Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

Nghiên cứu sự phát triển cân nặng chiều dài vòng đầu của trẻ sơ sinh tương ứng với tuổi thai từ 28 42 tuần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 214 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ y tế

tr-ờng đại học y hà nội

ngô thị uyên

Nghiên cứu sự phát triển cân nặng, chiều dài,
vòng đầu của trẻ sơ sinh t-ơng ứng với
tuổi thai từ 28 - 42 tuần

LUậN án tiến sỹ y HäC

HÀ NỘI - 2014


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ y tế

tr-ờng đại học y hà nội

ngô thị uyên

Nghiên cứu sự phát triển cân nặng, chiều dài,
vòng đầu của trẻ sơ sinh t-ơng ứng với
tuổi thai từ 28 - 42 tuần
Chuyên ngành : Sản phơ khoa
M· sè
: 62720131



LN ¸n tiÕn sü y HäC
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc:
GS.TS. PHAN TRƢỜNG DUYỆT
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC MINH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, đã đƣợc các
thày cô hƣớng dẫn khoa học nghiêm túc và tận tình. Các kết quả và số liệu
viết trong bản luận án này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

NGƠ THỊ UN


CHữ VIếT TắT

CPTTTC

Chậm phát triển trong tử cung

KCC

Kinh cuối cùng


NST

Nhiễm sắc thể

OR

Tỉ suất chênh

Percentile

Đƣờng bách phân vị

Số NC

Số nghiên cứu

SSQC

Sơ sinh quá cân

TC

Tử cung

TT

Tuổi thai

TSG


Tiền sản giật

WHO

Tổ chức y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Sự phát triển về hình thể, kích thƣớc của thai trong tử cung. ................ 3
1.1.1. Giai đoạn phát triển phôi ................................................................. 3
1.1.2. Giai đoạn phát triển thai .................................................................. 4
1.1.3. Các phƣơng pháp đánh giá sự phát triển về kích thƣớc, hình thể
thai trong tử cung ............................................................................ 6
1.2. Biểu đồ tăng trƣởng của một số chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh theo
tuổi thai.................................................................................................... 8
1.2.1. Cách tính tuổi thai ........................................................................... 8
1.2.2. Quần thể nghiên cứu ..................................................................... 10
1.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu ....................................................................... 10
1.2.4. Thiết kế nghiên cứu trong xây dựng biểu đồ chuẩn...................... 11
1.2.5. Phân loại biểu đồ tăng trƣởng của các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh. ... 12
1.3. Các nghiên cứu về cân nặng của trẻ sơ sinh theo tuổi thai .................. 14
1.4. Chiều dài trẻ sơ sinh tƣơng ứng với tuổi thai và biểu đồ tăng trƣởng
chiều dài của thai................................................................................... 20
1.5. Vòng đầu của trẻ sơ sinh tƣơng ứng với tuổi thai và biểu đồ vòng đầu
của trẻ sơ sinh........................................................................................ 23
1.6. Ứng dụng biểu đồ bách phân vị về chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh
trong chẩn đoán trẻ phát triển bất thƣờng trong tử cung ...................... 26
1.6.1. Ứng dụng biểu đồ bách phân vị về các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ

sinh trong chẩn đoán trẻ chậm phát triển trong tử cung. .............. 26
1.6.2. Ý nghĩa của các đƣờng bách phân vị trên biểu đồ tăng trƣởng thai. .. 29
1.6.3. Ứng dụng của biểu đồ tăng trƣởng thai trong chẩn đoán trẻ sơ sinh
quá cân so với tuổi thai. ................................................................ 33
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 39
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 39
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu cho mục tiêu 1 ........................................... 39


2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu cho mục tiêu 2 ........................................... 40
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 41
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 41
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 41
2.3.2. Số lƣợng đối tƣợng nghiên cứu ..................................................... 41
2.4. Quá trình, các thơng số và cơng cụ thu thập số liệu ............................ 44
2.4.1. Quá trình thu thập số liệu .............................................................. 44
2.4.2. Các thông số cần thu thập ............................................................. 45
2.4.3. Các bƣớc tiến hành thu thập thông số nghiên cứu ........................ 46
2.4.4. Phƣơng tiện và dụng cụ nghiên cứu .............................................. 47
2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá có liên quan đến nghiên cứu ......................... 47
2.5.1. Tuổi thai ........................................................................................ 47
2.5.2. Hệ số Kappa .................................................................................. 48
2.5.3. Tiêu chuẩn đo các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh ....................... 48
2.5.4. Tiêu chuẩn đánh giá các bệnh lý của trẻ sơ sinh có cân nặng dƣới
đƣờng trung bình .......................................................................... 49
2.5.5. Tiêu chuẩn đánh giá các bệnh lý liên quan đến khó đẻ do thai to ..... 51
2.6. Xử lý số liệu ......................................................................................... 51
2.6.1. Xử lý số liệu cho mục tiêu 1 ......................................................... 51
2.6.2. Xử lý số liệu cho mục tiêu 2: ........................................................ 52
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 53

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 54
3.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 54
3.2. Mục tiêu 1............................................................................................. 55
3.2.1. Cân nặng trẻ sơ sinh tƣơng ứng với tuổi thai ................................ 55
3.2.2. Chiều dài của trẻ sơ sinh tƣơng ứng với tuổi thai ......................... 69
3.2.3. Vòng đầu trẻ sơ sinh tƣơng ứng với tuổi thai ............................... 80
3.2.4. Chỉ số cân nặng-chiều dài của trẻ sơ sinh ..................................... 90
3.3. Đánh giá giá trị ứng dụng lâm sàng của các biểu đồ bách phân vị ...... 94
3.3.1. Kiểm định về mặt lâm sàng........................................................... 95
3.3.2. Kiểm định về giá trị thực thi ....................................................... 102


Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 104
4.1. Bàn về đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: ................................. 104
4.2. Bàn về đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ....................................... 109
4.3. Bàn luận về các biểu đồ bách phân vị về các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ
sinh theo tuôi thai ................................................................................ 110
4.3.1. Bàn luận về biểu đồ bách phân vị trọng lƣợng của trẻ sơ sinh theo
tuổi thai. ...................................................................................... 110
4.3.2. Bàn luận về biểu đồ bách phân vị chiều dài của trẻ sơ sinh theo
tuổi thai ....................................................................................... 119
4.3.3. Bàn luận về biểu đồ bách phân vị vòng đầu của trẻ sơ sinh theo
tuổi thai ....................................................................................... 123
4.3.4. Chỉ số cân nặng chiều dài của trẻ sơ sinh tƣơng ứng với tuổi thai .. 127
4.4. Kiểm định giá trị ứng dụng lâm sàng của các biểu đồ bách phân vị ..... 129
4.4.1. Xác định đƣờng bách phân vị tƣơng ứng với ngƣỡng cân nặng và
chỉ số cân nặng-chiều dài để chẩn đoán trẻ sơ sinh CPTTTC.... 129
4.4.2. Sự liên quan giữa chỉ số cân nặng-chiều dài và trẻ CPTTTC..... 132
4.4.3. Xác định ngƣỡng cân nặng để chẩn đoán trẻ sơ sinh quá cân .... 133
KẾT LUẬN .................................................................................................. 136

KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 138
CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Một số đặc điểm về kích thƣớc và bề ngoài của thai qua các
tuần thai ......................................................................................... 5

Bảng 1.2.

Phân bố trọng lƣợng thai theo tuổi thai ....................................... 16

Bảng 1.3.

Kết quả về chiều dài sơ sinh đủ tháng của một số tác giả Việt Nam ... 23

Bảng 1.4.

Phân bố sự phát triển vòng đầu của thai theo tuổi thai .............. 25

Bảng 3.1.

Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ........................................... 54

Bảng 3.2.


Cân nặng trung bình thơ của trẻ sơ sinh tƣơng ứng với tuổi thai
28-42 tuần .................................................................................... 55

Bảng 3.3.

Hệ số lệch và hệ số nhọn tƣơng ứng với đặc điểm phân phối các
giá trị cân nặng trẻ sơ sinh theo tuổi thai .................................... 56

Bảng 3.4.

Các giá trị tƣơng ứng với các đƣờng bách phân vị 3,5,10,50,90,95,97
về cân nặng theo tuổi thai 28-42 tuần ......................................... 59

Bảng 3.5.

Tốc độ phát triển của cân nặng qua các tuần tuổi thai ................ 60

Bảng 3.6.

Trọng lƣợng trung bình thơ của trẻ sơ sinh trai và gái theo các lớp
tuổi thai từ 28-42 tuần ................................................................. 61

Bảng 3.7.

Các giá trị tƣơng ứng với các đƣờng bách phân vị 3,5,10,50,90,95,97 về
cân nặng trẻ trai theo tuổi thai 28-42 tuần .................................. 64

Bảng 3.8.


Phân bố cân nặng trẻ sơ sinh gái tƣơng ứng với tuổi thai từ 28-42
tuần theo đƣờng bách phân vị ..................................................... 67

Bảng 3.9.

Chiều dài trung bình thơ của trẻ sơ sinh tƣơng ứng với tuổi thai từ
28-42 tuần .................................................................................... 69

Bảng 3.10. Hệ số lệch và hệ số nhọn tƣơng ứng với đặc điểm phân phối các
giá trị chiều dài trẻ sơ sinh theo tuổi thai .................................... 70
Bảng 3.11. Các giá trị tƣơng ứng với các đƣờng bách phân vị 3,5,10,50,90,95,97
về chiều dài trẻ sơ sinh theo tuổi thai 28-42 tuần ....................... 72
Bảng 3.12. Tốc độ phát triển của chiều dài trẻ sơ sinh qua các tuần tuổi thai .. 73


Bảng 3.13. Chiều dài trung bình (cm) của trẻ sơ sinh trai và gái theo các lớp
tuổi thai từ 28-42 tuần ................................................................. 74
Bảng 3.14. Các giá trị tƣơng ứng với các đƣờng bách phân vị 3,5,10,50,90,95,97 về
chiều dài trẻ trai theo tuổi thai 28-42 tuần .................................. 77
Bảng 3.15. Các giá trị tƣơng ứng với các đƣờng bách phân vị 3,5,10,50,90,95,97
về chiều dài trẻ gái theo tuổi thai 28-42 tuần .............................. 78
Bảng 3.16. Phân bố các giá trị trung bình thơ của vòng đầu trẻ sơ sinh theo
tuổi thai 28-42 tuần ..................................................................... 80
Bảng 3.17. Hệ số lệch và hệ số nhọn tƣơng ứng với đặc điểm phân phối các
giá trị vòng đầu trẻ sơ sinh theo tuổi thai .................................... 81
Bảng 3.18. Các giá trị tƣơng ứng với các đƣờng bách phân vị 3,5,10,50,90,95,97 về
vòng đầu trẻ sơ sinh theo tuổi thai 28-42 tuần ............................ 83
Bảng 3.19. Tốc độ phát triển của vòng đầu trẻ sơ sinh qua các tuần tuổi thai ... 84
Bảng 3.20. Giá trị trung bình thơ của vịng đầu trẻ sơ sinh trai và gái tƣơng
ứng với tuổi thai 28-42 tuần ........................................................ 85

Bảng 3.21. Các giá trị tƣơng ứng với các đƣờng bách phân vị 3,5,10,50,90,95,97
về vòng đầu trẻ trai theo tuổi thai 28-42 tuần ............................. 88
Bảng 3.22. Các giá trị tƣơng ứng với các đƣờng bách phân vị 3,5,10,50,90,95,97
về chiều dài trẻ gái theo tuổi thai 28-42 tuần .............................. 89
Bảng 3.23. Phân bố các giá trị trung bình thơ của chỉ số cân nặng-chiều dài
của trẻ sơ sinh theo tuổi thai 28-42 tuần ..................................... 91
Bảng 3.24. Các giá trị tƣơng ứng với các đƣờng bách phân vị 3,5,10,50,90,95,97 về
chỉ số cân nặng-chiều dài theo tuổi thai 28-42 tuần .................... 93
Bảng 3.25. Phân bố các bệnh lý có liên quan đến thai CPTTTC .................. 96
Bảng 3.26. Giá trị chẩn đoán bệnh lý thai CPTTTC với tuổi thai 33 tuần ở
ngƣỡng cân nặng tƣơng ứng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao..... 97
Bảng 3.27. Bảng giá trị chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến thai CPTTTC ... 98


