Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.83 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
- Cm nhn c mt thời kì cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nhất là nghĩa tình gắn bó
thắm thiết của những ngời kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nớc; qua đó thấy rõ: từ tình cảm
thủy chung truyền thống của dân tộc, Tố Hữu đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại, đó
là ân tình cách mạng - một cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng
chiến.
- Nắm vững phơng thức diễn tả và tác dụng của bài thơ: nội dung trữ tình chính trị đợc thể hiện bằng một
hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc, có sức tác động sâu xa, làm dào dạt thêm tình yêu quê hơng đất
nớc trong tâm hồn mỗi ngời Việt Nam.
Việt Bắc là quê hơng của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở,
đùm bọc Đảng, Chính phủ trong những năm kháng chiến gian khổ.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đơng Dơng đợc kí kết ( tháng 7 - 1954 ), hịa
bình trở lại, miền Bắc nớc ta đợc giải phóng. Một trang sử mới của đất nớc và một giai đoạn mới của cách
mạng đợc mở ra.
Tháng 10 - 1954, các cơ quan Trung ơng của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội.
Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ <i>Việt Bắc </i>để ôn lại một thời kì kháng chiến
Bài thơ chia làm 2 phần:
- Phn u: tỏi hin mt giai đoạn gian khổ, vẻ vang của cách mạng và kháng chiến ở chiến khu Việt Bắc
nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lịng ngời.
- Phần cuối: nói lên sự gắn bó giữa miền ngợc và miền xi trong một viễn cảnh hịa bình tơi sáng của đất
nớc và kết thúc bằng lời ngợi ca công ơn của Bỏc, ca ng i vi dõn tc.
Đoạn trích gồm phần đầu và một số đoạn tiêu biểu ở phần sau.
Kết cấu của bài thơ:
- Bi th kt cu theo li i ỏp quen thuộc của ca dao, dân ca. Nhng ở đây khơng chỉ là lời hỏi, lời đáp
mà cịn là sự hô ứng và đồng vọng. Lời đáp không chỉ nhằm giải đáp cho những điều đặt ra của lời hỏi mà
còn là sự tán đồng, làm cụ thể và phong phú thêm những ý tình trong lời hỏi, có khi trở thành lời đồng
vọng ngân vang những tình cảm thủy chung.
- Đây là lời chia tay, lời chào từ biệt của một ngời cán bộ để từ biệt Việt Bắc về xi. Gọi Việt Bắc là <i>mình</i>
- gọi những ngời thân thiết, yêu quý, gần gũi - nhng tác giả đã lồng vào đây một tình cảm mới của những
- Sáng tạo của tác giả: có khi <i>ta </i>và <i>mình </i>là hai nhân vật kẻ ở, ngời đi nhng có khi lại tráo đổi cách xng hơ,
biến hóa linh hoạt, chuyển hóa đa nghĩa, vừa là chủ thể, vừa là đối tợng, hòa nhập làm một để gợi khơng
khí ca dao, làm cho tình cảm giữa ngời ra đi với ngời ở lại, giữa ngời cán bộ với ngời dân Việt Bắc thêm
gần gũi, thân mật, tự nhiên, chân tình. Hai đại từ này đợc Tố Hữu sử dụng rất biến hóa: <i>Mình</i> <i>về mình có</i>
<i>nhớ ta</i> ( <i>mình</i>: ngời cán bộ ; <i>ta</i>: ngời Việt Bắc ), <i>Ta về mình có nhớ ta</i> ( <i>ta</i>: ngời cán bộ ;<i> mình</i>: ngời Việt
Bắc ), <i>Mình đi mình lại nhớ mình </i>( <i>mình</i> - hai chữ đầu: ngời cán bộ ; <i>mình</i>: ngời Việt Bắc),...
Tác giả đã sử dụng sáng tạo, linh hoạt từ <i>mình</i>, khi chỉ bản thân mình, khi lại chỉ ngời khác thân thiết nh
chính mình. Khi lại <i>phân thân</i>, <i>hóa thân</i> để tâm trạng đợc bộc lộ đầy đủ hơn trong sự hô ứng, đồng vọng,
vang ngân. Nhng cuối cùng vẫn là khẳng định tình cảm thắm thiết, keo sơn không thể tách rời giữa những
ngời kháng chiến và nhân dân, đất nớc.
