MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU................................................................................................ 2
B. NỘI DUNG............................................................................................2
I. Vì sao cần kiềm chế quyền lực nhà nước?............................2
II. “Hiến pháp là công cụ của nhân dân để kiềm chế quyền
lực nhà nước”................................................................................. 3
1. Hiến pháp ghi nhận quyền làm chủ của công dân....................3
2. Hiến pháp ghi nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền con
người, quyền công dân.....................................................................5
3. Hiến pháp quy định cơ chế giám sát, kiểm soát đối với tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước..................................................6
3.1. Sự kiểm sốt nhà nước từ bên ngồi..................................7
3.2. Sự kiểm sốt nhà nước từ bên trong..................................8
C. KẾT LUẬN............................................................................................ 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
.............................................................................................................
10
2
A. MỞ ĐẦU
Hiến pháp là một đạo luật có hiệu lực pháp lí cao nhất của một
quốc gia, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, nền tảng, quan trọng
nhất. Tại Việt Nam, bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta là Hiến pháp
năm 1946, khi đó là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hình thành đất
nước mới giành được độc lập từ tay thực dân Pháp. Trải qua năm bản
Hiến pháp và các lần sửa đổi, bổ sung, Hiến pháp nước ta đang ngày
càng trở nên đầy đủ và hợp lý, đảm bảo quyền lực của nhân dân trong
quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy
mà có nhận định cho rằng: “Hiến pháp là công cụ để nhân dân kiềm
chế quyền lực nhà nước”. Sau đây, bài tiểu luận xin được bình luận và
đánh giá nhận định trên, qua đó làm rõ vai trò của Hiến pháp trong xã
hội hiện đại.
B. NỘI DUNG
I. Vì sao cần kiềm chế quyền lực nhà nước?
“Quyền lực” là khả năng bắt người khác làm theo ý chí của
mình. Trong khi đó, nhà nước lại là một tổ chức có quyền lực cơng
đặc biệt, có phạm vi tác động rộng rãi trên toàn bộ lãnh thổ và được
bảo đảm thực hiện bằng bộ máy cưỡng chế quyền uy như quân đội,
3
cảnh sát. “Quyền lực nhà nước cũng là cơ sở để người nắm giữ nó
đoạt được những giá trị to lớn khác như tiền tài, danh vọng, giá trị vật
chất hoặc phi vật chất... Chính vì vậy, khi quyền lực được nắm giữ và
thực thi bởi con người thì nó ln có xu hướng tha hóa và bị lợi
dụng”1. Các cá nhân trong bộ máy nhà nước sẽ dễ lạm quyền, vì lợi
ích cá nhân mà làm tổn hại đến lợi ích chung của xã hội, làm cho xã
hội loạn lạc và người dân mất niềm tin vào chính quyền. Chính vì vậy,
để đảm bảo một đất nước phát triển ổn định thì Hiến pháp – đạo luật
có hiệu lực pháp lý cao nhất mà mọi cá nhân đều tuân thủ phải thiết
lập những quy định để kiềm chế, hay giới hạn quyền lực nhà nước.
Hiện nay tại Việt Nam, thực trạng về tham ô, tham nhũng, quan
liêu,... trong các cơ quan nhà nước đang ngày càng có diễn biến phức
tạp. Việc trốn thuế, bịn rút cơng quỹ và tiền của từ các dự án,... đã
khiến nợ công của Chính phủ khơng ngừng tăng lên, năm 2017 tương
đương 58% GDP, năm 2018 Chính phủ trình Quốc hội nợ cơng có thể
tương đương hơn 64% GDP. Tuy tình hình chưa có gì nguy hiểm,
nhưng tính bình qn đầu người, mỗi người dân gánh nợ cho Chính
phủ trên dưới 20 triệu đồng cho các khoản chi tiêu cơng của Chính
1 Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Hiến pháp, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr. 31 –
32.
4
phủ, trong khi đại đa số nhân dân còn rất nghèo.2 Chính vì vậy, vai trị
trong việc kiềm chế quyền lực nhà nước của Hiến pháp ngày càng trở
nên quan trọng, địi hỏi cần có sự nhận thức và quan tâm sâu sắc.
