Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

TS NGUYỄN TIẾN DŨNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

ĐÀO THỊ HỒNG NHUNG

LỚP:

QH2016E KTQT CLC

HỆ:

CHẤT LƯỢNG CAO

Hà Nội 4, 2020


ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

TS NGUYỄN TIẾN DŨNG

GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN:
SINH VIÊN THỰC HIỆN:

ĐÀO THỊ HỒNG NHUNG

LỚP:

QH2016E KTQT CLC

HỆ:

CHẤT LƯỢNG CAO

Hà Nội 4, 2020


iii

LỜI CẢM ƠN VÀ CAM KẾT
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân
thành, em xin được gửi lời biết ơn sâu sắc tới trường Đại học Kinh tế - Đại
học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho em có một mơi trường học tập tốt
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Tiến Dũng đã giúp
đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
đề tài luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời em xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với
thầy cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho em trong suốt q trình học tập và hồn thành Khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CAM KẾT
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân em
với sự cố vấn của người hướng dẫn Khóa luận: Tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng, tất
cả các nguồn tài liệu đều đã được công bố đầy đủ, nội dung của luận văn là
trung thực.
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Hồng Nhung


iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1

2.


Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................2

2.1

.Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước về trung gian thương mại. .......... 2

2.2 Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng trung gian thương
mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam. ............................................... 3
2.3 Điểm kế thừa và khoảng trống nghiên cứu. ................................................... 6
3.

Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................6

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................7

5.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................7

6.

Dự kiến đóng góp của đề tài ..................................................................7

7.

Bố cục bài viết .........................................................................................8

CHƯƠNG 1. Khái quát về trung gian thương mại .........................................9

1.1

Tổng quan về trung gian thương mại......................................................... 9
Cơ sở hình thành và quá trình phát triển của trung gian thương mại. ....... 9
Khái niệm và đặc điểm của trung gian thương mại ................................. 10
Các loại hình trung gian thương mại ....................................................... 12
Các điều kiện để trở thành trung gian thương mại ở Việt Nam .............. 17

1.2

Các loại hợp đồng trung gian thương mại ............................................... 18
Hợp đồng môi giới. .................................................................................. 18
Hợp đồng đại lý. ...................................................................................... 19
Hợp đồng với nhà phân phối. .................................................................. 20
Hợp đồng nhượng quyền thương mại. ..................................................... 21

1.3

Vai trò của hoạt động trung gian thương mại. ......................................... 21
Vai trò của hoạt động trung gian thương mại đối với nền kinh tế........... 21
Vai trò của trung gian thương mại đối với hoạt động xuất nhập khẩu. ... 22
Vai trò của trung gian thương mại đối với các ngành dịch vụ ................ 22

CHƯƠNG 2. Thực trạng trong việc sử dụng trung gian thương mại vào
hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam. ..........................................................23
2.1

Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2016-2019 ..... 23



v

Tình hình xuất khẩu hàng hóa ................................................................. 23
Tình hình nhập khẩu hàng hóa................................................................. 28
Đánh giá thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện
nay. 30
2.2 Thực trạng trong việc sử dụng trung gian thương mại vào hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp ngoại thương. ........................................ 31
Các quy định liên quan đến việc sử dụng trung gian thương mại của các
doanh nghiệp ngoại thương. ............................................................................... 31
Thách thức và khó khăn trong việc áp dụng trung gian thương mại ....... 42
2.3 Những bất cập trong việc tổ chức và quản lý hoạt động của trung gian
thương mại ở Việt Nam thời gian qua ............................................................... 43
Mơ hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp làm trung gian
thương mại ......................................................................................................... 44
Quản lý hoạt động của trung gian thương mại ở Việt Nam .................... 48
CHƯƠNG 3. Một số giải pháp khi sử dụng trung gian thương mại trong
hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam ...........................................................50
3.1 Nhu cầu sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập
khẩu ở Việt Nam ................................................................................................ 50
Phương hướng phát triển ngoại thương. .................................................. 50
Xu hướng sử dụng trung gian thương mại trong xuất nhập khẩu............ 51
3.2

Các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả trung gian thương mại. ............... 52
Các giải pháp về phía nhà nước ............................................................... 52
Các giải pháp về phía doanh nghiệp ........................................................ 56

KẾT LUẬN ........................................................................................................58



vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

1

2.1

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam giai đoạn 2016-2019

13

2

2.2

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam giai đoạn 2016-2019

17

Nội dung

Trang


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

2.1

2

2.2

3

2.3

4

2.4

STT
1

Hình
1.1

Nội dung
Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng
chính năm 2016-2019

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ở một số
thị trường lớn giai đoạn 2016-2019
Kim ngạch nhập khẩu của một số nhóm hàng
chính của Việt Nam giai đoạn 2016-2019
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam ở một
số thị trường lớn giai đoạn 2016-2019
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Nội dung
Mơ hình bn bán qua đại lý

Trang
14
16
17
18

Trang
14


vii

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết Nguyên nghĩa Tiếng Anh
tắt

Nguyên nghĩa Tiếng Việt

1


EU

European Union

Liên minh Châu Âu

2

GATT

General Agreement on
Tariffs and Trade

Hiệp ước chung về thuế
quan và mậu dịch

3

FIATA

International Federation of
Freight Forwarders
Associations

Liên đoàn các Hiệp hội
Giao nhận Vận tải Quốc tế

4

VIFFAS


Vietnam Freight Forwarders Hiệp hội giao vận kho
Association
nhận Việt Nam

5

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

6

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

7

DN

Doanh nghiệp

8

M.TO

Multimodal Transport
Operator


Vận tải đa phương thức

9

SME

Small and Medium
Enterprise

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

10

WTO

The World Trade
Organization

Tổ chức thương mại thế
giới


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Lịch sử phát triển của con người qua các thời đại ln có những nhà ngoại
giao đóng vai trị cầu nối để giữ gìn mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau.
Khơng chỉ trong lĩnh vực ngoại giao mà bất kì lĩnh vực nào cũng cần những