- Bằng một âm điệu ngọt ngào, êm ái, trở đi trở lại nhịp nhàng nh lời ru, bài thơ đa ngời đọc vào thế giới
tâm tình đằm thắm đầy ân nghĩa. Trong khơng khí ấy, mọi cảnh vật thiên nhiên và khung cảnh sinh hoạt
của con ngời, cho đến các hoạt động kháng chiến đều đậm đà ý vị tình nghĩa, bao bọc trong ánh hồi quang
của hoài niệm với nỗi nhớ thiết tha, tất cả tạo nên một không gian - thời gian tâm tng cho bi th.
- Không gian ở đây là cảnh vật của núi rừng Việt Bắc, có những vẻ đẹp riêng biệt độc đáo khác hẳn với
những miền quê khác. Cảnh ấy đợc tái hiện lên trong nỗi nhớ của ngời cán bộ đã gắn bó lâu năm với Việt
Bắc.
- Cảnh thiên nhiên bốn mùa Việt Bắc:
+ Mựa ụng nhớ màu <i>xanh</i> của núi rừng Việt Bắc, nhớ màu <i>đỏ tơi</i> của hoa chuối nh những ngọn
lửa thắp sáng rừng xanh:
<i>Rừng xanh hoa chuối đỏ tơi</i>
<i>Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lng</i>
Màu <i>xanh </i>của rừng, màu <i>đỏ tơi</i> của hoa chuối, màu sáng lấp lánh của <i>nắng ánh </i>từ con dao; màu
sắc ấy hòa hợp với nhau, làm nổi bật sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của thiên nhiên Việt Bắc, con
ngời Việt Bắc đang làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời kháng chiến. Tố Hữu đã có một cái nhìn
về sức mạnh tinh thần làm chủ tập thể của nhân dân ta do cách mạng và kháng chiến mang lại.
Ng-ời lao động sản xuất thì hào hùng đứng trên <i>đèo cao </i>ngập nắng và lộng gió.
+ Mùa xuân nhớ hoa mơ <i>nở trằng rừng</i>. Chữ <i>trắng </i>là tính từ chỉ màu sắc c chuyn thnh b ng
<i>nở trắng rừng</i>, gợi lên một thế giới hoa mơ bao phủ khắp mọi cánh rừng Việt Bắc màu trắng trong
sáng, thanh khiết mênh mông và bao la:
<i>Ngày xuân mơ nở trắng rừng</i>
<i>Nhớ ngời đan nón truốt từng sợi giang</i>
+ Mùa hè với tiếng ve kêu làm nên khúc nhạc rừng, là nhớ màu <i>vàng</i> của rõng ph¸ch:
<i>Ve kêu rừng phách đổ vàng</i>
<i>Nhớ cơ em gái hái măng một mình</i>
Tiếng <i>ve kêu</i> là âm thanh nhng lại đợc tác giả cảm nhận bằng sắc màu vàng rực, sóng sánh đổ
loang cả rừng phách. Từ <i>đổ</i> diễn tả sự thay đổi luân phiên về thời gian, một chữ <i>đổ</i> rất tài tình.
Tiếng ve kêu nh trút xuống, <i>đổ </i>xuống thúc giục ngày hè trôi nhanh, làm cho rừng phách thêm vàng.
<i>Rõng thu trăng rọi hòa bình</i>
<i>Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung</i>
Ngời cán bộ kháng chiến về xuôi nhớ vầng trăng Việt Bắc giữa rừng thu, trăng <i>rọi </i>qua tán lá rừng
xanh, trăng thanh mát rợi màu <i>hòa bình</i> nên thơ. Câu thơ đã gợi lên sắc màu thanh bình, thơ mộng
trong ánh sáng dịu dàng của ánh trăng sáng sau chín năm kháng chiến.
Tác giả đã miêu tả vẻ đẹp tự nhiên của núi rừng Việt Bắc gắn với các mùa cụ thể, mỗi mùa lại có
những đặc trng riêng biệt để tạo nên một bức tranh tứ bình về cảnh sắc thiên nhiên tơi sáng, mơ
mộng và gợi cảm của núi rừng Việt Bắc.