II. “Hiến pháp là công cụ của nhân dân để kiềm chế quyền
lực nhà nước”
Nhận định trên được đưa ra là rất đúng và bao quát về chức năng
của Hiến pháp. Với việc thể hiện ý chí của nhân dân khơng trái với ý
chí nhà nước, Hiến pháp đã thực hiện kiềm chế quyền lực nhà nước
bằng cách: ghi nhận quyền làm chủ của nhân dân; ghi nhận, tôn trọng
và bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền cơng dân; quy định cơ
chế giám sát, kiểm sốt đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước.
1. Hiến pháp ghi nhận quyền làm chủ của công dân
Trên thế giới nói chung, từ trước khi có Hiến pháp, lực lượng
cầm quyền chỉ thi hành các chính sách chuyên chế- lấy ý mình mà độc
đốn bằng cách ban hành ra luật pháp. Tuy nhiên nếu một nhà nước
không xét đến tính xã hội của nó, khơng quan tâm đến lợi ích nhân
dân ắt sẽ dẫn tới đấu tranh bạo loạn, khơng bền vững. “Từ cuối thế kỉ
XVIII dân trí mở mang, thuyết dân quyền dần dần phát đạt thì trên
2 />
5
luật pháp lại mới phát minh ra được hiến pháp nữa.”3, qua đó ghi nhận
quyền làm chủ của nhân dân, đưa ra những quy định phù hợp với cả
nhà nước và nhân dân để từ đó hai bên cùng gầy dựng hạnh phúc.
Kế thừa điều này, ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam
năm 1946 cho đến bản Hiến pháp năm 2013 cũng đã quy định quyền
làm chủ của công dân, hay nguyên tắc chủ quyền nhân dân. Cụ thể,
theo khoản 1, 2 Điều 2 Hiến pháp 2013:
“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân.
2. Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm
chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức.”
Theo đó, nhà nước “của dân” tức là nhân dân đã được coi là chủ
thể sở hữu quyền lực tối cao, nhân dân ủy quyền cho nhà nước để
quyền lực đó được thực hiện hiệu quả trên phạm vi toàn lãnh thổ. “Do
dân” tức là nhà nước do nhân dân bầu ra theo ngun tắc phổ thơng,
bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Dân bầu ra những người đại diện
3 Đồ Nam (1930), “Khảo về Hiến pháp vạn quốc”, Nam phong, (155), tr. 326.
6
cho ý chí, nguyện vọng của mình, dân kiểm sốt hoạt động của các cơ
quan nhà nước, và dân có thể bãi nhiệm các cá nhân trong cơ quan nhà
nước nếu họ hoạt động không hiệu quả. Nhân dân cũng có thể tham
gia vào việc thực thi quyền lực bằng dân chủ trực tiếp hoặc gián tiếp
(Điều 6 Hiến pháp 2013), có quyền góp ý kiến đối với các vấn đề
chính trị và ý kiến đó là cao nhất, nhà nước phải tơn trọng, xem xét và
nghe theo. Cịn “vì dân” tức là cơ quan nhà nước phải phục vụ lợi ích
nhân dân, mọi chính sách, hoạt động đề ra phải bảo đảm được quyền
lợi hợp pháp của nhân dân. Khi đó, theo như chủ tịch Hồ Chí Minh đã
dạy, mỗi cán bộ phải đặt mình vào vị trí là “công bộc”, “đầy tớ” của
nhân dân.
Như vậy, qua việc ghi nhận quyền làm chủ của công dân, Hiến
pháp đã kiềm chế quyền lực nhà nước. Các cơ quan nhà nước khơng
thể sử dụng tùy tiện quyền lực trong tay, vì thứ nhất nó khơng thuộc
sở hữu của nhà nước mà là của nhân dân, thứ hai trong việc thực thi
quyền lực ln có sự kiểm sốt của nhân dân nên nếu họ sử dụng tùy
tiện sẽ có nguy cơ bị bãi nhiệm bởi chính những người đã tín nhiệm
bầu họ làm người đại diện.
