Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Hình thành năng lực cảm hóa học sinh của sinh viên năm thứ tự trường đại học giáo dục đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.63 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ HỒNG NHUNG

NĂNG LỰC CẢM HÓA HỌC SINH
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ TƢ TRƢỜNG
ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NĂNG LỰC CẢM HÓA HỌC SINH
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ TƢ TRƢỜNG
ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thị Anh Thƣ
Sinh viên thực hiện khóa luận: Phạm Thị Hồng Nhung

Hà Nội - 2018



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới cô Nguyễn Thị
Anh Thư đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong q trình hồn thành
khóa luận.
Em xin gửi lời tri ân đến các thầy cô trong khoa Các Khoa học giáo dục,
trường Đại học Giáo dục thời gian qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hồn
thành cơng việc của mình.
Xin gửi cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn đồng hành, ủng hộ em
trong suốt quãng đường học tập, rèn luyện vừa qua.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, nhận thấy bản thân mình
đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không tránh khỏi nhiều sai sót. Em kính mong q
thầy cơ thơng cảm và đóng góp ý kiến để giúp em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐHGD

Đại học Giáo dục

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

KNM

Kỹ năng mềm

THPT

Trung học phổ thông


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………….1
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………..3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu …………………………………........3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………………….......3
5. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………...3
6. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………….3
7. Phương pháp sử dụng cơng cụ ……………………………………………4
8. Cấu trúc của khóa luận ……………………………………………………4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẢM HÓA HỌC SINH

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ………………………..............................5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ……………………………………......7
1.2.1. Năng lực ………………………………………………………………7
1.2.2. Năng lực sư phạm …………………………………………………....8
1.2.2.1. Năng lực dạy học ………………………………………………...…8
1.2.2.2. Năng lực giáo dục ………………………………………………….11
1.2.3. Năng lực cảm hóa HS ………………………………………………..13
1.2.3.1. Khái niệm ……………………………………………………….....13
1.2.3.2. Các giai đoạn hình thành năng lực cảm hóa học sinh ……………..14
1.3. Các con đường phát triển năng lực sư phạm…………………………...16
1.3.1. Mở rộng vốn kiến thức về môn học của người dạy ………………….17
1.3.2. Phát triển kỹ năng sư phạm ……………………………………….....18


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cảm hóa HS ………………………....19
1.5. Đặc điểm phát triển tâm lý của lứa tuổi thanh niên - sinh viên …………...20
1.5.1. Điều kiện phát triển tâm lý của tuổi thanh niên – sinh viên ………….…20
1.5.1.1. Sự phát triển về mặt thể chất ……………………………………….…20
1.5.1.2. Sự phát triển về mặt xã hội …………………………………………....21
1.5.2. Đặc điểm phát triển tâm lý của tuổi thanh niên – sinh viên ………….…22
1.5.2.1. Khả năng thích nghi với cuộc sống và hoạt động mới ………………..23
1.5.2.2. Sự phát triển tự ý thức ……………………………………………...…24
Kết luận chương 1…………………………………………………………...…25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH NĂNG LỰC CẢM HÓA
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ TƢ TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐẠI
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội
…26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển …………………………………………26
2.1.2. Cơ sở vật chất ……………………………………………………………29

2.2.

hành

Tiến

nghiên

cứu

………………………………………………………30
2.2.1. Thực hiện chọn mẫu ….……………………………………………….…30
2.2.1.1.

Xác

định

tổng

thể

chung………………………………………………..30
2.2.1.2.

Xác

đinh

danh


sách

chọn

mẫu

………………………………………….31
2.2.13. Phương pháp chọn mẫu……………………………………….………...31
2.2.2. Đối tương, số luo và thời gia khảo sát…….……………………………..32
2.2.2.1. Về đối tượng khảo sát ……………………………………………..…..32


2.2.2.2. Về số lượng khảo sát …………………………………………………..32
2.2.2.3. Về thời gian khảo sát …………………………………………………..33
2.2.3.

Tổng

hợp

kết

quả

nghiên

cứu

…………………………………………….33

2.3.

Đánh

giá

tổng

quan

…………………………………………………………36
2.3.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về năng lực cảm hóa HS
……………36
2.3.2. Thực trạng thái độ của sinh viên về năng lực cảm hóa HS
………………37
2.3.3. Thực trạng về kỹ năng thực hành năng lực cảm hóa HS của sinh viên
……38
2.3.4. Đánh giá nguyên nhân……………………………………………………38
Kết luận chương 2……………………………………………………………..40
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CẢM HÓA HỌC SINH ĐỐI VỚI SINH VIÊN NĂM THỨ TƢ TRƢỜNG
ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu và giải pháp giáo dục ……………………………………………41
3.1.1.

Về

mục

tiêu


đổi

mới

giáo

dục

……………………………………………41
3.1.1.1.

Mục

tiêu

chung

…………………………………………………………41
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể ……………………………………………………..….41
3.1.2. Về giải pháp giáo dục …………………………………………………....42
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ……………………………………………..44
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ………………………….44


3.2.2.

