Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Ảnh hưởng của văn hóa tiểu nông đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


MƠN HỌC : ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN

ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HĨA TIỂU NƠNG ĐỐI VỚI
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
ĐẤT NƯỚC

GVHD: Ths. Lê Quang Chung
SVTH:

MSSV

Phạm Quốc Bảo

18128003

Lê Thanh Huy

18128020

Nguyễn Thị Bích Liễu

18128033

Đỗ Thị Duy Linh



18128034

Nguyễn Bùi Tâm Như

18128084

Lớp thứ 2 – Tiết 123
LLCT230214 – 12

TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2020


ĐIỂM SỐ

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ký tên

Ths. Lê Quang Chung


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

THỨ TỰ

NHIỆM VỤ

THỰC HIỆN

KẾT QUẢ

1

Phụ trách Chương 1


Phạm Quốc Bảo

Hoàn thành tốt

2

Phụ trách Chương 1

Nguyễn Thị Bích Liễu

Hồn thành tốt

3

Phụ trách Chương 2

Lê Thanh Huy

Hồn thành tốt

4

Phụ trách Chương 3

Đỗ Thị Duy Linh

Hoàn thành tốt

Nguyễn Bùi Tâm Như


Hồn thành tốt

5

-

Mở đầu và Kết luận

-

Trình bày tiểu luận

KÝ TÊN


DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH: Cơng nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu........................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận ....................................... 2
6. Kết cấu tiểu luận................................................................................... 3
Chương 1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ HÌNH THÀNH, BIẾN ĐỔI CỦA VĂN

HĨA TIỂU NƠNG Ở VIỆT NAM ................................................................ 4
1.1. Khái niệm văn hóa tiểu nông ............................................................... 4
1.2. Những biến đổi trong lối sống tiểu nông ở Việt Nam hiện nay ........ 11
Chương 2. ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HĨA TIỂU NƠNG ĐẾN Q
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC ................ 21
2.1.

Ảnh hưởng tích cực ......................................................................... 21

2.2. Ảnh hưởng tiêu cực ............................................................................ 23
Chương 3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN
HÓA TIỂU NƠNG ....................................................................................... 27
3.1. Đẩy mạnh CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thôn, phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .................................................. 27
3.2. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao trình
độ, nhận thức, văn hóa của nhân dân ...................................................... 27
3.3. Hồn thành cơng tác cán bộ ở cơ sở nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ
cơ sở có đủ năng lực, phẩm chất .............................................................. 28
3.4. Hoàn thành hệ thống pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, trong đó
có pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ...................... 29
KẾT LUẬN ................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 31


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền nông nghiệp truyền
thống lạc hậu, lực lượng lao động chủ yếu trong xã hội là người nông dân. Lối
sống tiểu nông vẫn đang hiện diện đậm nét trong các tầng lớp dân cư, nhất là ở
khối nơng dân. Vì thế, dù ờ thời kỳ nào, người nông dân, nông thôn và kinh tế

nơng nghiệp cũng ln đóng một vai trị vô cùng quan trọng trong sự phát triển
chung của đất nước, … Lối sống này, bên cạnh những mặt tích cực, cịn có những
mặt tiêu cực, ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc xây dựng và phát triển nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta. Những năm gần đây, trong bối cảnh
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn khơng
những khơng giảm sút, mà có những nét mới, cao hơn so với vai trò trước đây.
Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt chú trọng đến vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp và phát triển nông thôn. Ra sức bồi dưỡng sức dân ở nông
thôn đồng thời phát huy vai trị của giai cấp nơng dân trong sự nghiệp đổi mới
Chính vì thế, từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986, nông
nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và Chính phủ ln
quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh vực có ý
nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Vì vậy, muốn
thực hiện tốt sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước, nhất
thiết phải tìm ngun nhân cùng các giải pháp phát huy những ưu điểm và khắc
phục cho những hạn chế và bất cập. Bên cạnh việc nhìn nhận và phát huy những
vai trị có tính truyền thống trước đây, Đảng và Nhà Nước ta cũng phải nghiêm
túc đánh giá vai trị của nơng nghiệp trong việc thỏa mãn những nhu cầu mới
xuất hiện từ chính xã hội cơng nghiệp và nền văn minh cơng nghiệp, từ đó đề ra
và thực hiện những yêu cầu để phát triển bền vững và lấy con người là mục tiêu
của sự phát triển. Với những lý do trên, nhóm sinh viên chúng tơi chọn đề tài
“Ảnh hưởng của nền văn hóa tiểu nơng đến q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.”

1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích vai trị, tầm ảnh hưởng của nền văn hóa tiểu nơng
đến q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Xác định mức độ ảnh hưởng từ đó nhanh chóng định hướng, thúc đẩy phát
triển các mặt tích cực của nơng dân trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đồng thời kiến nghị các biện pháp khắc phục những mặt còn hạn chế hiện
nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là giai cấp nơng dân và tầm ảnh hưởng của văn hóa
tiểu nơng đến sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đề tài chú trọng nghiên cứu, phân tích sự ảnh hưởng của nền văn hóa tiểu
nơng đến q trình phát triển cơng nghiệp của đất nước. Ngồi ra, nội dung đề
tài còn suy xét và hướng tới một số kiến nghị để giải quyết những vấn đề còn bất
cập, giữ gìn và phát huy những vai trị tích cực đã có từ lâu đời.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là những quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đường lối của Đảng và Nhà nước về vai
trò của Đảng cộng sản trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, trong
q trình thực hiện, tác giả cũng sử dựng thêm các phương pháp khác nhau như
phương pháp phân tích-so sánh, phương pháp tổng hợp, thống kê đánh giá xã hội
học. Ngoài ra, nhóm tác giả cịn tra cứu và tham khỏa các tài liệu, báo chí có liên
quan.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận
Thứ nhất, đề tài góp phần bồi dưỡng và nâng cao sự hiểu biết cho sinh viên
về vai trị của người nơng dân trong thời kì mới.
Thứ hai, đề tài góp phần nhận thức và làm rõ vị trí, vai trị của nền văn hóa
tiểu nơng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó giúp các nhà lãnh
đạo định hướng được những chủ trương, giải pháp phát huy vai trò của nền nông
nghiệp song song với phát triền đất nước.

2



6. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, tiểu luận được
chia làm 3 chương
Chương 1: Khái niệm, sự hình thành và những biến đổi của văn hóa tiểu nơng.
Chương 2: Ảnh hưởng vủa văn hóa tiểu nơng đến q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Chương 3: Giải pháp để khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa
tiểu nông.