7
Tuy nhiên hiện nay, quyền làm chủ của nhân dân chưa được mọi
người nhận thức và quan tâm sâu sắc. Ví dụ như việc trưng cầu dân ý
từ khi có quy định thì chưa được tổ chức bao giờ, hay việc bầu cử của
nhân dân vẫn cịn hình thức, bầu cử cho có và qua loa mà khơng biết
người mình đã bầu là ai và thành tựu của họ là gì.
2. Hiến pháp ghi nhận, tơn trọng và bảo đảm thực hiện
quyền con người, quyền công dân
Theo trường phái quyền con người pháp lý, “quyền con người”
được hiểu là “những đảm bảo pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ các
các nhân và nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm
tổn hại đến nhân phẩm, sự được phép và sự tự do cơ bản của con
người.”4. Cịn quyền cơng dân là những quyền chỉ có tác động đến
công dân mang quốc tịch của riêng quốc gia đó.
Quyền con người là một trong những tiêu chí đánh giá nhà nước
đó là nhà nước cai trị hay nhà nước phục vụ. Từ xa xưa trong các nhà
nước phong kiến, tầng lớp nhân dân lao động chiếm đại đa số nhưng
lại khơng có nhiều quyền, phải phục tùng tuyệt đối lệnh vua và phải
chịu sự bóc lột của giai cấp địa chủ. Thậm chí trong nhà nước chủ nơ,
tầng lớp nơ lệ cịn chỉ được xem như một món hàng, một cơng cụ lao
động biết nói. Từ khi Hiến pháp ra đời, quyền con người đã được coi
4 Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Hiến pháp, Nxb. Tư pháp , Hà Nội, tr. 199.
8
như kim chỉ nam để xây dựng luật pháp cũng như xây dựng nhà nước
dân chủ, đảm bảo sự tiến bộ xã hội và văn minh nhân loại. Nếu nhân
dân – chủ thể thiết lập nên nhà nước khơng có quyền để phát triển
toàn diện về mặt thể chất và tinh thần thì đất nước đó sẽ khơng thể
vững mạnh.
“Tự do của cơng dân, của cá nhân chính là giới hạn quyền lực
của nhà nước, quyền công dân tỉ lệ nghịch với quyền hạn của nhà
nước.”5 Sở dĩ nói như vậy bởi vì bất cứ hành vi nào nhân dân được
phép làm theo pháp luật quy định thì Nhà nước lại không được làm
những điều tương ứng để tránh xâm phạm, kìm hãm việc thực hiện
các hành vi đó của nhân dân. Trong khi đó, “nhà nước là một mối
nguy hiểm nhất đối với việc vi phạm nhân quyền vì so với các chủ thể
khác trong xã hội, nhà nước có nhiều ưu thế hơn cả: nắm quyền lực
nhà nước trong tay, có nhân lực, có vũ khí, có cả tiền bạc, nhất là
quyền được bắt, giam, giữ con người khi cho họ là các nghi can, theo
quy định mà chính bản thân nhà nước tự đặt ra”6. Vì vậy, trước Hiến
pháp và pháp luật, bất kỳ hoạt động nào làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của nhân dân, kể cả xuất phát từ các cơ quan nhà nước, thì đều
5 Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb.
Tư pháp, Hà Nội, tr. 177.
6 Nguyễn Đăng Dung (2017), Kiểm sốt quyền lực nhà nước, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, tr. 117.
9
phải bị xử lý theo quy định. Đương nhiên là quyền luôn phải gắn với
nghĩa vụ của nhân dân, để không ảnh hưởng đến quyền lợi Nhà nước
và quyền lợi của các cá nhân khác trong xã hội.
Tại Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, quyền con người và quyền công dân được coi là một trong
ba đối tượng điều chỉnh cơ bản, và được quy định riêng ngay tại
chương II gồm 49 điều cho thấy tầm quan trọng của vấn đề quyền con
người trong xã hội ngày nay ở Việt Nam. Đây cũng là điểm mới của
Hiến pháp 2013 so với các bản Hiến pháp trước, thể hiện sự kế thừa từ
Hiến pháp các nước trên thế giới và sự thống nhất với các công ước
quốc tế mà chúng ta đã ký, nhất là khi đại nước ta đang bước vào quá
trình hội nhập và hợp tác quốc tế.