Ngun

tắc


đảm

bảo

tính

hiệu

quả



khả

thi

……………………………44
3.2.3. Ngun tắc đảm bảo tính văn hóa ……………………………………….45
3.3. Các biện pháp nâng cao năng lực cảm hóa HS ……………………………45
3.1.1.

Rèn

luyện

kỹ

năng


cho

bản

thân

…………………………………………45
3.1.1.1. Kỹ năng cứng ………………………………………………………….46
3.1.1.2. Kỹ năng mềm ………………………………………………………….49
3.1.1.3. Kỹ năng sống ……………………………………………………….…53
Kết luận chương 3…………………………………………………………..….56
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH

MỤC

TÀI

LIỆU

THAM

KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất
trong những nghề cao quý”. Từ xưa, không một ai phủ nhận vai trị của nhà giáo,
nó đã trở thành một truyền thống tồn tại lâu đời ở nước ta. Trong xã hội ngày

nay, vai trò của giáo viên lại càng được nâng cao và khẳng định hơn nữa. Sứ
mạng của họ luôn được xã hội phân công chuyên mơn hóa giúp cho thế hệ trẻ có
được sự chuẩn bị và hoàn thiện nhân cách trước khi tham gia vào cuộc sống xã
hội. Giáo viên được coi như đại diện của nền văn hóa, là nguyên mẫu cho một
thế hệ.
Để trở thành một người người thầy mẫu mực đòi hỏi ở người giáo viên
nhiều khía cạnh khác nhau. Dạy học vừa là một nghệ thuật vừa là một môn khoa
học. Công cụ chủ yếu của lao động sư phạm khơng chỉ là vốn kiến thức có ở
người thầy, mà cịn là chính bản thân nhân cách nhà giáo với tồn bộ phẩm chất
và năng lực của mình. Nhân cách người giáo viên càng hồn thiện thì sản phẩm
làm ra càng hồn hảo. Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ tiếp tục phát triển
mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Ngày nay, không một
quốc gia nào đứng vững ở vị trí tiên tiến mà không lấy giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Việt Nam ngày càng chú trọng phát triển nguồn nhân lực cao, đặc biệt
là đội ngũ cán bộ công nhân, viên chức. Đây chính là thời cơ, cũng chính là thách
thức đối với những ngừi làm công tác giáo dục. Chất lượng giáo dục được nâng
cao đồng thời chất lượng giáo viên cũng cần được chú ý. Năng lực sư phạm ở
một người thầy được địi hỏi cao hơn, đây chính là những yếu tố cần có để nhà
giáo thực hiện hiệu quả quá trình giáo dục của mình.

1


Phẩm chất và năng lực có mối quan hệ chặt chẽ, luôn song hành và bổ trợ
lẫn nhau. Mỗi yếu tố là tập hợp của nhiều khía cạnh khác nhau, đòi hỏi giáo viên
cần đáp ứng đầy đủ cả về hai yếu tố. Trong đó, năng lực cảm hóa học sinh là một
năng lực đóng vai trị rất quan trọng. Xã hội luôn luôn phát triển, yêu cầu đối với
nền giáo dục nước nhà ngày càng cao, điều đó địi hỏi năng lực sư phạm giáo
viên cũng cần được nâng cao. Bên cạnh sự tiến bộ đi lên trong các hoạt động giáo
dục đâu đó trong xã hội vẫn cịn tồn tại nhiều mặt trái khác nhau. Đó là một bộ

phận học sinh bị lệch chuẩn, chưa xác định đúng hướng đi của mình. Thực tiễn
địi hỏi cần có người đứng ra chỉ bảo, làm tấm gương cho học sinh, khơng ai khác
chính là những người thầy. Vì vậy giáo viên cần phải có năng lực cảm hóa học
sinh để tác động lên đối tượng này, soi đường dẫn lối cho các em, đưa các em trở
về đúng với con đường tốt đẹp, hoàn thành trọng trách của bản thân mình.
Ngay trên giảng đường, sinh viên các trường sư phạm đã được đào tạo
hình thành năng lực cảm hóa người học. Hiện nay, việc rèn luyện tay nghề cho
sinh viên ở các trường đại học đã có nhiều cố gắng và thu được một số kết quả
nhất định. Tuy nhiên, vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn, chưa đáp ứng yêu
cầu xã hội về người giáo viên thế hệ mới. Đội ngũ giáo viên trẻ, mới tốt nghiệp
chưa đáp ứng được các yêu cầu về giảng dạy, còn yếu về yếu tố phát triển các
năng lực. Ở sinh viên sư phạm, đặc biệt các bạn sinh viên năm thứ tư, đứng trước
ngưỡng cửa sắp tốt nghiệp, đa số các bạn vẫn thực hiện chưa tốt về mặt trau dồi
năng lực bản thân. Tìm hiểu học sinh, giao tiếp với học sinh thiếu tự tin, khơng
hiệu quả. Bên cạnh đó là quá trình đào tạo và rèn luyện ở trường đại học cịn nặng
tính hàn lâm; vẫn chưa chú ý nhiều đến các đặc điểm sinh viên; sinh viên ít được
thực hành, chưa có nhiều phương án rèn luyện để tạo ra các cơ hội giúp sinh viên
học tập hiệu quả. Lý luận và thực tiễn đã đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục nghiên

