BỆNH NKHHC XỬ TRÍ
BAN ĐẦU
NHIỄM KHUẨN HƠ HẤP CẤP TÍNH Ở TRE EM
Ngun nhân
Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là do căn nguyên virut, do đặc điểm
phần lớn các loại virut có ái lực với đường hô hấp. Khả năng lây
lan của virut dễ dàng, tỷ lệ người lành mang virut cao và khả năng
miễn dịch đối với virut ngắn và yếu cho nên bệnh dễ có nguy cơ
phát triển trong một cộng đồng thành dịch và dễ bị nhiễm lại.
Những virut thường gặp gây NKHHCT ở trẻ em gồm: virut hợp
bào hô hấp (RSV), virut cúm, virut á cúm, virut sởi, Adenovirus
(còn gọi là virut hạch), Rhinovirus, Enterovirus, Cornavirus... Ở
các nước đang phát triển như nước ta, căn nguyên nhiễm khuẩn
vẫn đóng vai trò quan trọng trong NKHHCT ở trẻ em, đứng đầu là:
Hemophilus influenzae, liên cầu, tụ cầu, Bordetella, Klebsiella
pneumoniae, Chlamydia trachomatis...
Các yếu tố nguy cơ
Thời gian Khi có các yếu tố nguy cơ dưới đây trẻ thường dễ
mắc NKHHCT, khi đã mắc thì bệnh thường nặng, có tỷ lệ tử
vong cao, tđiều trị kéo dài.
- Trẻ sinh ra nhẹ cân (dưới 2.500g), trẻ suy dinh dưỡng;
- Trẻ không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ;
- Ơ nhiễm với khói bụi trong nhà, thuốc lá cũng là nguồn ơ
nhiễm khơng khí rất nguy hiểm cho trẻ nhỏ;
- Thời tiết lạnh, thay đổi là điều kiện thuận lợi gây NKHHCT
ở trẻ em, đặc biệt là khi thời tiết chuyển mùa;
- Nhà chật chội, thiếu vệ sinh, đời sống kinh tế thấp, thiếu
vitamin A cũng là các yếu tố nguy cơ gây NKHHCT ở trẻ em.
Phân loại theo vị trí tổn thương
Để thuận tiện cho việc nhận biết và điều trị bệnh,
các nhà chuyên môn chia NKHHCT thành 2 loại
tùy theo vị trí tổn thương. Nhiễm khuẩn hô hấp
trên bao gồm các trường hợp viêm mũi - họng,
VA, viêm amidan, viêm tai giữa, ho và cảm lạnh.
NKHH trên thường gặp và diễn biến nhẹ. NKHH
dưới ít gặp hơn nhưng thường là nặng bao gồm
các trường hợp viêm thanh quản, khí quản, phế
quản, tiểu phế quản và phổi.
Biểu hiện bệnh
Các biểu hiện lâm sàng của NKHHCT ở trẻ em
rất đa dạng và ở nhiều mức độ khác nhau.
Thông thường trẻ bắt đầu với các triệu chứng
ho, sốt, chảy mũi, rồi sau đó là thở nhanh, cánh
mũi phập phồng, nặng hơn nữa là nhìn thấy
lồng ngực bị rút lõm trong khi thở vào, thở rít,
tím tái. Nếu khơng được xử trí kịp thời trẻ có
thể hơn mê, co giật... Một đặc điểm cần lưu ý là
diễn biến của trẻ từ mức độ nhẹ sang nặng rất
nhanh do đó việc đánh giá, phân loại, xác định
điều trị kịp thời là rất quan trọng.
Thái độ xử trí
Đều quan trọng trong thái độ xử trí NKHHCT là lựa
chọn được cách điều trị thích hợp cho trẻ. Không
phải bất cứ trường hợp NKHHCT nào cũng được chỉ
định dùng thuốc kháng sinh hay cho nhập viện điều
trị nội trú. Nhưng cũng khơng phải vì coi nhẹ
NKHHCT mà mọi trường hợp NKHHCT đều được
tự điều trị tại nhà và theo dõi qua loa. Sau nhiều
nghiên cứu, các nhà chuyên môn của Tổ chức Y tế
Thế giới đã đưa ra cách điều trị NKHHCT với các
mức độ khác nhau như là một phương pháp tư duy
và tiếp cận. Một điều rất thú vị rằng "phương pháp tư
duy" này lại rất phù hợp với chính sách phân tuyến
trong điều trị của ngành y tế nước ta.