Trong thực tiễn hiện nay, ngày càng có nhiều vấn đề phức tạp
diễn ra liên quan đến quyền con người. Ví dụ như vấn đề có nên thu
gom và đưa tồn bộ người ăn xin vào cơ sở bảo trợ xã hội, vấn đê có
nên loại bỏ án tử hình ở một số nước,... Khi đó, Hiến pháp sẽ là cơ sở
pháp lý quan trọng nhất để các nhà chức trách có thể đưa ra giải pháp
và phương án phù hợp, vừa giúp xã hội phát triển mà không xâm
phạm đến quyền con người.
3. Hiến pháp quy định cơ chế giám sát, kiểm soát đối với tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
10
“Kiểm sốt” có nghĩa là xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm phát
hiện, ngăn chặn những điều sai trái trong việc thực thi quyền lực nhà
nước. Chủ thể thực hiện “kiểm sốt” quyền lực nhà nước có thể là
Nhân dân, các đảng phái, của các tổ chức chính trị - xã hội, cũng có
thể do chính các cơ quan nhà nước. Còn “giám sát” thường thể hiện
chức năng của các cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động của
bộ máy nhà nước hoặc của Tòa án nhân dân; giám sát của các tổ chức
chính trị - xã hội và công dân đối với hoạt động quản lý nhằm bảo
đảm sự tuân thủ pháp luật, kỷ luật trong quản lý nhà nước.7 Xét riêng
tại Việt Nam có thể chia thành sự kiểm sốt nhà nước từ bên ngồi và
sự kiểm soát trong nội tại bộ máy nhà nước, qua đó Hiếp pháp đã thực
hiện chức năng kiềm chế quyền lực nhà nước.
3.1. Sự kiểm soát nhà nước từ bên ngồi
Thứ nhất, sự kiểm sốt nhà nước từ bên ngồi có thể đến từ
nhân dân theo nguyên tắc chủ quyền nhân. Như đã nêu trên, nhân dân
có thể kiểm sốt hoạt động của bộ máy nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp hoặc gián tiếp, tức là có thể đóng góp ý kiến với các vấn đề chính
7 />
11
trị qua người đại diện, qua trưng cầu dân ý, hoặc có thể tự mình ứng
cử tham gia vào một trong những vị trí trong bộ máy nhà nước.
Thứ hai, sự kiểm sốt có thể đến từ hoạt động tự do báo chí.
Điều 25 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Cơng dân có quyền tự do
ngơn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin, hội họp, lập hội, biểu tình.
Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”. Việc cơng khai
thơng tin qua báo chí sẽ làm giảm thiểu sự lạm quyền, giảm các vấn
đề tham ô tham nhũng, giúp các cán bộ nhận ra được tính trách nhiệm
của mình. Lúc này, dư luận xã hội sẽ trở thành thứ có thể ảnh hưởng
đến hoạt động của bộ máy nhà nước, theo cả hướng tích cực lẫn tiêu
cực. “Chính quyền dân chủ là chính quyền bị kiểm sốt trong việc thu
thập thơng tin của cơng dân, cịn cơng dân thì rất dễ dàng truy cập vào
các thơng tin về các hoạt động của chính quyền.”8
Thứ ba, hoạt động kiểm soát đến từ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Đây là một tổ chức chính trị - xã hội gồm nhiều tổ chức thành viên và
mỗi tổ chức lại là đại diện cho một tầng lớp xã hội, dân tộc, tơn giáo,
là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Theo quy định tại khoản
1 Điều 116 Hiến pháp năn 2013, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền
8 Nguyễn Đăng Dung (2017), Kiểm soát quyền lực nhà nước, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, tr. 486.
12
giới thiệu các cá nhân ứng cử vào đại biểu quốc hội, có quyền giám
sát hoạt động các cơ quan nhà nước và có chức năng phản biện xã hội.
3.2. Sự kiểm soát nhà nước từ bên trong
Hoạt động kiểm sốt trong bộ máy nhà nước có thể là giữa các
cơ quan với nhau hoặc diễn ra ngay trong một cơ quan nhà nước.
