Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.77 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………./…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
CƠ SỞ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH KHU VỰC MIỀN TRUNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN XUÂN BÌNH
Phản biện 1: ......................................................................
..........................................................................................
..........................................................................................
Phản biện 2: ......................................................................
..........................................................................................


..........................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Cơ sở
Học viện Hành chính khu vực miền Trung.
Địa điểm: Phịng 203 Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung.
Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế
Thời gian: Ngày 19 tháng 10 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung hoặc trên trang Web Khoa Sau đại
học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Di tích lịch sử là di sản văn hóa, tài sản vô giá của mỗi quốc
gia, của nhân loại, là thông điệp nối quá khứ với hiện tại và tương lai.
Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử là một chủ trương nhất quán
của Đảng, Nhà nước ta ngay từ khi mới thành lập Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, điều này được thể hiện trong Sắc lệnh bảo vệ
cổ tích được Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành ngày 23-11-1945.
Các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị để được hội
nhập vào nền văn minh của nhân loại, được thế giới biết đến đã trãi
qua một cuộc hành trình đầy gian lao, vất vả trong suốt hàng chục
năm để khắc phục hậu quả nặng nề của chiến tranh, chống lại sự tàn
phá khắc nghiệt của thiên tai và sự bào mòn của thời gian. Đó là một
q trình gìn giữ và khơi phục các cứ liệu, các chứng tích lịch sử. Hệ
thống di tích lịch sử ấy chính là những địa điểm, nơi diễn ra trận đánh
lịch sử, nơi là căn cứ - ni dưỡng ý chí quật cường chống giặc, nơi
là nấm mồ chung, nơi là chốn yên nghỉ cho những anh hùng hy sinh

vì dân tộc, vì độc lập của đất nước. Những chứng tích lịch sử, những
giá trị tinh thần vô giá ấy mang đậm truyền thống yêu nước của dân
tộc Việt Nam. Tồn tỉnh hiện có 469 di tích lịch sử cách mạng trên
tổng số 518 di tích. Trong đó, có 436 di tích cấp tỉnh, 12 di tích quốc
gia và 4 di tích quốc gia đặc biệt. Đây là những dấu ấn oanh liệt mà
nhờ đó Quảng Trị trở thành mảnh đất thiêng, nhận được tình cảm
chia sẻ của đồng bào, chiến sỹ cả nước. Là cầu nối của ngày hôm
qua, hôm nay và mãi mãi mai sau của nhiều thế hệ khi đến với Quảng
Trị.
Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị là một q trình lâu dài, đầy khó khăn và thách thức. Việc
bảo vệ, gìn giữ, tu bổ, chống xuống cấp, phát huy giá trị di sản văn
hóa góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là nhu cầu cấp bách nhất
hiện nay. Công tác quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua đã đạt được những kết quả
đáng kể, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống tinh thần, giáo dục thế hệ trẻ và khơi dậy
lòng tự hào dân tộc. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy vẫn còn một số
bất cập, hạn chế đáng kể trong quản lý nhà nước như: công tác đầu

1


tư, tơn tạo các di tích lịch sử vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; một
số di tích là các chứng tích chiến tranh, tồn tại ở dạng phế tích nên
việc tu bổ, tơn tạo gặp nhiều khó khăn cả về kinh phí, phương án và
nguyên tắc bảo tồn; chưa phối kết hợp được giữa quy hoạch tôn tạo
di tích với xây dựng khơng gian văn hóa đơ thị và nhất là chưa chú ý
đến tạo cảnh quan môi trường văn hóa, biến di tích thành nơi sinh

hoạt văn hóa cộng đồng. Cơng tác thực hiện hồ sơ khoa học, hồ sơ
pháp lý cho các di tích cịn chậm trễ. Mặt khác, việc phân cấp quản lý
từ huyện, thị xã, thành phố đến tỉnh còn chưa chặt chẽ, dẫn đến tình
trạng cấp dưới chờ cấp trên, cấp trên giao phó cho cơ sở; đội ngũ cán
bộ làm cơng tác quản lý chun mơn nghiệp vụ cịn hạn chế; một số
địa phương quản lý tốt nhưng chưa biết lồng ghép vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, chưa có giải pháp để phát huy được
giá trị về phát triển kinh tế từ nội tại các di tích. Về mặt thực tiễn, các
địa phương khơng thể biến di tích thành tiềm năng, tiềm lực để phát
triển kinh tế - xã hội. Về mặt lý luận khoa học, những người làm
công tác quản lý đang thiếu cơ sở lý luận, cơ sở khoa học cho việc tư
vấn, đề xuất các giải pháp giúp cho chủ thể quản lý các cấp triển khai
tổ chức thực hiện một cách hiệu quả.
Chính vì lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước
về di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn
chuyên ngành Quản lý cơng với mong muốn tìm ra những giải pháp
để giúp cho việc quản lý nhà nước hiệu quả hơn; có thể khai thác
được giá trị của các di tích, khơi dậy tiềm năng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội; góp phần khắc phục những bất cập, hạn chế trong
công tác quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, các cơng trình nghiên cứu
trên có ý nghĩa quan trọng về cơ sở lý luận và đề tài này đã kế thừa.
Tuy nhiên, về mặt thực tiễn, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chưa có đề
tài nào nghiên cứu về: “Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị”. Do đó, đề tài này hồn tồn mới, khơng chỉ
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra mà cịn làm cơ sở khoa học
tham khảo cho q trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về
DTLS.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích

2


Hệ thống hóa cơ sở lý luận nghiên cứu về quản lý nhà nước
đối với di tích lịch sử làm cơ sở khoa học nhằm đánh giá thực trạng,
đề xuất giải pháp tăng cường vai trò của các chủ thể các cấp quản lý
nhà nước đối với di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai
đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài có
những nhiệm vụ nghiên cứu chính sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với di tích
lịch sử, áp dụng vào thực trạng QLNN đối với di tích lịch sử trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị; Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di tích
lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, chỉ ra những kết quả đạt được,
hạn chế bất cập và nguyên nhân của nó; Đề xuất các giải pháp để
tăng cường vai trò của các chủ thể quản lý nhà nước các cấp đối với
di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý của nhà nước
đối với di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Nghiên cứu một số di tích lịch sử tiêu biểu
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (bao gồm: di tích cấp tỉnh, quốc gia và
quốc gia đặc biệt).
- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng QLNN đối với
di tích lịch sử trong giai đoạn 2015-2018, đề xuất giải pháp cho các
giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, thời điểm thực hiện nghiên cứu và khảo

sát số liệu được tính từ năm 2015 đến năm 2018. Mọi số liệu trước
năm 2015 và sau năm 2018 nằm ngoài phạm vi của nghiên cứu này.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những nội dung quản lý
nhà nước đối với di tích lịch sử đang tồn tại những vấn đề bất cập
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; từ đó phân tích, đánh giá thực trạng của
công tác quản lý nhà nước, đề xuất hệ thống giải pháp khắc phục
những bất cập về QLNN về DTLS tại địa phương.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nước Việt
Nam về văn hóa, DSVH, giữ gìn và phát huy DSVH.

