ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ THẢO NGỌC
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU TẠI TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM THỊ THẢO NGỌC
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU TẠI TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN MINH
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung trong luận văn thạc sỹ “Đẩy mạnh hoạt
động của các khu kinh tế cửa khẩu tại tỉnh Tây Ninh”là kết quả của quá trình học
tập và nghiên cứu của bản thân tôi, đƣợc sự hƣớng dân của TS. Nguyễn Tiến Minh.
Kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc
sử dụng để bảo vệ bất cứ học hàm, học vị nào. Các nội dung trích dẫn và tham khảo
các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang
web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy, cơ giáo.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các quý thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã có những ý kiến đóng góp giúp tác giả hồn
thành luận văn này, đặc biệt tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Tiến Minh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ
tác giả trong quá trình thực hiện đề tài này.
Do nhận thức và thời gian nghiên cứu có hạn chế nên trong khn khổ
đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
đƣợc sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu này đƣợc
hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU ...............................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................5
1.1.1. Nội dung tổng quan ..................................................................................5
1.1.2. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu liên quan ......................................13
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu ......................13
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến khu kinh tế cửa khẩu ................................13
1.2.2. Vai trò của các khu kinh tế cửa khẩu .....................................................16
1.2.3. Các điều kiện phát triển khu KTCK .......................................................19
1.2.4. Nội dung phát triển khu KTCK...............................................................22
1.2.5. Các mơ hình khu KTCK..........................................................................27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................32
2.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................32
Tổng quan cơ sở lý luận và tình hình nghiên cứu .........................................................
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................33
2.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp ..........................................................33
2.2.2. Phương pháp thống kê............................................................................34
2.2.3. Phương pháp kế thừa .............................................................................34
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...........................................................34
CHƢƠNG 3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦACÁC KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU TỈNH TÂY NINH ........................................................................................35
3.1. Tổng quan về các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam .................................35
3.1.1. Sự hình thành các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam .............................35
3.1.2. Thực trạng hoạt động của các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam ..........38
3.2. Thực trạng hoạt động của các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Tây Ninh ..............41
3.2.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................41
3.2.2. Thực trạng hoạt động của các khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh ..................................................................................................................46
3.2.3. Các điều kiện để phát triển khu KTCK của tỉnh Tây Ninh .....................69
3.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động của các khu kinh tế cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh .............................................................................................71
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG TẠI CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH ....................................................................................................................75
4.1. Quan điểm và định hƣớng của Tỉnh về đẩy mạnh hoạt động của các khu kinh
tế cửa khẩu ............................................................................................................75
4.1.1. Cơ hội và thách thức đối với phát triển hoạt động tại các khu kinh tế
cửa khẩu Tây Ninh............................................................................................75
4.1.2. Mục tiêu và động lực mới để phát triển KKTCK ...................................76
4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các khu kinh tế cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh .................................................................................................77
4.2.1. Nhóm giải pháp về lựa chọn mơ hình khu kinh tế cửa khẩu ..................78
4.2.2. Nhóm giải pháp về lựa chọn nội dung phát triển hoạt động của các khu
kinh tế cửa khẩu................................................................................................81
4.2.3. Một số giải pháp khác ............................................................................87
KẾT LUẬN ...............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................92
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Ngun nghĩa
1
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
2
KCN
Khu cơng nghiệp
3
KCX
Khu chế xuất
4
KKT
Khu kinh tế
5
KKTCK
Khu kinh tế cửa khẩu
6
KTCK
Kinh tế cửa khẩu
7
KT-XH
Kinh tế- xã hội
8
UBND
Uỷ ban nhân dân
9
XNK
Xuất nhập khẩu
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 3.1
Danh sách các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam
37
2
Bảng 3.2
Tình hình đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc
47
3
Bảng 3.3
Kết quả thu hút các dự án đầu tƣ
47
ii
Trang
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 2.1
Nội dung
Quy trình nghiên cứu
iii
Trang
32
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình tồn cầu hố và khu vực hố các nền kinh tế ngày nay diễn ra rất
nhanh, mạnh và trở thành phổ biến. Tác động của nó ảnh hƣởng đến hầu hết các
lĩnh vực của đời sống quốc tế và đã gây ra những phản ứng thuận, nghịch khác nhau
đối với từng khu vực, từng quốc gia. Cục diện thế giới nay đã thay đổi, hồ bình
hợp tác, liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu đang là xu thế cơ bản hiện nay. Điều
này đƣợc thể hiện rõ qua các cuộc gặp ngoại giao, các cuộc đàm phán giữa các
nguyên thủ thế giới.Ví dụ nhƣ, trong một cuộc viếng thăm Mỹ tháng 10/1997, Chủ
tịch Giang Trạch Dân đã đƣa ra nguyên tắc: "Tăng cƣờng hiểu biết, mở rộng các lợi
ích chung, phát triển hợp tác và làm việc vì một tƣơng lai chung"...
Cùng với việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) ngày 22/11/2015,
việc tăng cƣờng hợp tác xuyên biên giới giữa Việt Nam và các quốc gia láng giềng
đã trở thành một trong những điều kiện quan trọng để đẩy mạnh về quan hệ kinh tế
trong giai đoạn tới,tạo lập đƣợc sự giúp đỡ, tin cậy lẫn nhau giữa Việt Nam và các
nƣớc trong khu vực.Điều này đáp ứng lợi ích của hai phía và trên thực tế hiện nay
mối quan hệ này là không thể thiếu đƣợc cho sự phát triển của mỗi quốc gia.Đặc
biệt là Việt Nam có đƣờng biên giới trải dài bao gồm nhiều cửa khẩu thông thƣơng
với các nƣớc láng giềng, việc tìm ra cơ chế, chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy các
hoạt động kinh tế qua các cửa khẩu kinh tế xuyên biên giới là việc làm hết sức cần
thiết, nhằm mục đích mở cửa nền kinh tế ra nhiều hƣớng khácnhau.Vì vậy, việc
phát triển các khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) sẽ thúc đẩy giao lƣu thƣơng mại qua
cửa khẩu,tạo tiền đề cho phát triển kinh tế của tỉnh, của vùng có KKTCK nói riêng
và của cả nƣớc nói chung. Quá trình phát triển các KKTCK sẽ tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phƣơng có KKTCK theo hƣớng phát triển các ngành
thƣơng mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp.Cùng với sự phát triển của KKTCK sẽ
kéo theo sự phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lƣới giao thông giữa Việt Nam và các
quốc gia láng giềng.