Bảng 3.28. Giá trị chẩn đoán bệnh lý thai CPTTTC với tuổi thai 33 tuần ở
ngƣỡng chỉ số cân nặng-chiều dài tƣơng ứng với độ nhạy và độ
đặc hiệu cao ................................................................................. 98
Bảng 3.29. Bảng giá trị chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến thai CPTTTC của
ngƣỡng chỉ số cân nặng-chiều dài có độ nhạy và độ đặc hiệu cao . 99
Bảng 3.30. Phân bố các bệnh lý có liên quan đến đẻ khó do thai to ........... 100
Bảng 3.31. Giá trị chẩn đoán bệnh lý thai to ở ngƣỡng cân nặng có độ nhạy
và độ đặc hiệu cao ..................................................................... 101
Bảng 3.32. Bảng giá trị chẩn đoán các bệnh lý khó đẻ liên quan đến thai to ..... 102
Bảng 3.33. So sánh số đo chiều dài trẻ sơ sinh giữa hai ngƣời đo và một
ngƣời đo cách nhau 10 phút ...................................................... 103
Bảng 4.1.

So sánh cỡ mẫu nghiên cứu và nguồn số liệu của một sô nghiên cứu
về chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh theo tuổi thai trên thế giới ....... 106


Bảng 4.2.

So sánh tốc độ tăng trƣởng cân nặng của trẻ sơ sinh tƣơng ứng
với tuổi thai với một số tác giả nƣớc ngoài ............................... 111

Bảng 4.3.

So sánh trọng lƣợng trung bình thơ của trẻ sơ sinh Việt Nam
tƣơng ứng với tuổi thai 28-42 tuần giữa 2001 và 2013............. 112

Bảng 4.4.

Chênh lệch giữa cân nặng trẻ sơ sinh Việt Nam ở đƣờng bách
phân vị 50 so với trẻ sơ sinh một số nƣớc ................................. 114

Bảng 4.5.

So sánh cân nặng trẻ sơ sinh Việt Nam ở đƣờng bách phân vị 10
so với trẻ sơ sinh một số nƣớc ................................................... 116

Bảng 4.6.

So sánh cân nặng trẻ sơ sinh Việt Nam ở đƣờng bách phân vị 90
so với trẻ sơ sinh một số nƣớc ................................................... 117

Bảng 4.7.

So sánh chiều dài trung bình và tốc độ phát triển của chiều dài
qua các tuần tuổi thai với nghiên cứu trong nƣớc 2001 ............ 120


Bảng 4.8.

So sánh chiều dài của trẻ sơ sinh trai ở đƣờng bách phân vị 50 với
một số tác giả nƣớc ngoài.......................................................... 122


Bảng 4.9.

So sánh vịng đầu trung bình thơ và tốc độ phát triển của vòng
đầu của trẻ sơ sinh qua các tuần tuổi thai với nghiên cứu trong
nƣớc 2001 .................................................................................. 125

Bảng 4.10. So sánh vòng đầu của trẻ sơ sinh trai ở đƣờng bách phân vị 50
với một số tác giả nƣớc ngoài ................................................... 126
Bảng 4.11. So sánh chỉ số cân nặng - chiều dài của trẻ sơ sinh với một số
nghiên cứu nƣớc ngoài .............................................................. 128


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1.

Phân bố cân nặng thai theo tuổi thai ..................................... 16

Biểu đồ 1.2.

Biểu đồ phân bố trọng lƣợng thai Việt nam theo tuổi thai .... 20

Biểu đồ 1.3.


Biểu đồ phân bố tỉ lệ giữa cân nặng và chiều dài thai theo
tuổi thai .................................................................................. 21

Biểu đồ 3.1.

Phân bố cân nặng của trẻ sơ sinh theo tuổi thai từ 28-34 tuần ... 57

Biểu đồ 3.2.

Phân bố cân nặng của trẻ sơ sinh theo tuổi thai từ 35-42 tuần ..... 58

Biểu đồ 3.3.

Biểu đồ bách phân vị về cân nặng của trẻ sơ sinh theo tuổi thai
từ 28-42 tuần .......................................................................... 60

Biểu đồ 3.4.

Phân bố cân nặng của trẻ sơ sinh trai theo tuổi thai từ 28-34 tuần .... 62

Biểu đồ 3.5.

Phân bố cân nặng của trẻ sơ sinh trai theo tuổi thai từ 35-42 tuần 62

Biểu đồ 3.6.

Biểu đồ bách phân vị cân nặng của trẻ sơ sinh trai theo tuổi
thai từ 28-42 tuần ................................................................... 64

Biểu đồ 3.7.


Phân bố cân nặng của trẻ sơ sinh gái theo tuổi thai từ 28-34 tuần . 65

Biểu đồ 3.8.

Phân bố cân nặng của trẻ sơ sinh gái theo tuổi thai từ 35-42 tuần . 65

Biểu đồ 3.9.

Biểu đồ bách phân vị về cân nặng của trẻ sơ sinh gái theo tuổi
thai từ 28-42 tuần ................................................................... 68

Biểu đồ 3.10. Chêch lệch cân nặng giữa trẻ sơ sinh trai và gái ở đƣờng bách
phân vị 50 ............................................................................... 68
Biểu đồ 3.11. Phân bố chiều dài của trẻ sơ sinh theo tuổi thai từ 28-42 tuần .. 71
Biểu đồ 3.12. Biểu đồ bách phân vị chiều dài trẻ sơ sinh theo tuổi thai
28-42 tuần............................................................................... 73
Biểu đồ 3.13.

Phân bố chiều dài của trẻ sơ sinh trai theo tuổi thai 28-42 tuần . 75

Biểu đồ 3.14.