3


Chương 1
KHÁI NIỆM VÀ SỰ HÌNH THÀNH VĂN HĨA TIỂU NƠNG
1.1 Khái niệm
Lối sống tiểu nơng Việt Nam bao gồm những thói quen, tập quán, phong tục,
hành vi và thái độ ứng xử... của người nông dân sản xuất nhỏ, được hình thành
dưới ảnh hưởng trực tiếp của nền kinh tế tiểu nông và những điều kiện sinh hoạt
trong nông nghiệp, nơng thơn, nó thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân và cộng
đồng trong đời sống xã hội. Lối sống tiểu nông bao gồm các đặc điểm cơ bản
sau:
1.1.1 Truyền thống yêu nước, đoàn kết cộng đồng, lao động cần cù và lạc
quan trong cuộc sống
Tình yêu đất nước là tình cảm bao trùm chi phối tồn bộ đời sống tâm lý của
người nơng dân Việt Nam. Lịng u nước đó ln mãnh liệt và được phát huy
thường xun, liên tục, xuyên suốt mấy ngàn năm lịch sử của dân tộc Việt Nam.
Tinh thần yêu nước của con người Việt Nam nói chung và người nơng dân nói
riêng được hình thành và phát triển trong hồn cảnh đặc thù của đất nước - một
quốc gia thường xuyên phải đấu tranh chống thiên tai và ln phải đối phó với
những hiểm họa xâm lược. Tình cảm u nước ấy ln được thử thách thường

xuyên từ buổi sơ khai của lịch sử, gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta. Vì vậy, nó là cái thiêng liêng cao cả không chỉ gắn liền với ý thức
mà còn gắn chặt với đạo lý làm người, với nhân cách, phẩm giá con người Việt
Nam.
Điều kiện, hoàn cảnh lao động sản xuất, sinh hoạt, đấu tranh chống giặc ngoại
xâm của dân tộc Việt Nam trong lịch sử đã hình thành nên ở người nông dân
Việt Nam ý thức làm chủ vận mệnh dân tộc, đất nước. Dựng nước và giữ nước
luôn đi đôi với nhau. Mỗi khi đất nước bị giặc ngoại xâm đe dọa thì ý thức làm
chủ vận mệnh dân tộc của người nông dân Việt Nam lại được đặt lên trên hết.
Khơng ai có thể phủ nhận tình cảm yêu nước là một tình cảm lớn nhất của dân
tộc Việt Nam, của người nông dân Việt Nam, đặc biệt là tình cảm u nước đó
đã nâng lên thành chủ nghĩa yêu nước. Nhìn vào lịch sử của dân tộc, chúng ta
thấy tình yêu đất nước của con người Việt Nam ln chói lọi ở mọi thời điểm.
4


Chính lịng u q hương đất nước, cùng với cuộc sống đầy khó khăn, vất
vả, phải vật lộn với thiên nhiên khắc nghiệt, đấu tranh chống giặc ngoại xâm tàn
bạo đã hun đúc cho nhân dân ta truyền thống đoàn kết, tính “cố kết cộng đồng”
Có thể nói, truyền thống đồn kết, tính cố kết cộng đồng là đặc trưng trong
lối sống của người nơng dân nói riêng và của dân tộc Việt Nam nói chung. Lối
sống cố kết cộng đồng bền chặt ở người nông dân Việt Nam được hình thành từ
trong sản xuất, chiến đấu và xây dựng q hương, đất nước.
Nói đến lối sống, tính cách của người nơng dân Việt Nam khơng thể khơng
nói đến tình yêu lao động, cần cù và luôn lạc quan trong cuộc sống. Đây là đặc
tính chung của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam, mà trong đó người nơng
dân là một điển hình.
Người nơng dân Việt Nam từ rất sớm đã là chủ nhân của một nền văn minh
nông nghiệp sớm phát triển. Sống trên mảnh đất hẹp, nhiều thiên tai, lắm địch
họa, nên người nơng dân sẵn có một tinh thần lao động cần cù và tinh thần ấy đã

ăn sâu vào máu thịt họ tạo thành một truyền thống tốt đẹp. Những cơng trình
kinh tế - xã hội, văn hóa được lưu giữ từ ngàn đời đến nay của người nơng dân
là minh chứng của tình u lao động, sự cần cù, nhẫn nại của người nông dân
Việt Nam trước hoàn cảnh thiên tai khắc nghiệt.
Mặc dù, điều kiện thiên nhiên, môi trường sống, sản xuất của người tiểu nơng
khó khăn như vậy, nhưng họ vẫn lạc quan, u đời, u cuộc sống. Người tiểu
nơng có một lối sống rất linh hoạt ở bầu thì trịn, ở ống thì dài với khả năng thích
nghi cao. Trong bất cứ hồn cảnh khó khăn nào, con người Việt Nam khơng hề
chán nản mà ln có ý chí vươn lên. Ở tận cùng của bi kịch mất mát, người ta
vẫn quan niệm: “Cịn da lơng mọc, cịn chồi nảy cây”, “còn người còn của”
1.1.2. Lối sống coi trọng con người, trọng tình cảm, trọng đạo đức, trọng
danh dự, trọng danh tiếng, trọng người cao tuổi
Trong sản xuất nông nghiệp, để chống chọi với thiên tai, địch họa, giặc dã rất
cần đến sức người và cần đông người. Mặt khác, do điều kiện sống cịn nhiều
thiếu thốn, khó khăn, do hạn chế của y tế và do hạn chế về nhận thức trong việc
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của con người... nên người tiểu nông rất quý trọng
con người: “Người sống đống vàng”, “Một mặt người bằng mười mặt của”, con
5


người được đề cao đến mức tuyệt đối: “Người ta là hoa đất”... Từ đó đã nẩy sinh
tâm lý coi trọng con người ở người tiểu nơng nói riêng, người Việt Nam nói
chung.
Xuất phát từ truyền thống đồn kết cộng đồng, đồng thời cũng do thiếu thốn
về vật chất, sự hạn chế về phương tiện trong cuộc sống sinh hoạt, nên những lúc
khó khăn, hoạn nạn, ốm đau, lúc cơng to việc lớn (lấy vợ, làm nhà...), người tiểu
nông thường nhờ vào sự giúp đỡ của hàng xóm, láng giềng. Cho nên, người nơng
dân ln ứng xử bằng tình cảm, coi trọng tình cảm trong các mối quan hệ xã hội.
Dưới các hình thức và mức độ khác nhau, tình cảm thâm nhập vào toàn bộ cuộc
sống và hoạt động của người tiểu nông từ nhận thức tới hành động, từ đạo đức