1
Với đƣờng biên giới dài hơn 240km giáp Campuchia,tỉnh Tây Ninh có vị trí
quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế đối ngoại, trở thành cầu nối trong các
chƣơng trình hợp tác tiểu vùng cũng nhƣ hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Trong chiến lƣợc phát triển KT - XH, tỉnh cũng đã xác định kinh tế cửa khẩu là một
trong những động lực quan trọng để đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hƣớng CNH - HĐH. Kinh tế cửa khẩu tại Tây Ninh nổi bật với
KKTCK Mộc Bài và KKTCK Xa Mát góp phần thúc đẩy phát triển KT - XH cho
các xã biên giới, toàn tỉnh Tây Ninh và các địa phƣơng phụ cận. Trong đó KKTCK
Mộc Bài có lợi thế đặc biệt nằm trên đƣờng Xuyên Á kết nối vùng kinh tế trọng
điểm phía nam với các nƣớc ASEAN, chỉ cách Tp.HCM 73km; đồng thời Mộc Bài
là cửa khẩu quốc tế đƣờng bộ lớn nhất phía Nam trên tuyến biên giới đất liền Việt
Nam - Campuchia. Cửa khẩu Mộc Bài không chỉ là một cửa ngõ của tỉnh Tây Ninh
trong việc phát triển giao lƣu thƣơng mại với Campuchia mà còn giữ vai trò quan
trọng trong xây dựng, phát triển kinh tế hƣớng ngoại, trở thành trung tâm giao dịch
thƣơng mại quốc tế, thực hiện chƣơng trình hợp tác tiểu vùng trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế ở Nam Việt Nam.
Tuy có nhiều lợi thế, song việc phát triển các KKTCK tỉnh Tây Ninh trong
những năm qua vẫn cịn nhiều tồn tại, yếu kém, khơng phát huy đƣợc các lợi thế sẵn
có. Để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của
các KKTCK, cũng chính là lý do tác giả lựa chọn Đề tài "Đẩy mạnh hoạt động của
các khu kinh tế cửa khẩu tại tỉnh Tây Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Thế nào là đẩy mạnh hoạt động? Tình
hình hoạt động hiệu nay của các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Tây Ninh? Các khu kinh
tế cửa khẩu tại tỉnh Tây Ninh cần phải làm gì để tăng cƣờng hiệu quả hoạt động
trong thời gian tới ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là thơng qua việc phân tích, đánh giá qua
số liệu thực tế về một số hoạt động tại khu KTCK của tỉnh Tây Ninh, luận văn đề
2
xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động của các khu
KTCK trên địa bàn Tỉnh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn có các nhiệm vụ nghiên
cứu là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luậnvề phát triển hoạt động của của KKTCK.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt độngcủa các KKTCK tại địa bàn tỉnh Tây
Ninh, chỉ ra đƣợc ƣu điểm và những vấn đề còn tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của các
KKTCK tại tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng về các hoạt động đang diễn ra tại các khu kinh tế cửa khẩu tại
tỉnh Tây Ninh, bao gồm tình hình phát triển và thu hút đầu tƣ, số liệu thực tế về các
dự án đầu tƣ xây dựng… qua đó khái qt đƣợc tình hình hoạt động thực tế để đề
xuất giải pháp phát triển và nâng cao hoạt động của các khu kinh tế cửa khâu tỉnh
Tây Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: phát triển KKTCK về không gian lãnh thổ kinh tế -xã hội và phát
triển kinh tế tại các KKTCK, nhấn mạnh đến các hoạt động thƣơng mại, du lịch, dịch
vụ dƣới tác động của hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, cũng nhƣ cơ chế
quản lý, điều tiết của chính quyền địa phƣơng đảm bảo cho sự phát triển KKTCK.
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động của khu KTCK là
Mộc Bài và khu KTCK Xa Mát.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.
4. Đóng góp của luận văn
-
Đánh giá tổng quan thực trạng phát triển thƣơng mại từ năm 2013 đến nay.
Qua đó rút ra các thành tựu: 2 khu cửa khẩu kinh tế Mộc Bài và Xa Mát đƣợc quy
hoạch tƣơng đối đồng bộ, đầy đủ công năng , thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ, góp
3
phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Đồng thời , luận văn chỉ rõ hạn chế:
tiến độ triển khai của các dự án cịn thấp, khó khăn trong cơng tác giải phóng mặt
bằng, năng lực của các cán bộ làm cơng tác quản lý cịn yếu kém…Từ đó làm cơ sở
đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có, khắc phục hạn
chế để phát triển kinh tế cửa khẩu trong thời gian tới.