- Cảnh cịn gắn bó với những kỉ niệm thơng nhớ vơi đầy của nhà thơ: những bản làng mờ trong sơng sớm,
những bếp lửa hồng đêm khuya, những núi rừng sông suối với những cái tên thân thuộc. Tất cả hiện lên
lung linh đầy ắp những kỉ niệm của tác giả.
- NhËn xÐt chung: cø một câu lục tả cảnh thì một câu bát tả con ngời. Nh vậy, giữa con ngời và cảnh vật có
mối quan hệ khăng khít, giao hòa.
- Con ngi c miêu tả là những con ngời rất bình thờng, nhỏ bé, gắn với những công việc lao động cụ thể
nhng rất giàu ý nghĩa:
+ Nhớ ngời đi nơng, đi rẫy <i>dao gài thắt lng </i>trong thế mạnh mẽ, hào hùng đứng trên đèo cao <i>nắng</i>
<i>ánh,... </i> Con dao của ngời đi nơng đi rẫy phản quang <i>nắng ánh </i>rất gợi cảm: <i>Đèo cao nắng ánh dao</i>
<i>gài thắt lng</i>.
+ Nhớ ngời thợ thủ cơng đan nón <i>chuốt từng sợi giang</i>. <i>Chuốt </i>nghĩa là làm bóng lên những sợi
giang mỏng manh. Có khéo léo, kiên nhẫn, tỉ mỉ mới có thể <i>chuốt từng sợi giang </i>để đan thành
những chiếc nón, chiếc mũ phục vụ kháng chiến, để anh bộ đội đi chiến dịch có <i>ánh sao đầu súng</i>
<i>bạn cùng mũ nan</i>. Ngời đan nón đợc nhà thơ nói đến tiêu biểu cho vẻ đẹp tài hoa, tính sáng tạo của
đồng bào Việt Bắc.
+ <i>Nhớ cô em gái hái măng một mình</i> - mặc dù <i>hái măng một mình</i> nh vậy nhng vẫn khơng cảm
thấy lẻ loi, vì cơ đang lao động giữa khúc nhạc rừng, hái măng để góp phần <i>ni qn</i>. Cơ gái hái
măng là một nét vẽ trẻ trung, yêu đời trong th T Hu.
+ <i>Nhớ ngời mẹ nắng cháy lng</i> - hình ảnh ngời mẹ chịu thơng chịu khó, lam lũ, vÊt v¶.
+ <i>Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung</i> - <i>Ai</i> là đại từ nhân xng phiếm chỉ, <i>nhớ ai</i> là nhớ về tất cả, về
mọi ngời dân Việt Bắc giàu tình nghĩa thủy chung, đã hi sinh quên mình cho cách mạng và kháng
chiến.
Hình ảnh con ngời đợc nhà thơ khắc họa có sự đan cài, gắn bó khăng khít với thiên nhiên và hình
ảnh con ngời gắn với những cơng việc bình thờng, cụ thể nhng họ vẫn là những con ngời làm chủ
thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. Bằng những việc làm nhỏ bé ấy, bình thờng ấy thì họ đã góp phần
tạo nên sự thắng lợi to lớn, vĩ đại của cuộc kháng chiến trờng kì của dân tộc.
- Hình ảnh con ngời cịn gắn với những kỉ niệm nặng nghĩa ân tình ( đây chính là sự lí giải của tác giả về
cội nguồn dẫn đến chiến thắng của dân tộc ):
+ Đó là sức mạnh của tình nghĩa thủy chung của những tháng ngày đồng cam cộng khổ:
<i>Thơng nhau chia củ sắn lùi</i>
+ Đó là cuộc sống gian khổ nhng vẫn tràn đầy niềm vui và tinh thần lạc quan:
<i>Nh sao ngy tháng cơ quan</i>
<i>Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo</i>
* Tóm lại, đoạn thơ Tố Hữu viết về thiên nhiên và con ngời Việt Bắc là đoạn thơ tràn đầy tình cảm nhớ
nhung, thơng mến. Điệp từ <i>nhớ sao</i>, <i>nhớ từng</i> vang lên tạo một âm điệu ngọt ngào, bồi hồi, diễn tả một nỗi
nhớ dào dạt, vơi đầy của tác giả khi nói tới cảnh và ngời Việt Bắc. Cảnh và ngời gắn bó thân thiết nh khắc
họa nỗi nhớ riêng biệt về một vùng rừng núi trong kháng chiến với bao nghĩa tình.