đến lối sống, từ phong cách đến tính cách. Trong đời sống của người tiểu nơng,
tình cảm ln trực tiếp chi phối cả suy nghĩ đến hành động. Tình cảm đó cịn
được thể hiện ở sự tơn trọng người cao tuổi (trọng xỉ), kính nể bậc hiền tài, coi
trọng người có đạo đức, có học thức… Song, chính quan hệ, ứng xử bằng tình
cảm, coi trọng tình cảm này lại nảy sinh tâm lý ngại va chạm, ngại đấu tranh cho
lẽ phải, “dĩ hoà vi quý”, thiếu tinh thần dân chủ ở người nông dân Việt Nam.
Truyền thống dân tộc Việt Nam nói chung và người nơng dân nói riêng ln
coi trọng đạo đức, suy nghĩ và hành động theo cái thiện. Trong hầu hết các bản
Hương ước cổ của các làng xã còn lại và được khảo cứu, chúng ta đều thấy nông
dân rất coi trọng việc giữ gìn đạo đức cá nhân, giữ gìn nền phong hóa truyền
thống của làng xã và dân tộc.
Người nơng dân Việt Nam sống trong làng xã rất coi trọng tình nghĩa. Tình
là tình yêu thương, quý mến nhau. Nghĩa là bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ với
nhau. Họ luôn nhấn mạnh sự khoan hồ giữa tình cảm u thương với nghĩa vụ
con người. Sự gắn bó giữa tình và nghĩa đã tạo nên một lối ứng xử thuần hậu. Ở
đó, người ta điều hoà được các quan hệ cá nhân và gia đình, lý trí và tình cảm,
trách nhiệm và nghĩa vụ để tạo dựng một cuộc sống hài hoà và ổn định. Điều đó
đã làm cân bằng cán cân xã hội; dù mọi vật xoay vần, tạo hóa biến chuyển khơn
lường thì cuộc sống người nơng dân ngàn đời nay vẫn tạo được cho mình sự bình
yên, êm ả riêng có của nó. Sức mạnh của lối ứng xử tình nghĩa thể hiện rất rõ
trong một khoảng trời rất riêng của mỗi con người - đó là gia đình. Cũng vì lẽ
6


đó, trong nền giáo dục chính thống Việt Nam thời phong kiến rất coi trọng giáo
dục đạo đức, “tiên học lễ, hậu học văn”, cịn trong gia đình, giáo dục đạo đức
được coi là nội dung cơ bản, chủ yếu. Ở gia đình, các thế hệ ơng bà, cha mẹ, luôn
giáo dục con cháu rằng: “Giấy rách phải giữ lấy lề” hay: “Đói cho sạch, rách cho
thơm”; “Đói miếng hơn tiếng để đời”. Giữ gìn truyền thống đạo lý ngàn đời của
cha mẹ, ơng bà, tổ tiên - đó là nhân phẩm của con người. Đó cũng là danh dự, là

lẽ sống của con người Việt Nam.
1.1.3. Thói quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, lối sống bảo thủ, theo kinh
nghiệm, ngại đổi mới
Nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám là xã hội tiểu nông tư hữu.
Mỗi hộ nơng dân có một hay một vài mảnh ruộng để tự cấy trồng sinh sống, tự
túc, tự cấp bằng chính sản phẩm của mình làm ra. Những hộ khơng có ruộng đất
thì phải đi cày thuê, cuốc mướn để sinh sống. Do nhu cầu của sản xuất, người
nông dân lao động đã biết đến những hình thức hợp tác giản đơn, nhưng quy mơ
cịn rất nhỏ bé, chủ yếu theo mùa vụ và chỉ lẻ tẻ một vài gia đình theo xóm ngõ,
khơng mang tính thường xun, liên tục. Vấn đề hợp tác lao động có quy mơ
rộng rãi hơn, mang tính tổ chức tập thể cao là vấn đề xa lạ đối với người tiểu
nông.
Nếu như điều kiện lao động sản xuất, cải tạo tự nhiên như đắp đê điều, làm
thủy lợi, chống giặc ngoại xâm... đã cố kết cộng đồng chặt chẽ thì ngược lại, đặc
điểm của nền sản xuất nhỏ, manh mún, phân tán, lại tách rời những người tiểu
nông với nhau. Hàng ngày, họ làm những cơng việc như nhau, tồn tại bên nhau,
nhưng ít có sự liên kết, ràng buộc hữu cơ với nhau.
Sống trong một cộng đồng làng nhỏ hẹp, nông dân Việt Nam có quan hệ gắn
bó với nhau theo kiểu cố kết dòng họ. Tâm lý bám làng để an cư lạc nghiệp cũng
ăn sâu vào mỗi người. Cùng với thời gian, những thiết chế làng xã càng làm cho
tâm lý này được củng cố. Trong khi ruộng đất ngày một bị thu hẹp do dân số gia
tăng tự nhiên, đất đai canh tác ngày một thu hẹp do bị chuyển dần thành đất thổ
cư và để xây dựng các cơng trình phục vụ cơng nghiệp... thì ruộng đất ngày càng
nhỏ bé, manh mún, sản xuất của người tiểu nông ngày càng khó khăn hơn.

7


Đồng thời, chính phương thức sản xuất của nền kinh tế tiểu nông riêng rẽ,
manh mún này đã dẫn đến cách nghĩ của người tiểu nông cũng hết sức vụn vặt,