-
Luận văn đã đề xuất đƣợc 03 nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động của
các khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh gồm: nhóm giải pháp về lựa
chọn nội dung phát triển hoạt động của các khu kinh tế cửa khẩu; nhóm giải pháp về
lựa chọn mơ hình khu kinh tế cửa khẩu; nhóm giải pháp về quy hoạch, phát triển kết
cấu hạ tầng, quản lý nhà nƣớc chung…Ngồi ra luận văn cịn đề xuất một số kiến
nghị với cơ quan Nhà nƣớc để thực hiện có hiệu quả nhóm giải pháp đã đề xuất.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Những cơ sở lý luận chung về hoạt động tại khu kinh tế cửa khẩu biên giới
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động tại các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Tây Ninh
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển các khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
Tây Ninh
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt
Nam đã có những đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế - xã
hội của đất nƣớc. Đồng thời, các khu kinh tế cửa khẩu cũng đã góp phần quan trọng
vào củng cố quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam với
các nƣớc có chung đƣờng biên giới. Cùng với việc đánh giá kết quả đạt đƣợc trong
quá trình phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, bài viết chỉ ra những vấn đề còn tồn
tại, hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển khu kinh tế cửa
khẩu thời gian tới.
1.1.1. Nội dung tổng quan
1.1.1.1.Các cơng trình nghiên cứu trên góc độ lý luận về khu kinh tế cửa khẩu
Luận án tiến sỹ của Đặng Xuân Phong (2012) với đề tài “Phát triển khu kinh tế
cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”: Luận
án chỉ ra rằng phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới là hoạt động nhằm phát triển
không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội của khu vực cửa khẩu biên giới, dựa trên hoạt động
nòng cốt là giao lƣu kinh tế biên giới qua cửa khẩu, đƣợc đảm bảo bằng các cơ chế,
chính sách, phƣơng thức tổ chức, quản lý đặc thù, phù hợp với vùng biên giới.
Nghiên cứu tình hình cụ thể các cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, tiếp
giáp với Trung Quốc, luận án đã xây dựng khung khổ lý luận, phân tích nội dung
phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới với hai bộ phận cấu thành cơ bản là: (1)
Phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và dân cƣ tại khu kinh tế cửa khẩu biên giới
và (2) Phát triển giao lƣu kinh tế qua cửa khẩu biên giới.
Luận án đã xây dựng 3 nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển khu kinh tế cửa
khẩu biên giới là: (1) Các chỉ tiêu phản ánh không gian lãnh thổ về kinh tế; (2) Các
chỉ tiêu phản ánh xã hội tại khu kinh tế cửa khẩu và (3) Các chỉ tiêu về phát triển
kinh tế tại khu kinh tế cửa khẩu.
5
Các cơng trình nghiên cứu và bài báo trƣớc đây đều khẳng định vai trò quan
trọng của các KKTCK đối với phát triển kinh tế của Việt Nam. Tác giả Phạm Văn
Linh (2000) trong bài Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung và tác động
của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam, cho rằng KKTCK có khả
năng tác động tích cực, lan toả trên các các vùng kinh tế lân cận, là một trong những
biện pháp để thực hiện tốt hơn việc bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia và an ninh
biên giới. KKTCK có thể coi là những chiếc cầu nối giữa thị trƣờng trong nƣớc và
thị trƣờng quốc tế, là cửa ngõ để thông thƣơng kinh tế của đất nƣớc với các nƣớc
láng giềng và quốc tế. Theo VOER (2001) và Nguyễn Đăng Ninh (2004), các
KKTCK đóng vai trị quan trọng khơng chỉ đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, mà còn tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phƣơng theo hƣớng
phát triển các ngành thƣơng mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, hỗ trợ phát triển đối
với dịch vụ trong nƣớc thông qua đẩy mạnh giao lƣu kinh tế đối với nƣớc láng giếng.
Bên cạnh đó, KKTCK cịn góp phần đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH đất nƣớc,
hƣớng tới mục tiêu nâng cao phúc lợi xã hội cho con ngƣời, tạo cơng ăn việc làm và
góp phần tăng thêm tiềm lực quốc phòng tại biên giới. KKTCK cũng giúp tăng thu
hút vốn đầu tƣ cả trong nƣớc và nƣớc ngồi, đóng góp to lớn vào Ngân sách Nhà
nƣớc (Phan Mạnh Hùng, 2015). Hoạt động giao lƣu kinh tế qua cửa khẩu mang lại lợi
ích kinh tế đáng kể thơng qua đẩy mạnh các hoạt động thƣơng mại qua biên giới đồng
thời cũng để thực hiện chủ trƣơng cải cách kinh tế của Đảng là khẳng định nguyên
tắc độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi trong phát triển kinh tế đối ngoại; đa
phƣơng hóa, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế đối ngoại; khai thác có hiệu quả lợi
thế trong phân công lao động quốc tế (Nguyễn Thị Kim Dung, 1999).
1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về sự phát triển của các khu kinh tế cửa khẩu
trên thế giới
(1) Xianming Yang, Zanxin Wang, Ying Chen, and Fan Yuan (2011), trong
“Factors Aff ecting Firm-Level Investment and Performance in Border Economic
Zones and Implications for Developing Cross-Border Economic Zones between the
People’s Republic of China and its Neighboring GMS Countries”;cho thấy việc
6
thành lập các khu hợp tác kinh tế qua biên giới (CBEZs) ở khu vực biên giới TQ
với các nƣớc láng giềng ở Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS) là một chiến lƣợc
nhằm thúc đẩy thƣơng mại và đầu tƣ trong tiểu vùng. Bài viết cũng cho thấy sự
khác biệt giữa BEZ và CBEZ vì CBEZ là một khu kinh tế xuyên quốc gia, do đó
cần phải có một bộ các chính sách đồng nhất cũng nhƣ các hỗ trợ trong khu vực nhƣ
tài chính, thuế, đầu tƣ, thƣơng mại và quy chế hải quan. CBEZ đƣợc khởi xƣớng
đầu tiên cho khu vực Hà Khẩu-Lào Cai dọc biên giới hành lang kinh tế Bắc - Nam
liên quan đến tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, và tỉnh Lào Cai ở Việt Nam. Theo các
tác giả, việc thiết kế các gói ƣu đãi trong CBEZ là một thách thức lớn cho các nhà
hoạch định chính sách cả hai bên. Nhằm hỗ trợ việc thiết kế các chính sách ƣu đãi
trong CBEZs, nghiên cứu này đã nghiên cứu BEZs ở khu vực biên giới đƣợc lựa
chọn ở tỉnh Vân Nam, và tại tỉnh Lào Cai, với mục đích đánh giá (i) các yếu tố thu
hút đầu tƣ vào các khu vực, và (ii) tác động của các chính sách ƣu đãi đầu tƣ tới
hiệu quả của các doanh nghiệp trong khu vực. Sử dụng ba loại động cơ đầu tƣ (tìm
kiếm thị trƣờng, tìm kiếm nguồn lực và tìm kiếm hiệu quả) làm biến nhƣ phụ thuộc,
và áp dụng các phân tích tham số và phân tích phi tham số, nghiên cứu đã xác định
các biến chính có ảnh hƣởng đến quyết định địa điểm của doanh nghiệp và các số
liệu đầu tƣ.