2


cứu nâng cao chất lượng rèn luyện năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực cảm
hóa người học cho sinh viên ở các trường đại học sư phạm.
Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề đã nêu, chúng tơi chọn nghiên
cứu về đề tài “Hình thành năng lực cảm hóa học sinh của sinh viên năm thứ tư
trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về năng lực cảm hóa học sinh
từ đó đưa ra các biện pháp phát triển năng lực cảm hóa cho sinh viên năm thứ tư

các khối ngành trường Đại học Giáo dục.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cảm hóa học sinh của giáo viên
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình hình thành năng lực sư phạm của sinh viên
năm thứ tư trường Đại học Giáo dục
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về cơ sở lý luận của đề tài
- Thực tiễn hình thành năng lực cảm hóa của sinh viên năm cuối trường
ĐHGD
- Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực cảm hóa ở sinh viên
- Đưa ra khuyến nghị
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi kiến thức có liên quan
đến
năng lực cảm hóa người học.
-

Phạm vi không gian: Thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát và đánh giá thực
trạng của sinh viên năm tư trường ĐHGD

-

Phạm vi thời gian: sinh viên QH-2014-S năm học 2017 – 2018
3


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, tìm kiếm, chọn lọc, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu, tư liệu, các
bài báo, tạp chí, các khóa luận, luận văn, luận án có liên quan đến đề tài

6.2. Phương pháp thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: thực hiện phát bảng hỏi cho đối tượng là sinh viên
năm thứ tư 6 khối ngành trường Đại học Giáo dục; thu thập và xử lý số liệu;
đưa ra kết quả tổng hợp
- Quan sát: quá trình học tập các học phần, biểu hiện, cử chỉ, hành vi ý thức của
sinh viên, đặc biệt là các kỹ năng, cách xử lý tình huống sư phạm trên giảng
đường cũng như q trình thực tập sư phạm
- Trị chuyện: hỏi thăm về những thuận lợi, khó khăn của sinh viên khi rèn
luyện năng lực cảm hóa; chia sẻ quan điểm, cách xử lý, phương án của từng cá
nhân trong tình huống cụ thể
7. Phƣơng pháp sử dụng công cụ: phần mềm Exel, Google Forms, SPSS
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục bài khóa luận
gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cảm hóa học sinh
Chương 2: Thực trạng hình thành năng lực cảm hóa của sinh viên năm thứ
tư trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN
Chương 3: Biện pháp đề xuất phát triển năng lực cảm hóa học sinh đối với
sinh viên năm thứ tư trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẢM HÓA HỌC SINH
CỦA GIÁO VIÊN
1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu


1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Năng lực sư phạm của nhà giáo nói chung và năng lực cảm hóa HS nói
riêng đã được một số tác giả nghiên cứu dưới nhiều hình thức như sách tham
khảo, luận văn hay bài viết, báo cáo khoa học…
Về khái niệm “năng lực” có cuốn “Năng lực trí tuệ và lứa tuổi” của N.X.
Laytex do Ngô Hào Hiệp dịch. Tác giả đi vào nghiên cứu các vấn đề xoay quanh
năng lực như: định nghĩa, phân loại, các đặc điểm và mức độ năng lực… của con
người nói chung. Tác phẩm đã làm rõ được những vấn đề cơ bản và nền tảng
nhất xoay quanh vấn đề về năng lực của con người.
Ngồi ra trên thế giới cịn cơng nhận tác phẩm “John Dewey về giáo dục”
của tác giả John Deway do dịch giả Phạm Anh Tuấn dịch đã đề cập đến năng lực
sư phạm. Nhà giáo dục này đưa ra các ý kiến, quan điểm để trả lời cho câu hỏi:
Những kỹ năng và phẩm chất gì làm nên một người giáo viên giỏi ? Từ đó đưa ra
sự phân loại cụ thể về các yếu tố trong năng lực sư phạm của nhà giáo cũng như
những con đường hình thành.
Khi nghiên cứu về năng lực cảm hóa học sinh, trong bài viết “Bàn về
quyền uy” F.Anghen đã đề cập đến uy tín của người giáo viên. Hay cuốn sách
“Tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm” tác giả N.D. Levitop có chỉ ra những
điều kiện cần thiết để giáo viên gây được ảnh hưởng hay có khả năng cảm hóa
được học sinh của mình. Ngồi ra về đề tài này các tác giả khác như F.N.
Gonobolin, I.P. Stepkin, Skemp… cũng đưa ra những quan điểm riêng của mình.
5


1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Ở nước ta, đây là đề tài khơng cịn xa lạ đối với các nhà nghiên cứu giáo
dục. Qua trình nghiên cứu về đề tài hình thành sản phẩm như sách, báo, bài viết,
bài phát biểu… Tiêu biểu như một số sách tham khảo đi sâu phân tích tâm lý lứa
tuổi học sinh THPT từ đó đưa ra các kết luận sư phạm như cuốn Tâm lý học phát
triển của các tác giả Đinh Thị Kim Thoa – Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Trần Văn

