trong cuốn sách và coi đó nhƣ là những nghệ thuật học hỏi.
Những quan điểm của ơng đã trở thành cách nhìn nhận thế giới và thực hành
quản lý con ngƣời một cách sâu sắc. Ông cũng đã đƣa ra những cách giúp cho
các doanh nghiệp, các tổ chức áp dụng chiến lƣợc để trở thành những tổ chức
biết học hỏi. Ông cũng cho rằng “TCBHH là một tập thể liên tục tăng cƣờng
kiến thức và khả năng để sáng tạo ra những gì họ muốn sáng tạo. Muốn vậy thì
các cơ quan phải thay đổi cấu trúc quản lý và tổ chức đào tạo nhằm thích ứng
với yêu cầu của nền kinh tế tri thức và q trình tồn cầu hóa. Trong tổ chức biết
học hỏi mọi ngƣời phải liên tục mở rộng khả năng để sáng tạo ra những gì mà
họ thật sự muốn, nơi mà các suy nghĩ và ý tƣởng mới đƣợc nuôi dƣỡng, nơi mà
các mong muốn của tập thể đƣợc tự do phát triển và nơi mà mọi ngƣời liên tục
học hỏi và học cách học tập chung với nhau”.
Trong tác phẩm “What is a Learning Organization” [4] (Thế nào là một
7


tổ chức biết học hỏi), Moya K.Mason đã chỉ ra rằng tổ chức biết học hỏi không
chỉ đơn giản là “xu hƣớng thời trang” quản lý hoặc phong trào, mà thực chất là
mọi thành viên làm việc trong tổ chức biết học hỏi đƣợc cung cấp một
môi trƣờng làm việc khuyến khích sự sáng tạo và hiểu rằng biện pháp cho các
vấn đề liên quan đến cơng việc đã có sẵn trong mỗi ngƣời chúng ta. Tất cả
những gì chúng ta phải làm là gắn vào cơ sở tri thức, cho chúng ta “khả năng tƣ
duy phê phán và sáng tạo, khả năng truyền đạt ý tƣởng và khái niệm, và khả
năng hợp tác với những ngƣời khác trong quá trình nghiên cứu và hành động”.
Mason cũng cho rằng nhân viên khơng cịn phải là “ngƣời chơi bị động” trong
các chƣơng trình; họ tìm hiểu để thể hiện ý tƣởng và thử thách chính mình để
đóng góp vào một mơi trƣờng làm việc đƣợc cải thiện bằng cách tham gia một
sự thay đổi mơ hình từ triết lý nơi làm việc truyền thống đến một nơi mà hệ
thống phân cấp đƣợc chia nhỏ và tiềm năng con ngƣời đƣợc báo trƣớc.

TCBHH ni dƣỡng một mơi trƣờng trong đó mọi ngƣời có thể “tạo ra các kết
quả mà họ thực sự mong muốn”, và nơi họ có thể học hỏi để tìm hiểu nhau cho
việc cải thiện hệ thống trong mỗi tổ chức.
Tác phẩm “The principle: creative leadership for excellence in
school” (Nguyên tắc: lãnh đạo sáng tạo vì sự xuất sắc trong nhà trƣờng) Ubben
và các cộng sự (2011) [10] đã đƣa ra những tiêu chí trong việc đánh giá một
trƣờng học có mơi trƣờng học tập tốt. Những tiêu chí đó bao gồm những hoạt
động của nhà trƣờng đƣợc diễn ra trong bầu khơng khí tập thể. Mơi trƣờng học
tập có trật tự thể hiện là mơi trƣờng mà ngƣời học và ngƣời dạy đều có ý thức tự
giác. Nghĩa là trong mơi trƣờng này có nhiều yếu tố tích cực cho việc học tập
lẫn nhau nhƣ giáo viên đặt ra những mong đợi cao đối với học sinh, giáo viên
luôn tôn trọng và lắng nghe học sinh, giáo viên có sự hiểu biết và cảm thơng với
học sinh, giáo viên có thể đƣa ra những khuyến khích tích cực với học sinh, đặt
ra các chuẩn mực hành vi cho học sinh và hơn thế nhà trƣờng phải an toàn và có
bầu khơng khí hợp tác. Một tổ chức hay một trƣờng nhƣ một TCBHH là nơi mà
các cá nhân đều làm chủ việc học tập của mình và có cơ hội để học tập, các kiến
thức đƣợc chia sẻ, hoạt động của mỗi GV hay HS đều đƣợc kết nối và thống
8