- Khái quát cảnh Việt Bắc trong những năm kháng chiến, bao trùm âm hởng sử thi:
<i>Nh khi giặc đến giặc lùng</i>
<i>Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây</i>
<i>Núi giăng thành lũy sắt dày</i>
<i>Rừng che bộ đội, rừng võy quõn thự</i>
<i>Mênh mông bốn mặt sơng mù</i>
<i>Đất trời ta cả chiến khu một lòng</i>
ip t <i>nỳi</i>, <i>rừng</i> kết hợp với thủ pháp nhân hóa <i>Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù</i> nh đã tạo nên một
bức tờng thành vững chắc, sức mạnh đoàn kết giữa con ngời và thiên nhiên.
- Nỗi nhớ những địa danh cụ thể trong kháng chiến:
<i>Ai vỊ ai cã nhí kh«ng ?</i>
<i>Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng</i>
<i>Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng</i>
<i>Nhí tõ Cao - L¹ng, nhí sang Nhị - Hà...</i>
Nhng a danh nh Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao - Lạng, Nhị - Hà,... đều gắn với
những chiến công lẫy lừng trong cuộc kháng chiến.
+ <i>Ai về ai có nhớ khơng ?</i> - câu hỏi phiếm chỉ với đại từ <i>ai</i>, hình nh khơng hỏi riêng một ngời nào
mà là hỏi tất cả những ngời đã từng gắn bó với Việt Bắc. Một câu hỏi gợi nhiều lu luyến bâng
khuâng, đậm đà tình nghĩa.
+ Điệp từ <i>nhớ</i>: một từ <i>nhớ</i> để hỏi mà có đến năm từ <i>nhớ</i> hô ứng trả lời. Nỗi nhớ bao trùm tất cả,
nhớ đèo, nhớ sông, nhớ phố, nhớ những trận đánh đẫm máu, nhớ những chiến công oai hùng của
một thời oanh liệt.
Nhớ trận <i>Phủ Thông</i>,<i> đèo Giàng</i>, với những lỡi mác và ngọn giáo búp đa, anh bộ đội Cụ Hồ
trong t thế dũng sĩ lẫm liệt đã làm cho giặc Pháp bạt vía kinh hồn những năm đầu kháng
chiến. <i>Nhớ sông Lô</i> là nhớ chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947:
<i>Tàu giặc đắm sông Lô</i>
<i>Tha hồ mà uống nớc</i>
<i>Máu tanh đến bây giờ</i>
<i>Cha tan mùi bữa trớc</i>
( <i>C¸ níc</i> )
<i>Nhớ phố Ràng</i> là nhớ trận cơng kiên chiến có pháo binh tham gia vào cuối năm 1949, đánh
<i>Nhớ từ ... nhớ sang</i> là nỗi nhớ dạt dào, mênh mông, nhớ tha thiết, bồi hồi.
Đoạn thơ nh một nỗi nhớ bao trùm, trải rộng với những địa danh Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố
Ràng, Cao Lạng, Nhị Hà,... nh những trang kí sự chiến trờng nối tiếp xuất hiện, để lại bao tự hào trong
lòng ngời đọc về bớc đi lên của lịch sử dân tộc trong thời đại Hồ Chí Minh. Có biết bao máu đổ xơng rơi,
bao chiến sĩ anh hùng ngã xuống mới có thể đa ra những tên núi, tên sông, tên đèo vào lịch sử, th ca dõn
tc.