lẻ tẻ, khơng có tầm nhìn xa, khơng có tính chiến lược. Cách nghĩ, cách nhìn ấy,
cùng với mảnh ruộng, cái cày càng cột chặt người nông dân trong lũy tre làng,
yên phận với cuộc sống luẩn quẩn, kém tính tổ chức, kỷ luật, xa lạ với lối tư duy
của văn minh cơng nghiệp, thích sự ổn định, an phận, dễ rơi vào tâm lý thiển
cận; thói quen dựa vào kinh nghiệm, khó tiếp thu cái mới, ngại đổi mới. Từ đó
dẫn đến một lối ứng xử co cụm “đèn nhà ai, nhà ấy rạng” hay “cháy nhà hàng
xóm bình chân như vại”, thiếu tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, thờ ơ với
cộng đồng ở một bộ phận nông dân. Nét tâm lý này là hệ quả tất yếu của nền sản
xuất phát triển ở trình độ thấp. Đến tận cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khi thế
giới đã bước vào thời đại văn minh công nghiệp, thì nơng thơn, nơng dân Việt
Nam vẫn đắm chìm trong cách thức sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, lạc hậu, trì trệ.
Người nơng dân sản xuất nhỏ Việt Nam vốn là cư dân vùng sông nước, lấy
trồng trọt làm nghề lao động chính. Cuộc sống, sản xuất của họ phụ thuộc rất
nhiều vào thiên nhiên, thời tiết, khí hậu... Hơn nữa, đất nước ta có nền kinh tế
chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp thuần túy, khép kín. Đặc điểm này đến lượt nó
lại chi phối ln trạng thái khép kín trong các quan hệ xã hội, trong cách nghĩ,
cách nhìn của người tiểu nơng. Nếu như ở trong xã hội hiện đại, sản xuất và nhu
cầu thị trường là hai mặt tác động tích cực lẫn nhau thì trong xã hội truyền thống
của người tiểu nông, nhu cầu trao đổi, bn bán hàng hóa trên thị trường lại chưa
phát triển. Vì vậy, tất yếu sản xuất cũng khơng phát triển. Đối với người tiểu
nông, họ chỉ cần đảm bảo những nhu cầu của đời sống, sinh hoạt tối thiểu. Họ
khơng có nhu cầu tìm tịi, sáng tạo ra cái mới, cho nên việc nảy sinh tâm lý coi
trọng kinh nghiệm là điều tất yếu. Do đó, tầm nhìn, tư duy của họ cũng hạn chế,
không được mở mang.
Người tiểu nông sống và làm việc theo những tập quán cổ truyền, bám chắc
vào cái cũ mà không dám thử nghiệm những cái mới. Họ bằng lòng với cuộc
sống đạm bạc, bình ổn, tạm đủ, ít quan tâm và thậm chí khơng muốn quan tâm
đến những cái mới diễn ra ngoài phạm vi hoạt động nhỏ hẹp của họ. Từ đời cha
đến đời con, “họ cày cấy trên mảnh đất của mình hồn tồn theo lối thơ sơ cũ
8



của ông cha họ và chống lại mọi điều mới mẻ với sự ngoan cố vốn có của người
nơ lệ của tập quán trải qua bao nhiêu đời kiếp vẫn khơng thay đổi” [Mác C. và
Ăngghen Ph. 1993a: 336]. Chính vì vậy, theo thời gian, họ càng trở nên bảo thủ
ghê gớm. Hậu quả cuối cùng là tính bảo thủ đã đưa người nông dân đến chỗ lạc
hậu, thụt lùi quá xa so với bước tiến chung của cả xã hội.
Hơn nữa, nền kinh tế tiểu nông do được duy trì trong một thời gian q dài
nên tính bảo thủ trở thành một thuộc tính thâm căn, cố đế ở người nông dân. Mặt
khác, trong truyền thống Việt Nam, giáo dục mặc dù rất được coi trọng, song lại
chỉ chú trọng giáo dục đạo đức, văn chương mà ít chú trọng giáo dục về sản xuất,
dạy nghề, về khoa học tự nhiên, kỹ thuật - cơng nghệ. Vì khơng được giáo dục
tri thức về khoa học tự nhiên, về sản xuất, dạy nghề nên người nông dân phải
dựa vào tri thức kinh nghiệm là chủ yếu. Trong cái vòng luẩn quẩn: sản xuất cho
người ta kinh nghiệm, kinh nghiệm lại được áp dụng vào sản xuất… Và lối nghĩ,
cách nghĩ dựa vào kinh nghiệm đã trở thành phổ biến của người nông dân nước
ta.
Như vậy, phương thức sản xuất của nền kinh tế tiểu nông riêng rẽ, manh mún,
sản xuất ở trình độ thủ cơng, lạc hậu nên tính bảo thủ, lối suy nghĩ kinh nghiệm,
ngại đổi mới đã trở thành thói quen trong lối sống của người tiểu nơng. Họ suy
nghĩ, hành động, ứng xử và cảm nhận mọi việc theo thói quen đó. Đây là một
hạn chế lớn trong lối sống của người nông dân Việt Nam, là lực cản trở họ trong
quá trình mở cửa hội nhập và giao lưu với quốc tế để phát triển.
1.1.4. Lối sống hẹp hịi, vị lợi, cục bộ địa phương, tính tuỳ tiện, kém kỷ luật,
kỷ cương, chưa có thói quen tôn trọng và chấp hành pháp luật
Với đặc điểm phải thường xuyên vừa chống thiên tai khắc nghiệt, vừa chống
giặc ngoại xâm hung bạo nên tính cố kết cộng đồng dân tộc ở người Việt Nam
rất cao. Bên cạnh mặt tích cực là củng cố tình đồn kết, cùng nhau lao động và
đấu tranh, nó cũng có những mặt hạn chế nhất định, đầy mâu thuẫn trong bản
thân người nông dân.

Đó chính là tính hai mặt thống nhất biện chứng nhưng đầy mâu thuẫn tồn tại
ngay trong bản thân người nơng dân Việt Nam nước ta. Vì vậy, cũng là một con
người nhưng ở lúc này, tính cộng đồng, lịng vị tha, tương thân, tương ái, hướng
9


người ta đến cái cao cả bao nhiêu thì ở lúc khác, chỗ khác, họ lại toan tính rất
nhỏ nhen, vị lợi, cục bộ địa phương bấy nhiêu.
Mặt khác, phương thức sản xuất manh mún, phân tán, phương pháp canh tác
cổ truyền được kế thừa từ đời này sang đời khác, nên năng suất lao động thấp,
sản phẩm chỉ đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của bản thân, gia đình và cộng đồng
nhỏ hẹp của người nơng dân. Điều đó đã chi phối các mối quan hệ của họ, làm
cho các mối quan hệ này chỉ dừng lại trong phạm vi gia đình, họ hàng, làng xóm.
Thêm vào đó, sự kém phát triển của cơ sở hạ tầng và phương tiện giao thông
cùng với cuộc sống bấp bênh, nghèo khó đã kìm hãm việc mở rộng mối quan hệ
của họ. Đây là điều kiện thuận lợi để nẩy sinh và nuôi dưỡng lối sống cục bộ địa
phương của người tiểu nơng.
Cách thức sản xuất đó của người tiểu nơng Việt Nam đã dẫn đến hệ quả là họ
không quen với pháp luật. Nếu như ở các nước tư bản chủ nghĩa với nền kinh tế
hàng hóa sớm phát triển, người nông dân làm ăn trong một khuôn khổ pháp luật
nhất định. Người nông dân không thể tuỳ tiện, coi thường pháp luật và những
quy luật của thị trường, bởi như vậy họ sẽ bị trả giá bằng sự phá sản, thua lỗ.
Cịn những người tiểu nơng Việt Nam sản xuất mang tính tự phát, với mục đích
tự cung, tự cấp, tự túc. Họ sản xuất cho mình, vì mình. Điều này tạo nên tính tuỳ
tiện, thiếu kỷ luật, kỷ cương, chưa có thói quen sống và làm việc theo pháp luật
của người tiểu nông Việt Nam.
Như vậy, những đặc điểm trong lối sống tiểu nông Việt Nam được biểu hiện
rất đa dạng, phong phú với nhiều sắc thái: cái xấu, cái tốt, cái tích cực, cái tiêu
cực, hồ quyện, đan xen vào nhau. Bên cạnh lịng u nước, đồn kết cộng đồng,
yêu lao động, cần cù, tiết kiệm, lạc quan trong cuộc sống; trọng con người, trọng