3


5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện được các yêu
cầu trên, Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
5.2.2. Phương pháp xử lý thông tin:
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài luận văn góp phần xây dựng cơ sở lý luận cũng như
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về QLNN đối với di
tích lịch sử và tham chiếu vào công tác thực tiễn QLNN về DTLS
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm
tài liệu tham khảo có giá trị cho các nghiên cứu tiếp theo và làm cơ
sở khoa học cho các cơ quan chuyên môn tại địa phương trong thực

hiện chức năng QLNN về DTLS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá và chỉ ra được hạn chế, bất cập trong
công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống di tích lịch sử trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị thời gian qua; Đề xuất được một số giải pháp,
kiến nghị thiết thực góp phần hồn thiện QLNN đối với hệ thống di
tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay và
thời gian tới; Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và quản lý nhà nước về văn
hóa nói chung, về DTLS, phát triển kinh tế - xã hội và du lịch tại địa
phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao
gồm:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

4


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QLNN VỀ DTLS
1.1. Di tích lịch sử và những khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm di tích
Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc
trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hố và lịch sử. Di tích là những

bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng, minh chứng về lịch sử
đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Di tích giúp cho con
người biết được cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống
lịch sử, đặc trưng văn hoá của đất nước và do đó có tác động ngược
trở lại tới việc hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại.
Di tích chứa đựng những giá trị kinh tế to lớn nếu bị mất đi
không đơn thuần là mất tài sản vật chất, mà là mất đi những giá trị
tinh thần lớn lao khơng gì bù đắp nổi. Đồng thời, di tích cịn mang ý
nghĩa là nguồn lực cho phát triển kinh tế, một nguồn lực rất lớn, sẵn
có nếu được khai thác, sử dụng tốt sẽ góp phần không nhỏ cho việc
phát triển kinh tế đất nước và nó càng có ý nghĩa to lớn khi đất nước
đang rất cần phát huy tối đa nguồn nội lực để phát triển [Phát huy giá
trị di tích phục vụ sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước,
tg Nguyễn Thế Hùng, Tạp chí Di sản văn hóa số 20].
Theo Luật Di sản văn hóa (Luật DSVH) năm 2001 thì DTLS
là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hố, khoa
học. Luật DSVH sửa đổi năm 2009 quy định: di tích lịch sử, văn hóa
phải có một trong các tiêu chí sau đây: Cơng trình xây dựng, địa điểm
gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa
phương; Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp
của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích
cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các
thời kỳ lịch sử; Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu; Cơng trình kiến
trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa
điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát
triển kiến trúc, nghệ thuật.
1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử
Điều 4 của Luật DSVH năm 2001 phân loại di tích thành 4
loại: Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh

nhân); Di tích kiến trúc nghệ thuật; Di tích khảo cổ và Danh lam
thắng cảnh.

5


1.1.3. Khái niệm Di sản văn hoá
Luật Di sản Văn hóa (Luật DSVH) của Việt Nam quy định:
"DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trị to
lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta".
Điều 1 Luật DSVH của Việt Nam nêu rõ DSVH “Bao gồm
DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất
có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,được lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Đây
có thể xem là khái niệm về di sản văn hóa được sử dụng chung nhất ở
nước ta hiện nay và tương tự như khái niệm về DSVH được sử dụng
trên thế giới. Điều đó có nghĩa DSVH là của cải, là tài sản quốc gia
mà mọi công dân phải có nghĩa vụ bảo vệ, giữ gìn.
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về DTLS
“QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh
hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời
sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm
phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [Giáo
trình Hành chính cơng, Học viện Hành chính, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội – 2011].
Từ khái niệm QLNN nêu trên thì QLNN về di tích lịch sử
được hiểu là hoạt động chấp hành, điều hành của các cơ quan nhà
nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật để

điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trong việc bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử.
Như vậy, QLNN về di tích lịch sử chính là sự định hướng,
tạo điều kiện tổ chức, điều hành việc bảo vệ, gìn giữ các di tích, làm
cho các giá trị của di tích được phát huy theo chiều hướng tích cực.
Việc bảo quản, phục hồi, tu bổ di tích phải bảo đảm các u cầu: Giữ
gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích; cần tiến hành lập quy
hoạch, dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ
trường hợp sửa chữa nhỏ khơng ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành
di tích và các quy hoạch, dự án đã được phê duyệt phải được cơng
khai tại địa phương nơi có di tích [Điều 34, Luật DSVH].
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc vềi di tích lịch sử
1.2.1. Theo quy định chung của pháp luật: Điều 54 Luật Di
sản Văn hóa quy định nội dung quản lý nhà nước đối với di sản văn

6


hóa như sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về DSVH;
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di
DSVH; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về DSVH;
- Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về DSVH;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực bảo vệ và phát
huy giá trị DSVH;

- Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy
giá trị DSVH;
- Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy
giá trị DSVH;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về DSVH.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước chính về di tích lịch sử từ
thực tiễn của cơng tác quản lý tại địa bàn tỉnh Quảng Trị
Từ những nội dung quy định tại Luật Di sản văn hóa, đối chiếu
với những bất cập được đặt ra ở phần lý do chọn đề tài để sử dụng trong
phạm vi nghiên cứu, liên hệ thực tiễn công tác quản lý, đề tài này tập
trung vào các nội dung sau đây:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Công tác kiểm kê, lập hồ sơ khoa học cho các di tích lịch sử trên
địa bàn.
- Cơng tác đầu tư tu bổ, tơn tạo di tích lịch sử.
- Công tác sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích lịch sử
gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác giáo dục, tuyên truyền kiến thức về di tích, khuyến
khích sự chung tay bảo vệ, gìn giữ di sản từ cộng đồng.
Đề tài này sẽ tập trung làm sáng tỏ những nội dung quản lý
nhà nước từ thực tế của tỉnh Quảng Trị về di tích lịch sử trên địa bàn;
khẳng định vai trị của việc bảo tồn di tích, vai trị của nhà nước trong
việc phát huy giá trị di tích là phát huy giá trị tinh thần, góp phần

