ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THU PHƢƠNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT QUA DẠY HỌC
ĐOẠN TRÍCH “HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA”
SGK NGỮ VĂN 11, BAN CƠ BẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT QUA DẠY HỌC
ĐOẠN TRÍCH “HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA”
SGK NGỮ VĂN 11, BAN CƠ BẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn khóa luận: TS. Văn Thị Minh Tƣ
Sinh viên thực hiện khóa luận: Nguyễn Thị Thu Phƣơng
Hà Nội – 2018
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới tập thể thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục – Đại
học Quốc gia Hà Nội đã trang bị kiến thức và tận tình giúp đỡ em trong suốt
thời gian qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn T.S
Văn Thị Minh Tư, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Cảm
ơn cơ vì những chỉ bảo tận tình, những góp ý , định hướng, những nhận xét vơ
cùng q báu trong suốt q trình làm đề tài từ lúc em xây dựng đề cương,
nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Ngữ
văn và các em học sinh lớp trường THPT Quốc Oai – Hà Nội đã ủng hộ,
nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khâu điều tra khảo sát của đề tài.
Do điều kiện về thời gian có hạn, đề tài khơng thể tránh khỏi những hạn
chế và khuyết thiếu,tôi rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ và các
bạn để hồn thiện hơn về vấn đề mà mình đang triển khai.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Phương
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KN
Kỹ năng
KNS
Kĩ năng sống
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
UNICEF
Qũy nhi đồng Liên hợp quốc
UNESCO
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc
ĐHSP
Đại học sƣ phạm
SGK
Sách giáo khoa
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
KTĐG
Kiểm tra, đánh giá
KTDH
Kĩ thuật dạy học
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 2
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 5
2. Lịch sử vấn đề .......................................................................................... 7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 12
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 13
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 14
7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................... 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH HỢP GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM
VĂN CHƢƠNG Ở TRƢỜNG THPT ............................................................. 15
1.1.Một số vấn đề chung về kĩ năng sống.................................................... 15
1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống................................................................ 15
1.1.2. Giáo dục kĩ năng sống .................................................................. 16
1.1.3. Phân loại kĩ năng sống ................................................................. 17
1.1.4. Sự cần thiết của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh................... 18
1.2. Hình thức, tổ chức dạy học tích hợp giáo dục KNS cho học sinh trong
dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT. ............................................................... 20
1.2.1. Ngữ văn – một mơn học mang tính đặc thù ................................. 20
1.2.2. Những nguyên tắc tích hợp GDKNS trong dạy học bài đọc hiểu
môn Ngữ văn............................................................................................. 22
1.2.3.Một số định hƣớng GDKNS cho học sinh thông qua dạy học Ngữ
văn ở trƣờng THPT ................................................................................... 24
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 28
3
CHƢƠNG 2. ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐOẠN TRÍCH HẠNH
PHÚC CỦA MỘT TANG GIA CỦA VŨ TRỌNG PHỤNG ........................ 29
2.1. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh qua dạy học Ngữ văn THPT 29
2.1.1. Khảo sát .......................................................................................... 29
2.1.2. Kết quả ............................................................................................ 29
1.1.3. Kết luận chung ............................................................................. 33
2.2. Một số biện pháp tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy
học truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ............... 34
2.2.1. Một số nguyên tắc cơ bản về tích hợp giáo dục KNS trong dạy học
Ngữ văn ..................................................................................................... 34
2.2.2. Sử dụng một số phƣơng pháp tích hợp giáo dục KNS trong dạy học
tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ....................... 36
2.2.3. Các bƣớc thực hiện một bài dạy tích hợp giáo dục kĩ năng sống ... 38
2.2.4. Tích hợp giáo dục KNS trong kiểm tra, đánh giá ........................... 40
2.3. Thiết kế hồ sơ dạy học Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
thông qua dạy học đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia, SGK Ngữ văn
11, ban cơ bản .............................................................................................. 41
2.3.1. Kế hoạch dạy học ............................................................................ 41
2.3.2.Thiết kế bài giảng thử nghiệm ......................................................... 41
2.3.3.Kết quả đánh giá và dự kiến. ........................................................... 65
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 66
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 67
ĐỀ XUẤT ....................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tƣ (CM 4.0) đòi hỏi con ngƣời
phải ln chủ động, năng động, sáng tạo, có khả năng tìm kiếm, xử lí thơng
tin và ứng phó với các tình huống trong đời sống.
Để đến bến thành cơng và hạnh phúc trong cuộc đời, con ngƣới sống
trong xã hội trƣớc đây ít gặp những rủi ro và thách thức nhƣ con ngƣời sống
trong xã hội hiện đại. Chính vì vậy con ngƣời sống trong xã hội hiện đại cần
phải có kĩ năng sống để sống thành cơng và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Để phát triển bền vững và nâng cao chất lƣợng cuộc sống, chúng ta
mong muốn mỗi ngƣời có một cuộc sống tích cực, lành mạnh, hạnh phúc. Vì
thế kĩ năng sống đã trở thành một hợp phần quan trọng trong nhân cách con
ngƣời sống trong xã hội hiện đại
Để từ những kĩ năng sống giúp các em biến kiến thức thành những hành
động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Do đó giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh qua dạy học tác phẩm văn chƣơng nói chung và giáo dục KNS cho
học sinh qua dạy học đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia” nói riêng.
Nhằm hình thành cho các em những kiến thức cùng với kĩ năng sống. Ngƣời
có kĩ năng sống sẽ thực hiện những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp
phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp và do vậy sẽ giảm bớt tệ nạn xã
hội, làm cho xã hội lành mạnh.