tình cảm, trọng đạo đức, trọng danh dự, trọng danh tiếng..., ở người tiểu nơng
Việt Nam cịn tồn tại thói quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, lối sống bảo thủ, kinh
nghiệm, hẹp hòi, vị lợi, cục bộ địa phương, tuỳ tiện, kém kỷ luật, kỷ cương, trọng
lệ hơn luật, trọng tình hơn lý... Đó là tính lưỡng diện vừa thống nhất vừa mâu
thuẫn trong lối sống tiểu nơng Việt Nam.
Cuối cùng thì những đặc điểm tích cực, những cái tốt trong lối sống tiểu nông
Việt Nam đã phản ánh phong tục truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc được
10


hun đúc, chọn lọc và kế thừa từ đời này qua đời khác, góp phần tạo nên hình ảnh
con người Việt Nam, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội. Đây
cũng chính là một trong những nguồn mạch tạo nên sức mạnh Việt Nam suốt
chiều dài lịch sử.
1.2. Những biến đổi trong lối sống tiểu nông ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Tác động của nền kinh tế hàng hóa, nền kinh tế thị trường
Cơng cuộc đổi mới đã tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
nước ta. Trong lĩnh vực nơng nghiệp, đường lối đổi mới có tác dụng giải phóng
mạnh sức sản xuất, phát huy tiềm năng to lớn của các thành phần kinh tế, chuyển
dịch nền kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra động lực to
lớn thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển. Những kết quả đó đã tạo ra tâm
trạng phấn khởi ở người nơng dân, góp phần tạo nên sự ổn định chính trị, sự phát
triển của đất nước. Song, trong q trình đổi mới, bên cạnh những mặt tích cực
cũng nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực, mặt trái của cơ chế thị trường, của vấn đề
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, các hiện tượng xã hội nẩy sinh... đã tác
động đến sự biến đổi tâm lý, lối sống của người nông dân nước ta. Sau đây,
chúng tôi tập trung đi vào phân tích các nhân tố chủ yếu tác động đến sự biến
đổi lối sống tiểu nông ở nước ta hiện nay.
Trước hết là tác động của nền kinh tế hàng hóa, nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế hàng hóa đã gắn chặt lợi ích của người sản xuất - kinh doanh

hàng hóa với hiệu quả của q trình sản xuất đó, cho nên nó khơng ngừng kích
thích nhu cầu và hứng thú của người sản xuất - kinh doanh hàng hóa. Dưới tác
động của địn bẩy lợi ích cá nhân và cạnh tranh, nền kinh tế hàng hóa thúc đẩy
q trình trao đổi hàng hóa, chun mơn hóa, hợp tác hóa, kích thích áp dụng và
cải tiến khoa học kỹ thuật, công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Khác biệt hoàn toàn so với nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường. Nền văn
hố tiểu nơng người Việt đa số sống bằng nghề nông. Đời sống nông dân chủ
yếu là tự lực, tự cường, tự cung, tự cấp, sống thực, khơng hình thức, khơng tham
lam, trao đổi với bên ngồi chỉ xảy ra khi thật sự cần thiết…Người nơng dân vì
thế rất độc lập, yêu quê hương, nhận trách nhiệm, sống nhân bản, hịa đồng với
thiên nhiên, tơn trọng và duy trì những quy ước, những trật tự do cha ông để lại.
11


Nên sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa của đất nước.
Nên khi bước vào nền kinh tế thị trường hội nhập với thế giới thì sẽ chịu
nhiều bất lợi.
Với mục đích trao đổi hàng hóa, người nơng dân phải tìm kiếm thị trường,
mở rộng thị trường. Vì vậy, mở rộng giao thương, trao đổi hàng hóa - dịch vụ là
nhu cầu tất yếu ở người nông dân hiện nay. Họ đã biết mở rộng các mối quan hệ
theo xu hướng cởi mở, thơng thống, thực dụng, bình đẳng và cùng có lợi. Các
mối quan hệ này khơng chỉ đóng khung nơi làng xã mà đã vượt ra ngoài phạm
vi làng, xã, địa phương nơi họ sinh sống, thực hiện sự liên doanh, liên kết làm
ăn kinh tế với các cá nhân, tổ chức ở vùng khác. Hơn nữa, hàng hóa và dịch vụ
khơng chỉ đơn thuần mang giá trị tiêu dùng, nó cịn mang những giá trị xã hội và
văn hóa. Cho nên, mở rộng giao thương, trao đổi hàng hóa - dịch vụ đã tạo ra
những cơ hội và điều kiện để người nông dân mở rộng các mối quan hệ về tất cả
mọi mặt: kinh tế, xã hội, văn hóa... Đây cũng là cách tăng cường sự tiếp xúc của
người dân với các giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa tinh thần ở bên ngồi, mở mang