- Tám câu thơ tiếp:
<i>Nhng ng Vit Bc ca ta</i>
<i>ờm ờm rm rp nh l t rung</i>
<i>Quân đi ®iÖp ®iÖp trïng trïng</i>
<i>ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.</i>
<i>Dân cơng đỏ đuốc từng đồn</i>
<i>Bớc chân nát đá, mn tàn lửa bay</i>
<i>Nghìn đên thăm thẳm sơng dày</i>
<i>Đèn pha bật sáng nh ngày mai lên</i>
+ Bài thơ tràn đầy âm hởng anh hùng ca, mang dáng vẻ một sử thi hiện đại, bởi vì chỉ cần phác họa
khung cảnh hùng tráng ở Việt Bắc, Tố Hữu đã cho thấy khí thế vơ cùng mạnh mẽ, hào hùng của cả
một dân tộc đứng lên chiến đấu vì Tổ quốc độc lập, tự do:
<i>Những đờng Việt Bắc của ta</i>
<i>Đêm đêm rầm rập nh là đất rung</i>
một hớng, tất cả tạo thành một sức mạnh tổng hợp là rung chuyển cả mặt đất. Tác giả đã dùng hình
ảnh so sánh cờng điệu <i>Đêm đêm rầm rập nh là đất rung</i> để nêu bật sức mạnh đại đoàn kết của quân
dân ta quyết tâm chiến đấu bảo về độc lập, tự do.
Qua không gian rộng lớn, thời gian đằng đẵng, khí thế hào hùng ở Việt Bắc có thể thấy rõ cuộc
kháng chiến chống Pháp là trờng kì, gian khổ nhng dân tộc Việt Nam khơng nhụt chí, trái lại vẫn
vững vàng, kiên cờng, chung sức chung lòng đa cuộc kháng chiến tới thắng lợi.
+ Hai câu tiếp theo miêu tả cụ thể hình ảnh bộ đội ta hnh quõn ra trn:
<i>Quân đi điệp điệp trùng trùng</i>
<i>ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan</i>
ú l một hình ảnh vừa hào hùng vừa lãng mạn. Từ láy <i>điệp điệp trùng trùng </i>khắc họa đồn qn
đơng đảo bớc đi mạnh mẽ nh những đợt sóng dâng trào, đợt này nối tiếp đợt kia tởng chừng kéo dài
đến vơ tận. Tuy trang bị vật chất cịn thiếu thốn ( chiến sĩ phải đội <i>mũ nan </i>đan bằng tre lợp vải )
nhng đồn qn <i>điệp điệp trùng trùng </i>chính là hình ảnh tợng trng cho sự trởng thành vợt bậc của
quân đội ta, của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến. Trong những đêm dài hành quân chiến đấu ấy, ở
đầu mũi súng của ngời lính ngời sáng <i>ánh sao</i>, đó là ánh sao sáng hiện thực trong đêm tối hay là
một hình ảnh ẩn dụ: ánh sao của lí tởng chỉ đờng dẫn lối cho ngời chiến sĩ đánh đuổi kẻ thù bảo vệ
độc lập, tự do cho Tổ quốc. Hình ảnh ấy gợi liên tởng tới hình ảnh <i>đầu súng trăng treo </i>trong bài
thơ <i>Đồng chí</i> của Chính Hữu. Có điều nếu ánh trăng trong bài <i>Đồng Chí </i>là hình ảnh tợng trng cho
khát vọng hịa bình, cho vẻ đẹp yên ấm của quê hơng, thì ánh sao ở bài thơ này lại là biểu tợng của
+ Khơng chỉ có bộ đội ra trận mà nhân dân ta ở bất kì nơi đâu cũng hăng hái góp sức mình vào
cuộc kháng chiến. Trên núi rừng Việt Bắc đêm khuya, cùng hành quân với bộ đội là những đồn
dân cơng phục vụ chiến đấu:
<i>Dân công đỏ đuốc từng đồn</i>
<i>Bớc chân nát đá, mn tàn lửa bay</i>
Những bó đuốc đỏ rực soi rọi đờng đã làm sáng bừng lên hình ảnh những đồn dân cơng tiếp
l-ơng tải đạn. Có thể hình dung ở đó đủ cả trẻ già trai gái, họ đến từ nhiều miền quê với đủ mọi
ph-ơng tiện chuyên chở gồng gánh quyết tâm, kiên cờng vợt núi cao đèo dốc đảm bảo sức mạnh vật
chất cho bộ đội chiến đấu, chiến thắng. Thành ngữ có câu <i>chân cứng đá mềm</i>, Tố Hữu chuyển
thành <i>Bớc chân nát đá </i>- hình ảnh cờng điệu ấy khẳng định ý chí phi thờng, sức mạnh to lớn của
nhân dân kháng chiến. Cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng chiến toàn dân, là cuộc chiến tranh
tồn nhân dân, nó phát huy cao độ sức mạnh của toàn dân tộc chiến đấu cho sự nghiệp chính nghĩa,
vì thế ta nhất định thắng.