Phân bố chiều dài của trẻ sơ sinh gái theo tuổi thai 28-42 tuần.... 75

Biểu đồ 3.15. Biểu đồ bách phân vị chiều dài trẻ sơ sinh trai theo tuổi thai từ
28-42 tuần............................................................................... 78
Biểu đồ 3.16. Biểu đồ bách phân vị chiều dài trẻ sơ sinh gái theo tuổi thai từ
28-42 tuần............................................................................... 79
Biểu đồ 3.17. Sự chênh lệch chiều dài của trẻ sơ sinh trai và gái qua các tuần

tuổi thai từ 28-42 tuần ............................................................ 79


Biểu đồ 3.18. Phân bố các giá trị vòng đầu của trẻ sơ sinh tƣơng ứng với
tuổi thai 28-42 tuần ................................................................ 82
Biểu đồ 3.19. Biểu đồ bách phân vị vòng đầu của trẻ sơ sinh tƣơng ứng với
tuổi thai từ 28-42 tuần ............................................................ 84
Biểu đồ 3.20. Phân bố các giá trị vòng đầu của trẻ sơ sinh trai theo tuổi thai
28-42 tuần............................................................................... 86
Biểu đồ 3.21. Phân bố các giá trị vòng đầu trẻ sơ sinh gái theo tuổi thai 2842 tuần .................................................................................... 86
Biểu đồ 3.22. Biểu đồ bách phân vị vòng đầu của trẻ sơ sinh trai tƣơng ứng
với tuổi thai từ 28-42 tuần ...................................................... 88
Biểu đồ 3.23. Biểu đồ bách phân vị vòng đầu của trẻ sơ sinh gái tƣơng ứng
với tuổi thai từ 28-42 tuần ...................................................... 89
Biểu đồ 3.24. Chênh lệch vòng đầu giữa trẻ sơ sinh trai và gái qua các tuần
tuổi thai từ 28-42 tuần ............................................................ 90
Biểu đồ 3.25. Phân bố các giá trị của chỉ số cân nặng-chiều dài của trẻ sơ
sinh tƣơng ứng với tuổi thai 28-42 tuần................................. 92
Biểu đồ 3.26. Biểu đồ bách phân vị về chỉ số cân nặng-chiều dài của trẻ sơ
sinh theo tuổi thai từ 28-42 tuần ............................................ 94
Biểu đồ 3.27. Đƣờng cong ROC để chẩn đoán ngƣỡng cân nặng liên quan
đến trẻ CPTTTC ..................................................................... 97
Biểu đồ 3.28. Đƣờng cong ROC để chẩn đoán ngƣỡng chỉ số cân nặng-chiều
dài liên quan đến trẻ CPTTTC ............................................... 99
Biểu đồ 3.29. Đƣờng cong ROC để chẩn đốn ngƣỡng cân nặng liên quan
đến khó đẻ do thai to ............................................................ 101
Biểu đồ 4.1.

So sánh cân nặng trẻ sơ sinh ở đƣờng bách phân vị 50 với
một số tác giả nƣớc ngoài .................................................... 115



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Kích thƣớc và cân nặng của trẻ sơ sinh lúc sinh là một trong những yếu tố
quan trọng nhất liên quan đến tình trạng sức khỏe và các biến chứng của trẻ khi
sinh, ngay sau sinh cũng nhƣ lâu dài, đặc biệt là các biến chứng chậm phát triển
trí tuệ, chỉ số IQ thấp là một trong những nguyên nhân làm giảm chất lƣợng dân
số. Hiện tƣợng trẻ đẻ ra nhẹ cân so với tuổi thai thƣờng tăng tỉ lệ bệnh lý và tử
vong trong thời kỳ sơ sinh cũng nhƣ thời kỳ nhũ nhi. Ngƣợc lại những trẻ tăng
trƣởng quá mức trong tử cung cũng liên quan đến tình trạng ngạt sau đẻ và chấn
thƣơng trong quá trình đẻ [1,2].
Vì vậy việc phân loại thai có nguy cơ dựa vào cân nặng thai tƣơng ứng
với tuổi thai là vấn đề quan trọng đƣợc các tác giả và tổ chức Y tế thế giới
(WHO) quan tâm và ƣu tiên cho mọi biện pháp để giảm thiểu tỉ lệ mắc bệnh, tử
vong của trẻ sơ sinh ở các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc Châu Mỹ La tinh, châu Phi,
châu Á, trong đó có Việt Nam. Với sự đề xuất của WHO và yêu cầu thực tế lâm
sàng, năm 1967 trƣờng phái Colorado đã dựa vào các biến chứng và tỉ lệ tử vong
tƣơng ứng với tuổi thai và cân nặng để phân ra làm 9 nhóm để đánh giá và tiên
lƣợng đƣợc biểu thị qua biểu đồ bách phân vị và các thuật ngữ: thai già tháng,
thai đủ tháng, thai non tháng và thai chậm phát triển trong tử cung (gồm thai
dƣới đƣờng cân nặng trung bình tƣơng ứng với tuổi thai liên quan đến nhiều biến
chứng, tử vong) cũng đƣợc chính thức ghi vào y văn. Thực vậy, hàng năm có
khoảng 25 triệu trẻ đẻ ra có cân nặng thấp chiếm từ 16-18% trẻ đẻ ra trên tồn
thế giới, trong đó châu Á chiếm 21% so với châu Âu là 7% [3]. Tỉ lệ này còn cao
hơn khi tách riêng trẻ có cân nặng dƣới mức trung bình so với tuổi thai. Tỉ lệ này
cao đồng hành với tỉ lệ tử vong chu sinh cao, hàng năm là 7,6 triệu trẻ, trong đó
xảy ra ở các nƣớc đang phát triển là 59‰ so với các nƣớc phát triển là 11‰ [4].
Để xác định tỉ lệ thai chậm phát triển trong tử cung (CPTTTC), ngƣời ta cần phải