Tính, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2009.
Tìm hiểu về năng lực của con người nói chung có cuốn “Tâm lý học đại
cương” của tác giả Đinh Thị Kim Thoa (Chủ biên) – Trần Văn Tính – Đặng
Hồng Minh. Trong đó cuốn sách cịn đề cập đến cách phân loại, mối quan hệ
giữa năng lực và các yếu tố khác. Hiện nay tác phẩm này đã được biên soạn
thành giáo trình và đưa vào giảng dạy trong trường Đại học Giáo dục – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Bên cạnh đó tác giả Nguyễn Thị Kim Dung cũng công bố bài viết Công
tác chủ nhiệm lớp – Nội dung quan trọng trong Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho sinh viên tại Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Nâng cao chất lượng nghiệp
vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại học sư phạm – Hà Nội có bàn về năng
lực sư phạm của giáo viên.
Có nhiều nghiên cứu nói đến năng lực cảm hóa người học nhưng nhìn
chung tất cả đều nhắc đến khái niệm, yếu tố ảnh hưởng và các yêu cầu cần có để
hình thành. Tiêu biểu là cuốn “Tâm lý học giáo dục” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Lộc – Đinh Thị Kim Thoa – Trần Văn Tính.
Tóm lại, trong cơng tác giáo dục người giáo viên năn lực cảm hóa đóng
vai trò rất quan trọng. Đặc biệt, đối với sinh viên các trường đại học năm cuối –
nững nhà giáo tương lai việc trang bị năng lực này là thực sự cần thiết. Con

6


đường để hình thành nên người thầy với đầy đủ yếu tố tâm và tài luôn là vấn đề
trọng tâm để các nhà nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Năng lực
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học Đinh Thị Kim Thoa – Trần Văn
Tính – Đặng Hồng Minh “năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá
nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động

đó có hiệu quả”. Năng lực hình thành trên cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân,
năng lực của con người không phải hồn tồn do bẩm sinh mà có, nó cịn phụ
thuộc vào q trình cơng tác, tập luyện mà hình thành. Năng lực của mỗi người
phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều khiển, quản lý, tự điều
chỉnh, hoàn thiện cá nhân trong hoàn cảnh sống và giáo dục của mỗi người.
Bên cạnh đó, năng lực cịn được hiểu theo một cách khác, nó là tính chất
tâm sinh lý của mỗi con người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và
kỹ xảo tối thiểu là cái mà con người có thể dùng đến khi hoạt động. Trong điều
kiện bên ngoài như nhau, những người khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo đó với nhịp độ khác nhau. Có người tiếp thu nhanh, có người
phải mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp thu được, người này có thể đạt trình
độ điêu luyện cao cịn người khác chỉ đạt được mức độ trung bình nhất định cho
dù bản thân đã hết sức cố gắng.
Theo các tác giả trên, năng lực được chia thành 3 cấp độ khác nhau:
- Năng lực: Là mức khởi đầu, có ở mỗi con người khi sinh ra được phát triển,
hoàn thiện qua giai đoạn học tập, lao động xã hội
- Tài năng: Là mức độ cao của năng lực, thể hiện sự sáng tạo, nhạy bén trong
suy nghĩ, hành động của con người

7


- Thiên tài: Là mức độ rất cao của năng lực, có tính độc đáo và nét riêng biệt,
nó mang tính bẩm sinh hoặc do đột biến.
Năng lực được chia làm 2 loại:
-

Năng lực chung: Là năng lực có ở mọi người bình thường, người nào cũng

đều có năng lực này ở các mức độ khác nhau. Đó chính là trí tuệ của con người,

đây là cơ sở cho sự phát triển của năng lực chuyên biệt. Trong giáo dục, phát
triển năng lực chung là nhiệm vụ của bậc mầm non và bậc trung học phổ thông.
- Năng lực chuyên biệt: Là năng lực thể hiện sự riêng biệt có tính chun mơn
nghề nghiệp nhằm đáp ứng u cầu của hoạt động đạt hiệu quả cao. Năng lực
này là sự khác nhau rõ rệt giữa các cá thể.
1.2.2. Năng lực sƣ phạm
Từ những quy chuẩn trên, sư phạm được coi là quy phạm đối với người
thầy, nghề thầy. Năng lực sư phạm là năng lực thực hiện các quy phạm ấy, nó
thuộc loại năng lực chuyên biệt, đặc trưng cho nghề dạy học. Theo quan điểm
của tác giả Phạm Minh Hạc thì “Năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc tính tâm
lý của nhân cách nhằm đáp ứng các nhu cầu của hoạt động sư phạm và quyết
định sự thành công của hoạt động ấy” [1, tr.10]. Đây là năng lực cần có ở người
thầy để thực hiện hiệu quả q trình giáo dục, nhóm năng lực sư phạm bao gồm
năng lực dạy học và năng lực giáo dục.
1.2.2.1. Năng lực dạy học
Dạy học là quá trình thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học.
Trong đó thầy cơ là người tổ chức, điều khiển hoạt động cịn trị là người chủ
động, tích tực sáng tạo, tự chiếm lĩnh lấy tri thức được truyền đạt. Theo kinh
nghiệm của các nhà giáo dục, để dạy tốt được một lĩnh vực, một nội dung kiến
thức hay một môn học nào đó điều trước tiên bắt buộc người GV phải hiểu sâu
8