Vũ Trọng Phụng là một nhà văn xuất sắc, nhà báo, một cây bút phóng
sự với nhiều bài tiêu biểu. Năm 1936, khi mà tiểu thuyết đang đƣợc thời nở
rộ, thì cũng trong vịng bốn năm, ông cho ra đời 4 tác phẩm và cả 4 đều thu
hút sự chú ý đặc biệt của công chúng. Trong đó Số đỏ xuất sắc hơn cả, đƣợc
xem nhƣ là tác phẩm lớn nhất của Vũ Trọng Phụng, một vài nhân vật, câu nói
trong Số đỏ đã đi vào ngôn ngữ đời sống hàng ngày.
5
Ông sinh ra ở Hà Nội và sống trọn đời với thành phố lớn tiêu biểu này.
Có thể nói Vũ Trọng Phụng hiểu cái đáy của xã hội không phải từ trên nhìn
xuống, từ ngồi nhìn vào mà là ngƣời nhập cuộc để thấu hiểu và đƣa vào
trang viết. Vũ Trọng Phụng cũng am hiểu bản chất xấu xa của thực dân Pháp
và tổ chức chính trị, guồng máy cai trị, những nhân vật gọi là tai to mặt lớn.
Qua những tác phẩm của mình, Vũ Trọng Phụng là ngƣời đặt đƣợc nhiều
vấn đề xã hội nhƣ thành thị và nơng thơn tình trạng biến chất, tha hóa con
ngƣời trong xã hội hiện đại; những tệ nạn xã hội tràn ngập và đâu là phƣơng
thức cứu chữa. Ở mỗi vấn đề đều đƣợc chứng minh bằng câu chuyện, sự kiện,
nhân vật góp phần vào sự nhận biết hiện thực, khơi gợi suy nghĩ và thái độ
ngƣời đọc. Tôn trọng sự thực, lấy sự thực là chuẩn mực, Vũ Trọng Phụng đã
bộc lộ rõ thái độ qua trang viết. Tuy nhiên, đề xuất vấn đề và cách giải quyết
là những việc khác nhau. Vũ Trọng Phụng cũng có lúc đƣa ra những đơn
thuốc ngây ngơ. Tuy nhiên, nói nhƣ Nguyễn Tn: "Nhiệm vụ của nhà văn là
phát hiện con bệnh, còn kê đơn và chữa bệnh lại nhƣ vƣợt khỏi khả năng của
ngƣời cầm bút". Phát hiện đúng căn bệnh của xã hội để mọi ngƣời có một thái
độ cũng là một đóng góp quan trọng.
Ở Việt Nam, các tác phẩm "Số đỏ", "Giông tố" đều đƣợc dựng thành
phim. Cốt cách và giá trị văn học của các tác phẩm đã tạo cho các bộ phim
nhiều nét đặc sắc. Tác phẩm "Số đỏ" cũng đƣợc Giáo sƣ Zinoman dịch ra
tiếng Anh và đƣợc xem là một trong số 50 sách dịch hay ở nƣớc Mỹ.
Trong chƣơng trình Ngữ văn THPT, tác phẩm “Số đỏ” đƣợc trích ra
đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”,trong chƣơng trình lớp 11, tập 1.
Đoạn trích giúp chúng ta suy nghĩ về cuộc sống và lối sống của xã hội đó
thơng qua những nhân vật. Vũ Trọng Phụng đã có những đóng góp quan
trọng cho văn chƣơng Việt Nam thời kỳ hiện đại. Từ cuộc đời và tác phẩm
của ơng có thể giúp chúng ta suy nghĩ về chuyện văn chƣơng và cuộc sống,
hôm qua và hôm nay.
6
Với mong muốn tìm ra một số biện pháp nhằm giáo dục cho học sinh
những giá trị và kỹ năng sống qua đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
của Vũ Trọng Phụng. Chúng tôi chọn đề tài: “Giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh THPT qua dạy học đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”, SGK Ngữ
văn 11, ban cơ bản.
2. Lịch sử vấn đề
2.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất hiện
trong một số chƣơng trình giáo dục của UNICEF (Qũy nhi đồng Liên hợp
quốc), trƣớc tiên là chƣơng trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị
cơ bản của giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn
này với mong muốn thống nhất đƣợc một quan niệm chung về KNS cũng nhƣ
đƣa đến một bảng danh mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn
các chƣơng trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm về KNS theo
nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội. Dự án do UNESCO (Tổ chức
Văn hóa, Giáo dục và Khoa học) tiến hành tại một số nƣớc Đông Nam Á là
một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hƣớng nghiên
cứu KNS nêu trên.
Các tổ chức WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNICEF, UNESCO đã chung
sức xây dựng chƣơng trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. Từ xuất phát
điểm này, một số nhà nghiên cứu nhƣ J.H.Fichter (nhà xã hội học ngƣời Mỹ),
P.Tugarinov (Liên Xô) hay Dramalier (Bungari) bắt đầu đề cập đến vấn đề giá
trị sống nhƣ những chuẩn mực trong giá trị đạo đức con ngƣời. Từ đây, một
số tài liệu nghiên cứu về vẫn đề giáo dục KNS cho thanh thiếu niên ra đời
nhƣ: Tài liệu tập huấn về KNS của UNICEF (2004), Những hoạt động giá trị
sống cho thiếu niên (8 đến 14 tuổi) của Diane Tiuman (NXB thành phố Hồ
Chí Minh – 2000), Tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn,
G.Bandzeladze (1985)…
7
Nhƣ vậy, KNS đã đƣợc giới nghiên cứu xã hội trên thế giới quan tâm
cách đây gần ba thập kỉ và giáo dục KNS đƣợc thể nghiệm nhƣ là một hệ quả
tất yếu của quá trình nghiên cứu.