+ Hai câu thơ tiếp theo khẳng định niềm lạc quan tin tởng vững chắc <i>Trờng kì kháng chiến nhất</i>
<i>định thắng lợi </i>( câu thơ của Bác trong bài <i>Mừng xuân 1947 </i>):
<i>Nghìn đêm thăm thẳm sơng dày</i>
<i>Đèn pha bật sáng nh ngày mai lên</i>
ánh đèn pha của ô tô kéo pháo xuyên thủng màn đêm dày đặc nhng hình ảnh đó cong mang ý
nghĩa biểu tợng: ánh sáng ấy sẽ xuyên thủng đêm đen để hớng tới tơng lai tơi sáng hơn. Nh vậy,
đây cũng là một dấu hiệu nữa về sự trởng thành của quân đội ta, sự trởng thành ấy là một nhân tố
quan trọng quyết định sự thắng lợi. Đáng chú ý là hai câu thơ tạo ra tơng quan đối lập giữa bóng tối
và ánh sáng: nếu câu trên khắc họa bóng đêm đen tối thăm thẳm gợi kiếp sống nô lệ của cả dân tộc
dới ách độ hộ của kẻ thù thì câu dới lại bừng lên ánh sáng của niềm tin vào ngày mai chiến thắng
Tóm lại, đoạn thơ trên vừa đậm chất sử thi hào hùng vừa giàu tính lãng mạn tợng trng đã diễn tả
thành cơng khí thế kháng chiến ở Việt Bắc. Qua đó, Tố Hữu khắc họa sâu sắc hình ảnh dân tộc Việt
Nam anh hùng trong cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trờng kì, đầy gian khổ hi sinh nhng
nhất định thắng lợi. Vì vậy, dân tộc ấy đã vợt qua biết bao thiếu thốn, gian khổ, hi sinh để lập nên
những kì tích, những chiến cơng: Phủ Thơng, đèo Giang, sơng Lơ, phố Ràng, Hịa Bình, Tây Bắc,
Điện Biên,...
- Bèn câu tiếp:
<i>Tin vui chiến thắng trăm miền</i>
<i>Hòa Bình, Tây Bắc, §iƯn Biªn vui vỊ</i>
<i>Vui từ Đồng Tháp, An Khê</i>
<i>Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.</i>
Bốn câu thơ trên diễn tả niềm vui chiến thắng giòn giã, dồn dập gắn với những địa danh nổi tiếng với
những chiến công lấy lừng và thể hiện đợc tâm trạng náo nức của nhà thơ khi nói về những chiến công
oanh liệt. Những từ nh <i>vui</i>, <i>vui về</i>, <i>vui từ</i>, <i>vui lê</i>n diễn tả niềm vui ngập tràn trong nhà thơ.
Đoạn thơ mang âm hởng tơi vui, rộn rÃ, tràn đầy hi vọng và niềm tin:
<i>Ngợc xuôi tàu chạy, bốn bề lới giăng.</i>
<i>Than Phấn Mễ, thiếc Cao Bằng</i>
<i>Phố phờng nh nấm nh măng giữa trời</i>
<i>Mỏi trng ngúi mi tơi</i>
<i>Chợ vui trăm nẻo về khơi nguồn hàng</i>
<i>Muối Thái Bình ngợc Hà Giang</i>
<i>Cày bừa Đơng Xuất, mía đờng tỉnh Thanh</i>
<i>Ai về mua vại Hơng Canh</i>
<i>Ai lên mình gửi cho anh với nàng</i>
<i>Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng</i>
<i>Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông</i>
<i>áo em thêu chỉ biếc hồng</i>
<i>Mùa xuân ngày hội lùng tùng thêm tơi</i>
- on th trờn ó mở ra một viễn cảnh mơ ớc với bức tranh mang tên<i> Ngày mai... </i> Nét chủ đạo trong bức
tranh ấy là Việt Bắc sẽ nối liền với miền xuôi và miền ngợc - nơi núi rừng hoang vu, heo hút.