người như vậy đặc biệt là hoạt động kinh doanh thương mại bởi nó đóng vai
trị cốt lõi trong việc phát triển một đất nước. Ông cha ta có câu: “Một nghề
cho chín cịn hơn chín nghề”, chính vì vậy, trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện
đại hóa như hiện nay cùng với sự cạnh tranh khốc liệt để chiếm lĩnh thị
trường, các công ty chỉ nên chuyên về một hoặc một số lĩnh vực, ngành nghề
mà mình có lợi thế, từ đó tập trung phát triển sản phẩm, nâng cấp thiết bị máy
móc, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Từ đó, các ngành nghề liên quan đến trung
gian thương mại ra đời và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình đối
với sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Tại Việt Nam hiện nay, sau quá trình mở cửa hội nhập nền kinh tế, mở
rộng thị trường, hướng đến giao thương với các quốc gia trên thế giới thì hoạt
động xuất nhập khẩu đóng vai trị cốt lõi trong việc phát triển kinh tế nước
nhà cũng như thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị với các nước. Các phương thức
giao dịch liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu rất đa dạng và đều có lợi
thế nhất định, song giao dịch thơng qua bên trung gian là một trong những
hình thức ngày càng phổ biến và được lựa chọn nhiều nhất bởi lẽ việc tìm
hiểu thị trường mới hay mua bán một số sản phẩm, mặt hàng sẽ đem lại thành
công và hiệu quả cao hơn nếu các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng trung gian
thương mại.
Hoạt động trung gian thương mại tuy đã trở nên phổ biến và được sử dụng
rộng rãi nhưng không phải công ty nào cũng am hiểu cũng như có thể sử dụng
một cách hợp lý và đúng đắn đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
doanh nghiệp mới thành lập, chưa có kinh nghiệm trên thương trường. Thực
tế đã chứng minh, có một số doanh nghiệp Việt Nam đã thất bại trong việc
đầu tư kinh doanh, phát triển thị trường gây tổn thất và lãng phí. Nhận thấy
tầm quan trọng cũng như giúp các doanh nghiệp trong nước hiểu thêm về hoạt
động trung gian thương mại, em đã chọn đề tài: “Sử dụng trung gian thương
mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.



2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu mang lại
lợi ích rất lớn đối với các doanh nghiệp về cả chi phí, doanh thu hay thời gian
và cơng sức. Chính vì vậy những lý thuyết và thực tế về sử dụng trung gian
thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam nhận được sự quan
tâm của nhiều học giả trên cả nước.
2.1.Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước về trung gian thương mại.
Trên thế giới đã có một số bài nghiên cứu về việc sử dụng trung gian
thương mại. Điển hình là bài nghiên cứu: “The Role of Intermediaries in
Facilitating Trade” của nhóm tác giải Jabin Ahn, Amit K.Khandelwal,
Shang-Jin Wei năm 2011. Nhóm tác giả đã sử dụng mơ hình cơng ty khơng
đồng nhất để dự đốn phương thức xuất khẩu của các cơng ty từ đó dự đoán
rằng các phương thức trung gian thương mại sẽ trở nên quan trọng hơn khi
các doanh nghiệp xâm nhập vào những thị trường mới và khó hơn.
Đề tài “International Trade Intermediaries and The Transfer of Marketing
Knowledge in Transition Economies” của tác giả Pau D.Ellis năm 2009 đã
xem xét vai trò của trung gian thương mại trong việc chuyển giao kiến thức
tiếp thị xuyên biên giới. Các dữ liệu trong đề tài đã cho thấy giá trị của kiến
thức tiếp thị được chuyển giao phụ thuộc vào hiệu suất trung gian của các
dịch vụ tiếp thị xuất khẩu và khả năng thay thé trung gian.
Đề tài “Characteristics of International Trade Intermediaries and Their
Location in the Supply Chain” của tác giả Hale Utar năm 2017 đưa ra lập luận
rằng so với các công ty sản xuất thương mại quốc tế, các công ty bán bn
kinh doanh quốc tế tập trung vào ít quốc gia hơn với nhiều sản phẩm hơn, giá
trị đơn vị thấp hơn cũng như sự khác nhau của các loại hình cơng ty.
Đề tài “Intermediaries in International Trade: Products and Destination”

của nhóm tác giả Andrew B.Bernard, Marco Grazzi, Chiara Tomasi năm 2015
đã xem xét các yếu tố làm phát sinh các trung gian trong xuất khẩu và khám
phá những tác động đối với thương mại. Các bên trung gian thương mại sẽ
đóng vai trị là nhà bán bn phục vụ các thị trường khác nhau và xuất khẩu
các sản phẩm khác nhau. Các nhà buôn phổ biến hơn ở các thị trường có chi
phí cố định thể theo điểm đến đồng thời tập trung vào các sản phẩm ít phân
biệt hơn. Xuất khẩu đến các điểm đến có tỷ trọng xuất khẩu gián tiếp cao sẽ ít
phản ứng với những thay đổi của tỷ giá hối đoái hơn là xuất khẩu sang các thị
trường phục vụ chủ yếu bởi các nhà nhập khẩu trực tiếp.


3

Đề tài “A Theory of Intermediaries in International Trade” của tác giả
Megan Haasbroek năm 2018 đã chỉ ra lý thuyết về trung gian thương mại
trong buôn bán quốc tế. Tác giả đã nêu ra lợi thế của sử dụng trung gian
thương mại là nguồn lực có sẵn mà các nhà xuất khẩu có thể phải mất nhiều
năm để tự mình phát triển.
Đề tài “Trade Intermediaries, Incomplete Contracts and The Choice of
Export Modes” của nhóm tác giả Gabriel J Felbermayr, Benjamin Jung năm
2008 đã phát triển một mơ hình nơi các nhà sản xuất có sự khác nhau về lợi
thế cạnh tranh. Tỷ lệ tương đối của trung gian thương mại càng cao thì khả
năng chiếm quyền ở nước ngồi càng lớn và mức độ nghiêm trọng của các
xung đột trong hợp đồng thương mại càng nhiều dẫn đến sự không đồng nhất
giữa các nhà sản xuất.
Đề tài “Intermediaries in International Trade” của nhóm tác giả Elin
Christiansson, Hanna Eliasson năm 2014 đã chỉ ra rằng trung gian thương mại
xuất hiện giữa nhà sản xuất và khách hàng nhằm giúp kết nối cũng như giải
quyết những tình huống gây khó khăn, tốn thời gian và khơng đem lại lợi
nhuận. Họ đóng vai trò là một cầu nối giữa nhà sản xuất, khách hàng và đồng