(2).Yao Lu and Shirley Zhang, Dezan Shira & Associates (2013), trong
Development Zones in China; cho thấy việc phát triển các khu vực phát triển ở
Trung Quốc đƣợc thực hiện bằng các loại hình khác nhau, đó là: (i) Khu vực Kinh
tế Đặc biệt (SEZs). Hiện nay có 6 SEZs ở Trung Quốc, khu vực đầu tiên đƣợc thành
lập từ năm 1980 ở Thâm Quyến. (ii). Khu phát triển kinh tế và công nghệ (ETDZs),
đƣợc thành lập nhằm phát triển các ngành công nghiệp công nghệ và nhận đƣợc các
ƣu đãi nhƣ tài trợ của chính phủ vào các ngành cơng nghiệp mới nổi. (iii). Khu phát
triển công nghệ cao (HTDZs) là khu vực đặc biệt hƣớng tới việc thƣơng mại hóa
các nghiên cứu và phát triển cũng nhƣ khuyến khích các ngành công nghiệp công
nghệ bao gồm IT, điện tử, dƣợc phẩm và vật liệu mới. (iv). Khu vực thƣơng mại tự
do (FTZs): FTZs đƣợc thành lập nhằm khuyến khích chế xuất hàng xuất khẩu,
7
thƣơng mại quốc tế và các hoạt động ngoại quan. (v). Khu chế xuất (EPZs), thƣờng
nằm trong một khu phát triển có sẵn với mục đích chế xuất hàng xuất khẩu. Ƣu
điểm chính của EPZs là việc miễn trừ thuế xuất khẩu, nhập khẩu và hoàn thuế VAT,
thủ tục hải quan và trao đổi ngoại hối dễ dàng hơn và khơng có giới hạn hạn ngạch.
(vi). Khu vực ngoại quan logistics (BLZs), thƣờng đƣợc thành lập gần cảng và sân
bay nhằm khuyến khích việc vận chuyển hàng hóa. (vii). Khu vực kinh tế xuyên
biên giới (CBEZs): CBEZs đƣợc thành lập nhằm thúc đẩy thƣơng mại và các ngành
công nghiệp chế xuất tại vùng biên giới. Khu vực này thƣờng đƣợc xây dựng dựa
trên sự hợp tác và khuyến khích giữa Trung Quốc và các nƣớc láng giềng. Khu vực
này có chính sách thuế quan và thếu ƣu đãi nhƣ hồn thuế VAT đối với các hoạt
động tái đầu tƣ.
1.1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam
Đây là đề tài nghiên cứu cấp bộ, của Bộ thƣơng mại: Một số chính sách và
giải pháp chủ yếu cấp bách nhằm phát triển quan hệ thương mại khu vực biên giới
Việt – Trung, đã tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng các hoạt động thƣơng mại
tại khu vực biên giới Việt – Trung, đánh giá hệ thống chính sách mậu dịch biên giới
của Trung Quốc và ảnh hƣởng của nó tới mơi trƣờng thƣơng mại khu vực biên giới
Việt –Trung; trên cơ sở đó đã đƣa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp chủ
yếu để thúc đẩy sự phát triển thƣơng mại khu vực biên giới Việt - Trung.
- Phương hướng phát triển kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung trong giai
đoạn tới, trên Tạp chí Thơng tin Kinh tế - Xã hội, số 1 năm 2003. Bài viết đã xác
định vị trí, vai trị của một số cửa khẩu quốc tế trên tuyến biên giới Việt -Trung và
đƣa ra một số ƣu tiên trong định hƣớng phát triển KTCK trong thời gian tới.
- Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – HàNội
– Hải Phòng của TS. Nguyễn Văn Lịch, Nxb. Thống kê, Hà Nội năm2005, đã đi
sâu phân tích và làm rõ những luận cứ khoa học của việc xâydựng hành lang kinh tế
Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng; đánh giáthực trạng phát triển thƣơng
mại trên hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai –Hà Nội – Hải Phịng; phân tích tác
động của hành lang kinh tế đối với việc hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN
8
– Trung Quốc và đƣa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển thƣơng mại khu vực hành
lang kinh tế Cơn Minh –Lào Cai – Hà Nội – Hải Phịng.
- Các giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Namvới
hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc); đề tài cấp bộ do TS.Nguyễn Văn
Lịch chủ nhiệm, Hà Nội năm 2005, đã phân tích và làm rõ đƣợc vai trò của việc
phát triển thƣơng mại giữa Việt Nam và hai tỉnh Vân Nam, Quảng Tây đối với phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; đánh giá đƣợc thực trạng quan hệ thƣơng mại
giữa Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung Quốc; đề xuất quan
điểm, dự báo và một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thƣơng mại giữa Việt
Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung Quốc.