đầu óc, mở rộng tầm nhìn, tư duy, nâng cao hiểu biết... Tuy nhiên, việc mở rộng,
giao thương, trao đổi hàng hóa - dịch vụ có tác động hai mặt đối với sự biến đổi
tâm lý của người nông dân. Một mặt, phát triển giao thương, trao đổi hàng hóa dịch vụ góp phần làm giảm tính khép kín, cục bộ địa phương trong lối sống người
nơng dân Việt Nam. Mặt khác, nó cũng tạo ra những điều kiện và cơ hội thuận
lợi cho những tư tưởng, tâm lý, lối sống cá nhân chủ nghĩa, coi trọng đồng tiền,
coi nhẹ tình nghĩa, những hiện tượng như lừa lọc, gian xảo, thủ đoạn, mua rẻ bán
đất, ép giá... cùng các tệ nạn xã hội khác xâm nhập vào đời sống kinh tế - xã hội
nông thôn nước ta. Các hiện tượng đó góp phần làm xói mịn, suy yếu những gắn
kết cộng đồng, tác động tiêu cực đến q trình biến đổi lối sống tiểu nơng Việt
Nam theo hướng tích cực.
1.2.2. Q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nông thôn hiện nay
Trong nhiều thập niên qua, CNH, HĐH là xu hướng phát triển chung của
nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng với quá trình đổi mới, việc
thực hiện các chủ trương, đường lối về CNH, HĐH đã góp phần quan trọng trong
12


q trình phát triển, đưa đất nước thốt nghèo và lạc hậu, nâng cao mức sống của
người dân.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại về
cơng nghiệp hố vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu
ra quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là q trình chuyển đối căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phố biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta phải kết hợp chặt chẽ ha nội dung cơng nghiệp hố và hiện đại hố trong q
trình phát triển. Q trinh ấy, khơng chỉ đơn thuần phát triển cơng nghiệp mà

cịn phái thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quá trình
ấy khơng chỉ tuần tự trải qua các bước cơ giới hố tự động hố, tin học hố, mà
cịn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống và công nghệ hiện đại, tranh
thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.
Do những biến đối của nên kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước,
công nghiệp hoả, hiện đại hố ở nước ta có những đặc điểm chủ u sau đây:
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức:
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong bối cảnh tồn cầu hố kinh të và Việt
Nam tích cực, chú động hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, khoa học và công nghệ - nhất
là sự phát triển như vũ bão của công nghệ thơng tin, cơng nghệ sinh học và trí
tuệ nhân tạo - đã tác động rất sâu sắc và mạnh mẽ đến đời sống xã hội con người.

13


Lịch sử nhân loại đang chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin,
từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên và máy móc sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào
dữ liệu, thông tin và tri thức. Đây là một bước ngoặt lịch sử rất quan trọng.
Vậy dữ liệu, thơng tin và tri thức có mối liên hệ gì với nhau? Dữ liệu là những
số liệu, dữ kiện rời rạc. Khi dữ liệu được hệ thống hóa sẽ trở thành thông tin.
Thông tin được con người tiếp nhận, xử lý nhận thức sẽ trở thành tri thức, nhờ
có tri thức mà kỹ năng, óc sáng tạo con người phát triển. Khi tri thức được viết
ra, in ấn hay đưa lên mạng thông tin điện tử để quảng bá cho nhiều người thu
nhận sử dụng thì đó chính là tri thức đã được mã hóa. Vậy lúc bấy giờ tri thức

cũng được gọi là thông tin. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin, thông tin cho ra tri thức và truyền bá nhanh tri thức, tri thức bùng nổ,
chúng ta có cách mạnh thơng tin và cách mạng tri thức. Q trình đó chính là
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.
Tri thức, thơng tin và xử lý thông tin trở thành yếu tố then chốt trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0. Hiện nay và tương lai, công nghiệp 4.0 được xác
định là động lực cho sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Công nghiệp 4.0 không chỉ thay thế lao động chân tay mà cịn giúp con người
trong lao động trí óc. Bên cạnh đó, những khái niệm về cuộc sống và tư duy của
con người cũng đang dần thay đổi.
Sự biến động đó khơng chỉ xảy ra trong lĩnh vực khoa học cơng nghệ, kinh
tế mà cịn trên tất cả các lĩnh vực khác như văn hóa, giáo dục, chính trị, xã hội.
Ngồi ra, ta cịn thấy được dấu ấn của nó qua cách giao tiếp, làm việc, lối sống…,
khơng lĩnh vực nào mà không chịu tác động to lớn và sâu sắc từ cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, cách mạng thông tin và cách mạng công nghiệp 4.0.
1.2.3. Ảnh hưởng của một số vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình đổi
mới
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội là một trong những chủ trương, giải pháp lớn
nhằm phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới. Những vấn
đề xã hội Đảng ta quan tâm bao gồm các lĩnh vực liên quan đến sự phát triển của
con người và xã hội như: Dân số và nguồn nhân lực, lao động và việc làm, giáo
dục và y tế, đạo đức và văn hố, những đảm bảo về an ninh và an tồn xã hội của
14


đời sống cá nhân và cộng đồng. Các vấn đề xã hội có vai trị quan trọng trong
đời sống xã hội, do vị trí của con người trong xã hội quy định. Song, do địa vị
của con người ở mỗi chế độ xã hội khác nhau là không giống nhau, cho nên vai
trò, bản chất của các vấn đề xã hội cũng khác nhau. Trong chủ nghĩa tư bản, nhân
dân lao động là người làm thuê, mục tiêu của chủ nghĩa tư bản là tăng lợi nhuận,

duy trì sự thống trị của giai cấp tư sản. Để đạt tới mục tiêu đã được xác định, chủ
nghĩa tư bản đã có nhiều chủ trương, giải pháp về các vấn đề xã hội, trong đó có
những mặt tiến bộ như coi trọng giảm nhẹ sự bất bình đẳng trong xã hội cũng
như tìm cách giảm căng thẳng trong xã hội. Tuy nhiên, những mặt tiến bộ ấy
khơng bền vững vì mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản là xã hội hoá của sản
xuất và chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất vẫn còn tồn tại. Trong chủ nghĩa
xã hội, nhân dân lao động là người làm chủ, con người được coi là vốn quý nhất,
mục tiêu phục vụ của chủ nghĩa xã hội là nâng cao chất lượng cuộc sống cho con
người. Do vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa luôn tạo ra những khả năng khách
quan để thủ tiêu tình trạng người bóc lột người, cải thiện không ngừng các điều
kiện sống, tạo ra các tiền đề cho sự phát triển của cá nhân, của người lao động
để họ tự giác tham gia có hiệu quả các hoạt động sống, cũng như xây dựng một
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuất phát từ nguyên lý cách mạng là “cuộc thay cũ, đổi mới toàn diện về kinh
tế, chính trị, xã hội”. Chính vì vậy, Đảng ta đã sớm nhận thức và giải quyết vấn
đề xã hội thơng qua hệ thống chính sách xã hội; xác định hệ thống chính sách xã
hội là một mục tiêu quan trọng của cách mạng. Tuy nhiên, vấn đề xã hội thời kỳ
trước Đổi mới (1986) chỉ được nhìn nhận và giải quyết trong khn khổ có giới
hạn, đó là thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, bảo hiểm
xã hội, nhóm xã hội yếu thế. Đồng thời, các nguồn lực chủ yếu phụ thuộc vào hệ
thống chính trị, Nhà nước giữ vai trị chủ đạo và thực hiện theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, bao cấp. Trong 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, vấn đề xã hội
không ngừng được Đảng, Nhà nước quan tâm và hoàn thiện về tư duy lý luận.
Chẳng hạn, Văn kiện Đại hội Đảng VI (1986) nhấn mạnh tầm quan trọng của
giải quyết các vấn đề xã hội; đến Đại hội Đảng VII (1991) thì nhấn mạnh mục
tiêu thực hiện công bằng xã hội trong kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tại
15