nhất với các hoạt động của nhà trƣờng; các ý tƣởng mới đƣợc khuyến khích và
sự sáng tạo đƣợc ni dƣỡng. Tổ chức nhà trƣờng liên tục phát triển và thích
nghi tốt với mơi trƣờng [10].
1.1.2.Nghiên cứu trong nước
Trong nƣớc cũng có rất nhiều nghiên cứu bàn về vấn đề tổ chức biết học
hỏi. Điển hình nhƣ bài báo “Vận dụng lý thuyết tổ chức biết học hỏi vào quản lý
sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ” của tác giả Nguyễn Thị Hồng
Anh trên tạp chí Tạp chí hoa học và Cơng nghệ, Đại học Đà Nẵng (2010 [20].
Trong bài báo này tác giả đã cho rằng đào tạo tín chỉ là hình thức tổ chức đào
tạo đƣợc áp dụng cho nền đại học đại chúng.


hi nhà trƣờng thực hiện đào tạo

tín chỉ thì cơ hội học tập của mọi ngƣời sẽ cao hơn, đúng theo tinh thần chỉ đạo
của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam, xây dựng xã hội học tập, tất cả mọi ngƣời,
không phân biệt tuổi tác, hồn cảnh đều có thể học đại học. Tuy nhiên để đƣa
cách học này vào thực tế và có hiệu quả thì cả thầy và trị đều phải thay đổi
phƣơng pháp dạy và học đã xƣa cũ, và đƣơng nhiên nhà trƣờng phải có cách
quản lý mới. Chỉ khi nào đạt đƣợc sự đồng bộ đó chúng ta mới hy vọng có đƣợc
một sự hồn thiện trong tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Khơng thể phủ
nhận ƣu điểm của đào tạo tín chỉ. Tuy nhiên, hiện nay các trƣờng gặp khơng ít
khó khăn, thách thức khi thực hiện đào tạo tín chỉ nhƣ điều kiện cơ sở vật chất,
phƣơng pháp dạy học, nội dung chƣơng trình, đội ngũ giáo viên…, đặc biệt là
trong cơng tác quản lý sinh viên. Quản lý công tác sinh viên theo hệ thống tín
chỉ trong nhà trƣờng tạo thành tổ chức biết học hỏi là làm cho bộ máy tổ chức
của nhà trƣờng luôn luôn vận động tự làm mới mình theo hàng ngang với các
tƣơng tác ngang và tƣơng tác chéo giữa các bộ phận nghiệp vụ của các phịng
ban, u cầu đối với từng vị trí sẽ rất cao. Cán bộ quản lý, ngƣời lãnh đạo nhà
trƣờng phải có chun mơn nghiệp vụ tốt, có kinh nghiệm trong công việc; đồng
thời cũng phải nắm rõ công việc các bộ phận khác, của cấp dƣới. Để vận dụng
mô hình Tổ chức biết học hỏi vào cơng tác quản lý SV có hiệu quả, việc đầu tiên
cần làm là phải xây dựng đƣợc hệ thống cũng nhƣ quy trình công nghệ thông tin
trong nội bộ nhà trƣờng.
9


Ngoài ra, tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2014) [35] tại Báo cáo Hội
thảo nghiên cứu khoa học của trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội về vấn đề “Một
số vấn đề cơ bản để xây dựng tổ chức biết học hỏi” cũng đã cho rằng tổ chức
biết học hỏi là xu thế tất yếu của thời đại, khuyến khích việc học tập của các

thành viên trong tổ chức nhằm phát huy chất xám của tập thể, tạo ra sự thay đổi
đột phá, từ đó đem đến sức cạnh tranh của tổ chức.
Tạp chí Giáo dục số đặc biệt tháng kỳ 1 tháng 5/2018, trong bài báo” Xây
dựng văn hóa nhà trƣờng theo mơ hình Tổ chức biết học hỏi” của tác giả
Nguyễn Thị Xuân Mai đã đƣa ra các khái niệm, mơ hình, đặc điểm và thực trạng
xây dựng văn hóa nhà trƣờng theo mơ hình tổ chức biết học hỏi tại trƣờng Tiểu
học