2

dựa vào biểu đồ bách phân vị về cân nặng của thai theo tuổi thai. Năm 1963,
Lubchenco và cộng sự lần đầu tiên đã xây dựng biểu đồ cân nặng trẻ sơ sinh
tƣơng ứng với tuổi thai tại Mỹ [5], vì các chỉ số phát triển của thai khác nhau rất
nhiều tuỳ theo chủng tộc, điều kiện địa lý và luôn thay đổi theo điều kiện dinh
dƣỡng đi đôi với điều kiện kinh tế xã hội, trình độ dân trí do đó liên tục từ năm
1963 đến nay, nhiều tác giả đã xây dựng biểu đồ cân nặng thai của các quốc gia
khác nhau, trong đó có 1 dự án quốc tế với sự tham gia của 8 nƣớc để xây dựng
biểu đồ tăng trƣởng thai và trẻ sơ sinh cũng đang đƣợc tiến hành [6].
Năm 1995, WHO đã đƣa ra khuyến cáo dùng các biểu đồ bách phân vị về
cân nặng, chiều dài, vòng đầu của trẻ tƣơng ứng với tuổi thai làm công cụ để tiên
lƣợng thai nhẹ cân so với tuổi thai liên quan nhiều đến biến chứng, bệnh tật và tử
vong làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo có liên quan đến thai CPTTTC
[7]. Tại Việt Nam do chƣa xây dựng đƣợc biểu đồ bách phân vị về các chỉ số
nhân trắc của trẻ sơ sinh, do đó khơng phân loại đƣợc tình trạng dinh dƣỡng và
nhu cầu chăm sóc trẻ sau sinh cũng nhƣ khơng xác định đƣợc tình trạng dinh
dƣỡng trong bào thai của trẻ nên không xác định đƣợc tỉ lệ bệnh CPTTTC trong
cộng đồng để có kế hoạch phịng bệnh và xử trí hữu hiệu [8].
Mong muốn của nghiên cứu này nhằm xây dựng đƣợc biểu đồ bách phân
vị về một số chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh ở Việt Nam tƣơng ứng với tuổi thai
để làm công cụ phân loại trẻ bình thƣờng, trẻ CPTTTC và trẻ sơ sinh quá cân.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định giá trị một số chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh tương ứng với
tuổi thai theo các đường bách phân vị tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương và
bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
2. Đánh giá giá trị ứng dụng của biểu đồ, xác định giới hạn bất thường
của các số đo nhân trắc nói trên.



3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Sự phát triển về hình thể, kích thƣớc của thai trong tử cung.
Tồn bộ q trình phát triển thai kể từ sau khi thụ tinh đƣợc chia làm 2
giai đoạn chính [9,10]
1.1.1. Giai đoạn phát triển phơi
Sau khi thụ tinh thƣờng xảy ra ở 1/3 ngồi vịi TC, trứng tiếp tục di
chuyển trong vòi TC để đến làm tổ ở buồng TC. Trên đƣờng di chuyển trứng
phân bào rất nhanh, từ một tế bào ban đầu phân chia thành 2, 4 rồi đến 8 tế
bào, hình thành phôi dâu rồi đến phôi nang.
Vào ngày thứ 6-7 sau thụ tinh túi phơi bắt đầu biệt hố thành lá thai
trong, ngày thứ 8 biệt hố thành lá thai ngồi, vào tuần thứ 3 giữa hai lá sẽ
phát triển thêm lá thai giữa. Các lá thai này tạo ra phôi thai và từ tuần lễ thứ 8
phôi thai đƣợc gọi là thai nhi.
Ở phôi thai mới thành lập ngƣời ta phân biệt 3 vùng: vùng trƣớc là đầu,
vùng giữa nhô ra để trở thành bụng, lƣng có rãnh thần kinh, vùng sau là phần
đi và có mạng lƣới thần kinh. Vùng trƣớc và sau dần dần phình ra để tạo
thành mầm chi trên và chi dƣới. Cuối thời kỳ phôi thai phần đầu phôi to một
cách không cân đối và bắt đầu hình thành mắt, mũi, miệng, tai ngồi, tứ chi và
chồi ngón. Các bộ phận chính nhƣ tuần hồn, tiêu hố cũng đƣợc hình thành ở
thời kỳ này. Bào thai cong hình lƣng tơm, phía bụng phát sinh ra nang rốn để
cung cấp các chất dinh dƣỡng. Từ các cung động mạch của thai các mạch máu
phát ra đi vào nang rốn, đem chất dinh dƣỡng nuôi thai.


4


Phôi 24 ngày
 1 ngày.
Thân phôi thẳng
16 đốt thân phôi

Phôi 26 ngày

 1 ngày

Phôi 28 ngày

 1 ngày

Thân phôi cong Túi ối 20-30mm
dần có 27 đốt thân Dài thai 4-5mm
Tim bắt đầu hình
thành
Mầm chi xuất hiện
33 đốt thân phơi

Phơi 42 ngày

 1 ngày
Chiều dài 22-24mm
Tim thai hình thành
hồn tồn
Ngón chân tay xuất
hiện
Tai xuất hiện vểnh lên

Mơi trên thấy rõ

Hình 1.1. Sự phát triển của phôi từ ngày 24 đến ngày 42 [11]
1.1.2. Giai đoạn phát triển thai
Quá trình tăng trƣởng:
Từ tuần thứ 8 sau khi thụ thai (hay tuần thứ 10 tính từ ngày đầu kỳ kinh
cuối) đến đầu tuần thứ 40 bào thai đƣợc gọi là thai nhi. Trong giai đoạn này
các mô và cơ quan tiếp tục phát triển, lớn lên, trƣởng thành và biểu hiện các
hoạt động chức năng. Đánh giá sự phát triển của thai ở giai đoạn này các tác
giả đã sử dụng chiều dài đầu mông thai và sự xuất hiện một số bộ phận nhƣ
mơ tả tóm tắt trong bảng sau [12]:


5

Bảng 1.1. Một số đặc điểm về kích thƣớc và bề ngồi của thai
qua các tuần thai
Tuổi thai

Chiều
Chiều
dài đầu
dài đầu
mơng
gót mm
mm

Cân nặng
(g)


Đặc điểm bề ngoài

KCC

Ngày
thụ tinh

1[13]

2 [14]

3
[14]

4
[15]

11

9

50

100

8

9

12


10

61

90

14

16

14

12

87

140

45

45

16

14

120

200


110

97

18

16

140

270

200

175

20

18

160

330

220

287

22


20

140

390

460

433

Chất gây xuất hiện - móng bắt
đầu phát triển
Lơng tơ ở thân, tóc xuất hiện

24
26
28

22
24
26

210
230
250

450
500
550


630
820
1000

616
846
110

Da đỏ và có nếp gấp
Móng tay xuất hiện
Mắt hé mở, lơng mi xuất hiện

30

28

270

590

1300

1422

32

30

280


630

1700

1807

Mắt mở, tóc đầy đầu, da giảm
nếp gấp
Móng chân xuất hiện, thân
mập, tinh hồn xuống

34

32

300

680

2100

2206

38

36

340


790

2900

40

38

360

830

3400

3270

Mắt khép. Đầu gập, sinh dục
ngoài chƣa phân rõ giới. Ruột
ở trong cuống rốn
Ruột ở ổ bụng - ngón tay bắt
đầu phát triển
Giới tính phân định rõ, cổ đầu
tách rõ
Đầu hơi ngẩng, chi dƣới phát
triển
Tai bắt đầu vểnh ra ngồi đâu

Móng tay dài đến đầu ngón, da
đỏ và nhẵn.
Cơ thể mập trịn, tóc, lơng mày

rõ, móng chân dài đến đầu ngón
Ngực nở, vú nổi, tinh hồn
trong bìu hay ở bẹn - Móng tay
dài quá ngón đầu.