- Các trường hợp trẻ chỉ có ho, chảy mũi,
khơng thở nhanh, khơng có rút lõm lồng
ngực, khơng có các dấu hiệu nặng khác
như co giật, li bì, bỏ bú... thì được nhận
định là khơng viêm phổi. Các biện pháp
điều trị bao gồm khuyến khích sử dụng
các loại thuốc ho an tồn sẵn có như hoa
hồng bạch hấp đường phèn, húng chanh
hấp mật ong... dùng thuốc hạ sốt nếu có
sốt cao. Hướng dẫn cho người chăm trẻ
biết cách chăm trẻ tại nhà.
- Đối với các trường hợp nhiễm khuẩn mức độ vừa.
Trẻ có dấu hiệu thở nhanh nhưng chưa có các dấu
hiệu nặng và biến chứng. Lúc này thuốc kháng sinh
bắt đầu được sử dụng. Chỉ cần cho trẻ uống liều
thuốc đầu tiên tại các cơ sở y tế (trạm y tế, phòng
khám ngoại trú...) rồi hướng dẫn cho người chăm trẻ
biết cách cho trẻ uống thuốc tại nhà và chăm sóc trẻ.
Hẹn đưa trẻ đến khám lại sau 2 ngày.
- Trường hợp nặng. Trẻ có các dấu hiệu như rút lõm
lồng ngực, thở rít hay có các dấu hiệu nặng kèm
theo: li bì, co giật, bỏ bú... Đây là các trường hợp cần
được cấp cứu. Cần phải tìm mọi cách đưa trẻ đến
ngay bệnh viện, các trung tâm y tế có đủ phương tiện
tốt để cấp cứu và điều trị hỗ trợ cho trẻ.
NHỮNG ÐIỀU CẦN BIẾT VỀ
NHIỄM KHUẨN
HƠ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM
Khi trẻ nhỏ bị nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
(NKHHCT) thì có thể gây biến chứng viêm phổi.
Khi bị viêm phổi nặng, nếu không phát hiện kịp
thời và cho trẻ nhập viện quá muộn thì ngay cả các
bệnh viện lớn có đủ máy móc hiện đại, thuốc men
tốt cùng đội ngũ thầy thuốc, y tá giỏi và tận tình
cũng khó có thể cứu sống được. Bài viết dưới đây
nhằm giúp các bà mẹ nhận biết những dấu hiệu
sớm của bệnh viêm phổi để đưa trẻ đến các cơ sở y
tế khám và điều trị kịp thời.
1. THẾ NÀO LÀ NKHHCT?
Ðường hô hấp bao gồm từ mũi xuống họng, thanh quản, khí
quản, phế quản và phổi - có chức năng thu nhận khơng khí từ
bên ngồi vào để cung cấp oxy cho cơ thể, đồng thời thải khí
cacbonic ra ngồi. Vì thế nhiệm vụ của bộ máy hơ hấp vơ
cùng quan trọng. Người ta có thể nhịn ăn trong nhiều ngày,
nhưng không thể nhịn thở được dù chỉ trong vài phút. Khi bị
NKHHCT, nghĩa là trẻ có thể bị bệnh ở đường mũi họng,
thanh quản, khí quản, phế quản; trong đó đặc biệt viêm phổi
là bệnh nguy hiểm nhất.
Tai cũng là một bộ phận của đường hơ hấp và thơng với
họng, vì vậy những bệnh viêm nhiễm ở tai cũng được xếp
vào các bệnh NKHHCT.
2. NHỮNG TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP
Ở TRẺ BỊ NKHHCT
Trẻ bị NKHHCT thường có một trong các triệu
chứng sau:
- Ho.
- Sốt.
- Khó thở, thở nhanh hoặc thở khác thường.
- Ðau họng.
- Chảy nước mũi.