thời được sử dụng phổ biến tại thị trường mà nhà trung gian am hiểu nhất.
Đề tài “Network Intermediaries in International Trade” của tác giả Jame
E.Rauch năm 2004 đã xây dựng một mơ hình cân bằng chung để phân tích, so
sánh giữa các cơng ty có mạng lưới ở nước ngồi để từ đó chỉ ra rằng Chính
phủ nên có những biện pháp tích cực để khuyến khích hơn nữa sự phát triển
của các công ty lớn và tiềm năng.
Đề tài “Who uess Intermediaries in International Trade” của tác giả
Jennifer Abel-Koch năm 2013 sẽ chúng ta cái nhìn tổng quát hơn về phạm vi
và đối tượng sử dụng trung gian thương mại đồng thời đánh giá cao vai trò
của việc sử dụng trung gian thương mại trong việc thúc đẩy sự phát triển của
thương mại quốc tế.
2.2 Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng trung gian
thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, có rất ít cơng trình nghiên cứu về sử dụng trung gian
thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu mà chỉ đơn thuần nghiên cứu về
hoạt động xuất nhập khẩu nói chung về các ngành nghề hoặc nghiên cứu sâu
về trung gian thương mại. Sau đây là một trong số những cơng trình hiếm hoi
được cơng bố trong nước: “Trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập


4

khẩu ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của nhóm tác giả Phạm Duy
Liên, Dương Ngọc Điệp, Nguyễn Thị Tồn, Dương Văn Hùng, Đặng Hải Hà,
Ngơ Minh Hải năm 2005. Tác giả đã đưa ra đầy đủ cơ sở lý thuyết về hoạt
động sử dụng trung gian thương mại trong xuất nhập khẩu hàng hóa ở Việt
Nam. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp hiệu quả giúp các doanh nghiệp Việt
Nam có được những kinh nghiệm để phát triển.
Luận văn: “Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ vào Hoa K” của tác giả Nguyễn Thị Luyện năm 2014 đã đưa

ra đầy đủ cơ sở lý thuyết về hoạt động sử dụng trung gian thương mại trong
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam sang một thị trường lớn như Hoa
Kì. Từ đó, đưa ra các giải pháp hiệu quả giúp các doanh nghiệp Việt Nam có
được những kinh nghiệm khi xâm nhập vào cùng một thị trường trong bài
viết.
Đề tài: “ Vấn đề về trung gian thương mại” của tác giả Nguyễn Văn Học
năm 2016 đã nêu ra các vấn đề mấu chốt về đặc điểm của trung gian thương
mại gồm có ba đặc điểm chính. Thứ nhất, trung gian thương mại là một loại
hoạt động cung ứng dịch vụ do chủ thể trung gian thực hiện. Thứ hai, trong
hoạt động dịch vụ trung gian thương mại, bên trung gian thương nhân, có tư
cách pháp lý độc lập với bên thuê dịch vụ và bên thứ ba.
Đề tài: “Các hoạt động trung gian thương mại, thực hiện pháp luật trong
hoạt động trung gian thương mại, tình huống và giải thích” của nhóm tác giả
Nguyễn Hồng Cơng Danh, Võ Văn Sang, Hoàng Trọng Đại, Nguyễn Văn
Tứ, Lê Trung Tiến, Phùng Thị Ngọc Thành, Trần Hữu Việt, Nguyễn Trọng
Hưởng, Nguyễn Thị Ngọc Dung năm 2014 đã nếu rõ được tầm quan trọng
của bên trung gian thơng qua các tình huống cùng những lời giải thích, kinh
nghiệm rút ra. Trong hoạt động giao dịch thương mại, bên trung gian thực
hiện các dịch vụ nhằm tạo điều kiện để bên có nhu cầu bán hàng, sử dụng
dịch vụ… hoặc thông qua bên này mà hàng hóa , dịch vụ sẽ đến được với bên
thứ ba.
Luận văn: “Pháp luật về dịch vụ thương mại và các hình thức trung gian
thương mại – Một số vấn đề thực tiễn” của tác giả Mai Phương năm 2013 đã
đưa ra đầy đủ dẫn chứng và lập luận để các doanh nghiệp có thể hiểu rõ về
pháp luật về dịch vụ thương mại qua đó khơng trở nên thất thế trên trường
quốc tế. Các hình thức trung gian thương mại cũng được tác nêu ra cùng một
số vấn đề thực tiễn trong mốc thời gian 2013 trở lại.


5


Luận văn: “Pháp luật về dịch vụ trung gian thương mại (Đại diện, Môi
giới, Ủy thác và Đại lý) của tác giả Trương Hồng Diễm năm 2008 không chỉ
nêu tổng quan về dịch vụ trung gian thương mại và pháp luật về dịch vụ trung
gian thương mại mà tác giả cịn tìm hiểu sâu về bốn loại hình trung gian
thương mại là Đại diện, Môi giới, Ủy thác và Đại lý. Pháp luật về dịch vụ
trung gian ra đời khá muộn và khái niệm ít được nghiên cứu trong khoa học
pháp luật Việt Nam. Do đó sẽ dẫn đến việc pháp luật hiện hành không điều
chỉnh kịp thời trong khi hoạt động trung gian thương mại ngày càng diễn ra
đa dạng, phức tạp. Do đó cần phải nhận biết đúng đắn về hoạt động trung gian
thương mại để hạn chế những thiệt hại đáng tiếc có thể xảy ra.
Bài nghiên cứu: “Vai trò của hoạt động trung gian thương mại trong xu
thế tồn cầu hóa thương mại” của Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử năm
2014 đã chỉ ra vai trò quan trọng của hoạt động trung gian thương mại đối với
xu thế tồn cầu hóa thương mại. Đầu tiên, hoạt động trung gian thương mại
mang lại hiệu quả lớn cho các thương nhân trong quá trình tổ chức mạng lưới
phân phối, tiêu thụ hàng hóa. Tiếp đến, hoạt động trung gian thương mại cũng
góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thơng hàng hóa. Tuy nhiên hoạt động trung
gian thương mại cũng có nhược điểm là bên thuê dịch vụ sẽ không liên hệ
trực tiếp với thị trường mà hoạt động thông qua trung gian.
Đề tài: “Các phương thức giao dịch trong thương mại quốc tế và tình hình
ứng dụng các phương thức giao dịch đó tại Việt Nam” của tác giả Phạm Anh
năm 2014 đã nếu ra các phương thức giao dịch trong thương mại quốc tế
trong đó đặc biệt quan tâm đến vai trò của việc sử dụng trung gian thương
mại cũng như tầm quan trọng của nó vì đây là giao dịch chủ yếu, là giao dịch
mà người bán (mua), quy định các điều kiện mua bán phải thông qua người
thứ ba (người trung gia).
Đề tài: “Xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay – Thực trang và giải
pháp” của tác giả Nguyễn Đoàn Thắng năm 2011 đã nêu ra được vai trò của
xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay là điều hịa q trình tái sản xuất xã hội,