Các KKTCK ở Việt Nam hiện nay có một số các đặc trưng như: (i) Các khu
kinh tế cửa khẩu cách xa trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của đất nƣớc; (ii)
Dân cƣ tại các KKTCK với dân cƣ địa phƣơng lân cận của các nƣớc láng giềng có
sự tƣơng đồng nhau về văn hố, truyền thống, tín ngƣỡng và tơn giáo; (iii) Có sự
khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội - môi trƣờng và chất lƣợng cuộc
sống và (iv) Hợp tác và giao lƣu kinh tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền
của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi. Bên cạnh đó, các hoạt động của KKTCK
cũng khá đa dạng (Nguyễn Minh Hiếu, 2009). Bên cạnh việc quan tâm phát triển
lĩnh vực xuất nhập khẩu, kho bãi, đầu tƣ… thì du lịch cũng là một yếu tố ln đƣợc
các địa phƣơng có KKTCK quan tâm ƣu tiên phát triển (Hồng Trình, 2015).
Hiện nay, có khá nhiều nghiên cứu về thương mại biên giới, đặc biệt là
thương mại biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc. Nghiên cứu về KKTCK thường
được lồng ghép trong các nghiên cứu về thương mại mậu biên. Là một trong những
lĩnh vực thành công trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, hợp tác kinh tế thƣơng
mại thời gian qua đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ, liên tục tăng trƣởng với tốc độ
khá cao, Trung Quốc đã trở thành một đối tác thƣơng mại hàng đầu của Việt Nam.
Phát huy lợi thế có chung đƣờng biên giới, trong những năm qua, 7 tỉnh biên giới
Việt Nam là Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện
Biên và 2 tỉnh biên giới Trung Quốc là Vân Nam và Quảng Tây đã chủ động hợp
9
tác phát triển kinh tế. Nhiều KKTCK đã đƣợc xây dựng ở 7 tỉnh biên giới này với
Trung Quốc. Do đó, nghiên cứu về các KKTCK giữa Việt Nam với Trung Quốc đã
trở thành đề tài thu hút sự quan tâm chú ý của các nhà kinh tế và hầu hết các
nghiên cứu hiện nay hƣớng vào phân tích các KKTCK liên quan đến quan hệ kinh
tế - thƣơng mại Việt Trung. Phạm Văn Linh (2000) đã phân tích hoạt động của ba
KKTCK gồm KKTCK Móng Cái, KKTCK Lạng Sơn, KKTCK Lào Cai và tác
động của ba KKTCK này đến phát triển hàng hoá hàng hoá của Việt Nam. Phùng
Danh Đài (2014) phân tích thực trạng hoạt động của ba KKTCK thuộc tỉnh Quảng
Ninh (Móng Cái, Hồnh Mơ - Đồng Văn, Bắc Phong Sinh).
Lào từ lâu đã là một đối tác thƣơng mại truyền thống và quan trọng đối với
Việt Nam. Hiệp định thƣơng mại biên giới giữa Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt
Nam và Chính phủ nƣớc CHDCND Lào đƣợc ký kết ngày 27/06/2015 tại Nghệ An
đã thể hiện tầm quan trọng của thƣơng mại biên giới trong quan hệ hai nƣớc. Hiệp
định Thƣơng mại biên giới Việt Nam - Lào gồm 23 Điều, là cơ sở pháp lý, tạo cơ
hội tăng cƣờng hợp tác trong lĩnh vực thƣơng mại, đầu tƣ và dịch vụ hỗ trợ thƣơng
mại tại khu vực biên giới, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác
hữu nghị giữa Việt Nam và Lào. Các nghiên cứu trước đây về thương mại biên giới
giữa Việt Nam và Lào đều nhấn mạnh đến sự cần thiết phải phát triển các KKTCK
giữa Việt Nam và Lào. Nguyễn Văn Lịch (2002)cho rằng trong những năm qua với
sự đầu tƣ đáng kể của hai Chính phủ vào cơ sở hạ tầng ở các cửa khẩu dọc tuyến
biên giới Việt – Lào, hai bên đã thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ đến với vùng biên
giới. Đồng thời, Nguyễn Văn Lịch (2002) cũng phân tích và có những đánh giá về
thực trạng thƣơng mại biên giới Việt - Lào trong thời kỳ này và cho rằng Việt Nam
cần vận dụng các chính sách hiện hành về hỗ trợ và ƣu đãi đầu tƣ đối với khu vực
biên giới Việt Nam - Lào để phát triển ngành Công nghiệp - Thƣơng mại, nhất là
trong đầu tƣ xây dựng hạ tầng cụm Công nghiệp, hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu, hạ
tầng chợ… Bên cạnh đó, áp dụng chính sách ƣu đãi hơn cho tuyến biên giới Việt
Nam – Lào là khu vực cịn nhiều khó khăn cần đƣợc quan tâm và hỗ trợ để tạo đà
phát triển; hợp tác, liên doanh để đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu, phát triển các
10
ngành, dịch vụ hỗ trợ sản xuất và kinh doanh, liên kết chế biến sản phẩm phục vụ
nhu cầu tại chỗ, nhu cầu trong nội địa và xuất khẩu…Hợp tác tại khu vực cửa khẩu Lao
Bảo - Densavan giữa Việt Nam và Lào cũng được coi là một mơ hình tương đối điển
hình tại Việt Nam (Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự, 2011). Đây là sự liên kết giữa hai
khu vực kinh tế biên giới của hai nƣớc. Mục tiêu của khu kinh tế - thƣơng mại đặc biệt
Lao Bảo khơng chỉ là tạo thuận lợi thƣơng mại mà cịn thu hút đầu tƣ từ trong nƣớc và
nƣớc ngoài vào khu vực này. Một bƣớc tiến quan trọng của mô hình hợp tác này là
Khu vực trung tâm chung (Common Central Area - CCA), với mục tiêu thiết lập bộ
máy chung cho thủ tục hải quan, kiểm dịch, nhập cƣ và các thủ tục khác. Tuy nhiên,
việc đƣa khu vực này vào thực hiện cịn gặp rất nhiều khó khăn.