6

Khi thụ tinh nỗn chín có đƣờng kính 0,15-0,2mm, trọng lƣợng khoảng
3.10

-6

g. Trẻ ra đời có chiều dài từ 50-56cm, trọng lƣợng trung bình khoảng

3000 – 3400g. Nhƣ vậy kích thƣớc của thai đã tăng lên hàng ngàn lần, trọng
lƣợng thai đã tăng lên hàng tỉ lần sau 9 tháng nằm trong bụng mẹ. Sự tăng khối
lƣợng và kích thƣớc của thai là do tăng số lƣợng và kích thƣớc các tế bào cấu
tạo nên cơ thể thai nhi và do tăng trƣởng của khối lƣợng gian bào [10].
Tốc độ tăng trƣởng:
Tốc độ tăng trƣởng tồn thân của thai khơng đều trong suốt thai kỳ, cuối
tuần thứ 5 phơi có chiều dài đầu- mông là 5mm. Cuối tháng thứ 2 mỗi ngày
chiều dài tăng 1mm. Trong tháng thứ 3 mỗi ngày tăng thêm 1,5mm. Nhƣ vậy
chiều dài đầu- mông của phôi cuối tháng thứ 2 là 25mm., và cuối tháng thứ
ba là 60-70mm. Chiều dài thai tăng nhanh trong tháng thứ tƣ và thứ năm.
Trọng lƣợng thai tăng nhanh trong hai tháng cuối.
Tốc độ tăng trƣởng giữa các cơ quan, bộ phận thai cũng không đều.
Khi trẻ ra đời não bộ nặng khoảng 300-400g, nghĩa là bằng 1/10 trọng lƣợng
toàn thân. Về thể tích ở trẻ sơ sinh, đầu chiếm 32% thể tích tồn thân, chân
chiếm 15%. Nếu từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 9 của đời sống trong bụng mẹ,

đầu và chân có tốc độ tăng trƣởng nhƣ nhau thì khi trẻ ra đời đầu sẽ chiếm
42% và chân chỉ chiếm 2% thể tích tồn thân. Về chiều cao, ở đầu tháng thứ
ba đầu thai nhi chiếm 1/2 chiều dài đầu mông, tới tháng thứ năm chiếm 1/3 và
khi trẻ ra đời chiếm 1/4. Vậy rõ ràng khi còn trong bụng mẹ, tốc độ tăng
trƣởng của đầu chậm hơn so với chân và so với toàn thân [10].
1.1.3. Các phương pháp đánh giá sự phát triển về kích thước, hình thể thai
trong tử cung
1.1.3.1. Đánh giá sự tăng trưởng của thai trên lâm sàng
Bình thƣờng trong tháng đầu của thai kỳ TC nấp sau khớp vệ. Từ tháng
thứ 2 trở đi TC phát triển và cao trên khớp vệ với tốc độ 4cm/ tháng. Đo


7

chiều cao TC hàng tháng có giá trị theo dõi sự phát triển thai. Đây là một
phƣơng pháp đơn giản và không tốn kém, tuy nhiên kinh nghiệm của ngƣời
thăm khám có thể ảnh hƣởng đến kết quả ƣớc lƣợng. Chiều cao TC nói chung
thƣờng tƣơng ứng với tuần tuổi thai, nếu chiều cao TC nhỏ hơn so với tuổi thai
tƣơng ứng từ 4cm trở lên thì có giá trị gợi ý đến thai CPTTTC. Ngƣợc lại, nếu
chiều cao TC lớn hơn 3-4cm so với tuổi thai tƣơng ứng ở 3 tháng cuối của thai
kỳ thì cần phải tiến hành thêm những thăm dị khác để chẩn đốn thai to [16].
Những nghiên cứu trƣớc đã cho thấy có sự sai lệch có ý nghĩa thống kê
khi chẩn đốn thai CPTTTC dựa vào chiều cao TC. Có xấp xỉ 41-86% số trẻ nhẹ
cân so với tuổi thai đƣợc phát hiện dựa vào đo chiều cao TC thƣờng quy. Ƣớc
lƣợng trọng lƣợng thai trên lâm sàng bằng khám ngồi có thể chẩn đoán sai lệch
trọng lƣợng thai trong khoảng 500g chiếm 80-85% các trƣờng hợp, và 69% sai
lệch trong khoảng 10% so với trọng lƣợng thực của thai. Sai lệch càng lớn khi ƣớc
lƣợng trọng lƣợng những thai nhỏ (< 2500g) và những thai non tháng [16]; [17].
1.1.3.2. Đánh giá sự tăng trưởng của thai trên siêu âm
Trên siêu âm, ngƣời ta thƣờng tính trọng lƣợng thai dựa vào các phƣơng

trình đƣơc xây dựng từ các số đo nhân trắc của thai. Các số đo thƣờng đƣợc
khảo sát để xây dựng công thức ƣớc tính trọng lƣợng thai là chu vi vịng đầu,
chu vi bụng và chiều dài xƣơng đùi. Tùy theo chủng tộc mà các số đo này
khác nhau. Từ các cân nặng đƣợc dự đoán, ngƣời ta xây dựng những biểu đồ
bách phân vị về cân nặng của thai trên siêu âm và dùng nó làm cơng cụ để
đánh giá sự tăng trƣởng của thai.
Có nhiều cơng thức ƣớc tính cân nặng thai đã đƣợc công bố của các tác giả
khác nhau. Hầu hết các cơng thức tính cân nặng đều có sai số hệ thống và sai số
ngẫu nhiên giống nhau nếu cân nặng của thai trong khoảng 1500g – 3999g. Các
nghiên cứu cho thấy các cơng thức tính cân nặng hiện đang đƣợc sử dụng trên
lâm sàng thiếu chính xác trong dự đốn cân nặng ở những thai quá to hoặc
những thai bệnh lý nhƣ thai CPTTTC. Phƣơng pháp tính cân nặng nào khi thực