Hiện nay, đã có hơn 155 nƣớc trên thế giới quan tâm đến việc đƣa KNS
vào nhà trƣờng, trong đó có 143 nƣớc đã đƣa vào chƣơng trình chính khóa ở
Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục KNS cho học sinh ở các nƣớc đƣợc
thực hiện theo 3 hình thức:
- KNS là mơn học riêng biệt
- KNS đƣợc tích hợp vào một số mơn học chính
- KNS đƣợc tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các mơn học trong chƣơng
trình.
Mặc dù, giáo dục KNS cho học sinh đã đƣợc nhiều nƣớc quan tâm và cùng
xuất phát từ quan niệm chung về KNS của WHO hoặc của UNESCO, nhƣng
quan niệm và nội dung giáo dục kĩ năng ở các nƣớc không giống nhau. Ở một
số nƣớc, nội hàm của khái niệm KNS chỉ gồm những khả năng tâm lí, xã hội.
Quan niệm, nội dung giáo dục KNS đƣợc triển khai ở các nƣớc vừa thể hiện
cái chung vừa mang tính đặc thù của từng quốc gia. Mặt khác, ngay trong một
quốc gia, nội dung giáo dục KNS trong lĩnh vực giáo dục chính quy ở một số
nƣớc, những kĩ năng nhƣ đọc, viết, nghe, nói đƣợc coi là những KNS cơ sở.
Trong khi đó, giáo dục chính quy ở một số nƣớc các KNS cơ bản lại đƣợc xác
định phong phú hơn theo các lĩnh vực quan hệ của cá nhân.
Do phần lớn các quốc gia đều mới bƣớc đầu triển khai giáo dục KNS
nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song chƣa
thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến nay, chƣa có quốc gia nào tìm ra đƣợc kinh
nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lƣợng KNS.
2.2.
Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ kĩ năng sống đƣợc ngƣời Việt Nam bắt dầu biết đến chƣơng
trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
8
phịng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngồi nhà trƣờng” do
UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Hội Chữ Thập
Đỏ Việt Nam thực hiện. Thơng qua q trình thực hiện chƣơng trình này, nội
dung của khái niệm kĩ năng sống càng ngày càng đƣợc mở rộng. Từ đó đến
nay, nhiều cơ quan tổ chức trong nƣớc và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS
gắn với các vấn đề xã hội nhƣ: Phịng chống ma túy, phịng chống mại dâm,
phịng chống bn bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống tai nạn thƣơng tích học
đƣờng, bảo vệ mơi trƣờng… Thơng qua q trình thực hiện chƣơng trình này,
nội dug của khái niệm KNS và giáo dục KNS ngày càng đƣợc mở rộng.
Một trong những ngƣời đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam là Nguyễn Thanh Bình. Với một
loạt các bài báo, các đề tài khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo,
tác giả đã đóng góp đáng kể vào việc tạo ra những hƣớng nghiên cứu về KNS
và giáo dục KNS, cách tiếp cận KNS, các con đƣờng giáo dục KNS cho học
sinh trong nhà trƣờng.
Hiện nay, vấn đề giáo dục KNS đang đƣợc cả xã hội quan tâm. Mới chỉ
trong khoảng một thập niên trở lại đây, đã có rất nhiều các trung tâm giáo dục
KNS ra đời nhƣ Tâm Việt, TGM Corporation, Trung tâm KNS trực thuộc
trung ƣơng hội khoa học tâm lí – Giáo dục Việt Nam… thu hút đông đảo giới
trẻ cũng nhƣ các bậc phu huynh song tác dụng của các kháo học này có đƣợc
bền lâu hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào sự tự rèn luyện của bản thân
ngƣời học. Ngoài ra, rất nhiều Website, các diễn đàn về KNS trên Internet
cũng đƣợc thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của giới trẻ.
Đáp ứng nhu cầu thực tiễn về lí thuyết và phƣơng pháp giáo dục KNS
cho học sinh, một số chƣơng trình nghiên cứu đã ra đời nhƣ Giáo dục giá trị
sống và kĩ năng sống cho học sinh THCS (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị
Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh, NXB ĐHQG Hà Nội – 2010). Trên cơ sở đặc
điểm phát triển tâm lí học sinh THCS, các tác giả cuốn sách đã xác định
9
những giá trị sống và kĩ năng sống cần thiết cho lứa tuổi này. Từ đó, chỉ ra vai
trị của mỗi kĩ năng và đề xuất một số hoạt động giúp học sinh hình thành
những kĩ năng sống cho bản thân mình. Cuốn sách cũng đƣa ra một số trị
chơi có tác dụng giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh. Tác giả
Bùi Ngọc Diệp với cuốn Cẩm nang giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
(NXB Giáo dục, 2010) đã nêu những vấn đề chung về KNS và các KNS cần
giáo dục cho học sinh THPT, hƣớng dẫn tổ chức những hoạt động, kèm theo
một số câu chuyện giáo dục KNS cho học sinh. Với cuốn sách Hướng dẫn và
rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT của Trƣơng Thị Hoa Bích Dung
(NXB ĐHQG Hà Nội, 2013) đã tập trung tìm hiểu KNS, mục tiêu của việc
giáo dục KNS cho học sinh, phƣơng pháp xây dựng bài giảng KNS. Ngồi ra
Phạm Cơng Khanh, Nguyễn Thị Kim Liên với giáo trình Phương pháp giáo
dục giá trị sống, kĩ năng sống (NXB ĐHSP, 2012) lại xây dựng các mơ hình
giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống qua hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ của học
sinh. Đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu về việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh có thể kể đến: Lê Kim Anh (2011), Luận văn thạc sĩ sƣ
phạm Ngữ Văn, Tích hợp rèn kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ
tình hiện đại Việt Nam ở trường trung học cơ sở. Giáo dục phổ thông nƣớc ta
những năm vừa qua đã đƣợc đổi mới cả về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp
dạy học. Đặc biệt giáo dục KNS cho học sinh đã đƣợc chú trọng. Để giúp các
nhà trƣờng, giáo viên thực hiện giáo dục KNS cho học sinh có kết quả, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo Viện khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức
biên soạn nhiều bộ tài liệu về giáo dục KNS cho học sinh qua một số mơn học
và hoạt động ngồi giờ lên lớp. Trong dạy học Ngữ Văn có cuốn Giáo dục kĩ
năng sống trong môn Ngữ Văn ở trường THCS (NXB Giáo dục Việt Nam –
2010) và Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ Văn ở trường THPT (NXB
giáo dục Việt Nam - 2010). Hai cuốn sách này đã đề cập đến tầm quan trọng
của việc giáo dục KNS cho học sinh, từ đó xây dựng những định hƣớng trong
10
việc giáo dục KNS trong môn Ngữ Văn và các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực có thể rèn KNS cho học sinh. Tuy nhiên, những cơng trình này mới
chỉ đề cập đến giáo dục KNS cho học sinh THCS, THPT một cách khái quát,
chung chung.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã tổ chức một
số hội thảo về vấn đề giáo dục KNS cho học sinh trong đó có chuyên đề dạy
Văn gắn với thực tiễn cuộc sống, với việc dạy làm ngƣời. Tại đây, các giáo
viên đã thảo luận sôi nổi về vai trò và sứ mệnh của văn chƣơng trong việc bồi
dƣỡng nhân cách tâm hồn con ngƣời mà chƣa đƣa ra những phƣơng pháp cụ
thể để tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học tác phẩm
văn chƣơng.
Ngồi ra, cịn rất nhiều bài viết, nhiều cơng trình nghiên cứu đƣợc đăng
tải trên các báo, tạp chí chuyên ngành, nhiều luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ
cũng đề cập, nghiên cứu về hƣớng tích hợp KNS khi dạy học tác phẩm văn
học. Nhƣ vậy, đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận này khơng phải là mới.
Tuy nhiên những cơng trình trƣớc đó mới chủ yếu nghiên cứu về dạy học theo
đặc trƣng thể loại, thi pháp…mà chƣa đề cập nhiều đến việc tích hợp giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh qua dạy học tác phẩm văn học cụ thể.
Đề tài Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua dạy học đoạn trích
Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng (SGK Ngữ văn 11, tập1,
ban cơ bản) của chúng tôi là cơng trình mới về việc dạy học đoạn trích Hạnh
phúc của một tang gia theo hƣớng tiếp cận này. Hy vọng, với những phân
tích, lập luận và đề xuất cụ thể, đề tài sẽ mang lại những giá trị thực tiễn nhất
định trong việc dạy học môn Ngữ văn; đồng thời đƣợc sử dụng nhƣ một tài
liệu tham khảo phục vụ cho mục tiêu đổi mới phƣơng pháp dạy và học văn ở
trƣờng phổ thông.
11
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về GD KNS và
dạy học Ngữ văn (bài đọc hiểu đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia) ở
trƣờng phổ thơng theo tinh thần đổi mới, khóa luận đề xuất một số biện pháp tích
hợp giáo dục KNS thơng qua dạy học đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia của
Vũ Trọng Phụng, SGK Ngữ văn lớp 11, ban cơ bản. Lựa chọn hƣớng tiếp cận tác
phẩm văn học theo hƣớng tích hợp GDKNS, khóa luận nhằm góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy - học; đem lại hứng thú; tạo động lực; hình thành những phẩm
chất, kĩ năng, năng lực tổng hợp cũng nhƣ hoàn thiện nhân cách cho học sinh
thông qua việc dạy học Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông.
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua
việc dạy học môn Ngữ văn;
- Khảo sát thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thơng qua việc
giảng dạy đoạn trích của Vũ Trọng Phụng;
- Đề xuất một số biện pháp tích hợp GDKNS thơng qua việc dạy học đoạn
trích.
- Thiết kế một giáo án theo phƣơng án tích hợp GDKNS trong dạy học đoạn
trích Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Lý thuyết về KNS và GDKNS cho học sinh lớp 11 trong dạy học đoạn
trích Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng.
4.2 . Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Học kỳ 1, năm học 2017- 2018
- Về đối tƣợng: nghiên cứu đƣợc thực hiện tại khối 11 trƣờng Trung học
phổ thông Quốc Oai - Hà Nội.
12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Chúng tơi đã kết hợp việc tổng hợp,
phân tích những nghiên cứu từ sách, báo, tạp chí, internet… về những vấn đề
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích tác phẩm văn học: Để tìm hiểu những giá trị
mang tính giáo dục trong các văn bản - tác phẩm văn học, chúng tôi tiến hành
phân tích tác phẩm theo hƣớng tập hợp chi tiết – khái quát nội dung, nhằm
khám phá chiều sâu nội dung, tƣ tƣởng nghệ thuật của tác phẩm. Từ đó, đi
đến việc đánh gía giá trị tác phẩm, bao gồm: giá trị nội dung và giá trị nghệ
thuật…
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm phục vụ cho nghiên cứu đề
tài, chúng tôi đã phát ra 125 phiếu hỏi cho học sinh của năm lớp: trƣờng
THPT Quốc Oai. Phiếu hỏi, nhằm mục đích tìm hiểu về thực trạng dạy và học
môn Ngữ văn tại trƣờng, nhận thức về KNS và phƣơng pháp, hoạt động nào
giúp HS hiểu thêm về KNS.
- Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi đã trực tiếp phỏng vấn 5 giáo viên
dạy môn Ngữ Văn tại trƣờng THPT Quốc Oai nhằm tìm hiểu về nhận thức
cũng nhƣ phƣơng pháp dạy học của các giáo viên qua môn Ngữ văn.
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận,
thực tiễn; khảo sát thực trạng việc dạy học Ngữ văn và tác phẩm văn học
trong nhà trƣờng THPT; nghiên cứu bài dạy và các tài liệu liên quan, chúng
tôi tiến hành thiết kế bài giảng theo phƣơng án: Thiết kế giáo án thử nghiệm
bài dạy 2 tiết trên lớp. Sau đó chúng tôi tham khảo ý kiến của các GV hƣớng
dẫn và các chuyên gia để hoàn thành nhiệm vụ đề tài của mình.
13
6. Đóng góp của đề tài
- Khẳng định tính khả thi và hiệu quả của việc tích hợp GDKNS trong dạy
học Ngữ văn bài đọc hiểu thông qua việc dạy học một tác phẩm (đọc hiểu)
cụ thể;
- Định hƣớng đƣợc những KNS có thể rèn luyện cho HS trong dạy học
đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng Phụng.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp tích hợp GDKNS vào dạy học Xây dựng
đƣợc quy trình thiết kế dạy học một tác phẩm văn học tích hợp giáo dục
kỹ năng sống đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia của Vũ Trọng
Phụng.
- Vận dụng đƣợc các hình thức dạy học, phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật dạy
học tích cực khi dạy học đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia của Vũ
Trọng Phụng, nhằm hƣớng đến mục tiêu phát triển năng lực và giáo dục
toàn diện cho học sinh lớp 11. Góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy và học
môn Ngữ văn ở trƣờng phổ thông.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài gồm 2 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về tích hợp giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trong dạy học tác phẩm văn chương ở trường
THPT.
- Chương 2 : Đề xuất kế hoạch dạy học tích hợp giáo dục kỹ năng
sống trong dạy học đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia của Vũ
Trọng Phụng.
14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM VĂN
CHƢƠNG Ở TRƢỜNG THPT
1.1.Một số vấn đề chung về kĩ năng sống
1.1.1. Khái niệm kĩ năng sống
Kĩ năng sống là những kĩ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực
cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Con ngƣời chúng ta dù đƣợc trang bị một hệ thống tri thức đầy đủ nhƣng nếu
ta chƣa có kĩ năng để vận dụng linh hoạt vốn kiến thức đã có thì khơng đảm
bảo đƣợc ta sẽ làm việc hiệu quả, giao tiếp phù hợp hay đi đến thành công hay
không. Chính vì vậy,KN là nhịp cầu giúp con ngƣời biến tri thức thành thái
độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
Để định nghĩa về kĩ năng sống thì có nhiều định nghĩa khác nhau nhƣng
đều đƣợc thống nhất trên nội dung cơ bản. Vậy kĩ năng sống là gì?
- Theo WHO, từ góc độ sức khỏe xem KNS là những KN thiết thực mà
con ngƣời cần có để có cuộc sống an tồn và khỏe mạnh. Đó là năng lực tâm
lí xã hội để đáp ứng và ứng phó đối với những yêu cầu và thách thức của cuộc
sống hàng ngày. Năng lực tâm lí xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát
huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội.
- Theo UNICEF, KNS là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và
thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc nhƣ thế nào, hay tin tƣởng vào giá trị nào)
thành hành động (làm gì, và làm nhƣ thế nào).
- Theo UNESCO có quan niệm coi KNS là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết
(learning to know) gồm các KN tƣ duy nhƣ: giải quyết vấn đề, tƣ duy phê
phán, ra quyết định, nhận thức đƣợc hậu quả… Học làm người (learning to
15
be) gồm các KN cá nhân nhƣ: ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức,
tự tin… Học để sống với người khác (learning to live together) gồm các KN
xã hội nhƣ: giao tiếp, thƣơng lƣợng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc nhóm,
thể hiện sự cảm thơng. Học để làm (learning to do) gồm các KN thực hiện
công việc và các nhiệm vụ nhƣ KN đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…
Tuy cách diễn đạt về KNS khác nhau cũng nhƣ nội hàm của khái niệm
cũng theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau, nhƣng có thể thấy có sự thống nhất hiểu
kĩ năng sống thuộc về phạm trù năng lực (hiểu kĩ năng theo nghĩa rộng), mà
không phải là phạm trù thuộc kĩ thuật của hành động, hành vi (hiểu kĩ năng
theo nghĩa hẹp). Kĩ năng theo nghĩa rộng là năng lực bao hàm cả tri thức, thái
độ và hành vi, hành động trong lĩnh vực đó.
Với những cách lập luận nhƣ trên, chúng tôi sử dụng khái niệm KNS
trong nghiên cứu của mình với nội hàm: KNS là “khả năng làm cho hành vi
và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có
thể kiểm sốt, quản lí có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong
cuộc sống hàng ngày” UNESCO (2003).