im Liên, Đống Đa, Hà Nội. Từ đó,tác giả đề xuất các biện pháp nâng cao

hiệu quả xây dựng văn hóa nhà trƣờng theo mơ hình tổ chức biết học hỏi. [33]
Một khía cạnh khác của quản lý nhà trƣờng, đó là vấn đề phát triển đội
ngũ giáo viên cũng đã đƣợc đề cập đến trên tinh thần của mơ hình TCBHH, đây
là nội dung mà tác giả Nguyễn Kim Hoằng đã đề cập đến trong bài viết “ Giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên tin học trung học phổ thơng tại thành phố Hải
Phịng”, tạp chí Giáo dục số 331 kỳ 1 tháng 4/2014. Trong bài viết, tác giả Kim
Hoằng đã phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên tin học của trƣờng trung học
phổ thơng, TP Hải Phịng nhƣ quy hoạch đội ngũ, phát triển đội ngũ theo quan
điểm chuẩn hóa, xây dựng môi trƣờng phát triển thuận lợi cho sự phát triển đội
ngũ giáo viên tin học theo tinh thần “tổ chức biết học hỏi” [29]
Nhƣ vậy, hầu hết các tác phẩm nghiên cứu về vấn đề tổ chức biết học hỏi
trong và ngồi nƣớc đều đã nghiên cứu về những khía cạnh khác nhau của tổ
chức biết học hỏi. Mỗi tác phẩm đều có những cách tiếp cận riêng về vấn đề
này. Có những tác giả tiếp cận tổ chức biết học hỏi dựa trên những tiêu chí đánh
giá về tổ chức đó, có những tác giả đã tiếp cận việc tổ chức biết học hỏi nhƣ một
mơi trƣờng trong đó mọi ngƣời có thể tạo ra những kết quả mà họ mong muốn.
Có những tác phẩm tiếp cận tổ chức biết học hỏi dựa trên những tiêu chí đánh
giá và áp dụng nó vào trƣờng trung học cụ thể.
10



Tuy nhiên, chƣa có một tác phẩm nào nghiên cứu tổ chức biết học hỏi tại
trƣờng mầm non, một cấp học tƣơng đối quan trọng và là bƣớc khởi đầu của mỗi
con ngƣời khi bắt đầu biết nhận thức về mọi sự vật xung quanh. Chính vì thế
đây là khoảng trống trong nghiên cứu để tác giả có thể nghiên cứu vấn đề một
cách kĩ lƣỡng.
1.2. Các khái niệm về Văn hóa và Tổ chức biết học hỏi
1.2.1. Văn hóa
Văn hóa và một khái niệm rất rộng và bao trùm nhiều mặt của xã hội,
ngƣời ta có thể nói văn hóa nhƣ một nét đặc trƣng của một dân tộc hay một quốc
gia, bên cạnh đó thì văn hóa cũng chỉ có thể là một hoạt động ẩm thực, hoạt
động văn nghệ hay một lễ hội dân gian hoặc chậm chí là hoạt động chính trị
cũng gắn liền với văn hóa.....Vì văn hóa có sức ảnh hƣởng rộng nhƣ vậy, nên
hiện nay, khái niệm về văn hóa cũng có rất nhiều cách hiểu khác nhau
Lãnh tụ vĩ đại, anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất của dân
tộc Việt Nam - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những quan điểm về Văn hóa từ rất
sớm (1943), khi chƣa có tổ chức Unesco, theo ngƣời, Văn hóa theo nghĩa rộng
đƣợc hiểu là “những sáng tạo và phát minh của con ngƣời, tổng hợp mọi phƣơng
thức sinh hoạt; là phƣơng thức sử dụng các công cụ sinh hoạt, giúp cho sự sinh
tồn của con ngƣời và vì mục đích cuộc sống lồi ngƣời” [36]
Ngồi khái niệm về Văn hóa nêu trên, từ sau Cách Mạng tháng 8, khi bàn
đến Văn hóa, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đƣa ra khái niệm Văn hóa với ý nghĩa
là kiến trúc thƣợng tầng, là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội. Trong một số
trƣờng hợp, theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản là trình độ học vấn của con
ngƣời, thể hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi ngƣời phải đi học “văn hóa”,
xóa mù chữ [36]
Theo tổ chức giáo dục và khoa học của Liên hợp quốc (UNESCO : “Văn
hóa hiểu theo nghĩa rộng là một phức thể, tổng thể các đặc trƣng diện mạo về
tinh thần, vật chất, tri thức, tình cảm khắc họa lên bản sắc của một cộng đồng,
gia đình, xóm làng, xã hội v.v…. Văn hóa khơng chỉ bao gồm nghệ thuật văn

chƣơng mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ
thống chính trị, những truyền thống tín ngƣỡng”. [36]
11