7


phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục truyền thống yêu nước, tự hào

dân tộc cho mỗi người dân, từ đó nâng cao ý thức chung tay bảo vệ di
tích, mơi trường xung quanh cho di tích từ cộng đồng.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước chính về di tích lịch sử
được áp dụng đối với địa bàn tỉnh Quảng Trị: Từ những nội dung quy
định tại Luật Di sản văn hóa, đối chiếu với những bất cập được đặt ra ở
phần lý do chọn đề tài để sử dụng trong phạm vi nghiên cứu, liên hệ thực
tiễn công tác quản lý, đề tài này tập trung vào các nội dung sau đây:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Công tác kiểm kê, lập hồ sơ khoa học cho các di tích lịch sử trên
địa bàn.
- Cơng tác đầu tư tu bổ, tơn tạo di tích lịch sử.
- Cơng tác sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích lịch sử
gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác giáo dục, tuyên truyền kiến thức về di tích, khuyến
khích sự chung tay bảo vệ, gìn giữ di sản từ cộng đồng.
Đề tài này sẽ tập trung làm sáng tỏ những nội dung quản lý
nhà nước từ thực tế của tỉnh Quảng Trị về di tích lịch sử trên địa bàn;
khẳng định vai trò của việc bảo tồn di tích, vai trị của nhà nước trong
việc phát huy giá trị di tích là phát huy giá trị tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục truyền thống yêu nước, tự hào
dân tộc cho mỗi người dân, từ đó nâng cao ý thức chung tay bảo vệ di
tích, mơi trường xung quanh cho di tích từ cộng đồng.
1.3. VSự cần thiết quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử
1.3.1. Xuất phát từ vai trị quan trọng của di tích lịch sử đối
với đời sống con người và xã hội
DTLS là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là chất
liệu gắn kết cộng đồng dân tộc. DTLS ln mang trong mình những
thơng điệp của quá khứ và khi tham gia vào đời sống văn hóa hiện
đại, có tính bền vững tương đối, có sức mạnh to lớn đối với cộng

đồng. Trong chương trình phát triển KT-XH của mỗi đất nước, việc
khai thác DTLS bằng các phương thức đa dạng, khoa học đã đem lại
những nguồn lợi đa dạng. Đặc biệt, trong phát triển du lịch, vai trò

8


của DTLS không chỉ được quảng bá trong nước mà cịn đối với quốc
tế, thu hút đơng đảo lượng du khách từ các vùng miền trên cả nước
cũng như khách nước ngồi đến tham quan. DTLS chính là một phần
linh hồn, một nét văn hóa đặc sắc của quê hương, là một bộ phận cấu
thành môi trường sống của con người, là nguồn tư liệu quý để chúng
ta nhận thức về xã hội và văn hóa thời q khứ. Vì thế, việc quản lý,
bảo tồn và phát huy những giá trị của nó như thế nào đang là vấn đề
cần được quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành, nhất là những
người làm cơng tác quản lý văn hóa hiện nay.
Đối với Quảng Trị, các DTLS trên địa bàn đã được chính
quyền quan tâm trong hoạt động bảo tồn, tu bổ đúng mức để khai
thác và phát huy tối đa các giá trị góp phần vào phát triển chung của
tỉnh.
1.3.2. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử hóa góp phần gìn
giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam và là một bộ phận của DSVH nhân loại, có vai trị to
lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. DTLS
còn là một nguồn lực rất lớn để phát triển kinh tế. Vì vậy, vấn đề bảo
tồn và phát huy giá trị DTLS được nhà nước ta rất quan tâm. Thế
nhưng, có một thực tế là khi có điều kiện phát huy thì có những nơi
khai thác DTLS lại chưa thực sự quan tâm đến công tác bảo tồn. Tình
trạng khơng hài hịa giữa bảo tồn và phát triển vừa tác động đến việc

không khai thác đúng tiềm năng hay làm biến dạng DTLS.
Hiện nay, vấn đề QLNN để phát huy giá trị DTLS nhằm gìn
giữ di tích và phát huy giá trị bản sắc văn hoá dân tộc có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng và được xem là một trong những nhiệm vụ cấp thiết
của toàn xã hội. Vì thế, nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý và
sự phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể với các nhà chức trách
chuyên môn quản lý trực tiếp để có các biện pháp, kế hoạch cũng như
định hướng đúng đắn, thiết thực góp gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc
gắn với sự phát triển xã hội.
1.3.3. Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử góp phần
phát triển kinh tế
Với những giá trị vốn có, DTLS chính là một bộ phận cấu
thành kho tàng di sản văn hoá nhân loại và là nguồn lực để phát triển
kinh tế nói chung, ngành ngành du lịch nói riêng. Đảng ta đã từng

9


đưa ra nhiệm vụ “Bảo tồn, tôn tạo các DTLS tiêu biểu, phục vụ giáo
dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di
sản văn hóa với phát triển du lịch”. Vì thế, các địa phương đã chú
trọng thực hiện các giải pháp QLNN về di tích đồng thời phát triển
kinh tế bằng cách tạo ra những điểm đến di tích mang ý nghĩa lịch sử,
giáo dục truyền thống hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, cần phải xác định rõ quan điểm phát triển du lịch
trên cơ sở khai thác các di tích phải ln gắn cơng tác bảo tồn tính đa
dạng, gìn giữ các giá trị DTLS với việc khai thác phục vụ du lịch;
hay nói cách khác phát triển du lịch vì mục tiêu văn hố; đồng thời,
việc bảo vệ tơn tạo di tích phải hướng tới phục vụ ngày càng tốt hơn
các đối tượng đến tham quan nghiên cứu, trong đó có khách du lịch

gắn với mục tiêu: Giáo dục truyền thống lịch sử và lòng tự hào yêu
quê hương đất nước; giới thiệu cho khách du lịch trong nước và quốc
tế về lịch sử, văn hoá, nét đẹp thiên nhiên nhằm tăng thêm lợi ích
kinh tế cho xã hội. Hạn chế thấp nhất những tác động xấu từ hoạt
động du lịch đối với tài sản văn hoá.
1.3.4. Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử góp phần
phát triển xã hội
DSVH là nguồn năng lượng xã hội, có khả năng làm tăng sức
sống và sức mạnh của con người và xã hội. Với vai trị, văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, trong đó, DSVH biểu hiện sức sống, sự
phát triển, sự hiểu biết và trí tuệ, đạo lý, truyền thống của con người,
của dân tộc trong mối quan hệ giữa con người với con người, với xã
hội, với tự nhiên được xây dựng và bồi đắp trong suốt chiều dài lịch
sử dân tộc. Giữ gìn và phát huy được các DSVH là bảo vệ, bồi đắp
nền tảng tinh thần tiến bộ và lành mạnh của xã hội.
Hiện nay, vấn đề phát huy giá trị di tích gắn với sự phát triển
xã hội đang được các địa phương hết sức quan tâm. Việc khai thác và
phát huy giá trị DTLS có hiệu quả, đem lại nguồn lợi hữu ích, có ý
nghĩa thiết thực cho xã hội cần đảm bảo sự hài hịa trong cơng tác
bảo tồn địi hỏi Nhà nước phải có đường lối, chính sách, giải pháp
phù hợp, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển để đem lại hiệu quả khi
giới thiệu, quảng bá về văn hóa, con người Việt Nam.
1.3.5. Quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử góp phần ổn
định mơi trường
Các DTLS hầu hết là các cơng trình, địa điểm ghi dấu có giá
trị lịch sử, tồn tại từ lâu đời, luôn chịu nhiều tác động từ môi trường