thúc đẩy Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa, mở rộng thị trường cũng như nêu
ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đều là những cơng trình
nghiên cứu với những số liệu đã cũ, không phù hợp với sự phát triển của bối
cảnh tồn cầu hóa như hiện nay cũng như sự thay đổi về cả quy mô và số
lượng các doanh nghiệp Việt Nam tham gia và hoạt động sử dụng trung gian
thương mại. Do vậy, bài nghiên cứu: “Sử dụng trung gian thương mại trong


6

hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” sẽ đưa ra
một cái nhìn tổng quan cùng những số liệu và nhận xét mới nhất để phù hợp
với sự phát triển của kinh tế - xã hội, giúp các doanh nghiệp hiện nay bắt kịp
với xu hướng phát triển của thế giới.
2.3 Điểm kế thừa và khoảng trống nghiên cứu.
Qua những nghiên cứu được đề cập ở trên, khóa luận đã rút ra được thực
trạng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt
Nam còn nhiều lỗ hổng và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh
tế đặc biệt là trong bối cảnh tồn cầu hóa như hiện nay. Chính vì vậy, đề tài
“Sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp” đã được em nghiên cứu lựa chọn với mục
đích hệ thống hóa rõ ràng các cơ sở lý luận về trung gian thương mại trong
các cơng trình trước đây; đồng thời đặt nó làm trọng tâm nghiên cứu và áp
dụng nó để phân tích, đánh giá các kinh nghiệm của các doanh nghiệp giúp
đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động sử dụng trung gian thương mại
tại Việt Nam một cách có hiệu quả trong giai đoạn mới, phù hợp với sự phát
triển của đất nước. Đây chính là điểm đảm bảo tính kế thừa nhưng cũng là
điểm mới của bài nghiên cứu so với những nghiên cứu trước đây. Thông qua
bài nghiên cứu này, em hy vọng sẽ cung cấp được các bài học kinh nghiệm

quý báu cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc sử dụng trung gian
thương mại và đề xuất các hàm ý giúp cải thiện môi trường phát triển cho
hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu chung của khóa luận là hệ thống hóa lại lý thuyết và
nêu ra những kinh nghiệm thực tế trong việc sử dụng trung gian thương mại
tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, từ đó rút ra bài học và đưa ra giải pháp giúp
phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta. Để đạt được mục
tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu phải làm rõ các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất, khóa luận cần được thiết lập hệ thống cơ sở lý luận về việc sử
dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
Thứ hai, khóa luận cần đo lường và khảo sát được tình hình phát triển của
các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa như hiện nay thơng
qua việc phân tích, đánh giá mơi trường phát triển của hoạt động trung gian
thương mại ở Việt Nam.


7

Thứ ba, thông qua kinh nghiệm từ các doanh nghiệp đi trước, khóa luận
cần rút ra được bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam và đưa ra được biện
pháp hiệu quả giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao lợi thế cạnh tranh,
giảm chi phí và sử dụng trung gian thương mại một cách hiệu quả nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài sẽ tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu và thực
tiễn sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt nam trong lĩnh vực nói trên.
5. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong quá trình thực hiện
nghiên cứu là phương pháp biện chứng duy vật, xét trên quan điểm thực tiễn
về tính ứng dụng của đề tài nghiên cứu, quan điểm hệ thống khi xem xét sự
vật chỉnh thể; và kết hợp phương pháp định tính và định lượng để phân tích
và tổng hợp.
Các phương pháp nghiên tổng quát được sử dụng cụ thể như sau:
 Phân tích và tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý
luận khác từ doanh nghiệp sử dụng trung gian thương mại.
 Phương pháp quan sát khoa học và thống kê: sử dụng để thu thập
đầy đủ thông tin về đối tượng cần nghiên cứu: phân loại, hệ thống
hóa, tính tốn một cách khoa học các thông số. Kết hợp phương
pháp so sánh để nhìn nhận rõ những thay đổi về quy mô, mức độ về
mặt thời gian. So sánh kỳ này với kỳ trước để đánh giá sự tăng
giảm quy mô của hiện tượng.
 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa: sắp xếp các số liệu, tài
liệu, sự kiện thành một hệ thống logic trên cơ sở mơ hình lý thuyết
đã chọn, cân đối và phân tích tỷ lệ để khai thác có hiệu quả những
số liệu.
 Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: khóa luận nghiên
cứu thực trạng sử dụng trung gian thương mại của các doanh
nghiệp ở Việt Nam để từ đó rút ra những bài học nói chung cho
Việt nam và đưa ra những giải pháp mang tính khả thi hơn.
6. Dự kiến đóng góp của đề tài


8

Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đặc biệt là các doanh nghiệp vừa

và nhỏ nắm rõ hơn về quy trình cũng như có thêm kinh nghiệm trong việc sử
dụng trung gian thương mại vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
7. Bố cục bài viết

Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận chia làm 3 chương:
Chương I: Khái quát về trung gian thương mại
Chương II: Thực trạng trong việc sử dụng trung gian thương mại vào hoạt
động xuất nhập khẩu ở Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp khi sử dụng trung gian thương mại trong
hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam


9

CHƯƠNG 1. Khái quát về trung gian thương mại
1.1 Tổng quan về trung gian thương mại
Cơ sở hình thành và quá trình phát triển của trung gian
thương mại.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngoài, trung gian thương mại đã
xuất hiện từ rất sớm nhờ vào quá trình trao đổi hàng hóa và phân cơng lao
động của các tầng lớp thương nhân cùng với các hoạt động thương mại. Ban
đầu, phương thức giao dịch trực tiếp giữa người cung ứng dịch vụ và người sử
dụng dịch vụ, người bán hàng và người mua hàng được sử dụng rộng rãi và
phổ biến. Tuy nhiên, theo thời gian khi xã hội con người ngày càng phát triển,
cách thức giao dịch này trở nên hạn chế và kém hiệu quả khi các giao dịch
khơng cịn đơn thuần là giao dịch trong nước mà khoảng cách địa lý ngày
càng xa. Mặt khác, hoạt động kinh doanh trực tiếp đã xảy ra nhiều trường hợp
gây ra những rủi ro lớn cho thương nhân như bị lừa đảo, gian lận trong kinh
doanh, chi phí lớn trong việc tìm hiểu tìm kiếm đối tác cũng như điều tra thị
trường mới và cuối cùng là thực hiện phân phối hàng hóa đến tay người tiêu

dùng cuối cùng. Chính vì vậy, nhu cầu hợp tác giữa các thương nhân trở nên
cần thiết và tất yếu để phát triển hoạt động kinh doanh một cách bền vững và
đem lại lợi nhuận ở mức tối đa. Từ đó, phương thức giao dịch qua người
trung gian đáng tin cậy, có tầm hiểu biết về mua bán, tiêu thụ hàng hóa được
hình thành và là một trong những hình thức phát triển kinh doanh xuất hiện
sớm nhất.
Theo sự phát triển của kinh tế xã hội, từ một hình thức tự phát do nhu cầu
của thương nhân, hoạt động trung gian thương mại đã mở rộng thành các
ngành nghề kinh doanh đa lĩnh vực như: mơi giới mua bán hàng hóa, mơi giới
hàng hải, mơi giới chứng khốn, ủy thác mua bán hàng hóa hưởng hoa hồng,
đại lý bảo hiểm, đại lý tàu biến….
Một trong những lĩnh vực mà hoạt động trung gian thương mại phát triển
mạnh mẽ chính là giao nhận vận tải. Họ đã tập hợp cùng nhau để thành lập
những Hiệp hội, Hãng riêng và dần dà trở thành một ngành kinh doanh riêng
biệt, độc lập. Do vị trí địa lý cũng như nhu cầu của các thương nhân cùng sự
cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty giao nhận dẫn đến các Liên đoàn quốc tế
được thành lập như: Liên đoàn những người giao nhận Hà Lan, Mỹ….và nổi
bật hơn cả là “Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận quốc tế”- FIATA


10

(International Federation Forwarder Association). Đây là Hiệp hội giao nhận
vận tải lớn nhất trên thế giới bởi sự tham gia của hơn 150 quốc gia và khoảng
40000 thành viên. Đây là một tổ chức phi chính phủ với mục đích chính là
tăng cường và bảo vệ lợi ích của người giao nhận trong phạm vi quốc tế cũng
như nâng cao chất lượng giao nhận, liên kết nghề nghiệp, đào tạo nghiệp vụ ở
trình độ quốc tế, tăng cường mối quan hệ phối hợp với các tổ chức giao
nhận…. Đặc biệt, cho đến thời điểm hiện tại, nhiều công ty giao nhận ở Việt
Nam đã trở thành thành viên chính thức của FIATA như Sotrans, VLI….

Ngoài ra, lĩnh vực bảo hiểm môi giới cũng được phát triển vô cùng mạnh
mẽ đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay khi mà nhu cầu bảo
hiểm của các cá nhân và tổ chức hết sức đa dạng. Tuy vậy, họ lại gặp khó
khăn trong việc tìm hiểu và đánh giá các loại bảo hiểm phù hợp với nhu cầu
của mình cũng như so sánh các lợi ích, mức giá giữa các loại bảo hiểm. Chính
vì vậy, các tổ chức mơi giới bảo hiểm ra đời. Họ là những người đại diện
quyền lợi cho người mua bảo hiểm để lựa chọn, thu xếp cũng như ký kết hợp
đồng với các doanh nghiệp cung cấp bảo hiểm. Sau khi hợp đồng ký kết,
người mơi giới có thể được bên mua ủy quyền theo dõi việc thực hiện hợp
đồng, đòi hỏi các quyền lợi như bồi thường hợp đồng nếu xảy ra trường hợp
ngoài ý muốn.
Khái niệm và đặc điểm của trung gian thương mại
1.1.2.1. Khái niệm.
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Thương mại 2005 ở Việt Nam: “Hoạt động
trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao
dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm
hoạt động đại diện cho thương nhân, mơi giới thương mại, uỷ thác mua bán
hàng hố và đại lý thương mại”.
Xét về khía cạnh luật quốc tế thì trung gian thương mại là hoạt động mà
“Đại diện là người đại lý, nhân viên công ty hoặc hiệp hội, người được ủy
thác trông nom, người thực hiện, người quản lý tài sản và bất kì người nào
được trao quyền hành động hộ người khác”. (Theo điều 1201 Luật thương
mại Hoa Kỳ). Cũng theo điều 2210 quy định về vấn đề ủy thác: “Một bên có
thể thực hiện hay với bổn phận của mình thơng qua một sự ủy thác, trừ khi có
thỏa thuận khác hoặc bên khác có những quyền ưu tiên trong việc giữ nguyên
bản việc thực thi thỏa thuận, thực hiện các hành vi trong hợp đồng”.