Các nghiên cúu và bài báo trƣớc đây đều cho rằng do điều kiện địa lý và kinh
tế xã hội của một số tỉnh biên giới Việt Nam – Campuchia còn nhiều khó khăn nên
hệ thống chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu ở biên giới Việt
Nam – Campuchia chủ yếu có quy mơ nhỏ, còn nhiều chợ tạm phục vụ mua bán nhỏ
lẻ của cƣ dân biên giới. Các KKTCK giữa Việt Nam và Campuchia chƣa nhiều. Hiện
nay, nghiên cứu về các KKTCK giữa Việt Nam và Campuchia cũng cịn ít.Các nghiên
cứu và bài báo về KKTCK nằm ở biên giới Việt Nam và Campuchia tập trung vào
một số khu KKTCK điển hình như KKTCK Mộc Bài do đây là KKTCK lớn nhất giữa
Việt Nam và Campuchia. Trong các KKTCK với Campuchia, KKTCK Đồng Tháp và
KKTCK An Giang cũng là hai khu quan trọng. Các KKTCK này đều đƣợc phát triển
theo hƣớng khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, gồm công nghệp – thƣơng
mại – dịch vụ - du lịch - đô thị và nông lâm ngƣ nghiệp gắn liền với cửa khẩu quốc
tế (Nguyễn Oanh và Lê Minh, 2013; Linh Đan, 2015).
Bên cạnh những đóng góp vào q trình phát triển kinh tế, văn hố, xã hội,
q trình phát triển các KKTCK hiện nay đang gặp phải một số những khó khăn và
vƣớng mắc. Tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng gia tăng nhanh chóng từ q trình sản
xuất, sinh hoạt và nhập khẩu rác, vật liệu tái sinh từ phía bên kia biên giới, kèm theo
đó là sự quản lý khá lỏng lẻo của các chính quyền địa phƣơng. Đa phần các máy
móc thiết bị, dây chuyền máy móc ở các khu công nghiệp, khu sản xuất tại các cửa
11
khẩu thƣờng ở trình độ trung bình và lạc hậu. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật tại các
KKTCK tuy có nhiều thay đổi nhƣng vẫn cịn thiếu về số lƣợng và yếu về quy mô, chất
lƣợng. Bên cạnh đó, các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu nhƣ dịch vụ ngân hàng, dịch vụ
bảo hiểm, dịch vụ logistics… còn kém phát triển (Nguyễn Minh Hiếu, 2009).Phùng
Danh Đài (2014) cũng nêu ra một số vƣớng mắc trong quá trình triển khai xây dựng và
phát triển KKTCK nhƣ sự chồng chéo của các văn bản luật, sự bất cập trong các chính
sách liên quan đến ƣu đãi đầu tƣ tại các KKTCK, sự thiếu vốn để xây dựng kết cấu hạ
tầng thiết yếu cho khu kinh tế. Nguồn vốn và nguồn nhân lực cũng đƣợc khẳng định là
hai thách thức lớn để phát triển các KKTCK (Mai Văn Hoa, 2015).
Rất nhiều giải pháp đã đƣợc đƣa ra để phát triển các KKTCK của Việt Nam.
Nguyễn Minh Hiếu (2009) cho rằng để phát triển hơn nữa các KKTCK ở Việt Nam,
cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nhƣ ký kết các hiệp định đa phƣơng và song
phƣơng, xây dựng đồng bộ cơ chế chính sách, tăng cƣờng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ
tầng, chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực và thống nhất trong điều hành,
quản lý, thực thi quyền quản lý Nhà nƣớc của các cấp theo cơ chế phân quyền và
chịu trách nhiệm cụ thể ở từng cấp quản lý, Phùng Danh Đài (2014) cũng đề xuất
hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến khu kinh tế; xây dựng Luật riêng quy định
về khu kinh tế; thí điểm triển khai mơ hình đặc khu kinh tế hƣởng chính sách ƣu đãi
đặc biệt, đủ sức cạnh tranh quốc tế; có cơ chế huy động nguồn lực để tạo mối liên
kết, tƣơng hỗ lẫn nhau giữa các khu kinh tế, hình thành trục động lực phát triển.
Có thể nói các KKTCK là một nền tảng quan trọng để Việt Nam phát triển
các khu hợp tác kinh tế qua biên giới trong tƣơng lai với các nƣớc láng giềng. Nói
cách khác, sự phát triển của các khu kinh tế xuyên biên gới là sự kết thừa các kết
quả phát triển các KKTCK mà Việt Nam đã nỗ lực suốt từ năm 1996. Bên cạnh đó,
việc xây dựng các khu hợp tác kinh tế qua biên giới cũng địi hỏi phải vƣợt qua
đƣợc các khó khăn, trở ngại, vƣớng mắc trong xây dựng và phát triển các KKTCK.