10



thiên nhiên và mơi trường xã hội. Trong q trình tồn tại, các di tích
ln phải đối mặt với nhiều nguy cơ bị xâm hại, xuống cấp, hư hỏng
theo thời gian; cùng với đó là những nguy cơ đe dọa đến sự bền vững
của môi trường tại khu vực di tích. Do đó, một trong một mục đích
của QLNN về di tích là hạn chế những tác động xấu của các di tích
trước những tác động xấu của mơi trường thiên nhiên và mơi trường
xã hội.
Bên cạnh đó, hầu hết các DTLS đều nằm gần các khu dân cư,
do quá trình lịch sử cũng như q trình đơ thị hóa mạnh mẽ giai đoạn
gần đây nên nhiều di tích bị xâm hại, làm ảnh hưởng đến môi trường
cảnh quan di tích cũng như mơi trường sống của người dân. Bởi vậy,
QLNN về DTLS còn bao gồm cả hoạt động chống lấn chiếm, giải
phóng mặt bằng, tái định cư dân sống trong khu vực khoanh vùng
bảo vệ di tích và khu vực bảo vệ cảnh quan nên QLNN về DTLS cịn
góp phần ổn định môi trường sống cho người dân và tạo cảnh quan
mơi trường xung quanh cho di tích.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với di tích lịch sử
của một số địa phƣơng áp dụng cho tỉnh Quảng Trị
1.3.1. Tại thành phố Huế
Quần thể Di tích Cố đơ Huế có quy mơ lớn nhất trong số các
di sản văn hóa thế giới ở Việt Nam, với hơn 1.400 cơng trình kiến
trúc thuộc 32 cụm di tích, nằm trải rộng trên một diện tích hàng chục
triệu m2, bao trùm lên tồn bộ diện tích của thành phố Huế cùng với
bốn huyện và thị xã lân cận. Sau chiến tranh, rất nhiều cơng trình đã
bị hư hại, xuống cấp; trong đó, khu vực Tử Cẩm Thành gần như bị
xóa sổ, Hồng thành Huế chỉ cịn 62/136 cơng trình kiến trúc… Tồn
bộ quần thể di tích Cố đơ Huế sau chiến tranh cịn khoảng 300 cơng
trình lớn nhỏ, và hầu hết đều bị hư hỏng ở những mức độ khác nhau.
Năm 1993, sau khi được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế
giới, cơng cuộc phục hưng di sản Huế thực sự được chú trọng.

Theo đề án “Phát triển dịch vụ trên cơ sở phát huy giá trị di
tích Cố đô Huế đến năm 2020” mà UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã
phê duyệt, có 11 khu vực và cụm di tích được quy hoạch để tổ chức
các hoạt động dịch vụ du lịch. Năm 2017, Quần thể Di tích Cố đơ
Huế đón khoảng 2,9 triệu lượt khách; doanh thu thu từ vé tham quan
và dịch vụ tại các điểm tham quan thuộc Quần thể Di tích Cố đơ Huế
đạt hơn 300 tỉ đồng. Chính nguồn thu phí này đã góp phần rất quan
trọng trong việc tái đầu tư cho hoạt động bảo tồn di sản và cải thiện

11


đời sống của những người làm công tác bảo tồn. [Quần thể Di tích Cố
đơ Huế: Bảo tồn và phát huy di sản hiệu quả, tg Sơn Thùy, Báo văn
hoá điện tử].
Từ kinh nghiệm QLNN về di tích của tỉnh Thừa Thiên Huế,
có thể thấy được rằng: Tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Trị có nhiều
điểm tương đồng trong đặc điểm của các di tích và trong cách quản
lý. Từ đó tỉnh Quảng Trị có thể rút ra được kinh nghiệm trong công
tác tu bổ, bảo tồn; học hỏi giải pháp quy hoạch các điểm di tích được
tổ chức các hoạt động du lịch, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
phát huy tối đa giá trị của di tích.
1.3.2. Tại tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình là một vùng đất cổ nằm ở vị trí cửa ngõ cực nam
của tam giác châu thổ sông Hồng và miền Bắc. Vùng đất này cịn
nhiều dấu tích liên quan trực tiếp đến các nền minh cổ ở Việt Nam
như văn hóa Tràng An, văn hóa Hịa Bình, văn hóa Đa Bút, văn hóa
Đơng Sơn. Nơi đây có cố đơ Hoa Lư từng là kinh đô của ba Triều
đại nhà Đinh, Tiền Lê và Hậu Lý. Địa bàn hiểm trở ở vùng núi Ninh
Bình là căn cứ quân sự của các Triều đại nhà Trần và Tây Sơn. Trong

kháng chiến chống ngoại xâm nơi đây có phịng tuyến Tam
Điệp, chiến khu Quỳnh Lưu, hành cung Vũ Lâm và là địa bàn trọng
yếu của chiến dịch Hà Nam Ninh lịch sử. Những đặc điểm về lịch sử,
văn hóa, tự nhiên và con người đã tạo cho vùng đất Ninh Bình một hệ
thống các di tích phong phú và đa dạng góp phần phát triển ngành du
lịch Ninh Bình.
Cơng tác quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử trên địa
bàn thành phố Ninh Bình những năm qua được chú trọng thực hiện;
tỉnh đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm quản lý di sản văn
hóa, thúc đẩy du lịch Ninh Bình phát triển một cách bền vững. Ủy
ban nhân dân tỉnh kịp thời ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết
và các Quy định, quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đã xếp hạng trên địa bàn
tỉnh. Tỉnh Ninh Bình là một trong những tỉnh đạt được những thành
quả nổi bật trong công tác QLNN về DTLS như: thực hiện tốt cơng
tác kiểm kê di tích, chú trọng công tác tu bổ, khai thác tốt giá trị của
di tích trong việc phát triển du lịch, góp phần phát triển kinh tế, huy
động được sức mạnh của cộng đồng trong việc chung tay bảo vệ, gìn
giữ di tích. Bởi những điểm đó, tỉnh Quảng Trị dựa vào những giải
pháp hay, hiệu quả để áp dụng vào thực tiễn QLNN tại địa phương.