Thứ nhất, cơ chế kiểm soát được quy định thông qua nguyên tắc
quyền lực thống nhất (được quy định tại Khoản 3, Điều 2 Hiến pháp
năm 2013). Theo đó, quyền lực thống nhất ở nhân dân, sau đó nhân
dân thực hiện dân chủ đại diện để thực thi quyền lực bằng cách trao
quyền cho Quốc hội. Như vậy về mặt tổ chức thực hiện thì quyền lực
thống nhất ở Quốc hội. Tuy nhiên, Qc hội khơng thực hiện cả 3
quyền lập pháp hành pháp tư pháp mà có sự phân cơng, phối hợp,
kiểm sốt. Quốc hội giữ lại cho mình quyền lập pháp, quyền hành
pháp được trao cho chính phủ và quyền tư pháp trao cho tịa án. Việc
phân chia thành ba nhánh quyền lực như vậy trước hết tăng tính
chun mơn hóa trong hoạt động của các cơ quan, và nó cũng làm
giảm nguy cơ xảy ra lạm quyền, chuyên quyền. Các cơ quan cũng có
sự phối hợp với nhau, ví dụ chính phủ và tịa án có thể phối hợp với
quốc hội trong việc xây dựng pháp luật bằng cách trình các sáng kiến,
13
dự án luật; chính phủ phối hợp với tịa án để thực hiện quyền tư pháp
bằng cách tiến hành hoạt động điều tra, truy tố. Bên cạnh đó, giữa các
cơ quan cịn có sự kiểm sốt lẫn nhau, đảm bảo hoạt động theo đúng
mục đích nhiệm vụ đề ra, khơng có sự sai phạm và mọi vi phạm đều
có thể bị phát hiện và xử lí theo pháp luật. Ví dụ: hoạt động kiểm soát,
giám sát của Quốc hội thể hiện ở ba hoạt động cơ bản là: chất vấn, xét
báo cáo, lấy phiếu và bỏ phiếu tín nhiệm. Mọi cơ quan cấp dưới như
Chính phủ hoặc cơ quan nguyên thủ quốc gia đều phải chịu sự giám
sát của Quốc hội.
Thứ hai, sự kiểm soát được thể hiện qua việc quy định chính
phủ là cơ quan có chế độ chịu trách nhiệm chặt chẽ nhất. Hoạt động
hành pháp của chính phủ có vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.
Mọi hoạt động của chính phủ đều có tác động trực tiếp tới hoạt động
của các cơ quan khác và tới đời sống xã hội. Vì vậy, việc quy định rõ
chế độ chịu trách nhiệm là cần thiết, giúp cán bộ làm việc trong chính
phủ nhận thức rõ được trách nhiệm của mình, đảm bảo được kết quả
cơng việc, tạo uy tín cho nhân dân, qua đó kiềm chế được quyền lực
nhà nước. Theo Khoản 2, 3, 4 Điều 95 Hiến pháp năm 2013: Thủ
tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của
14
Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác trước
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Phó Thủ tướng
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ
được phân cơng. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách
nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên khác
của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
C. KẾT LUẬN
Có thể nói, kiềm chế quyền lực nhà nước thực sự là một vấn đề
quan trọng và bắt buộc phải thực hiện. Xét trên thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng, việc ghi nhận quyền làm chủ của nhân dân; ghi
nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công
dân cũng như quy định về cơ chế giám sát, kiểm soát đối với tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước, đã thực sự làm Hiến pháp trở
thành một công cụ của nhân dân để kiềm chế quyền lực nhà nước.
Trong xã hội ngày càng hiện đại cùng những vấn đề phức tạp diễn ra,
vai trò của Hiến pháp về vấn đề này ngày càng được đề cao và coi
trọng hơn. Tuy nhiên, để có thể phát huy tối đa nhất vai trị đó địi hỏi
15
mỗi cá nhân, mỗi cấp chính quyền cần phải có những biện pháp thiết
thực và sự quan tâm sâu sắc nhất.
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật
1. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013.
II. Sách, giáo trình, tạp chí, trang web
1. Nguyễn Đăng Dung (2017), Kiểm sốt quyền lực nhà
nước, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
2. Đồ Nam (1930), “Khảo về Hiến pháp vạn quốc”, Nam
phong, (155)
3. Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Luật Hiến
pháp, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
4. Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), Giáo trình Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
5. />6. />
17