11


1.1.2.2. Đặc điểm của trung gian thương mại.
Hoạt động trung gian thương mại gồm có 4 đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, hoạt động trung gian thương mại được coi là cầu nối giữa người
mua và người bán cũng như giữa sản xuất và tiêu dùng. Vì nhiều lý do như
khoảng cách địa lý, sắp xếp thời gian hay các vấn đề về chi phí dẫn đến việc
người bán và người mua không thể giao dịch trực tiếp với nhau mà bắt buộc
phải thông qua bên thứ ba để ký kết và thực hiện hợp đồng. Điều này giúp tiết
kiệm hơn về cả mặt thời gian, chi phí cũng như tránh được những rủi ro đáng
kể mà hai bên khơng mong muốn.
Thứ hai, bên thứ ba hay cịn được gọi là bên trung gian là những người
đưa ra các quyết định hay hành động theo sự ủy thác ghi trên hợp đồng.
Người trung gian đại diện sẽ dựa trên sự ủy quyền mà hoạt động nhằm mang
lại lợi ích cho người ủy thác đồng thời nhận được tiền thù lao như trong hợp
đồng quy định.
Thứ ba, khi đã liên quan đến bên thứ ba là trung gian thương mại, hai bên
sẽ có tính chất phụ thuộc lẫn nhau. Trong kinh doanh quốc tế, những thông tin
về thị trường, giá cả lẫn khách hàng… đều rất quan trọng và cần thiết với
người mua và bán để có thể đưa ra các chính sách phù hợp nhất với từng thị
trường. Tuy nhiên, sẽ rất khó và tốn kém để có được những thơng tin này vì
nhiều yếu tố mơi trường và con người. Chính vì vậy, những người trung gian
thương mại đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Chất lượng những thông tin mà
họ đem đến sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các chiến lược marketing cũng như phát
triển của công ty sau này. Lấy ví dụ như nếu một cơng ty châu Âu muốn tiến
vào thị trường mới như một đất nước đạo Hồi mà không am hiểu những
phong tục, tập quán cũng như thói quen tiêu dùng của họ sẽ khó tồn tại lâu
được.
Mặt khác, bên trung gian thương mại cũng cần những thơng tin chính xác
về sản phẩm như bao bì, chi phí… để họ có thể hiểu rõ và tiến hành thực hiện
các quyết định như mua hay bán sản phẩm.
Thứ tư, một điều tất yếu khi có sự xuất hiện của trung gian thương mại

chính là lợi nhuận của sản phẩm sẽ bị chia sẻ được gọi là tiền thù lao hay tiền
hoa hồng. Đây chính là một phần được trích ra trong khoản lợi nhuận mà bên
ủy thác có được từ thương vụ mua bán này.


12

Các loại hình trung gian thương mại
1.1.3.1. Mơi giới
Luật pháp của Nhà nước ta quy định khái niệm về môi giới trong trung
gian thương mại như sau: “Người môi giới thương mại là thương nhân làm
trung gian cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại trong
việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương
mại và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới”. (Theo luật thương mại
Việt Nam năm 1997, Điều 93 và Điều 150 Luật thương mại năm 2005). Theo
điều luật trên thì phạm vi của người mơi giới đã được quy định cịn những
vấn đề khác liên quan đến dịch vụ như giao nhận, mua bảo hiểm, thuê tàu…
lại được những đạo luật khác đề cập đến như Luật bảo hiểm, Luật hàng hải….
Lĩnh vực thương mại nói chung liên quan đến các hành vi mua bán, trao
đổi hàng hóa sẽ khó hoặc khơng thực hiện được nếu thiếu các dịch vụ giao
vận chuyển, giao nhận đến từ các cơng ty. Nói một cách học thuật, hàng hóa
sẽ khơng thể vận hành và lưu thơng trơn tru nếu khơng có các dịch vụ đi kèm
hỗ trợ. Xét trên những khía cạnh đó, Luật mẫu về Trọng tài thương mại, do
UNICITRAL (Uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Luật thương mại quốc tế) đã được
soạn thảo và thông qua ngày 21/6/1985 quy định về thương mại: “'Thương
mại phải được giải thích theo nghĩa rộng để bao phủ hết các vấn đề phát sinh
từ tất cả các môi quan hệ cố bản chất thương mại dù có hợp đồng hay khơng.
Các quan hệ có bản chất thương mại bao gồm những giao dịch sau: Các giao
dịch thương mại để cung cấp, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, hợp đồng phân
phối, chi nhánh hay đại diện thương mại, đại lý, cho thuê, gia công, tư vấn,

chuyển giao công nghệ, mua bán sáng chế, đẩu tư, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, hợp đồng khai thác hay nhượng đất, liên doanh, các hình thức khác của
hợp tác cơng nghiệp hoặc liên doanh, chuyên chở hàng hóa hay hành khách
bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ”.
Xã hội ngày càng phát triển hiện đại, các dịch vụ môi giới ngày càng trở
nên phổ biến trong mọi lĩnh vực, từ sản xuất tiêu dùng đến đầu tư, bảo hiểm..
Điều 166 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 quy định: “Môi giới hàng
hải là dịch vụ làm trung gian trong việc giao dịch, đàm phán, kỷ kết hợp đồng
vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng cho thuê tàu, hợp đồng
mua bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồng
khác có liên quan đến hoạt động hàng hải theo hợp đồng môi giới hàng hải”.
Tương tự, Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt Nam năm 2000 cũng nêu rõ:


13

“Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp hoạt động môi giới theo
quy định của Luật Kinh doanh Bảo hiểm và các quy định của pháp luật có
liên quan”. Mặc dù làm tư vấn và bảo vệ quyền lợi cho người tham gia bảo
hiểm, nhưng môi giới bảo hiểm lại nhận hoa hồng bảo hiểm từ doanh nghiệp
bảo hiểm. Tập quán bảo hiểm và Luật bảo hiểm của các nước trên thế giới,
khi đề cập đến hoạt động môi giới đều quy định vấn đề này. Khoản 1 điều 91
Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam quy định: “Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm. Hoa hồng mơi giới bảo hiểm
được tính trong phí bảo hiểm”.
Tuy nhiên, để tránh việc mơi giới sử dụng sức ép buộc các doanh nghiệp
bảo hiểm phải chấp nhận dịch vụ xấu, phạm vi bảo hiểm rộng và phí bảo hiểm
thấp, Nghị định 42/2001/NĐCP ngày 1/8/2001 Chính phủ quy định: "Doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm
các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành,

phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã đãng ký với Bộ Tài chính”. Tương
tự, Điều 92 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định: “Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo
hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam”.
Như vậy hiện nay Chính phủ Việt Nam đã và đang ban hành nhiều quy
định giúp các doanh nghiệp hiểu rõ về ngành nghề môi giới tuy nhiên, tùy
từng trường hợp cũng như những cách ứng dụng khác nhau mà việc vận dụng,
giải thích về cùng một vấn đề chung trong hoạt động thương mại sẽ khác
nhau.
Mơi giới thương mại gồm có các đặc điểm chính như sau:
Thứ nhất, quan hệ giữa người ủy thác và môi giới là quan hệ hợp đồng
ngắn hạn và riêng biệt giữa các lần hợp tác. Theo quy định cũng như đã nêu ở
trên, người trung gian thương mại là cầu nối giữa bên mua và bên bán và chỉ
có chun mơn về một lĩnh vực nhất định. Họ có thể hợp tác với nhiều khách
hàng khác nhau và chỉ hợp tác trong các trường hợp cũng như hoàn cảnh cần
thiết. Ví dụ, khi cần gấp một số lượng tàu chun chở lớn mà khơng biết tìm
ở đâu, người xuất nhập khẩu có thể tìm đến bên trung gian để thuê cho đủ với
số lượng yêu cầu tuy nhiên không phải lúc nào cũng cần một số lượng tàu
nhiều như vậy. Chính vì thế, họ sẽ chỉ hợp tác với nhau trong các trường hợp
cần thiết và cụ thể.
Thứ hai, người môi giới không đại diện quyền lợi cho bên nào. Luật pháp
quy định: “Người môi giới là một trung gian đơn thuần giữa 2 bên mua và


14

bán nên họ không đại diện quyền lợi của ai”. (Theo Điều 151, Khoản 3, Luật
thương mại Việt Nam năm 2005)
Thứ ba, người môi giới chỉ tham gia vào việc thực hiện hợp đồng giữa các
bên khi được bên môi giới cho phép bằng giấy ủy quyền. Họ có thể tham gia

vào các công việc giao nhận hàng, làm thủ tục hải quan…. nếu trong lĩnh vực
hàng hải và tương tự với các lĩnh vực khác.
1.1.3.2. Đại lý
Theo luật thương mại Việt Nam năm 2005: “Đại lý thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên
đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hố cho bên giao đại lý hoặc
cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao”.
Khác với môi giới thương mại, đại lý thương mại có những đặc điểm như
sau:
Thứ nhất, Người đại lý được quyền đứng tên trong hợp đồng. Họ có thể
thay mặt người ủy quyền xử lý tất cả những vấn đề có liên quan đến mua bán,
trao đổi hàng hóa với khách hàng vì họ đã trở thành chủ thể của hợp đồng
mua bán, cung ứng dịch vụ.
Thứ hai, quan hệ giữa người đại lý và người ủy thác là quan hệ hợp đồng
dài hạn. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản giữa mơi giới và đại lý.
Thứ ba, bên ủy thác chính là người chủ sở hữu về hàng hóa hay tiền tệ đã
được giao cho người đại lý.
Trình tự mua bán qua đại lý thơng thường như sau:

Hình 1.1 Mơ hình mua bán qua đại lý

Nguồn: Theo Liên minh hỗ trợ xuất khẩu (VESA)
Đại lý trong trung gian thương mại chia làm 4 loại:
Đại lý bao tiêu: Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005: “Đại lý bao
tiêu là loại đại lý hoạt động mua bán trọn vẹn một khối lượng hàng hóa hoặc
cung ứng đầy đủ một dịch vụ. Mức thù lao mà người đại lý bao tiêu được
hưởng là mức chênh lệch giá giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho
khách hàng so với giá do bên ủy thác ấn định cho bên đại lý”. Đây là loại đại



15

lý vô cùng phổ biến trên thị trường Việt Nam hiện nay như đại lý xi măng,
sắt, xăng dầu…
Đại lý độc quyền: Theo quy định tại Điều 169 Luật Thương mại Việt
Nam 2005: “Đại lý độc quyền là hình thức địa lý mà tại một khu vực địa lý
nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số
mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định”. Tuy nhiên
nếu xét về bản chất, đại lý này có thể được coi là đại lý bao tiêu hoặc đại lý
hoa hồng tùy vào quyền của người đại lý.
Tổng đại lý: Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định rõ: “Tổng
địa lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là một hình thức đại lý , theo đó
bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên ủy thác”. Trên thực tế, Tổng đại lý được
sử dụng phổ biến nhất tại những thị trường lớn nơi mà những nhu cầu phân
tán nhiều hay người ủy thác muốn nắm, quản lý tập trung. Tổng đại lý sẽ đại
diện cho hệ thống đại lý trực thuộc và những đại lý trực thuộc đó sẽ hoạt động
dưới sự quản lý của tổng đại lý theo danh nghĩa của tổng đại lý.
Các loại đại lý khác tùy theo sự thỏa thuận của các bên: Tùy theo các
trường hợp cụ thể mà giao dịch giữa hai bên có thể xuất hiện các trường hợp
đại lý khác nhau:
 Đại lý gửi bán: Đại lý gửi bán thực chất là một loại đặc biệt của đại
lý hoa hồng. Việc gửi bán hàng hóa hiên nay rất thơng dụng trong
thương mại nội địa cũng như trong thương mại quốc tế.
 Đại lý giao nhận vận tải: Theo định nghĩa của Liên đoàn quốc tế
các Hiệp hội giao nhận (FIATA): “Người giao nhận vận tải quốc tế
là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp dồng ủy
thác mà bản thân anh ta không phải là người vận lải. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến giao
nhận như bảo quản, lưu kho, làm thủ tục hải quan, kiểm tra hàng

hoa...”.
 Đại lý làm thủ tục hải quan: Loại hình tổ chức kinh doanh dịch vụ
này được hình thành vào đầu thế kỷ 19 ở Mỹ và một số quốc gia
Châu Âu. Nguyên nhân ban đầu là do khó khăn trong khâu tổ chức
sắp xếp hàng hoa qua biên giới với sự rườm rà, khắt khe của quy
tắc làm thủ tục hải quan, sau đó do chun mơn hóa nên việc kinh
doanh dịch vụ thủ tục hải quan đã tách thành một nghề độc lập, có
tính nhà nghề cao. Ngày nay kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan


16

khơng chỉ phái triển trên bình diện quốc gia mà cịn được phát triển
trên tồn thế giới.
 Đại lý đặc biệt: Đây là người đại lý chỉ làm mứt công việc cụ thể
nhất định như mua hàng với giá đã được xác định
 Đại lý toàn quyền: Theo quy định của Luật Thương mại Việt Nam
2005: “Đại lý toàn quyền là người đại lý thay mặt người ủy thác
làm mọi việc có liên quan đến việc mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ: giao dịch ký kết hợp đồng, giao hàng, thanh toán tiền, giải
quyết tranh chấp, nứp thuế, đăng ký bảo hứ nhãn hiệu hàng hóa...”.
Đây là loại đại lý nếu như người ủy thác không biết, giao quyền
rứng, có thể sẽ gặp nhiều tai họa, ví dụ như các vụ vi phạm bản
quyền thuốc lá, kẹo dừa Bến tre, phồng tôm Sa đéc...
1.1.3.3. Uỷ thác mua bán hàng hóa.
Định nghĩa về ủy thác mua bán hàng hóa được quy định: “Ủy thác mua
bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện
việc mua bán hàng hố với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả
thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác”. (Theo luật thương mại
Việt Nam năm 2005).