12


Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Trị
2.1.1.Điều kiện tự nhiên

Quảng Trị có lợi thế về địa lý - kinh tế, là đầu mối giao
thông, nằm ở trung điểm đất nước, ở vị trí quan trọng - điểm đầu trên
tuyến đường huyết mạch chính của hành lang kinh tế Đông - Tây nối
với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các
cảng biển Miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng
Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác
kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát
triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Diện tích tự nhiên 4.737,44
km2. Dân số trung bình năm 2017 là 627.558 người, mật độ dân số
132, người/km2. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, lúc nắng nóng, lúc
ngập lụt gây khơng ít khó khăn cho cơng tác quản lý nhà nước về di
tích lịch sử; nhất là việc gìn giữ, bảo sự yếu tố nguyên trạng của di
tích bởi di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh hầu hết là các chứng tích về
chiến tranh, tồn tại ở dạng phế tích nên việc mất dấu do sự sạt lỡ hay
bồi đắp phù sa sau khi ngập lụt là điều khó tránh khỏi.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Quảng Trị là một tỉnh khó khăn của cả nước, quy mô nền
kinh tế nhỏ; nguồn vốn đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ của
Trung ương; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thấp so với nhu cầu
chi; nguồn thu nhỏ, thiếu ổn định ảnh hưởng đến quá trình quản lý,
điều hành ngân sách và thực hiện các chính sách phát triển của địa
phương. Có thể khẳng định rằng, sau hơn 30 năm thực hiện sự nghiệp
đổi mới và hơn 25 năm tái lập tỉnh, Đảng bộ, quân và dân Quảng Trị
đã nhanh chóng vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách để giành
được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.3. Những tác động đến công tác QLNN về DTLS từ điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, lúc nắng nóng, lúc ngập lụt gây
khơng ít khó khăn cho cơng tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử;
nhất là việc gìn giữ, bảo vệ yếu tố nguyên trạng của di tích bởi di tích

lịch sử trên địa bàn tỉnh hầu hết là các chứng tích về chiến tranh, tồn tại
ở dạng phế tích nên việc mất dấu do sự sạt lỡ hay bồi đắp phù sa sau

13


khi ngập lụt là điều khó tránh khỏi. Số lượng di tích là phế tích chưa
được đầu tư bảo vệ còn nhiều, báo động nguy cơ dần mất dấu hoặc bị
xâm hại.
Đặc điểm kinh tế - xã hội có những tác động không nhỏ đến công
tác QLNN về DTLS trên địa bàn. Quảng Trị là một tỉnh khó khăn của cả
nước, quy mô nền kinh tế nhỏ; nguồn vốn đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào
sự hỗ trợ của Trung ương; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thấp so
với nhu cầu chi; nguồn thu nhỏ, thiếu ổn định ảnh hưởng đến quá trình
quản lý, điều hành ngân sách và thực hiện các chính sách phát triển của
địa phương. Vì vậy, nên nguồn kinh phí việc đầu tư để tu bổ, tơn tạo di
tích hay đầu tư cơ sở hạ tầng vào các điểm di tích, khu di tích cịn q ít
ỏi, khơng chủ động.
2.2. Đặc điểm các di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Di tích Quảng Trị đa dạng, phong phú các loại hình
Đặc điểm di tích trên địa bàn tỉnh có sự chênh lệch lớn giữa
các loại hình; có 465 di tích lịch sử, 45 di tích nghệ thuật và 23 di
tích loại hình khác.Trong tổng số 533 di tích, có 45 di tích xếp hạng
cấp quốc gia đặc biệt; 35 di tích xếp hạng cấp quốc gia; 453 di tích
xếp hạng cấp tỉnh trên tổng số 533 di tích.
2.2.2. Các di tích có sự phân bố khơng đồng đều
Bảng tổng hợp di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thể hiện sự
phân bố, vị trí các di tích ở trên địa tỉnh khơng có đồng đều giữa các
huyện, thị xã, thành phố. Di tích tập trung nhiều nhất ở huyện Vĩnh
Linh - phía Bắc của tỉnh 182 di tích. Vĩnh Linh được xem là cái nôi

cách mạng, là vĩ tuyến chia cắt hai miền vì vậy loại hình di tích lịch
sử là chủ yếu (175 di tích). Ở đây có 03 di tích lịch sử được xếp hạng
cấp quốc gia đặc biệt đặc biệt: Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải, Địa
đạo Vịnh Mốc và hệ thống làng hầm Vĩnh Linh, Đường Trường Sơn
- Hồ Chí Minh thuộc địa phận xã Vĩnh Hà.
2.2.3. DTLS phản ánh sinh động hiện thực hai cuộc chiến
tranh
Là vùng đất từng trải qua sự khốc liệt của chiến tranh, khắp
nơi trên địa bàn Quảng Trị dường như đều trở thành các địa điểm di
tích phản ánh sinh động hiện thực cuộc chiến đấu bi hùng của quân
và dân Quảng Trị và của cả nước. Chính những nơi ấy là các “địa chỉ
đỏ” ghi nhận sự vùng lên quật khởi của lực lượng quần chúng cách
mạng đấu tranh với kẻ thù để giành thắng lợi cuối cùng của cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc.

14


2.2.4. Một số di tích lịch sử tiêu biểu trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị
Những di tích lịch sử cách mạng đã gắn với người dân Quảng
Trị như là máu thịt. Tiêu biểu đó là: Ðơi bờ Hiền Lương trên vĩ tuyến
17 - vùng phi quân sự nhưng không một ngày ngừng tiếng súng,
mang trên mình nổi đau chia cắt đất nước gần 20 năm; Ðịa đạo Vịnh
Mốc, pháo đài ngầm kiên cường trong lịng đất, “lâu đài cổ dấu kín
biết bao điều kỳ lạ của những con người đã làm ra nó và thời đại mà
nó sản sinh ra”; Ðường 9 - Khe Sanh, con đường chiến lược huyết
mạch, hành lang Ðông Tây nối Quảng Trị/Việt Nam với nước bạn
Lào được người Pháp khởi xướng xây dựng và được quân đội Mỹ
nâng cấp hoàn chỉnh để phục vụ cho mục đích qn sự trong ý đồ

xâm lược tồn bán đảo Ðơng Dương đã trở thành con đường kinh
hồng đối với chính những người đã làm ra nó; Thành cổ Quảng Trị
làm chấn động dư luận thế giới và lương tri loài người bởi cuộc chiến
đấu giành giật sinh tử 81 ngày đêm của các chiến sĩ quân giải phóng
chống lại cuộc phản kích tái chiếm thị xã Quảng Trị của một lực
lượng lớn quân ngụy Sài Gòn từ ngày 28/6/1972 đến ngày 16/9/1972.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về di tích lịch sử trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị
Thực trạng từ cơng tác QLNN về di tích lịch sử trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị được thể hiện qua những nội dung sau đây:
2.3.1. Công tác ban hành văn bản chỉ đạo; tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về di tích, khuyến khích sự chung tay bảo vệ,
gìn giữ di sản từ cộng đồng
2.3.1.1. Công tác ban hành văn bản chỉ đạo
Xác định việc quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch
sử trên địa bàn chính là bảo tồn và phát huy thế mạnh đặc thù của
một tỉnh nghèo, bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự tàn phá của chiến tranh.
Những năm qua, tỉnh Quảng Trị đã chỉ đạo các ngành liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, bám sát hệ thống văn bản của Trung ương
về quản lý DSVH, đặc biệt là Luật DSVH để triển khai thực hiện có
hiệu quả các văn bản của Trung ương và của tỉnh.
Trên cơ sở đó, kịp thời ban hành các văn bản nhằm tăng
cường công tác quản lý các DTLS từ tỉnh đến các huyện, thị xã,
thành phố
2.3.1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về di tích,
khuyến khích sự chung tay bảo vệ, gìn giữ di sản từ cộng đồng