Đại hội Đảng XI (2011) Đảng ta xác định: Định hướng XHCN gắn với giải quyết

vấn đề xã hội; trong đó, nhấn mạnh thực hiện mục tiêu quan trọng là phát triển
kinh tế đi đôi với giải quyết vấn đề xã hội; giải quyết vấn đề xã hội, thực hiện
chính sách xã hội nhằm tạo động lực cho sự phát triển xã hội. Kế thừa quan điểm,
tư tưởng qua các kỳ đại hội, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: Thực hiện
có hiệu quả tiến bộ và cơng bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước
đi và từng chính sách phát triển; chính sách xã hội phải xuất phát từ thực tiễn và
hướng vào phục vụ cho từng giai tầng xã hội…
Hiện nay, trong xã hội có một bộ phận dân cư giàu lên nhanh chóng do tham
nhũng, bn lậu, làm ăn trái pháp luật v.v. Sự phân hóa giàu - nghèo do những
nguyên nhân trên làm căng thẳng thêm các quan hệ xã hội, làm xói mịn những
gắn kết cộng đồng, truyền thống nhân ái, trọng tình nghĩa, tơn trọng người già...
vốn là những giá trị truyền thống trong cộng đồng xã hội.
Trong giai đoạn Đổi Mới, những mâu thuẫn tranh chấp về kinh tế là những
hiện tượng tất yếu xẩy ra trong q trình đạt đến sự hài hồ giữa ba lợi ích: cá
nhân, cộng đồng và xã hội. Trong số đó, nhiều nhất vẫn là những tranh chấp,
mâu thuẫn về ruộng đất hoặc liên quan đến ruộng đất, ở bất cứ mức độ và hình
thức nào, đều có ảnh hưởng tiêu cực đến q trình biến đổi tâm lý của người
nơng dân nước ta. Những tranh chấp, mâu thuẫn này làm suy giảm sự đồn kết,
gắn bó, tình nghĩa... giữa các dòng họ, giữa các tầng lớp dân cư với nhau, nếu
không được giải quyết thỏa đáng, kịp thời sẽ củng cố thêm cho tính cục bộ địa
phương, hẹp hịi, vị kỷ, vị lợi, tuỳ tiện (vơ chính phủ)... trong lối sống tiểu nơng
Việt Nam.
TĨM LẠI
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thể hiện một sự ham muốn tột bậc là
“làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng
bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”; người nghèo thì đủ
ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm. Hồ Chí Minh nêu
mục đích của xây dựng và phát triển nơng nghiệp, nông thôn, của xây dựng đời
sống mới là “làm thế nào cho đời sống dân ta vật chất được đầy đủ hơn, tinh thần
được vui mạnh hơn”, nhằm “xây dựng một nước Việt Nam mới phú cường”.

16


Vận dụng và phát triển đúng đắn, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
này, trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, đã lãnh đạo đẩy mạnh thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) nơng nghiệp, nơng thơn.
Q trình đổi mới kinh tế - xã hội nông thôn đang tạo ra những thay đổi nhanh
chóng về mọi lĩnh vực ở nơng thơn. Cơ sở kinh tế của lối sống tiểu nông Việt
Nam là nền kinh tế tự cung, tự cấp thấp kém đang dần dần mất đi, thay vào đó là
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, quá trình CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn... đang làm biến đổi lối sống tiểu nơng. Sự biến đổi đó diễn ra
mạnh mẽ vừa có mặt tích cực, vừa có những biểu hiện tiêu cực, vừa phong phú,
đa dạng, vừa phức tạp, đan xen. Sự biến đổi ấy có thể khái quát như sau:
Một là, việc quán triệt thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã tạo ra những tiền đề quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng nhanh và bền vững, giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, bảo đảm an ninh - quốc phịng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
và mơi trường sinh thái trên địa bàn, lĩnh vực đặc biệt quan trọng này.
Những giá trị truyền thống cao đẹp trong lối sống tiểu nông như: yêu quê
hương, đất nước, yêu lao động, cần cù, tiết kiệm, lạc quan, đoàn kết cộng đồng...
ngày càng được củng cố và phát huy mạnh mẽ và biểu hiện dưới những nội dung
mới.
Trong giai đoạn hiện nay, khái niệm yêu quê hương, đất nước gắn liền với
yêu lao động, có ý thức tự lực, tự cường, vươn lên trong cuộc sống, ham học tập,
tìm tịi, thử nghiệm, năng động, sáng tạo, quyết tâm vượt khó, dám nghĩ, dám
làm, biết làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là, Xem xét trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế,
trong những điều kiện kinh tế và chính trị cụ thể, ta thấy nhịp điệu tăng trưởng,

phát triển của khu vực nông nghiệp - nông thôn và đời sống cư dân nông thôn
nước ta qua hơn 30 năm đổi mới đã có những sự bứt phá, người nơng dân Việt
Nam từ tư duy manh mún, làm ăn nhỏ lẻ chuyển dần sang tư duy kinh tế, mạnh
dạn, sáng tạo, năng động; từ tư duy kinh nghiệm chuyển sang lối tư duy khoa
17