sắc loại kiến thức ấy. Tuy nhiên đó chưa phải là tất cả, còn nhiều loại kiến thứ
cần thiết khác hỗ trợ họ trong q trình truyền đạt thơng tin.
Để trở thành người dạy có năng lực, người thầy cần phải trau dồi nhiều
kiến thức khác nhau, không ngừng học hỏi, nắm bắt sự phát triển của xã hội, của
nghành giáo dục qua từng thời kỳ. Tri thức là vô hạn còn vốn hiểu biết của con
người chỉ là hữu hạn mà thơi. Vì vậy, bản thân người giáo viên cần phải biết
được rằng mình đang thiếu sót ở đâu để tự bồi dưỡng, hoàn thiện và nâng cao

năng lực của bản thân mình. Điều này khơng chỉ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
giảng dạy, hoàn thành mục tiêu giáo dục mà nó cịn thể hiện tài năng, vị trí của
bản thân mình trong một mơi trường xã hội ngày một hiện đại hóa.
Năng lực dạy học bao gồm những năng lực sau đây:
 Năng lực hiểu biết kiến thức chun mơn
Đây là một năng lực cơ bản của nhóm năng lực sư phạm và là một trong
những năng lực trụ cột của GV. Nó được biểu hiện qua những yếu tố dưới đây:
- Nắm vững và hiểu biết rộng mơn mình phụ trách
- Tiến hành nghiên cứu khoa học
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật xu hướng, phát minh, những thành tựu
mới trong lĩnh vực mình giảng dạy
Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để bổ túc và hồn thiện vốn tri thức của
mình [7, tr.217]. Để có được những tri thức này người dạy cần phải có 2 yếu tố:
nhu cầu về sự mở rộng tri thức, tầm hiểu biết và kỹ năng để thỏa mãn nhu cầu đó
 Năng lực hiểu người học
Là “khả năng thâm nhập vào thế giới bên trong của HS, sự hiểu biết tường
tận về nhân cách của chúng, có năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý
trong quá trình dạy học và giáo dục” [4, tr.124]
Biểu hiện của năng lực hiểu HS:
9


- Xác định mức độ, phạm vi lĩnh hội của người học từ đó xây dựng khối
lượng kiến thức mới phù hợp cần trình bày
- Trong quá trình giảng dạy cần nắm bắt được mức độ lĩnh hội của HS, sự
khác nhau giữa các cá nhân người học
- Người dạy có khả năng dự đốn những thuận lợi, khó khăn trong việc tiếp
thu bài giảng của HS từ đó đưa ra phương án phù hợp.
 Năng lực chế biến tài liệu học tập
Tri thức trong SGK, giáo trình đã được các chuyên gia nghiên cứu kỹ

lưỡng nhưng người dạy vẫn phải chế biến lại cho phù hợp với đối tượng HS,
mơi trường giáo dục. Hiệu quả của q trình này liên quan chặt chẽ đến năng
lực chuyên môn của người GV và năng lực hiểu đặc điểm tâm lý của người
học.
Để chế biến được tài liệu người GV cần phải:
- Xác định được đâu là kiến thức cơ bản, kiến thức khó tiếp thu
- Đặt mình vào vị trí người học, hiểu được thuận lợi, khó khăn khi tiếp thu
- Học tập và áp dụng sáng tạo những kinh nghiệm của các giáo viên khác
kết hợp với các biện pháp mới hữu hiệu làm cho bài giảng sinh động hơn.
 Năng lực sử dụng kỹ thuật dạy học
Bất cứ một mơn học nào đều cần có kỹ thuật riêng của nó. Điều này địi
hỏi người dạy nắm vững cách tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của
người học thông qua bài học. Năng lực này gồm những biểu hiện sau:
- Nắm vững kỹ thuật dạy học mới, tạo điều kiện cho người học ln ở vị trí
tự kiến tạo kiến thức
- Truyền đạt tài liệu một cách rõ ràng, dễ hiểu và làm cho nó trở nên vừa
sức với người học

10


- Kết hợp nhuần nhuyễn, khéo léo nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau phù
hợp để đem lại hiệu quả cao nhất
- Gây hứng thú, kích thích cho người học suy nghĩ tích cực, độc lập, tạo ra
tâm thế thoải mái nhất trong q trình học tập
 Năng lực ngơn ngữ
“Là năng lực biểu đạt rõ ràng, mạch lạc những ý nghĩ, tình cảm của mình
bằng lời nói, chữ viết, cũng như nét mặt cử chỉ điệu bộ” [7, tr.221]. Năng lực này
được biểu hiện qua các yếu tố:
- Ngôn ngữ của người dạy phong phú về nội dung và giản dị về hình thức