8

hiện cũng có những sự khó khăn riêng, và sai số giữa cân nặng thực và cân nặng
đự đốn có thể lên tới 25%, đặc biệt khi dự đoán cân nặng của thai to hoặc thai
CPTTTC [18], [19].
1.1.3.3. Đánh giá sự tăng trưởng của thai dựa vào biểu đồ bách phân vị các số
đo nhân trắc của trẻ sơ sinh sau sinh.
Ngƣời ta xây dựng biểu đồ bách phân vị về cân nặng, chiều dài và vòng
đầu của trẻ sơ sinh đƣợc đo lúc vừa mới sinh ở các độ tuần tuổi thai, từ đó tìm
ra các giá trị phân bố bình thƣờng và bất thƣờng của các số đo nhân trắc, giúp
phân loại tình trạng dinh dƣỡng của trẻ trong tử cung. Những biểu đồ phát
triển thai đƣợc xây dựng dựa trên một số lƣợng trẻ sơ sinh đủ lớn ở các độ
tuần tuổi thai. Với mỗi tuần tuổi thai, các tác giả đã xác định đƣợc số đo cân
nặng cũng nhƣ các số đo vòng đầu, chiều dài của trẻ tƣơng ứng với đƣờng
bách phân vị thứ 3, 5, 10, 50 và 90, 95, 97... Số đo của trẻ đƣợc coi là bình
thƣờng khi nằm giữa đƣờng bách phân vị thứ 25 và 75. Hầu hết các nhà lâm

sàng đều cho rằng cân nặng dƣới đƣờng bách phân vị thứ 10 đƣợc coi là trẻ
nhỏ hơn so với tuổi thai, những trẻ có cân nặng trên đƣờng bách phân vị thứ
90 đƣợc gọi là trẻ to hơn (quá cân) so với tuổi thai [20]
1.2. Biểu đồ tăng trƣởng của một số chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh theo
tuổi thai
Theo WHO (1995), các tiêu chí để xây dựng một biểu đồ tăng trƣởng
của trẻ sơ sinh tƣơng ứng với tuổi thai là cách tính tuổi thai, quần thể nghiên
cứu, cỡ mẫu nghiên cứu và phƣơng pháp xây dựng biểu đồ [7].
1.2.1. Cách tính tuổi thai
- Tuổi thai là thời gian thai nhi ở trong tử cung, tính từ khi thụ tinh
đến khi đẻ. Tuy nhiên trong thực tế lâm sàng các thai phụ không thể biết
đƣợc ngày rụng trứng và thụ tinh mà chỉ biết đƣợc ngày đầu của kỳ kinh


9

cuối cùng của mình nên tuổi thai đƣợc tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh
cuối cùng (KCC) cho tới khi đẻ làm tiêu chuẩn ghi trong y văn (thực tế tuổi
thai tính theo tiêu chuẩn này sẽ tăng thêm 2 tuần).
- Các phƣơng pháp tính tuổi thai:
+ Ngày đầu tiên của kỳ KKC (trên các thai phụ có chu kỳ kinh 28 ngày
và nhớ chính xác ngày đầu của kỳ kinh cuối).
+ Bằng siêu âm trong nửa đầu của thời kỳ thai nghén (< 20 tuần).
+ Đặc điểm của trẻ sơ sinh: cơ thể học, đặc điểm hình thể ngoài của trẻ
sơ sinh và mức độ trƣởng thành về hệ thần kinh của trẻ sơ sinh.
Tính tuổi thai theo ngày đầu kỳ kinh cuối: trong hầu hết các trƣờng
hợp, đặc biệt ở những nƣớc đang phát triển, tuổi thai đƣợc tính bằng số tuần
kể từ ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng [12].
Theo nguyên tắc của Naegele thì thời gian mang thai kéo dài từ 280282 ngày hay 40 tuần, hay 10 tháng âm lịch (lịch mặt trăng) kể từ ngày đầu của
KCC đến khi sinh. Do phóng nỗn muộn, ra máu bất thƣờng vào giai đoạn sớm

của thai kỳ làm ngƣời phụ nữ dễ nhầm tƣởng là hành kinh hoặc kinh nguyệt
không đều hoặc không nhớ rõ ngày đầu KCC nên tuổi thai tính theo ngày đầu
kỳ KCC thƣờng khơng đƣợc chính xác, đặc biệt trong những trƣờng hợp thai
non tháng hoặc già tháng [21] ; [22]
Tính tuổi thai theo siêu âm dưới 20 tuần: Năm 1991, tác giả Todros
đã đo chiều dài đầu mơng, đƣờng kính lƣỡng đỉnh hoặc chiều dài xƣơng đùi
lúc thai dƣới 20 tuần để ƣớc lƣợng tuổi thai và nhận thấy phƣơng pháp này
tính tuổi thai có độ chính xác cao (± 4,26 ngày) [23]. Sau đó nhiều tác giả đã
áp dụng và coi kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu là tiêu chuẩn vàng để tính
tuổi thai [24]. Tuy nhiên khơng phải lúc nào ngƣời phụ nữ cũng đi khám thai
hoặc giữ đƣợc kết quả siêu âm trong 20 tuần đầu của thời kỳ thai nghén.


10

Tính tuổi thai dựa vào đặc điểm của trẻ sơ sinh: ở những nƣớc phát
triển cũng nhƣ đang phát triển, đặc điểm về cơ thể học, hình thể ngồi và mức
độ trƣởng thành về hệ thần kinh của trẻ sơ sinh luôn đƣợc áp dụng trong các
bệnh viện để đánh giá tuần tuổi thai của trẻ.
Năm 1966, Usher và cộng sự đã đƣa ra các tiêu chuẩn hình thể sơ sinh
đó là: phù, kết cấu da, màu sắc da, lơng tơ, vạch gan bàn chân, núm vú, tuyến
sinh dục, sự phát triển sụn vành tai, bộ phận sinh dục ngoài. Trên cơ sở đó
dùng bảng điểm để đánh giá tuổi thai [25].
Năm 1970, Dubowitz nhận thấy khó có thể đánh giá tuổi thai một cách
khách quan, trên cơ sở đó tác giả thiết lập 11 tiêu chuẩn về hình thể ngoài và 11
tiêu chuẩn về thần kinh gọi là thang điểm Dubowitz để đánh giá tuổi thai [26]
1.2.2. Quần thể nghiên cứu
Các nghiên cứu để xây dựng biểu đồ tăng trƣởng dựa trên số liệu của
toàn bộ quần thể (bao gồm cả các trƣờng hợp bệnh lý, song thai, thai dị
dạng...) hoặc chỉ dựa trên số đo của quần thể khỏe mạnh. Phân biệt giữa biểu