15



Thực trạng tại địa bàn tỉnh Quảng Trị, sự tham gia của cộng
đồng trong việc chung tay cùng tu bổ, sửa chữa, chống xuống cấp các
di tích lịch sử tiêu biểu đang ở trong tình trạng xuống cấp. Về nguồn
lực, chưa lôi kéo nhân dân chủ động tham gia trực tiếp vào việc quản
lý, sử dụng và phát huy di tích. Tại các làng xã, nhiều đình chùa, đền
miếu được tu tạo bằng vốn đóng góp của nhân dân, các tổ chức xã
hội, tuy nhiên, việc tu bổ di tích hiện nay mới chỉ tập trung vào di
tích nổi tiếng, hoặc là di tích gắn với dịng họ; chất lượng tu bổ di
tích, nhất là những hạng mục được thi cơng bằng nguồn vốn do nhân
dân đóng góp cịn chưa đạt yêu cầu về chuyên môn. Tuy nhiên, trách
nhiệm của cơ quan QLNN trong việc tuyên truyền là chưa chuyển tải
đến từng người dân ý nghĩa, tầm quan trọng của hệ thống di tích;
chưa khuyến khích, vận động được một bộ phận cộng đồng tham gia
vào việc bảo vệ, gìn giữ và phát huy những giá trị di tích để lại.
2.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý
nhà nước về di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
2.3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Việc quản lý di tích được tổ chức theo cấp hành chính, theo
chiều dọc từ tỉnh xuống đến các cấp huyện, xã, phường. Thực tế từ
việc thực hiện theo chức năng nhiệm vụ còn bộc lộ nhiều hạn chế
giữa các cấp. Tình trạng cấp này chờ cấp kia, một số kế chỉ triển
khai ở mức văn bản hành chính chưa thực sự đi vào thực chất của
vấn đề (chưa có quy chế cụ thể), nhất là chưa triển khai đến tận các
xã, phường. Phân cấp phải đi kèm với cơ chế quy định rõ những vấn
đề liên quan và trách nhiệm của từng cấp trong các vấn đề: bảo vệ,
sử dụng đất đai và tiềm năng di tích; cơ chế đầu tư tôn tạo; quản lý,
khai thác và phát huy tác dụng di tích... Từ đó, trách nhiệm bảo vệ,
sử dụng và khai thác cụ thể của các cấp chưa được phân định rạch
ròi, sự xâm hại di tích ngày càng có nguy cơ cao hơn; nhất là vấn đề
vi phạm đất đai.

2.3.2.2. Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về di tích lịch sử
Mục tiêu hướng tới của việc xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực cho bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử là xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý và chun mơn có tính chun nghiệp cao.
Các vị trí việc làm đầy đủ nguồn nhân lực. Tuy nhiên, thực trạng hiện
nay đó là: nguồn nhân lực tham gia hoạt động quản lý, bảo tồn di cịn
chưa giỏi về chun mơn, nghiệp vụ; các lĩnh vực cần được đào tạo
cơ bản như: kiến trúc, xây dựng, sử học, văn hóa học, mỹ thuật, nhân

16


học, khảo cổ học... còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ làm việc cịn thiếu so
với vị trí việc làm…
2.3.3. Công tác kiểm kê, lập hồ sơ khoa học cho các di tích
trên địa bàn
Cơng tác nghiên cứu lập hồ sơ khoa học (Lý lịch di tích, biên
banrkhoanh vùng bảo di tích) để cơng nhận và bảo vệ di tích đã được
Trung tâm QL Di tích và Bảo tàng tỉnh Quảng Trị thực hiện nhưng
chất lượng và hiệu quả chưa cao. Theo số liệu từ Trung tâm QL Di
tích và Bảo tàng tỉnh Quảng Trị, tháng 9/2018, trên toàn địa bàn tỉnh
Quảng Trị có 533 di tích được cơng nhận (hay cịn gọi là xếp hạng);
trong đó, có 453 di tích được cơng nhận cấp tỉnh, 35 di tích được
cơng nhận cấp Quốc gia, 45 di tích được cơng nhận di tích Quốc gia
đặc biệt.
2.3.4. Quản lý đầu tư tu bổ, tơn tạo di tích lịch sử
Từ những năm cuối thế kỷ XX, tỉnh Quảng Trị đã thực hiện
dự án về “Quy hoạch, đầu tư, tôn tạo hệ thống di tích lịch sử văn hóa
Quảng Trị (1996 - 2010)” và các dự án đầu tư tơn tạo di tích bằng các
nguồn vốn của Bộ Văn hóa thơng tin, của tỉnh Quảng Trị và nhiều

nguồn khác, hoạt động tôn tạo di tích đã chuyển sang một bước ngoặt
mới, làm cho bộ mặt di tích thực sự khởi sắc. Ðến nay, các di tích
như: Thành cổ Quảng Trị, Ðịa đạo Vịnh Mốc, Ðôi bờ Hiền Lương,
Sân bay Tà Cơn, Nhà tù Lao Bảo... đã hoàn thành, đưa vào sử dụng,
khai thác và dần dần khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống
di tích quốc gia đặc biệt, trở thành các điểm tham quan du lịch kỳ thú
và hấp dẫn của Quảng Trị. Theo số liệu từ Trung tâm Quản lý di tích
và Bảo tàng tỉnh thì từ năm 2010 đến năm 2018, nguồn vốn đầu tư
cho các dự án tôn tạo di tích mà chủ yếu là loại hình di tích lịch sử
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị từ chương trình quốc gia là 492,8 tỷ
đồng. Trong đó, vốn thuộc các dự án đã thực hiện là: 143,6 tỷ; vốn
các dự án đã phê duyệt chuẩn bị đầu tư là 218,2 tỷ; vốn dự án chuẩn
bị phê duyệt: 131 tỷ. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương là
3,460 tỷ.
Tuy nhiên, hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích cịn
bộc lộ những bất cập đó là: dù nhận thức đúng đắn vai trò, trách
nhiệm của cơ quan QLNN đối với di tích nhưng chưa có kế hoạch và
chương trình cụ thể và hiệu quả trong quá trình thực hiện; đang đặt
nặng về phát triển các dự án kinh tế hơn việc bảo tồn di tích; cơng tác
xã hội hóa đầu tư, tu bổ và phát huy giá trị di tích cịn thiếu định