- Chảy mủ tai.
Trong đó ho là triệu chứng hay gặp nhất. Thơng
thường ho hay kèm theo sốt, tuy vậy cũng có nhiều trẻ
nhỏ bị viêm phổi nặng nhưng khơng sốt. Có điều may
mắn là đa số các trẻ bị ho, sốt, chảy nước mũi thường
là do cảm cúm hoặc cảm lạnh, và bệnh sẽ tự khỏi
trong vòng vài ngày đến 1 tuần mà không phải dùng
kháng sinh. Tuy nhiên, một số trẻ trong nhóm này có
thể bị viêm phổi. Khi bị viêm phổi, nếu không chữa trị
kịp thời, bệnh sẽ nặng lên rất nhanh và có thể dẫn đến
tử vong, cịn nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng
bệnh sẽ khỏi hoàn toàn.
3. PHÁT HIỆN TRẺ VIÊM PHỔI BẰNG CÁCH
NÀO?
Một trẻ được coi là viêm phổi khi có ho và thở
nhanh, vì khi phổi bị viêm, sự trao đổi oxy ở
phổi trở nên khó khăn hơn nên cơ thể rất dễ
thiếu oxy. Trẻ phản ứng lại tình trạng này bằng
cách tăng nhịp thở lên để bù đắp lại tình trạng
thiếu oxy.
Cha mẹ hoặc người chăm sóc có thể dễ dàng quan
sát nhịp thở của trẻ bằng cách vén áo để quan sát
sự di động của lồng ngực hoặc bụng. Nếu trẻ có
thở nhanh thì thấy sự di động đó nhanh hơn
những ngày trẻ bình thường. Ðiều quan trọng là
phải quan sát lúc trẻ nằm yên hoặc ngủ. Không
được quan sát lúc trẻ đang quấy khóc. Nếu có
đồng hồ với kim giây, ta có thể để đồng hồ gần
bụng hoặc ngực của trẻ và đếm nhịp thở trong
vòng 1 phút. Một trẻ có tình trạng thở nhanh nếu
ta đếm được:
- Từ 40 lần trong 1 phút trở lên đối với trẻ
từ 1-5 tuổi.
- Từ 50 lần trong 1 phút trở lên đối với trẻ
từ 2 tháng đến 1 tuổi.
- Từ 60 lần trong 1 phút trở lên đối với trẻ
dưới 2 tháng tuổi.
Ðó là dấu hiệu sớm nhất của một trẻ bị
viêm phổi.
Nếu không thể đếm được nhịp thở của trẻ hoặc
không thể phân biệt được trẻ có thở nhanh hơn
ngày thường hay khơng, bà mẹ có thể vén áo trẻ
lên và quan sát lồng ngực. Nếu thấy trẻ thở khác
thường hoặc khi thở phát ra một tiếng bất
thường nào đó, cũng có thể trẻ đã bị viêm phổi.
Khi nghi ngờ một trẻ bị viêm phổi, cần đưa trẻ
đến khám tại các trạm hoặc cơ sở y tế gần nhất
để được hướng dẫn điều trị cụ thể. Tuyệt đối
không tự ý cho trẻ uống kháng sinh khi chưa có
hướng dẫn của thầy thuốc.
Dấu hiệu thứ 2 là co rút lồng ngực.
Vén áo trẻ lên và nhìn vào phần ranh giới giữa ngực
và bụng xem có dấu hiệu lõm vào khi trẻ hít vào hay
không? Ðể quan sát dấu hiệu này dễ dàng và chính
xác, hãy bế trẻ nằm ngang trên lịng mẹ hoặc đặt trẻ
nằm ngang trên giường. Hiện tượng này phải thấy
thường xuyên ở bất kỳ nhịp thở nào của trẻ khi trẻ
nằm n hoặc ngủ mới có giá trị, cịn nếu chỉ thấy lúc
trẻ quấy khóc hoặc khi cố gắng hít sâu thì khơng
được coi là co rút lồng ngực. Một trẻ có co rút lồng
ngực chứng tỏ đã bị viêm phổi nặng, cần được đưa
đến bệnh viện điều trị ngay.