1.1.2. Giáo dục kĩ năng sống
Từ những phân tích về kĩ năng sống và mục đích của giáo dục kĩ năng
sống có thể rút ra: KNS đƣợc hình thành thơng qua q trình xây dựng những
hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực dựa trên cơ
sở giúp ngƣời học có cả kiến thức, giá trị và kĩ năng thích hợp. Do vậy, KNS
phải đƣợc hình thành cho học sinh thơng qua con đƣờng đặc trƣng – hoạt
động giáo dục. Theo tác giả PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong giáo trình
“Giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh THPT” có viết“Giáo dục KNS là
một quá trình với những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển
để học sinh biết cách chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì
mình cảm nhận ( thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị) thành những
16
khả năng thực thụ giúp học sinh biết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi)
trong những tình huống khác nhau của cuộc sống” [32, tr.108 – 109]
Trong đề tài khóa luận này chúng tơi quan niệm : Giáo dục KNS cho học
sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây
dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hƣớng tích cực phù hợp với
mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách ngƣời học dựa trên cơ sở giúp học
sinh có tri thức, giá trị, thái độ và KN phù hợp.
1.1.3. Phân loại kĩ năng sống
Cũng nhƣ sự đa dạng trong quan niệm về kĩ năng sống, đã có nhiều cách
phân loại kĩ năng sống.
Theo WHO có 3 nhóm KN:
- Nhóm KN nhận thức bao gồm các KN cụ thể nhƣ: tƣ duy phê phán, tƣ
duy phân tích, khả năng sáng tạo, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra
quyết định,tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị…
- Nhóm KN đương đầu với xúc cảm gồm các KN cụ thể: ý thức trách
nhiệm, cam kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiểm soát đƣợc cảm xúc,tự quản lí,
tự giám sát và tự điều chỉnh.
- Nhóm KN xã hội (kĩ năng tƣơng tác) bao gồm: giao tiếp tính quyết
đốn, từ chối, hợp tác, sự cảm thông, chia sẻ, khả năng nhận thấy thiện cảm
của ngƣời khác.
Theo UNESCO thừa nhận các phân loại của WHO và coi những KNS
trong ba nhóm đó là những KN gốc, ngồi ra KNS cịn thể hiện trong giải
quyết những vấn đề khác nhau trong đời sống xã hội nhƣ: vệ sinh, vệ sinh
thực phẩm, sức khỏe, dinh dƣỡng, các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh
sản, ngăn ngừa và chăm sóc ngƣời bệnh HIV/AIDS, phịng tránh rƣợu, thuốc
lá và ma túy, phòng ngừa thiên tai, bạo lực, rủi ro, hịa bình và giải quyết
xung đột, gia đình và cộng đồng, giáo dục công dân, bảo vệ thiên nhiên và
mơi trƣờng, phịng tránh bn bán phụ nữ và trẻ em…
17
Ngồi ra cịn có cách phân loại trong giáo dục ở Vƣơng quốc Anh, lý
thuyết của Bloom, UNICEF. Những cách phân loại nêu trên đã đƣa ra bảng
danh mục các KNS có giá trị trong nghiên cứu phát triển lí luận về KNS và
chỉ có tính chất tƣơng đối. Trên thực tế, các KNS thƣờng khơng hồn tồn
tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ với nhau. Ví dụ: trong cuộc sống hàng
ngày để giao tiếp một cách có hiệu quả cần phối hợp với những kĩ năng nhƣ:
KN nhận thức, KN tƣ duy phê phán, KN cảm thông, chia sẻ, KN kiềm chế,
đƣơng đầu với cảm xúc…trong giao tiếp không đơn thuần chỉ giao tiếp thông
thƣờng mà cần có kĩ năng để xử lí và ứng xử phù hợp.
Đề tài khóa luận này sử dụng cách phân loại của WHO cho nghiên cứu
của mình gồm 3 nhóm KN đó là: nhóm KN nhận thức, nhóm KN đƣơng đầu
với xúc cảm và nhóm KN xã hội.
1.1.4. Sự cần thiết của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Hội nghị giáo dục thế giới họp tại Senegan tháng 4-2000 đã thông qua kế
hoạch hành động giáo dục cho mọi ngƣời (Kế hoạch hành động Dakar) gồm 6
mục tiêu lớn. Trong đó mục tiêu 3 đã vạch ra rằng: Đảm bảo nhu cầu hoc tập
của tất cả thế hệ trẻ và ngƣời lớn đƣợc đáp ứng thơng qua bình đẳng tiếp cận
với các chƣơng trình học tâp và chƣơng trình kĩ năng sống thích hợp. Mục
tiêu này đặt ra yêu cầu các quốc gia phải đảm bảo cho ngƣời học đƣợc tiếp
cận những chƣơng trình kĩ năng sống phù hợp.
KNS chính là kết quả của q trình chuyển hóa kiến thức – kinh
nghiệm thành hành vi, thói quen và thái độ. Ngƣời có KNS sẽ ln vững vàng
trƣớc những khó khăn, thử thách, biết ứng xử, giải quyết những vấn đề trong
cuộc sống một cách tích cực, phù hợp, họ thƣờng thành công hơn trong cuộc
sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của mình. Ngƣợc lại, ngƣời thiếu
KNS thƣờng khó thích ứng, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
KNS giúp con ngƣời ta sống tích cực và xã hội sẽ phát triển hơn. Những
hành vi tích cực, mang tính chất xây dựng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống
18
vốn là đặc tính của con ngƣời có KNS, do vậy nếu mọi cá nhân trong xã hội
đều có KNS sẽ giúp xã hội phát triển một cách bền vững, văn minh. Ngƣợc
lại, nếu cá nhân thiếu đi KNS sẽ gây ra những hậu quả làm ảnh hƣởng trực
tiếp đến bản thân và xã hội nhƣ: nghiện rƣợu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ
bạc, bạo lực, tham nhũng, vu lợi cá nhân, trộm cắp… Giáo dục KNS còn giúp
con ngƣời hiểu và nhận thức đƣợc những nhu cầu và quyền lợi của bản thân.
Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết và cần thiết đối với thế hệ trẻ, bởi
các em chính là những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, những ngƣời sẽ quyết
định sự phát triển của đất nƣớc. Nếu khơng có KNS, các em sẽ khơng thể thực
hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nƣớc.
Thế hệ trẻ ngày nay thƣờng phải đƣơng đầu với những rủi ro đe dọa sức
khỏe và hạn chế cơ hội học tập. Do đó, nếu chỉ có thơng tin khơng đủ bảo vệ
họ tránh đƣợc những rủi ro này. Giáo dục kĩ năng sống hoặc giáo dục dựa trên
tiếp cận kĩ năng sống có thể cung cấp cho các em các kĩ năng để giải quyết
đƣợc các vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách thức.
Với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi vị thành niên, học sinh THPT là lứa
tuổi đang hình thành nhân cách những giá trị của bản thân: tò mò, ham học
hỏi, thích khám phá cái mới, dám ƣớc mơ song còn thiếu kinh nghiệm hiểu
biết, thiếu KNS xã hội nên các em dễ bị dụ dỗ lôi kéo theo tệ nạn xã hội, dễ
kích động, khơng làm chủ đƣợc hành vi, cảm xúc…Hơn thế nữa, với thời đại
công nghệ phát triển các em đƣợc thích nghi với những hiện đại giữa bối cảnh
xã hội đầy biến động. Các em chính là những ngƣời phải chịu tác động đan
xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực. Nếu khơng đƣợc trang bị cũng nhƣ
giáo dục KNS các em không đủ năng lực để xử lí các tình huống gây ra các
hành vi tiêu cực, chống đối, sống ích kỉ và khép mình ngại giao tiếp với xã
hội bên ngồi… dẫn đến phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong những
nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng của một số bộ phận học sinh trung học
phổ thông trong thời gian qua nhƣ: bạo lực học đƣờng, nghiện game, nghiện
19
mạng xã hội sống ảo trên thế giới khơng có thực, ăn chơi sa đọa, yêu đƣơng
sớm dẫn đến những hậu quả khơng đáng xảy ra… chính là do các em thiếu
những KNS cần thiết nhƣ: KN nhận thức, KN từ chối, KN phân tích, KN giải
quyết vấn đề, KN giao tiếp, KN kiên định, KN thực hiện đúng quy định của
pháp luật,... Chính vì thiếu kĩ năng sống mà nhiều học sinh đã giải quyết các
vấn đề về gặp phải một cách tiêu cực dẫn đến các tệ nạn, rủi ro.
Giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là việc làm rất cần thiết, hay nói cách khác
đó là nhiệm vụ của ngành giáo dục. KNS giúp các em có khả năng ứng phó
tích cực trƣớc các tình huống của cuộc sống, giúp các em sống có trách nhiệm
với bản thân, gia đình, xã hội và xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp.
1.2.
Hình thức, tổ chức dạy học tích hợp giáo dục KNS cho học sinh
trong dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT.
1.2.1. Ngữ văn – một môn học mang tính đặc thù
Mơn Ngữ văn là mơn học có những khả năng đặc biệt trong giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh, bởi đây là một môn khoa học xã hội và nhân văn,
môn học không chỉ cung cấp những trí thức về xã hội, văn hóa, lịch sử, đời
sống nội tâm của con ngƣời mà còn giúp học sinh có năng lực giao tiếp, nhận
thức về xã hội, con ngƣời, bồi dƣỡng năng lực tƣ duy, làm giàu cảm xúc thẩm
mĩ và định hƣớng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách.
Để giáo dục kĩ năng sống cho các em, đặc biệt là học sinh THPT, lứa
tuổi đƣợc xem là nhạy cảm nhất, một hành trang mới để các em bƣớc vào
cuộc sống độc lập và có cách nhìn nhận đúng đắn về hiện thực xã hội. Giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số tác phẩm trong chƣơng trình
là giúp các em vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học
tập và trong thực tiễn: tạo niềm tin, hứng thú học tập. Từ đó hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại
và tƣơng lai.
20
Ngữ văn với tính chất là mơn học cơng cụ, có thể kết hợp nhiều nội
dung giáo dục trong quá trình dạy học. Ngồi nội dung cốt lõi mang tính chất
ổn định của mơn học, Ngữ văn cịn có nội dung giáo dục mang tính thời sự,
xã hội, văn hóa, (giáo dục tình cảm nhân văn, trách nhiệm của thanh niên học
sinh trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; giáo dục về
truyền thống dân tộc, về tình bạn, tình yêu và gia định; về vấn đề ƣớc mơ,
nghề nghiệp và công việc trong tƣơng lai hay nói cách khác là định hƣớng
nghề nghiệp;noi gƣơng các anh hùng có cơng trong cơng cuộc xây dựng và
phát triển đất nƣớc; noi gƣơng Bác Hồ và làm theo tấm gƣơng Bác; giáo dục
bảo vệ môi trƣờng, giáo dục sức khỏe, giới tính…) nhằm đáp ứng u cầu
hình thành ở học sinh quan hệ ứng xử đúng đắn với những vấn đề của cuộc
sống, đất nƣớc, thời đại; giúp học sinh có đủ bản lĩnh hội nhập trong xu thế
tồn cầu hóa. Vì vậy việc tích hợp giáo dục KNS vào mơn học Ngữ Văn là
điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế dạy học Ngữ văn hiện nay.