học; từ hệ giá trị trọng danh hơn trọng thực dần chuyển sang hệ giá trị trọng thực
hơn trọng danh; từ lối sống trọng tình hơn trọng lý chuyển dần sang trọng lý hơn
trọng tình; từ quan niệm khơng coi trọng buôn bán chuyển dần sang nhu cầu
buôn bán mở rộng; từ lối sống khép kín đã chuyển sang hội nhập với cộng đồng
ở phạm vi quốc gia và quốc tế; tính bảo thủ, hẹp hịi, lối sống vị kỷ, vị lợi, cục
bộ địa phương, tuỳ tiện... của người nông dân nói riêng, con người Việt Nam nói
chung sẽ dần dần được khắc phục.
Ba là, người nông dân đã thực sự trở thành chủ thể trong xây dựng nông thôn
mới, được thụ hưởng thật sự những thành quả của đổi mới mang lại. Người dân
đã ý thức rõ hơn về tự do, dân chủ, bình đẳng, về quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Vì vậy, lối sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật dần hình thành. Những
giá trị pháp lý dựa theo chuẩn “đúng- sai” đang xuất hiện, bổ sung cho chuẩn
“thiện - ác”; khắc phục dần tâm lý “phép vua thua lệ làng”, trọng lệ hơn trọng
luật, trọng tình hơn trọng lý... đã từng in dấu đậm nét trong lối sống của người
nông dân nước ta hàng ngàn năm qua.
Bốn là, trong quá trình biến đổi lối sống tiểu nơng, tính chất đan xen, phức
tạp biểu hiện ở chỗ: Bên cạnh sự năng động, sáng tạo, nhạy bén, dám nghĩ, dám
làm... ngày càng xuất hiện và phát triển trong dân cư nơng thơn thì những tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại vẫn cịn tồn tại, tư tưởng manh mún chưa được khắc
phục triệt để. Mặc dù, có sự chuyển dịch năng động trong tư duy kinh tế, trong
tiếp cận với kinh tế thị trường, song năng lực cạnh tranh còn yếu, lối tư duy trực
quan, kinh nghiệm ở họ vẫn chưa được khắc phục triệt để.
Nhiều giá trị truyền thống cao đẹp được củng cố và duy trì, nhưng, do tác

động của cơ chế thị trường, quan hệ xã hội truyền thống ở nông thôn như tình
làng nghĩa xóm: “tối lửa tắt đèn có nhau”, “lá lành đùm lá rách” đang có nguy
cơ bị mai một, thay vào đó là quan hệ sịng phẳng, là lễ nghi, là lối sống: “đèn
nhà ai nhà ấy rạng”. Tuy những biểu hiện này chưa trở thành phổ biến, song ở
một chừng mực nhất định nó đã làm phai nhạt các giá trị truyền thống ở nông
thôn.
Năm là, kết quả đó thể hiện sự sáng tạo, đổi mới trong điều hành và bứt phá
trong hành động, làm cho nông nghiệp - nơng dân - nơng thơn Việt Nam hịa
18


được vào dịng chảy chung của cơng cuộc đổi mới và hội nhập, với nhiều lĩnh
vực “tiên phong”, dẫn đường và mở đường, góp phần gia tăng sức mạnh kinh tế
và tiềm lực quốc gia. Những thành tựu trong công cuộc đổi mới gần 30 năm qua
đã làm thay đổi căn bản đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cả nước nói
chung, người nơng dân nói riêng. Điều đó đã tạo ra sự phấn khởi, tin tưởng, lạc
quan,... của người nông dân. Tuyệt đại bộ phận nông dân tin tưởng vào đường
lối đổi mới của Đảng và chính sách nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn của Nhà
nước. Bên cạnh đó, ở một bộ phận nơng dân vẫn cịn có những tâm trạng, tư
tưởng tiêu cực, cịn có sự hồi nghi, thậm chí dao động về niềm tin vào sự lãnh
đạo của Đảng ta.
Sáu là, sự biến đổi lối sống trong các tầng lớp dân cư khác nhau, giữa các
vùng khác nhau đang có những chiều hướng khác nhau trong nhu cầu và định
hướng giá trị.
Nhu cầu của người dân đang trở nên phong phú, đa dạng: nhu cầu làm giàu
chính đáng; nhu cầu giao lưu, giao tiếp để mở mang trí tuệ, học hỏi kinh nghiệm
và hồn thiện cuộc sống của mình... Những nhu cầu này phản ánh sự biến đổi
trong tâm lý, lối sống của người dân Việt Nam trước sự thay đổi về kinh tế, xã
hội của đất nước ta.
Tuy nhiên, trong đổi mới và phát triển, nông nghiệp - nông dân - nông thôn

Việt Nam vẫn tiềm ẩn những rủi ro, nguy cơ đòi hỏi phải tỉnh táo nhận diện và
có giải pháp chiến lược, mang tầm vĩ mô để giải quyết, cả trước mắt và lâu dài.
Đó là, nền nơng nghiệp vẫn chưa khắc phục được những yếu kém nội tại, kinh
tế nông thôn đang phát triển không đồng đều, thiếu ổn định, mà bài tốn “được
mùa mất giá”, tính bấp bênh của đầu ra nông sản, …với sự thua thiệt thường rơi
vào người sản xuất khu vực nông nghiệp - nông thôn, là thí dụ điển hình. Cơ sở
hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thu nhập và đời sống của phần
lớn nông dân dù đã cải thiện nhưng vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; vấn đề ô
nhiễm môi trường chưa được kiểm soát chặt chẽ. Nông nghiệp đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức như dịch bệnh gia súc, gia cầm từng xâm nhiễm và lan rộng
trên cả nước, gây thiệt hại lớn; tác động của biến đổi khí hậu, từ chiến tranh

19


thương mại giữa các nền kinh tế lớn, làm cho sản xuất, xuất nhập khẩu nông sản
chủ lực luôn đứng trước những rủi ro.
Bên cạnh đó, khi “lũy tre làng bị phá vỡ” bởi tốc độ đơ thị hóa, CNH, HĐH,
khơng gian văn hóa nơng thơn đang phải đối mặt với sự “xâm thực” của nhiều
yếu tố văn hóa mới lạ, khiến cho sự “xung đột” văn hóa diễn ra hết sức phức tạp,
khơng ít yếu tố trở thành lực cản, phản động lực, phản phát triển trong tiến trình
xây dựng nông thôn mới; sự tăng tiến về vật chất nhưng chưa đi liền với sự phát
triển của đời sống văn hóa tinh thần, khiến nhiều giá trị văn hóa truyền thống tốt
đẹp bị mai một.
Xây dựng nông thôn mới và q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn,
thì những phương hướng, nhiệm vụ và biện pháp nêu ra phải hướng vào hóa giải
cho được những mâu thuẫn, “nút thắt” nêu trên, sát hợp với tình hình cụ thể của
đất nước và bối cảnh quốc tế, đặt trong dòng chảy đổi mới, mở cửa và hội nhập
quốc tế sâu rộng.


20


×