17


hướng, thiếu những chính sách, chế tài để khuyến khích, kêu gọi sự
đóng góp của các tổ chức, cá nhân. Nhiều dự án tu bổ di tích được
thực hiện nhưng vẫn thiếu sự đầu tư đồng bộ cho di tích, từ tu bổ kiến
trúc, nội thất tới tôn tạo cảnh quan sân vườn, lắp đặt hệ thống chiếu
sáng, phòng chống cháy, trộm, cải tạo hệ thống đường đi lối lại trong
và xung quanh di tích, xây dựng các khu quản lý và dịch vụ... Đặc

biệt, nguồn ngân sách từ các địa phương đầu tư cho công tác đầu tư
tu bổ, chống xuống cấp di tích cịn nhỏ giọt, tình trạng đầu tư manh
mún, chắp vá dẫn đến việc tu bổ khơng đồng đều; một số di tích là
phế tích chưa được quan tâm.
2.3.5. Công tác sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di
tích lịch sử gắn với phát triển kinh tế - xã hội
Di tích chứa đựng ý nghĩa là nguồn lực cho phát triển kinh tế,
một nguồn lực rất lớn, sẵn có nếu được khai thác, sử dụng tốt sẽ góp
phần khơng nhỏ cho việc phát triển kinh tế đất nước và nó càng có ý
nghĩa to lớn khi đất nước đang rất cần phát huy tối đa nguồn nội lực
để phát triển. Vì vậy, tỉnh Quảng Trị chú trọng trong hoạt động quản
lý, sử dụng, khai thác di tích, ngày càng mang lại nhiều hiệu quả thiết
thực, bổ sung nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước; góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tổng doanh thu
du lịch tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng đạt trên 20%/năm, giá
trị gia tăng ngành du lịch chiếm 4,7% GRDP của tỉnh. Giá trị gia tăng
ngành du lịch năm 2010 đạt 590 tỷ đồng và năm 2015 đạt khoảng
1.000 tỷ đồng, năm 2016, đạt 1.045 tỷ đồng, năm 2017 đạt 1.480 tỷ
đồng, năm 2018 đạt 1.630 tỷ đồng.
Tuy nhiên, không phải di tích nào, địa phương nào cũng có
những giải pháp để khơi dậy tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội từ
nội tại các di tích. Một số địa phương không đủ ngân sách để đầu tư
cơ sở hạ tầng để khai thác du lịch từ di tích, một số địa phương khác
thì chưa thật quan tâm đến. Vì vậy, dẫn đến tình trạng nhiều di tích bị
bỏ qn, một số di tích khác phát triển kinh tế địa phương nhưng
cũng từ đó làm nảy sinh nghịch lý giữa việc du lịch góp phần nhưng
lại có thể trực tiếp phá hủy, làm biến dạng di sản… Tỉnh chưa ban
hành được chính sách để thu hút người dân, cộng đồng tham gia vào
việc phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống; cách thức thực hiện chưa
phong phú, cịn mang tính nhỏ, lẽ... Trong xu thế tiếp tục đổi mới và

hội nhập hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải nổ lực trong cơng tác quản
lý, hoạch định chính sách, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả hơn

18


để khơi dậy và phát huy được tiềm năng nội tại của các di tích, góp
phần phát triển kinh tế tỉnh nhà.
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc đối với di
tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
2.4.1. Kết quả đạt được
Đảm bảo thực hiện đường lối Đổi mới của Đảng và Nhà
nước về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam, sự nghiệp văn
hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Thực hiện tốt vai trị quản lý của nhà
nước về di tích được thể hiện qua các hoạt động: ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo, định hướng cho hoạt động bảo tồn - gìn giữ di sản văn
hóa; tổ chức các lớp tun truyền về các văn bản luật, dưới luật về di
sản văn hóa, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý ở các cấp; chỉ đạo thực hiện việc nghiên cứu, lập hồ sơ khoa
học và xếp hạng cho các di tích có hiệu quả. Nguồn vốn của tỉnh cấp
cho việc đầu tư tu bổ, tôn tạo di tích đã được sử dụng đúng mục đích.
Việc xã hội hóa nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức để tham gia vào
việc tu bổ, tôn tạo di tích tiếp tục được đẩy mạnh, khuyến khích được
người dân trong việc góp cơng, góp sức phát huy giá trị di tích. Việc
thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về di tích, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tranh chấp đất đai liên quan đến di tích tại các địa phương
được xử lý hiệu quả. Hàng chục di tích đã được cấp vốn để thực hiện
việc chống xuống cấp, tu bổ tơn tạo theo chương trình mục tiêu Quốc
gia và Dự án đầu tư được UBND tỉnh, Bộ VH,TT&DL phê duyệt.
2.4.2. Về hạn chế

Việc bảo tồn các yếu tố ngun gốc, tính ngun trạng của di
tích ln đặt ra nhiều thách thức trong quản lý và định hướng quy
hoạch, tôn tạo kể cả vấn đề đất đai khoanh vùng bảo vệ lẫn phương
án trùng tu, tu bổ, phục hồi, tôn tạo... Mặt khác, nguồn đầu tư lại chỉ
trông chờ vào ngân sách nhà nước hạn hẹp nên không thể thực hiện
công tác bảo tồn một cách đồng bộ. Chính những thách thức này đã
cùng với sự xâm thực, huỷ hoại của tự nhiên, sự thiếu quan tâm của
chính quyền các địa phương và sự vô thức và thiếu trách nhiệm của
nhiều người dân nên nhiều di tích lịch sử cách mạng nhanh chóng bị
xố dấu vết trên thực tế.
Hoạt động nghiên cứu, điều tra, kiểm kê di tích trên tồn tỉnh
chưa được tiến hành thường xun; cơng tác nghiên cứu, lập hồ sơ
khoa học cơng nhận di tích chưa được thực hiện một cách thấu đáo.
Việc tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn Luật DSVH chưa có kế hoạch

19


cụ thể, chưa thường xuyên. Tình trạng xuống cấp của nhiều di tích
vẫn cịn tồn tại ở nhiều địa phương. Hầu hết các di tích cấp tỉnh chưa
được đầu tư, tơn tạo vì thiếu kinh phí, trong khi nhu cầu của các địa
phương đối với việc bảo vệ, chống xuống cấp di tích là rất cao. Đa số
di tích đều ở ngồi trời, có nơi diện tích xung quanh di tích cịn bị
xâm hại. Một số di tích có giá trị văn hoá, lịch sử quan trọng chưa
được quan tâm đầu tư, tôn tạo đúng mức. Do vậy chưa thực sự phát
huy được hiệu quả khai thác trong giáo dục truyền thống cũng như
phục vụ phát triển du lịch.
2.4.3. Về nguyên nhân
Đội ngũ cán bộ quản lý còn mỏng; đội ngũ tham gia tu bổ,
trùng tu di tích chưa sâu về chuyên môn, phần lớn do các đơn vị xây

dựng dân dụng thực hiện nên thiếu kiến thức về di sản văn hóa. Sự
phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, giữa Trung tâm quản lý di tích
tỉnh, phịng Văn hóa và Thơng di tích chưa chặt chẽ, thiếu những
định hướng, chính sách, chế tài cụ thể nhằm khuyến khích sự đóng
góp của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ, phát huy giá
trị di tích.
Việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về DSVH chưa được quan tâm đúng mức. Một bộ
phận lãnh đạo và người dân địa phương còn thờ ơ trước di tích.
Nguồn kinh phí bố trí cho các hoạt động QLNN về DTLS còn hạn
chế, nên xảy ra tình trạng tu bổ di tích chủ yếu tập trung vào di tích
có giá trị văn hóa, lịch sử lớn; các cấp, các ngành chưa có giải pháp
hiệu quả, kế hoạch dài hơi trong việc khai thác tiềm năng, lợi thế từ
di tích mang lại. Một số bộ phận cộng đồng chưa nhận thức đầy đủ
về việc gìn giữ, phát huy giá trị vốn có của di tích.