Đặc điểm của Ủy thác mua bán hàng hóa bao gồm bốn đặc điểm chính:
Thứ nhất, chủ thể là bên ủy thác và bên nhận ủy thác.
Thứ hai, cũng theo luật thương mại quy định: “Bên ủy thác có thể là
thương nhân hoặc khơng phải là thương nhân, nhưng bên nhận ủy thác bắt
buộc phải là thương nhân. Bên nhận ủy thác sử dụng danh nghĩa của chính
bên nhận ủy thác để mua hoặc bán hàng hóa thay cho bên ủy thác. Đồng thời,
bên ủy thác không được quyền ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng
ủy thác mua bán hàng hóa nếu như khơng có sự chấp thuận bằng văn bản của
bên ủy thác”.
Thứ ba, bên nhận ủy thác chỉ thực hiện việc mua bán hàng hóa trong
phạm vi được ủy thác.
Thứ tư, hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa bắt buộc phải được lập bằng
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị tương đương.
1.1.3.4. Đại diện cho thương nhân
Đây là hình thức trung gian thương mại phổ biến nhất trên thế giới. Theo
Luật Thương mại năm 2005: “Đại diện cho thương nhân là việc một thương
nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên
giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự
chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện”.


17

Hình thức đại diện cho thương nhân gồm các có đặc điểm nổi bật như
sau:
Thứ nhất, chủ thể chính bao gồm bên giao đại diện và bên đại diện.
Thứ hai, hai bên chủ thể đều phải là thương nhân.
Thứ ba, trong quan hệ đại diện, người làm đại diện phải giao dịch với bên
thứ ba trên danh nghĩa của bên giao đại diện và phải hành động theo sự hướng
dẫn của bên giao đại diện.

Thứ tư, các bên có thể thoả thuận về phạm vi của việc đại diện cũng như
bên đại diện có thể thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động thương
mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.
Thứ năm, hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản hoặc các hình thức
khác có giá trị tương đương.
Các điều kiện để trở thành trung gian thương mại ở Việt
Nam
Chính phủ nước Việt Nam có những quy định riêng cũng như những điều
kiện để trở thành trung gian thương mại như sau:
 Trước hết phải là thương nhân theo luật định sau đó phải có đầy đủ
năng lực pháp lý cũng như năng lực phạm vi.
 Bắt buộc phải hoạt động trong phạm vi ngành nghề cho phép.
 Có trụ sở.
 Có vắn và tự chịu trách nhiệm về nguồn vắn của mình.
 Được dùng danh nghĩa của mình trong hoạt động kinh doanh.
Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 hướng dẫn thực hiện Luật
Thương mại năm 1997 có nêu một số điều kiện khi làm đại lý cho nước
ngoài:
 Nếu nhận ủy thác bán hàng cho nước ngồi thì doanh nghiệp nhận
ủy thác phải mở tài khoản riêng để giao dịch bán hàng của nước
ngoài.
 Nếu nhận ủy thác mua hàng tại Việt Nam cho người mua nước
ngồi thì phải có chứng từ chứng minh phía nước ngồi đã gửi tiền
vào Việt Nam.
Trong các lĩnh vực khác nhau thì điều kiện để trở thành trung gian cung
khác nhau. Ví dụ, trong lĩnh vực hải quan, muốn trở thành người kinh doanh
dịch vụ thủ tục hải quan phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 4


18


khoản 2 Nghị định 79/2005/ NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2005 và Mục II
khoản 1 Thông tư 73/2005AT-BTC ngày 5 tháng 9 năm 2005. Các điều kiện
đó là:
 Đăng ký kinh doanh theo luật định.
 Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi tron giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
 Có ít nhất một nhân viên đại lý hải quan.
 Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan hải quan. Điều
này có nghĩa các chứng từ hải quan điện tử phải tuân theo chuẩn dữ
liệu của hải quan và hệ thống phần cứng phù hợp. Đồng thời, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan phải thực hiện được
việc truyền số liệu đến cơ quan hải quan và nhận kết quả phản hồi.
Nhân viên đại lý hải quan phải thặa mãn các điều kiện quy định tại Điều 3
Nghị định 79/2005/NĐ-CP:





Là công dân Việt nam.
Bằng từ trung cấp trở lên thuộc cạc ngành kinh tế, luật.
Có chứng chỉ về nghiệp vụ khai hải quan.
Tương tự, Mục II khoản 3 Thông tư 73/2005ATT-BTC có hướng
dẫn chi tiết thêm:
 Bằng trung cấp phải là bằng chính quy thuộc các chuyên ngành
kinh tế và pháp luật.
 Các nhân viên của các doanh nghiệp chuyên doanh dịch vụ giao
nhận, vận tải và đã trực tiếp làm thử tục hải quan từ 1 năm trở lên

nếu có bằng chính quy của các trường từ trung cấp trở lên, cho dù
không phải là trường kinh tế và pháp luật thì vẫn coi là đủ điều
kiện.
1.2 Các loại hợp đồng trung gian thương mại
Hợp đồng môi giới.
Theo Luật Thương mại Việt Nam quy định, các bên phải tuân thủ các điều
khoản sau của hợp đồng môi giới:
Thứ nhất, bên mơi giới thương mại phải có trách nhiệm bảo quản mẫu
hàng, tài liệu và phải hoàn trả lại khi đã hồn thành đồng thời phải giữ bí mật


×