-

Ngơn ngữ của người dạy có tác dụng kích thích, thúc đẩy tư duy người

học
-

Nhịp điệu cần nhanh chậm phù hợp, nhấn nhá rõ ràng kết hợp với ngôn

ngữ cơ thể linh hoạt
1.2.2.2. Năng lực giáo dục
Đây là năng lực quan trọng trong nhóm năng lực sư phạm cần có ở mỗi
người thầy. “Năng lực giáo dục là năng lực hiểu được người học và linh hoạt sử
dụng các biện pháp giáo dục để giúp người đọc hiểu, suy nghĩ và làm theo yêu
cầu của xã hội” [7, tr.221]
Nhóm năng lực này bao gồm 4 năng lực cơ bản là:
a) Năng lực xây dựng mơ hình phát triển nhân cách người học
Đây là năng lực dựa vào mục đích giáo dục để hình dung ra được những
phẩm chất nhân cách cần phải giáo dục cho từng người học, giúp học sinh có thể
đi theo con đường định hướng tốt nhất. Giáo viên là người có tầm nhìn về dạng
nhân cách mà học sinh đang dần hình thành. Mặt khác, nhờ có năng lực này cơng
việc của người thầy trở nên có kế hoạch, chủ động và sáng tạo hơn.
Năng lực này được biểu hiện như sau:
11


- GV có kỹ năng tiên đốn về sự phát triển nhân cách của từng HS, nắm
được nguyên nhân cũng như mức độ phát triển của từng thuộc tính nhân
cách
- Có phương án can thiệp, giáo dục, xây dựng những dự án phát triển nhân

cách phù hợp với từng đối tượng cụ thể
Để hình thành được năng lực giáo dục người giáo viên cần có những phẩm
chất tâm lý cơ bản sau:
- Phải có óc tưởng tượng sư phạm
- Tính lạc quan sư phạm
- Phải có niềm tin vào sự hướng thiện của HS
- Tin vào khả năng giáo dục của bản thân mình
b) Năng lực ứng xử sư phạm
Hoạt động sư phạm là quá trình diễn ra quá trình giao tiếp trực tiếp giữa thầy
và trị. Để q trình này diễn ra có hiệu quả địi hỏi tài nghệ giao tiếp, ứng xử
khéo léo của người làm giáo dục. Điều này yêu cầu yếu tố tâm lý rất cao ở GV,
nó được thể hiện ở các đặc điểm sau:
- Nhạy bén về mức độ sử dụng các biện pháp tác động sư phạm (khen chê,
trừng phạt…) và hiểu rõ về ưu, nhược điểm của nó ứng với từng ngữ cảnh
- Nhạy cảm với các tình huống giáo dục, nhanh chóng xác định vấn đề, kịp
thời đưa ra phương án ứng xử (tức thời, lâu dài) hiệu quả
- Biến cái bị động thành chủ động, giải quyết các vấn đề dựa trên những
nguyên tắc phù hợp
- Chú ý đến đặc điểm nhân cách của người học
c) Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS khơng cịn mang tính
truyền thống, tương tác một chiều giữa thầy đối với trò nữa. Thực tiễn đặt ra yêu
12


cầu GV phải là người cầm cương tổ chức các hoạt động dạy - học lấy người học
làm trung tâm. Do đó người dạy cần phải:
- Biết xây dựng kế hoạch hoạt động sư phạm
- Sử dụng đúng hình thức, phương pháp dạy học ứng với từng đối tượng,
phạm vi, điều kiện mơi trường

- Có khả năng quan sát, cải tiến các phương thức sử dụng, phối hợp nhiều
phương án đem lại hiệu quả cao
- Có niềm tin vào sự đúng đắn của kế hoạch, sự hướng thiện của học sinh và
tin tưởng hoạt động giáo dục của mình
1.2.3. Năng lực cảm hóa học sinh
1.2.3.1. Khái niệm
Đây là năng lực nắm vai trị quan trọng thuộc nhóm năng lực giáo dục cần
có ở mỗi người giáo viên. Người thầy phải hiểu rõ đối tượng, mục đích của mình
là lấy nhân cách để giáo dục nhân cách. Vì vậy để trở thành người thầy tốt, thầy
giỏi có năng lực dạy học thơi chưa đủ, họ cần phải có năng lực cảm hóa này.
Có nhiều tác giả đưa ra ý kiến về năng lực cảm hóa học sinh tơi xin đưa ra
ý kiến tiêu biểu nhất của các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Đinh Thị Kim Thoa –
Trần Văn Tính: “Đây là năng lực gây được ảnh hưởng trực tiếp của mình đến với
người học về mặt tình cảm và ý chí” [7, tr.222]. Nói cách khác đó là năng lực
làm cho người học nghe, tin vào lời chỉ dẫn, khuyên bảo của GV bằng tình cảm
và niềm tin. Trong thực tế giáo dục, nhiều thầy cô không cần thuyết giáo dài
dịng, khơng trừng phạt nghiêm khắc mà vẫn đạt được hiệu quả, làm cho học
sinh biết vâng lời hơn, làm theo những điều hay, lẽ phải mà thầy cô, cha mẹ
mong muốn, tỏ lịng kính trọng, biết ơn sự quan tâm và giúp đỡ thầy cô.
Học sinh thường yêu mến những người thầy có sức mạnh tinh thần, khiến
các em tin tưởng một cách vô điều kiện. Sự ngoan ngỗn của các em trước uy tín
13