Văn hố là sản phẩm của lồi ngƣời, văn hóa đƣợc tạo ra và phát triển
trong mối qua hệ qua lại giữa con ngƣời và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham
gia vào việc tạo nên con ngƣời, và duy trì sự bền vững và trật tự của xã hội. Văn
hóa đƣợc truyền từ thế này sang thế hệ khác thơng qua q trình xã hội hóa. Văn
hóa đƣợc tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tƣơng tác xã hội của
con ngƣời [30].
Tóm lại có thể hiểu: Văn hóa là trình độ phát triển của con ngƣời và của
xã hội đƣợc biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động
của con ngƣời cũng nhƣ trong giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời tạo ra.
Văn hóa là tập hợp của những đặc trƣng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc
cảm của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài
văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phƣơng thức chung sống, hệ thống giá trị,
truyền thống và đức tin.
1.2.2. Văn hóa tổ chức
Có rất nhiều khái niệm về tổ chức đã đƣợc rất nhiều các học giả đƣa ra.
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngơn ngữ thì Tổ chức là một chỉnh thể, có một
cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng nhất định; tổ chức có thể làm những
gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có đƣợc một hiệu quả lớn
nhất; từ tổ chức nói lên một quan điểm rất tổng qt “đó là cái đem lại bản chất
thích nghi với sự sống”.
Rothwell (2002) [8] và các cộng sự thì cho rằng trong mỗi tổ chức các
thành viên cần nhóm các hoạt động chung để đạt đƣợc các mục tiêu. Hơn thế,
cần bầu ra cho mỗi nhóm cho một ngƣời quản lý với quyền hạn cần thiết. Ngƣời
quản lý có thể giám sát, là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong
toàn tổ chức.

Theo tác giả Tạ Ngọc Hải [26] thì tổ chức là tập hợp của con ngƣời trong
xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; đƣợc
hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định
pháp luật nhằm gắn kết con ngƣời với nhau bởi những mục đích xác định và
hành động để đạt đến mục tiêu chung.
12


Như vậy, từ những định nghĩa trên có thể hiểu tổ chức là một hệ thống
những hoạt động của hai hay nhiều ngƣời kết hợp với nhau một cách có ý thức
để cùng thực hiện một mục tiêu nào đó.
Văn hóa tổ chức trên thực tế là khái niệm tƣơng đối trừu tƣợng nên có
rất nhiều khái niệm. Elliott Jaques (1952) thì cho rằng văn hóa tổ chức là thói
quen, cách nghĩ truyền thống và cách làm việc trong tổ chức đƣợc chia sẻ bởi
tất cả các thành viên trong tổ chức. Văn hóa tổ chức cũng có thể hiểu là một
loạt các quy phạm và hệ thống giá trị chung nhằm kiểm soát sự tƣơng tác giữa
các thành viên trong tổ chức và giữa các thành viên trong tổ chức với những
ngƣời bên ngồi tổ chức đó. Văn hóa tổ chức là hệ thống những niềm tin và giá
trị chung đƣợc xây dựng trong tổ chức và hƣớng dẫn hành vi của các thành
viên trong tổ chức.
Căn cứ vào những khái niệm trên có thể hiểu văn hóa tổ chức là một hệ
thống những giá trị, những niềm tin, những quy định đƣợc chia sẻ bởi các thành
viên trong tổ chức và hƣớng dẫn hành vi cho mọi thành viên trong tổ chức đó.
Văn hóa tổ chức xác định tính cách của tổ chức. Văn hóa tổ chức thƣờng
đƣợc xem nhƣ là cách sống của mọi ngƣời trong tổ chức. Những khái niệm về
văn hóa tổ chức ở trên đều gắn với một cái gì đó chung đối với mọi thành viên
trong tổ chức. Đó là những giả định chung, hệ thống ý nghĩa chung, luật lệ và
những kiến thức chung. Những giá trị xác định những hành vi nào là tốt và có
thể chấp nhận đƣợc và những hành vi xấu hay không thể chấp nhận đƣợc. Hơn
nữa, những khái niệm về văn hóa tổ chức cịn cho thấy tầm quan trọng của việc