Trung Quốc và Việt Nam đang thúc đẩy xây dựng 4 khu hợp tác kinh tế xuyên biên
giới gồm Khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới Đồng Đăng – Móng Cái, Bằng Tƣờng
– Đồng Đăng, cửa khẩu Long Bang – Trà Lĩnh và Hà Khẩu – Lào Cai nhằm tận
12
dụng thị trƣờng hàng hoá mà hai bên đều là nƣớc sản xuất cũng nhƣ thị trƣờng lao
động phong phú, triển khai thƣơng mại chế biến xuất khẩu xuyên biên giới, thực thi
chính sách tự do thƣơng mại và đầu tƣ, mở rộng cửa khẩu biên giới. Các khu hợp
tác kinh tế qua biên giới này có khả năng đóng góp lớn vào việc xây dựng hành lang
kinh tế Bắc – Nam, biến hành lang giao thông trở thành hành lang kinh tế (Nguyễn
Thắng and Linh Lang, 2011). Tuy nhiên, còn rất nhiều vấn đề cần phải cân nhắc
thấu đáo để phát triển các khu hợp tác kinh tế qua biên giới không chỉ hiệu quả về
mặt kinh tế, xã hội, mà còn đảm bảo các mục tiêu quốc phòng, an ninh dài hạn.
1.1.2. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu liên quan
Từ tổng quan về đề tài nghiên cứu có thể thấy, với đề tài về phát triển các
khu kinh tế cửa khẩu tại Việt Nam, đã đƣợc nhiều tác giả tham gia nghiên cứu. Tuy
nhiên, cũng có thể thấy, các nghiên cứu này đã thực hiện cách đây khá lâu. Kinh tế
Việt Nam và các cơ chế, chính sách liên quan đến khu kinh tế cửa khẩu đã có nhiều
thay đổi. Riêng về phát triển khu kinh tế cửa khẩu tại tỉnh Tây Ninh vẫn chƣa có ai
thực hiện. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến khu kinh tế cửa khẩu
1.2.1.1. Khái niệm khu kinh tế, khu kinh tế tự do
Khu kinh tế là khái niệm chỉ một khu vực có khơng gian kinh tế riêng biệt
với mơi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, có ranh
giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của
một quốc gia. Lịch sử hình thành và phát triển của khu kinh tế khởi đầu từ các khu
thƣơng mại tự do xuất hiện vào thế kỷ XVIII nhƣ “cảng tự do”, “khu quá cảnh” ở
Singapore, Malaysia, Philippinnes, Hồng Kơng…. Ban đầu, đó thƣờng là những
khu vực có vai trò thúc đẩy xuất khẩu và thƣờng nằm ở biên giới một quốc gia, nơi
giao nhau của các tuyến đƣờng lƣu thơng hàng hóa trên thế giới.
Đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, các khu kinh tế phát triển không
ngừng, ngày càng đa dạng, phong phú, chuyển dần từ hoạt động thƣơng mại thuần
túy sang sản xuất mang tính chất cơng nghiệp nhƣ khu cơng nghiệp, khu chế xuất,
13
khu cơng nghệ cao và mang tính tổng hợp (gồm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nghiên
cứu khoa học - kỹ thuật…) nhƣ đặc khu kinh tế, khu khai phát kinh tế-kỹ thuật và các
thành phố mở cửa. Sự phát triển mạnh mẽ của khu kinh tế cả về loại hình lẫn số lƣợng,
đã chứng tỏ đây là mơ hình kinh tế có thể mang lại những hiệu quả kinh tế - xã hội to
lớn cho nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
Xét theo nghĩa rộng, tất cả các khu vực địa lý đƣợc áp dụng những chính
sách kinh tế đặc biệt đều có thể đƣợc gọi là đặc khu kinh tế. Song theo nghĩa hẹp,
đặc khu kinh tế là một hình thức tổ chức tiêu biểu của loại hình khu kinh tế hoạt
động tổng hợp, theo mơ hình “khu trong khu”, trong đó có cả các khu thƣơng mại
tự do, khu chế xuất, khu du lịch, khu đơ thị… và các cơng trình hạ tầng đặc biệt nhƣ
sân bay, cảng biển và có cả dân cƣ sinh sống; hoạt động dựa trên thể chế kinh tế
mang tính quốc tế và thể chế hành chính có tính tự chủ cao.
1.2.1.2. Khái niệm khu kinh tế cửa khẩu
Cửa khẩu là nơi ngƣời, phƣơng tiện giao thông vận tải, hàng hoá ra vào qua
biên giới quốc gia. Cửa khẩu biên giới đất liền bao gồm: Cửa khẩu Quốc tế, cửa
khẩu chính (cịn gọi là cửa khẩu Quốc gia) và cửa khẩu phụ, đƣợc mở trên các
tuyến đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ trong khu vực biên giới.
Cửa khẩu Quốc tế đƣợc mở cho ngƣời, phƣơng tiện, hàng hoá của một nƣớc,
nƣớc láng giềng và nƣớc thứ ba xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
Cửa khẩu chính (cửa khẩu Quốc gia) đƣợc mở cho ngƣời, phƣơng tiện, hàng
hoá của nƣớc sở tại, nƣớc láng giềng xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
Cửa khẩu phụ đƣợc mở cho ngƣời, phƣơng tiện, hàng hoá của nƣớc sở tại và
nƣớc láng giềng ở khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới quốc gia. Hoạt
động kinh tế cửa khẩu chủ yếu là giao thƣơng hàng hoá và du lịch qua cửa khẩu đất
liền giữa một quốc gia với một quốc gia có chung biên giới (có thể đến cả nƣớc thứ
ba, thứ tƣ). Thông qua phát triển kinh tế để giải quyết các vấn đề xã hội, giữ vững
an ninh quốc phòng vùng biên giới.
Phát triển KTCK là một xu hƣớng phát triển mới trong chính sách phát triển
của nhiều nƣớc theo hƣớng hội nhập khu vực và quốc tế, nhằm khai thác các tiềm
14
năng và nguồn lực của yếu tố vị trí địa lý kinh tế và chính trị của dải biên giới mà
tâm điểm là hình thành một khu vực đầu mối giao thơng - cửa khẩu biên giới đất
liền thơng thống và có cơ sở pháp lý cùng hệ thống kết cấu hạ tầng với những
chính sách phát triển phù hợp để tạo động lực mới cho quan hệ hợp tác kinh tế,
thƣơng mại, đầu tƣ giữa một nƣớc với các nƣớc láng giềng và qua đó tới các nƣớc
khác trong khu vực.