20


Chương 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với di
tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
3.1.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Việc nắm rõ và thực hiện những quy định, định hướng quản lý,
bảo vệ khu vực khoanh vùng di sản như trình bày dưới đây giúp cho
chủ thể quản lý các cấp đưa ra định hướng phát triển phù hợp, giải

pháp hiệu quả nhằm cân bằng giữa vấn đề bảo tồn và xu hướng phát
triển trong khu vực di sản.
Mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với di tích lịch sử trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị là:
- Bảo vệ tính nguyên gốc và xác thực của các di tích lịch sử.
- Bảo tồn và bảo vệ những yếu tố đặc trưng cơ bản của di tích
lịch sử.
- Đảm bảo định hướng bảo tồn, phát huy giá trị di tích gắn
với phát triển du lịch theo hướng bền vững, cân bằng, tôn trọng và
không tác động xấu tới môi trường thiên nhiên, cảnh quan các di tích
lịch sử.
- Xây dựng các chính sách, quy định phù hợp để bảo vệ ở
mức độ cao nhất các di tích lịch sử; xây dựng kế hoạch tu bổ, tôn tạo,
chống xuống cấp hàng năm, 5 năm.
- Tạo cơ hội để góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển của
ngành du lịch văn hóa địa phương, đồng thời tăng cường sự hiểu biết,
tôn trọng của khách du lịch đối với di sản và cộng đồng địa phương
[Nguồn: Nghị quyết HĐND tỉnh, kỳ họp thứ 7, khóa 2016-2021].
3.1.2. Phương hướng
3.1.2.1. Phương hướng chung về bảo tồn di tích lịch sử - văn
hóa
3.1.2.2. Phương hướng bảo tồn đối với di tích lịch sử trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị
3.2. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc về di tích lịch
sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
3.2.1. Kiện toàn bộ máy, tăng cường nguồn nhân lực làm
công tác quản lý đối với di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

21



Củng cố, hoàn thiện bộ máy quản lý DTLS gồm các cơ quan
QLNN và đơn vị sự nghiệp, đảm bảo hài hịa vị trí việc làm.
Tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ
nghiên cứu về DTLS.
3.2.2. Chú trọng công tác nghiên cứu, kiểm kê, xếp hạng di
tích và thực hiện bài bản hồ sơ khoa học cho di tích
Trước tiên, song song với việc xây dựng và hoàn chỉnh hồ sơ
khoa học về các di tích đã được cơng nhận bảo vệ cần phải nhanh
chóng lập các bản đồ khoanh vùng đất đai di tích; giải toả việc lấn
chiếm ở nhiều nơi. Đồng thời tiến hành kiểm kê nhằm tạo cơ sở khoa
học để chọn lọc, lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích lịch sử;
đưa ra khỏi danh mục những cơng trình đã bị biến dạng, thay đổi
hồn tồn hoặc khơng cịn giá trị. Đề xuất kịp thời tu bổ những di tích
bị hư hại, xuống cấp nghiêm trọng; định hướng kế hoạch hỗ trợ đầu
tư, tu bổ di tích, kế hoạch giải tỏa các vi phạm di tích, kế hoạch xếp
hạng, cắm mốc giới di tích...
3.2.3. Huy động các nguồn lực thực hiện việc bảo tồn, tu bổ,
chống xuống cấp di tích lịch sử
Nhà nước cần có những cơ chế, chính sách phù hợp để tăng
cường nguồn thu đầu tư cho hoạt động bảo tồn di sản văn hóa, như
quản lý tốt các nguồn thu tại di tích (tiền cơng đức, hoa lợi do sản
xuất trên đất thuộc di tích mang lại...). Cần xây dựng cơ chế khuyến
khích xã hội hóa hoạt động bảo tồn di sản văn hóa, bổ sung các quy
định cụ thể về ưu đãi đầu tư, hỗ trợ, giảm hoặc miễn thuế cho các
hoạt động được thực hiện từ các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về thuế.
3.2.4. Khai thác, sử dụng hiệu quả và phát huy giá trị di
tích lịch sử gắn với việc phát triển du lịch, góp phần phát triển kinh

tế - xã hội
Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa là một nội dung
được Đảng và nhà nước rất quan tâm - là một trong những giải pháp
quan trọng để phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế. Vì thế, cần:
Tăng tính hấp dẫn của các di tích nói chung, DTLS nói riêng
đối với khách du lịch thơng qua những giá trị hàm chứa trong di tích
như giá trị lịch sử, văn hóa, kiến trúc, các giá trị văn hóa phi vật thể
như các truyền thuyết, tính thiêng của di tích.

22


Cần đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng cho các
điểm du lịch, các khu, điểm du lịch. Tăng cường phát huy thế mạnh
của các tour du lịch tâm linh "Hoài niệm về chiến trường xưa và đồng
đội", “Mùa Tri ân Tháng 7” nhằm phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn với quan điểm: “Phát triển du lịch bền vững; bảo
tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên…”.
3.2.5. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức
của cộng đồng trong việc quản lý, giữ gìn và phát huy giá trị của
các di tích lịch sử
Cần nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích và coi đây là giải
pháp cần được thực hiện thường xuyên, liên tục. Đó cũng là giải pháp
tích cực nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa các hoạt
động bảo vệ và phát huy giá trị DTLS.
Trước mắt, vận động nhân dân chấp hành “Luật Di sản văn
hố” và đóng góp cơng sức, tiền của vào các hoạt động giữ gìn, tu bổ,
tơn tạo các di tích đã được phân cấp do phường xã trực tiếp quản lý.

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, nói chuyện chuyên đề về bảo tồn và
phát huy những giá trị lịch sử văn hóa tại các khu dân cư có điểm di
tích. Đồng thời, tổ chức các chương trình quảng bá về du lịch di tích
lịch sử văn hóa tỉnh Quảng Trị trên các phương tiện truyền thơng đại
chúng ở Trung ương và địa phương.
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra trong hoạt động quản lý nhà nước
đối với di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Trong lĩnh vực văn hóa nói chung, DTLS nói riêng, cơng
tác QLNN khơng thể tách rời vai trị của cơng tác thanh tra và kiểm
tra. Thông qua công tác thanh tra và kiểm tra nhằm kịp thời phát
hiện và xử lý các trường hợp vi phạm di tích, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích; Biểu dương kịp thời
các tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, xử lý kịp
thời những trường hợp vi phạm pháp luật về DSVH.
3.3. Kiến nghị:
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
3.3.3. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Trị
3.3.4. Kiến nghị đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

23


×