Chƣơng trình Ngữ văn hiện hành đặt ra ba mục tiêu, trong đó mục tiêu đầu
tiên là “cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có tính
hệ thống về ngơn ngữ (trọng tâm là Tiếng Việt) và Văn học (trọng tâm là Văn
học Việt Nam), phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”,
[Bộ GD&ĐT (2006), Chƣơng trình giáo dục phổ thơng: Chƣơng trình Ngữ
văn, NXB Giáo dục]; Mục tiêu thứ hai là hình thành và phát triển năng lực sử
dụng Tiếng việt, tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ…; Mục tiêu thứ ba là
bồi dƣỡng và nâng cao vốn văn hóa cho ngƣời học, bồi dƣỡng cho HS tình
yêu Tiếng việt, tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nƣớc, lịng tự hào dân tộc, ý
chí tự lập, tự cƣờng, lý tƣởng xã hội chủ nghĩa… Từ đó giáo dục, hình thành
và phát triển cho HS những tƣ tƣởng, tình cảm nhân văn trong sáng.
Mục tiêu dạy học môn Ngữ văn đã chứa đựng những yếu tố giáo dục
KNS, phù hợp với các định hƣớng cơ bản trong nội dung của giáo dục KNS
21
với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của ngƣời học trên cơ sở nhận thức về
các vấn đề của cuộc sống. Trong khung chƣơng trình đào tạo của môn Ngữ
văn THPT nhiều bài học hƣớng đến giúp học sinh nhận thức đƣợc các giá trị
của cuộc sống, cách ứng xử chuẩn mực trong từng trƣờng hợp. Vì vậy, chúng
ta hồn tồn có thể triển khai tích hợp giáo dục KNS vào các nội dung của
môn học Ngữ Văn mà không cần phải đƣa thêm thông tin kiến thức làm nặng
thêm nội dung môn học và gây mất hứng thú với học sinh.
Cách tiếp cận giáo dục KNS thông qua dạy học TPVH (tác phẩm văn
học) giúp cho học sinh có những KN cần thiết để sống an tồn, lành mạnh, có
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển, làm cho học sinh tích cực, hứng thú học
tập, lĩnh hội các tri thức, chuẩn mực một cách chủ động, tự giác. Việc giáo
dục KNS trong môn học Ngữ văn đƣợc tiếp cận theo hai phƣơng diện: từ nội
dung bài học và từ phƣơng pháp tổ chức các hoạt động dạy học. Nhiều bài
học của môn Ngữ văn hƣớng đến việc giúp học sinh nhận thức đƣợc các giá
trị trong cuộc sống, hình thành lối sống, cách ứng xử có văn hóa trong các
tình huống giao tiếp đa dạng của cuộc sống. Mặt khác, các KNS cịn đƣợc
giáo dục thơng qua phƣơng pháp học tập tích cực, dựa trên sự tƣơng tác giữa
nội dung bài học với những hiểu biết, kinh nghiệm vốn có của bản thân ngƣời
học và quá trình đối thoại, tƣơng tác giữa ngƣời học với nhau để thực hành,
vận dụng linh hoạt vào các tình huống trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi.
Giáo dục KNS địi hỏi ngƣời học phải tích cực, chủ động, năng động với tinh
thần phát triển.
1.2.2. Những nguyên tắc tích hợp GDKNS trong dạy học bài đọc hiểu môn
Ngữ văn.
Về nguyên tắc, dạy đọc hiểu là việc giáo viên hƣớng dẫn học sinh sử
dụng những kĩ năng để đọc hiểu văn bản thông qua các hoạt động, thao tác và
theo một quy trình nhất định nào đó. Đọc hiểu văn bản đề cao vai trị của chủ
thể tích cực, sáng tạo của ngƣời học (học sinh) trong hoạt động đọc. Song
22
điều quan trọng là chúng ta cần thay đổi quan điểm về việc sử dụng phƣơng
pháp dạy học Ngữ văn nói chung và phƣơng pháp dạy học đọc hiểu nói riêng,
nghĩa là khơng có một phƣơng pháp dạy học đọc hiểu duy nhất nào cả. Tùy
thuộc vào loại văn bản, mục đích đọc và đối tƣợng HS, ngƣời thầy đƣợc tự do
lựa chọn bất kỳ phƣơng tiện giảng dạy và cách hƣớng dẫn nào mà họ muốn.
Muốn tích hợp giáo dục KNS cho học sinh, giáo viên cần bám sát mục
tiêu để thiết kế sao cho phù hợp với từng bài học, giờ học, mục tiêu giáo dục
KNS qua dạy học tác phẩm (hay đoạn trích) văn học:
Về kiến thức:
- Nâng cao hiểu biết cho HS về các giá trị truyền thống của dân tộc, yêu
gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc, sống nhân ái, khoan dung, có trách nhiệm
với bản thân, cộng đồng, đất nƣớc và môi trƣờng tự nhiên.
-
Nhận thức đƣợc sự cần thiết của các kĩ năng giúp cho bản thân sống tự
tin, lành mạnh.
- Nhận thức đƣợc những giá trị cốt lõi làm nền tảng cho các KNS.
Về kĩ năng:
- Có kĩ năng làm chủ bản thân, có trách nhiệm, biết ứng xử linh hoạt, hiệu
quả và tự tin trong các tình huống giao tiếp hàng ngày.
- Có suy nghĩ và hành động tích cực, tự tin, có những quyết định đúng đắn
trong cuộc sống.
- Có kĩ năng biết hợp tác tốt trong đội, nhóm quan hệ tích cực, biết bảo vệ
mình và ngƣời khác trƣớc những nguy cơ ảnh hƣởng đến an toàn và lành
mạnh của cuộc sống.
Về thái độ:
- Có ý thức về giá trị bản thân, biết biểu lộ sự bao dung, sự tôn trọng ngƣời
khác.
23