của thầy cô khi các em thừa nhận thầy như người thầy, người bạn, người đồng
chí, người cha, người mẹ sáng suốt, có thể thổ lộ mọi bí mật, mọi nỗi niềm riêng
và mọi dự định. Là người đòi hỏi nghiêm khắc với các em, có nghĩa vụ trách
nhiệm, am hiểu rộng rãi nhiều điều, có tâm hồn trong sáng cởi mở. Là người
khơng dung thứ cho các thói hư tật xấu nhưng lại biết khoan dung với những lỗi
lầm của trẻ. Các em khơng tán thành tính thiếu tự tin, sự uể oải, thiếu kiên quyết

của giáo viên cũng như sự tỏ ra thông thái không cần thiết. Do đó trong mọi
trường hợp, người giáo viên nên biết tiết chế lại cảm xúc của bản thân mình.
1.2.3.2. Các giai đoạn hình thành năng lực cảm hóa học sinh


Nhận thức
Muốn xây dựng được một năng lực nào đó, trước hết sinh viên phải hiểu

tường tận về năng lực đó. Bao gồm tất cả các mặt về khái niệm, biểu hiện, vị trí,
vai trị, các u cầu hay yếu tố ảnh hưởng đến. Năng lực cảm hóa học sinh cũng
vậy. Người dạy phải có vốn thơng tin, hiểu biết, biết tìm kiếm, chọn lọc tư liệu tài
liệu có tính chính xác cao. Bên cạnh đó họ cịn phải quan sát hành vi, lời nói của
những người xung quanh, đặc biệt là những người làm cơng tác giáo dục để từ đó
học hỏi, đúc kết cho bản thân mình. Họ phải nhận thức được rằng đây là một
năng lực quan trọng, là yếu tố cần phải có trong cơng tác giáo dục học sinh của
mình.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “Người có uy tín chân chính bao giờ
cũng được quần chúng q mến. Người có uy tín phải có đức và có tài, có năng
lực hoạt động, làm gương cho mọi người noi theo”[7, tr.251]. Từ đó, người giáo
viên phải biết rằng mình đã có năng lực này hay chưa, đã đạt được đến mức độ
nào. Chỉ khi tự đánh giá được về bản thân mình nhà giáo mới có ý thức rèn luyện,
xây dựng và nâng cao hơn nữa năng lực của bản thân mình. Đây cũng chính là
thước đo cho sự thành cơng trong q trình giáo dục học sinh của mỗi người thầy.
14




Thái độ
Khi đã có sự nhận thức đúng đắn về năng lực cảm hóa người học giáo


viên mới có định hướng đúng đắn về mặt thái độ. “Thái độ quan trọng hơn trình
độ” [17, tr12], ở năng lực cảm hóa, thái độ quyết định hướng đi của quá trình
giáo dục. Theo UNESCO ba thành tố hợp thành năng lực của con người là: kiến
thức, kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có vai trị quyết
dịnh trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chun nghiệp. Trong đó
kiến thức chiếm 4%, kỹ năng chiếm 26% và thái độ chiếm 70% [19, tr. 2]. Giáo
viên phải luôn hiểu rằng nghề dạy học là dạy học sinh làm người, nghề mà công
cụ chủ yếu là nhân cách của chính mình. Họ phải có thái độ lấy người học làm
trung tâm, luôn tôn trọng người học và lấy sự thành cơng của học trị là niềm vui
cho mình. Quan trọng hơn, giáo viên phải có thái độ tin tưởng vào sự hướng
thiện của người học cũng như biện pháp giáo dục của bản thân. Từ đó có ý thức
tự điều chỉnh hành vi, hành động, lời nói của mình sao cho phù hợp với từng đối
tượng, trong từng hồn cảnh nhất định.
Bên cạnh đó, thái độ của người thầy còn ảnh hưởng rất nhiều đến học
sinh. Các em sẽ không chấp nhận, khâm phục sự giáo dục, khơng đặt niềm tin
vào những thầy cơ mà có thái độ khơng tích cực, khơng thật sự tâm huyết với
nghề, với người. Chính vì vậy, để hình thành được năng lực cảm hóa, giáo viên
phải đối mặt với nhiều yêu cầu cao hơn, đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức
trong sự nghiệp “trồng người” của mình.