“chia sẻ” trong sự phát triển của những khái niệm về văn hóa tổ chức. “Sự chia
sẻ” ở đây có nghĩa là làm việc với kinh nghiệm chung; khi chúng ta chia sẻ,
chúng ta trực tiếp tham gia với những ngƣời khác. Ở đây nhấn mạnh sự giống
nhau trong cách nghĩ, cách làm của mọi ngƣời. Đây là ý nghĩa gắn chặt với các
khái niệm về văn hóa tổ chức. Chia sẻ văn hóa nghĩa là mỗi thành viên tham gia
và đóng góp vào nền tảng văn hóa lớn hơn, sự đóng góp và kinh nghiệm của mỗi
thành viên là khơng giống nhau.

hi nói đến văn hóa nhƣ là một hệ thống ý

nghĩa, giá trị, niềm tin và kiến thức, cần phải ghi nhớ rằng văn hóa phụ thuộc
vào cả cộng đồng và sự đa dạng hóa. Văn hóa cho phép sự giống nhau nhƣng
13


cũng thừa nhận và dựa trên sự khác nhau.
Một điểm chung nữa của những khái niệm về văn hóa tổ chức nêu trên là
tất cả những khái niệm đều nhấn mạnh vào những phƣơng tiện mang tính biểu
đạt mà thơng qua đó những giá trị trong văn hóa tổ chức đƣợc truyền bá tới
những ngƣời lao động trong tổ chức. Mặc dù, các cơng ty có thể trực tiếp mơ
tả những giá trị, những hệ thống ý nghĩa này thông qua những câu chuyện,
những ví dụ, thậm chí cả những huyền thoại. Những câu chuyện là phƣơng
tiện điển hình để phản ánh những ngụ ý quan trọng của những giá trị trong
văn hóa tổ chức [6].
Edgar H. Schein, trong tác phẩm Văn hóa doanh nghiệp và Sự lãnh đạo,
đã đƣa ra ba cấp độ khác nhau của văn hóa trong một tổ chức:
- Các sản phẩm của con ngƣời:
+ Các cấu trúc và quy trình nhìn thấy đƣợc và cảm nhận đƣợc.
+ Các hành vi quan sát đƣợc (khó lý giải
- Các niềm tin và giá trị đƣợc đồng thuận:

+ Các ý tƣởng, mục tiêu, giá trị, khát vọng
+ Các ý thức hệ
+ Cách giải thích duy lý (có thể có hoặc khơng đồng dạng với hành vi và
các sản phẩm nhân tạo khác
- Các giả định căn bản làm nền móng:
+ Các niềm tin và giá trị trong vơ thức, đƣợc cho là hiển nhiên (xác định
nên hành vi, nhận thức, tƣ duy và cảm xúc [38]
Nhà trƣờng là một tổ chức, và từ bản chất của nó, có thể suy ra: văn
hoá nhà trƣờng là văn hoá của một tổ chức hành chính – sƣ phạm với khái
niệm: Văn hoá tổ chức của nhà trƣờng là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn
mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà
trƣờng, đƣợc các thành viên trong nhà trƣờng thừa nhận, làm theo và đƣợc
thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng
cho mỗi tổ chức sƣ phạm. [28]
1.2.3. Tổ chức biết học hỏi
Hiện nay, tổ chức biết học hỏi vẫn còn gây rất nhiều tranh cãi. Đã có rất
14


nhiều quan điểm về tổ chức biết học hỏi. Một số tác giả nƣớc ngồi nhƣ Senge
(2006) [7] thì định nghĩa là tổ chức biết học hỏi là nơi mọi ngƣời liên tục học để
tìm cách hiểu nhau nhiều hơn.
Mason, M. (2014) [4] thì xác định tổ chức biết học hỏi là quá trình phát
hiện và sửa chữa những sai sót.
Pedler (2010)[5] thì định nghĩa rằng tổ chức biết học hỏi là nơi tạo điều
kiện cho việc học của tất cả các thành viên trong tổ chức đó và làm cho họ liên
tục thay đổi, biến đổi chính bản thân họ. Có một số tác giả đã mở rộng hơn qua
mối quan hệ của tổ chức và môi trƣờng bên ngồi. Theo đó tổ chức biết học hỏi
có thể áp dụng kết quả học tập của các thành viên, các tổ, đội trong tổ chức để
thay đổi đơn vị theo chiều hƣớng tích cực, phục vụ lợi ích phát triển chung.