đồ tăng trƣởng cân nặng chuẩn và biểu đồ tăng trƣởng tham khảo rất quan
trọng. Theo định nghĩa, một biểu đồ tăng trƣởng tham khảo đại diện cho tồn
bộ quần thể hoặc một nhóm lớn của quần thể, trong khi biểu đồ chuẩn đại
diện cho một nhóm quần thể có một số đặc điểm đồng nhất [27]. Biểu đồ
chuẩn đƣợc giới hạn về quần thể nghiên cứu là những thai nghén có nguy cơ
thấp và/hoặc có những tiêu chuẩn lựa chọn nhất định về trẻ sơ sinh. Biểu đồ
tăng trƣởng cân nặng theo giới hoặc chủng tộc của thai bình thƣờng cũng là
biểu đồ chuẩn.
1.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu
Các tác giả có thể nghiên cứu trong một hoặc một số bệnh viện hoặc
nghiên cứu trên một số lƣợng trẻ rất lớn trong toàn quốc (lên đến vài triệu trẻ).


11

Những nghiên cứu đa trung tâm với cỡ mẫu rất lớn thƣờng dựa vào các
dữ liệu hồi cứu tuy nhiên vì các thơng tin về tuổi thai trong sổ chứng sinh
nhiều khi khơng đầy đủ nên có thể sẽ làm ảnh hƣởng đến tính chính xác của
số liệu. Ngƣợc lại, những nghiên cứu tại một bệnh viện có số lƣợng đối tƣợng
nghiên cứu ít hơn nhƣng thƣờng các số đo chính xác do chính tác giả và nhóm
nghiên cứu đo và tuổi thai thƣờng đƣợc xác định chính xác hơn [27].
Số đo chính xác và số lƣợng đối tƣợng nghiên cứu mang tính đại diện
là hai yếu tố quan trọng đảm bảo độ chuẩn xác của biểu đồ để áp dụng trong
thực tiễn lâm sàng có hiệu quả:
- Độ chính xác của số đo phụ thuộc vào trình độ ngƣời đo đƣợc huấn
luyện chu đáo theo một quy trình rõ ràng.
- Tính đại diện phụ thuộc vào sự lựa chọn địa điểm nghiên cứu, đối
tƣợng nghiên cứu mang tính đại diện và số lƣợng cần thiết đƣợc tính tốn
một cách khoa học dựa vào thiết kế nghiên cứu, độ tin cậy và sai lệch mẫu
nghiên cứu (sai lệch dự đoán của nghiên cứu so với số liệu thực tế của cộng

đồng nghiên cứu).
1.2.4. Thiết kế nghiên cứu trong xây dựng biểu đồ chuẩn.
Thiết kế nghiên cứu đƣợc áp dụng là loại nghiên cứu mơ tả tìm giá trị trung
bình bao gồm các loại:
Nghiên cứu mô tả hồi cứu
Thiết kế nghiên cứu dựa vào số đo trên hồ sơ bệnh án có sẵn để nghiên
cứu bao giờ cũng gây nhiều sai lệch vì số đo khơng cùng một ngƣời đo và
khơng theo một quy tắc thống nhất.
Nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt theo dõi theo chiều dọc
Với sự phát triển của siêu âm hiện đại, các số đo nhân trắc của thai có
thể đƣợc đo qua siêu âm, cân nặng của thai có thể đƣợc ƣớc tính trên siêu âm
dựa vào các cơng thức tính cân nặng dựa vào các số đo của thai. Mỗi thai phụ


12

đƣợc đo nhiều lần, hàng tuần và tần suất theo dõi cho mỗi thai phụ gần nhƣ
nhau trong quá trình nghiên cứu. Ƣu điểm của loại nghiên cứu này là:
- Các số đo trên cùng một đối tƣợng nên độ sai lệch chuẩn (SD) ít.
- Tƣơng quan giữa các giá trị quan sát x và y thƣờng phù hợp với 1
hàm số thích hợp có hệ tƣơng quan “r” cao.
Tuy nhiên nghiên cứu này có những nhƣợc điểm sau:
- Các số đo chỉ đại diện cho một nhóm đối tƣợng nhỏ không đại diện
cho cộng đồng.
- Đối tƣợng nghiên cứu thƣờng bỏ cuộc (không tham gia nghiên cứu)
ảnh hƣởng đến độ chính xác. Vì vậy chi phí nghiên cứu nhiều mà kết quả
khơng mang tính đại diện.
Nghiên cứu mơ tả tiến cứu cắt ngang:
Loại nghiên cứu này có thể đƣợc áp dụng để xây dựng biểu đồ tăng
trƣởng của thai trên siêu âm cũng nhƣ của trẻ sơ sinh sau sinh. Vì là nghiên

cứu cắt ngang nên dễ lấy số liệu. Số lƣợng đối tƣợng nghiên cứu (dựa vào
công thức tính) gấp hàng chục lần so với nghiên cứu tiến cứu theo dõi theo
chiều dọc nên mang tính đại diện hơn. Do vậy kết quả nghiên cứu đạt độ
chính xác đáng tin cậy không kém phƣơng pháp nghiên cứu theo chiều dọc
mà cịn mang tính đại diện cho quần thể nghiên cứu hơn.
Hiện nay phần lớn các tác giả đều chọn phƣơng pháp này để xây dựng biểu đồ.
1.2.5. Phân loại biểu đồ tăng trưởng của các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh.
2.2.5.1 Biểu đồ tăng trưởng chuẩn dựa vào quần thể (standard population-based
growth chart):
Biểu đồ tăng trƣởng chuẩn là biểu đồ đƣợc xây dựng trên quần thể
đƣợc lựa chọn theo cùng một số đặc điểm thống nhất về đặc điểm thai phụ,


×