Kỹ năng
Như đã đề cập ở trên, theo “Tam giác năng lực ASK” (Attitude – Skill –

Knowledge) kỹ năng chiếm 26% q trình thành cơng trong cơng việc. Việc hình
thành kỹ năng phụ thuộc vào hai yếu tố khách quan và chủ quan. Cụ thể như sau:

15



- Yếu tố khách quan: Chính là mơi trường học tập của sinh viên. Kỹ năng là khả
năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở
hiểu biết (kiến thức chuyên môn hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong
đợi [15, tr. 3]. Trong năng lực cảm hóa người học, kỹ năng chỉ được hình thành
khi những kiến thức lý thuyết được vận dụng vào thực tiễn. Nó phải được sử
dụng thường xun, lặp đi lặp lại thành thạo và ln có chủ đích và định hướng
rõ ràng. Trong những năm qua đào tạo nghiệp vụ cho sinh viên sư phạm đã được
các trường quan tâm nhiều hơn thông qua các hoạt động nghiệp vụ sư phạm, trải
nghiệm thực tế, xử lý tình huống… và phải có nơi để sinh viên thực nghiệm, đó
là thơng qua giai đoạn kiến tập – thực tập sư phạm. Đặc biệt, đối với sinh viên
năm cuối q trình thực hành ở trường phổ thơng, cơ sở là cơ hội để họ rèn luyện
hơn nữa, có cái nhìn sâu hơn, thực tế hơn khơng chỉ năng lực cảm hóa mà cịn
mọi năng lực khác. Họ có cơ hội trau dồi, học hỏi, chia sẻ, tích lũy kinh nghiệm,
chắt lọc được rất nhiều bài học quý giá. Đó cũng là môi trường để sinh viên được
thể hiện, khẳng định năng lực của chính bản thân mình.
- Yếu tố chủ quan: Mơi trường có tác động khá lớn nhưng khả năng tự rèn luyện
của bản thân mới là quan trọng. Muốn cảm hóa được người học, bản thân giáo
viên phải là một tấm gương sáng cho HS noi theo. Họ phải đáp ứng, hội tụ đầy
đủ các phẩm chất yêu cầu ở một nhà giáo. Đó là về thế giới quan khoa học, lý
tưởng đào tạo thế hệ trẻ, tình u đối với con người, lịng u nghề, ứng xử cơng
bằng, tính kiên nhẫn và sự khoan dung độ lượng đối với HS [7, tr.216]…Bản
thân nhà giáo cần phải thực hành thuần thục năng lực này, áp dụng linh hoạt đối
với từng đối tượng, rút ra kết luận sư phạm từ đó tích lũy kinh nghiệm hình
thành và nâng cao năng lực cảm hóa. Theo ý kiến của Donald Schon trong cuốn
“Bồi dưỡng kỹ năng thực tiễn cho giáo viên” thì khi bạn trở thành một giáo viên

16



có năng lực, bạn vẫn có thể học tập và phát triển kỹ năng của mình để trở thành
một người thực hiện kỹ năng đúng đắn.
1.3. Các con đƣờng phát triển năng lực sƣ phạm
Có rất nhiều con đường để phát triển năng lực sư phạm cho nhà giáo, và
cũng có nhiều quan điểm bàn về vấn đề này. Mỗi nhà nghiên cứu đều có ý kiến
riêng và đều được cơng nhận tính khoa học, chính xác. Trong số đó tơi đồng
tình và đi theo con đường tổng quan chung nhất của TS. Đinh Thị Kim Thoa.
Cụ thể có ba con đường cơ bản sau:
1.3.1. Mở rộng vốn kiến thức về môn học của ngƣời dạy
a) Nội dung kiến thức của môn học ở người dạy
Mỗi thầy cô giáo đều đảm nhận vai trị giảng dạy một mơn học nhất định.
Người dạy phải hiểu họ dạy cái gì, về lĩnh vực, chuyên ngành nào. Người giáo
viên phải hiểu được mục đích của những mơn học ấy là gì và chúng góp phần
như thế nào vào sự phát triển tồn diện nhân cách của người học [7, tr.225]
Một trong những năng lực cần thiết ở giáo viên đó là phải có chun mơn
vững vàng hay tay nghề cao. Họ phải có tri thức sâu sắc, mở rộng về mơn học
mình giảng dạy. Thực hiện tốt công tác giảng dạy ở lớp chủ nhiệm cũng như các
lớp học khác. Chỉ có dạy giỏi thì HS mới khâm phục và chấp nhận sự giáo dục
của mình. Nhà tâm lí học Ph.N. Gonobolin đã đề cập đến vấn đề này như sau:
“… muốn tổ chức được việc dạy dỗ HS xem như là một q trình phát triển trí
tuệ khơng ngừng của các em, thì bản thân người giáo viên phải là người có trình
độ phát triển cao, phải thường xuyên rèn luyện để nâng cao vốn hiểu biết văn
hóa của mình” [18, tr.84]. Có thể nói trình độ chun mơn vững chắc là thước đo
giá trị phẩm chát của người thầy.
Kiến thức là vô hạn, giáo viên phải không ngừng cập nhật những kiến thức
mới nhất, mở rộng về lĩnh vực của mình, bắt kịp với những đổi thay của thời đại.
17



×