Rothwell (2002)[8] thì cho rằng tổ chức biết học hỏi có thể thích nghi và
ln đáp ứng các nhu cầu học tập của mơi trƣờng. Đó là tổ chức mà các sản
phẩm, ý tƣởng học tập của từng cá nhân đƣợc chia sẻ cho các thành viên khác
trong tổ chức để cả tổ chức cùng học tập. Việc học tập này sẽ dẫn đến các thay
đổi khả quan trong tổ chức. Tuy nhiên, các thành viên trong tổ chức có những
chuyên môn khác nhau và đảm đƣơng những công việc khác nhau nên việc chia
sẻ kiến thức tốt nhất là theo nhóm. Vì vậy trong nhà trƣờng cần có các nhóm học
tập khác nhau.
Tóm lại, có thể hiểu tổ chức biết học hỏi là tổ chức thông qua việc học tập
của các cá nhân, nhóm và mọi cấp độ trong hệ thống để liên tục thay đổi, chuyển
hóa, mở rộng khả năng phát triển trong tƣơng lai. Các thành viên trong tổ chức
chủ động tìm kiếm và làm chủ thay đổi; tạo ra, tiếp thu và chuyển giao kiến
thức, từ đó mở rộng khả năng của bản thân và mở rộng khả năng của tổ chức để
đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. Tổ chức nhờ vậy có khả năng thích nghi, giải
quyết tốt các vấn đề nảy sinh và có sức cạnh tranh trong môi trƣờng thay đổi
1.3. Những đặc trƣng cơ bản của giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non
1.3.1. Đặc trưng cơ bản của giáo dục mầm non
Để có thể trƣởng thành thì mỗi ngƣời đều phải trải qua giai đoạn mầm
non. Chính vì vậy lứa tuổi mầm non là quá trình quan trọng nhất trong sự phát
triển sau này. Trẻ em bẩm sinh đã có khả năng tiếp thu việc học tập. Não bộ
15


đƣợc lập trình để tiếp nhận các thơng tin cảm quan và từ đó hình thành nên sự
hiểu biết và giao tiếp với thế giới bên ngoài. Tuy nhiên, khả năng học hỏi của trẻ
có thể bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố nhƣ: di truyền gia đình, mơi trƣờng xã hội,
việc giáo dục tại nhà trƣờng....Khoa học cũng đã chứng minh khoảng thời gian
từ 3-5 tuổi là lúc hình thành nên nhân cách của trẻ nhỏ suốt cuộc đời, để từ đó
đặt nền móng giúp trẻ phát triển sau này. Do đó, giáo dục mầm non ở Việt Nam
có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau [34]:

Thứ nhất, giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục,
nó giúp trẻ nhỏ phát triển đầy đủ về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm
mỹ ngay từ những bƣớc chân đầu đời chập chững. Do vậy, là bố mẹ, nên quan
tâm đến vấn đề giáo dục mầm non của trẻ, tăng cƣờng khả năng sẵn sàng đi học
cho trẻ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
cho đất nƣớc. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng nhƣ tự lập,
sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với
việc đến trƣờng tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bƣớc vào giai đoạn giáo dục
phổ thông [40].
Thứ hai, giáo dục mầm non chịu sự chi phối của Nhà nƣớc theo Nghị
quyết trung ƣơng 2 khóa VIII và các chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà
nƣớc về phát triển giáo dục mầm non nhà nƣớc ngày càng đƣợc mở rộng về quy
mô, chất lƣợng giáo dục từng bƣớc đƣợc nâng lên. Chủ trƣơng xã hội hóa giáo
dục, đa dạng hóa loại hình trƣờng, lớp đƣợc triển khai sâu rộng, loại hình trƣờng
lớp mầm non ngồi cơng lập phát triển mạnh phù hợp với tính chất cấp học
khơng bắt buộc và q trình hội nhập hóa quốc tế [11].
Thứ ba, trong trƣờng mầm non, đội ngũ giáo viên (GV) là đối tƣợng quản
lý quan trọng nhất, đồng thời là chủ thể quản lý giáo dục. Do đó GV phải thực
hiện vai trị giáo dục của mình, thực sự làm chủ nhà trƣờng. Nhƣ vậy, đội ngũ
GV phải giữ vai trò chủ thể tham gia vào quản lý nhà trƣờng.
- Mục tiêu cơ bản nhất của giáo dục mầm non là xây dựng nền móng ban
đầu của nhân cách, giáo dục trẻ em là nhiệm vụ hàng đầu. Nội dung, phƣơng

16


×