4. NHỮNG ÐIỀU CẦN NHỚ
NKHHCT, đặc biệt là viêm phổi là bệnh rất hay gặp ở
trẻ em, bệnh diễn biến nặng rất nhanh và dễ gây tử
vong, nhưng nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời
bệnh sẽ khỏi hoàn tồn. Vì vậy, các bậc cha mẹ có con
dưới 5 tuổi cần nhớ:
- Nếu trẻ có ho và rút lõm lồng ngực, phải nhanh
chóng đưa trẻ đến bệnh viện điều trị cấp cứu vì trẻ có
thể bị viêm phổi nặng.
- Nếu trẻ ho và thở nhanh hoặc thở khác thường, hãy
đưa trẻ đến khám tại cơ sở y tế gần nhất để được
hướng dẫn điều trị cụ thể vì trẻ có thể bị viêm phổi.
- Nếu trẻ chỉ bị ho, sốt đơn thuần thì
khơng cần dùng kháng sinh, có thể theo
dõi và chăm sóc điều trị tại nhà bằng
thuốc ho Ðông y hoặc sirô ho và thuốc
hạ sốt Paracetamol.
HƯớNG DẩN Xử TRí, CHĂM
SóC NHIễN KHUẩN
HÔ HấP CấP TíNH ë TRỴ EM
HƯớNG DẫN ĐIềU TRị:
Không dùng kháng sinh cho
những trờng hợp ho hoặc cảm
lạnh, cảm cúm.
CáCH DùNG kháNg SINH:
- Dùng 1 trong 2 kháng sinh sau
tại trạm y tế hoặc tại nhà.
- Hớng dẫn bà mẹ cách dùng
kháng sinh tại nhà.
TUổi hoặc cân
nặng
Cotrimoxazol(*)
(Trimethopim +
Sulphamethosale)
Ngày uống 2 lần, dùng
trong 5 ngày
( liều 1 lần)
Amoxycilin(*)
Ngày uống 3 lần,
Dùng trong 5 ngày (liều 1
lần)
Sirô: 40 mg
Viên 480 mg TMP 200 mg Viên 250 mg
SMX/5 ml
Dới 2 tháng tuổi( < 5
kg)
Từ 2 đến dới 12
tháng tuổi (6-9kg)
Từ 1 đến dới 5 tuổi (
10-19kg)
Sirô: 250
mg/ 5 ml
1/4 (**)
2,5 ml(**)
1/2
2,5 ml
1/2
5 ml
1
5 ml
3/4
7,5 ml
1 1/2
7,5 ml
(*) Chỉ dùng kháng sinh tại nhà trong 5 ngày cho trẻ dới 2
tháng tuổi khi không thể chuyển viện đợc.
(**) Không dùng cho trẻ em dới 1 tháng tuổi bị vàng da
hoặc trẻ đẻ non.
I. Hớng dẫn bà mẹ cách chăm sóc trẻ tại nhà ( dành
cho trẻ từ 2 tháng đến < 5 tuổi)
1. Nuôi dỡng:
- Tiếp tục cho trẻ ăn khi ốm.
- Bồi dỡng thêm sau khi khỏi.
- Làm sạch mũi cho trẻ.
2 Tăng cờng cho trẻ uống:
-Cho trẻ uống đủ nớc .
- Cho trẻ bú nhiều lần hơn
3 Điều trị ho và đau họng bằng thuốc nam hoặc các
thuốc ho an toàn khác,
4 Cần theo dõi và đa trẻ bị ho hoặc cảm lạnh tới cơ së y
tÕ ngay khi thÊy cã 1 trong c¸c dÊu hiÖu sau:
- Khó thở hơn.
- Thở nhanh hơn.
- Không uống đợc.
- Bệh nặng thêm.
- Vì trẻ có thể bị VIÊM PHổI
(*) Đối với trẻ dới 2 tháng tuổi, xem phần
phân loại bệnh và xử trí ở trên.
I Điều trị sốt.
1. Sốt cao ( từ 3805 trở lên) dùng
Paracetamol.
Liều lợng Paracetamol: 6 giờ
uống 1 lần đến khi hết sốt.