Thuật ngữ khu kinh tế cửa khẩu mới đƣợc dùng ở Việt Nam trong một số
năm gần đây khi quan hệ kinh tế-thƣơng mại Việt Nam và Trung Quốc đã có những
bƣớc phát triển mới, địi hỏi phải có mơ hình kinh tế phù hợp nhằm khai thác các
tiềm năng, thế mạnh kinh tế của hai nƣớc thông qua các cửa khẩu biên giới. Bên
cạnh đó Việt Nam cịn có biên giới với Lào và Campuchia, tuy họ là các quốc gia
nhỏ, cịn khó khăn về kinh tế, nhƣng lại có vị trí hết sức quan trọng là nằm trong
tiểu vùng sông Mêkông. Giữa các quốc gia thuộc tiểu vùng sơng Mêkơng đang có
nhiều dự án xây dựng cầu, đƣờng thúc đẩy phát triển kinh tế theo tuyến hành lang
Đơng-Tây trên cơ sở dịng chảy tự nhiên của sơng Mêkơng. Tât cả các điều kiện
thuận lợi trên chỉ có thể phát huy tốt nếu có các mơ hình kinh tế thích hợp, trong đó
phải kể đến khu kinh tế cửa khẩu.
Để đƣa ra đƣợc khái niệm về khu kinh tế cửa khẩu, cần phải dựa trên cơ sở
của nhiều khái niệm có liên quan. Khái niệm đƣợc đề cập đến đầu tiên là “giao lƣu
kinh tế qua biên giới”, từ trƣớc đến nay khái niệm về “giao lƣu kinh tế qua biên
giới” thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là các hoạt động trao đổi thƣơng mại, trao
đổi hàng hoá giữa cƣ dân sinh sống trong khu vực biên giới, hoặc giữa các doanh
nghiệp nhỏ đóng tại các địa bàn biên giới xác định, thuộc tỉnh có cửa khẩu biên
giới. Thƣơng mại qua các cửa khẩu biên giới có thể đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình
thức khác nhau: trao đổi hàng hoá qua các cặp chợ biên giới, nơi cƣ dân 2 bên biên
giới thực hiện các hoạt động mua/bán hàng hoá trên cơ sở tuân thủ các quy định của
Nhà nƣớc về tổng khối lƣợng hoặc tổng giá trị trao đổi. Địa điểm cho các cặp chợ
này do chính quyền của cả 2 bên thỏa thuận. Hoặc là các hoạt động thƣơng mại biên
giới thực hiện dƣới dạng trao đổi hàng hố giữa hai xí nghiệp nhỏ tại địa phƣơng
15
với các đối tác của mình ở bên kia biên giới. Thông thƣờng, đây là các hoạt động trao
đổi hàng hố với giá trị khơng lớn lắm. Trong khi đó, hiểu theo nghĩa rộng, giao lƣu
kinh tế qua biên giới bao gồm các dạng hoạt động trao đổi kinh tế, kĩ thuật qua các cửa
khẩu biên giới, trong đó các hoạt động trao đổi thƣơng mại là một trong những yếu tố
cấu thành. Trong vòng hơn một thập kỉ vừa qua , nội dung của giao lƣu kinh tế đã có
những thay đổi lớn và trở thành các hoạt động hợp tác kinh tế, kĩ thuật ngày càng đầy
đủ và tồn diện hơn. Trong đó, các hoạt động giao lƣu kinh tế không chỉ đơn thuần là
việc buôn bán, trao đổi hàng hố thơng thƣờng mà cịn bao gồm cả các hoạt động hợp
tác kỹ thuật, xuất và nhập khẩu dịch vụ, thực hiện các liên doanh xuyên biên giới, các
doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ của phía bên kia biên giới, buôn bán các trang thiết bị
kỹ thuật, liên doanh phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch qua biên giới, v..v…
Do đó, thơng qua các hình thức, các cấp độ phát triển khác nhau của liên kết
kinh tế, căn cứ theo đặc điểm của một loại hình kinh tế gắn liền với cửa khẩu, cho
phép áp dụng những chính sách riêng trong một phạm vi khơng gian và thời gian
xác định mà ở đó đã có giao lƣu kinh tế biên giới phát triển… sẽ hình thành khu
kinh tế cửa khẩu. Vì vậy, có thể hiểu khu kinh tế cửa khẩu là một không gian kinh
tế xác định, gắn với cửa khẩu, có dân cƣ hoặc khơng có dân cƣ sinh sống và đƣợc
thực hiện những cơ chế chính sách phát triển riêng, phù hợp với đặc điểm ở đó
nhằm đƣa lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao hơn do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính
phủ quyết định thành lập. Hay khu kinh tế cửa khẩu có thể đƣợc hiểu là một vùng
lãnh thổ bao gồm một hoặc một số cửa khẩu biên giới đƣợc Chính phủ cho áp dụng
một số chính sách ƣu đãi, khuyến khích phát triển kinh tế-xã hội nhằm tăng cƣờng
giao lƣu kinh tế với các nƣớc, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc và đầu tƣ
chuyển đổi cơ cấu kinh tế các địa phƣơng có cửa khẩu.
1.2.2. Vai trị của các khu kinh tế cửa khẩu
Thứ nhất, khu KTCK góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
địa phương và quốc gia
Phát triển và mở rộng hoạt động của các khu KTCK hình thành sẽ tạo ra sự
phân cơng lao động theo hƣớng chuyển lao động hoạt động trong lĩnh vực nông
16