- Tố Hữu cũng mơ ớc về một Việt Bắc có giao thơng thuận tiện, điện tới mọi nhà, khoáng sản quý đợc
khai thác, phố phờng, trờng học đua nhau mọc lên, chợ phiên đày ắp hàng hóa của mọi miền đất nớc,...
Những gì là mơ ớc của một thời sẽ hiển hiện rạng rỡ giữa cuộc đời.
Tóm lại, đoạn thơ trên giống nh một gạch nối: khơng có những ngày kháng chiến đầy gian khổ mà hào
hùng với tinh thần anh dũng quyết chiến quyết thắng của tồn dân tộc thì ớc mơ về ngày mai tơi đẹp ấy
không bao giờ trở thành hiện thực. Hơn thế, Tố Hữu cịn nói lên niềm mong muốn đền đáp ân nghĩa:
những con ngời thủy chung son sắt, hi sinh tất cả cho cách mạng và kháng chiến xứng đáng đ ợc hởng một
cuộc sống hạnh phúc, tơi đẹp. Cuộc sống ngày mai hạnh phúc, ấm no là cái đích hớng tới, là lí tởng cao
đẹp, là một nguồn sức mạnh to lớn của những ngời kháng chiến.
- Trong nhng ngy khỏng chin gian lao, Việt Bắc là nơi có <i>Cụ Hồ sáng soi, có trung ơng, Chính phủ</i>
<i>luận</i> <i>bàn việc cơng</i>. Để khẳng định niềm tin yêu của cả nớc với Việt Bắc, Tố Hữu lại dùng những vần thơ
rất mộc mạc, gin d m thm thit ngha tỡnh:
<i>ở đâu u ám quân thù</i>
<i>Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi</i>
<i> đâu đau đớn giống nịi</i>
<i>Trơng về Việt Bắc mà ni chí bền.</i>
Nh vậy, Bác đợc ví nh ngời cầm lái vĩ đại đã đa con thuyền cách mạng và kháng chiến đến bến bờ chiến
thắng, ngời sẽ tiếp tục soi đờng chỉ lối cho nhân dân ta tới ngày mai ánh sáng chan hịa.
- Hình ảnh của Bác Hồ đợc khắc họa cuối tác phẩm đã thể hiện nỗi nhớ, lịng kính u, tình lu luyến của
đồng bào các dân tộc đối với Bác khi Ngời từ chiến khu Việt Bắc trở lại Thủ đô Hà Nội sau hơn ba ngàn
ngày khói lửa:
<i>Mình về với Bác đờng xi</i>
<i>Tha giïm Việt Bắc không nguôi nhớ Ngời</i>
<i>Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngêi</i>
<i>áo nâu túi vải, đẹp tơi lạ thờng !</i>
<i>Nhớ Ngời những sáng tinh sơng</i>
<i>Ung dung yên ngựa trên đờng suối reo</i>
<i>Nh chõn Ngi bc lờn ốo</i>
<i>Ngời đi, rừng núi trông theo bãng Ngêi</i>
+ Hai chữ <i>tha giùm</i> là cách nói đậm đà của dân gian. Vì xa cách nên phải <i>tha giùm</i>, gửi lời u
th-ơng, kính nhớ <i>khơng ngi nhớ Ngời</i>. Nhớ không nguôi là nhớ da diết, nhớ day dứt triền miên. Kể
từ ngày Ngời ở nớc ngoài trở về Pắc Pó, Cao Bằng đến ngày Thủ đơ hồn tồn giải phóng ( 1941
-1954 ), Bác đã sống và hoạt động giữa núi rừng Việt Bắc ( <i>Mời lăm năm ấy thiết tha mặn nồng</i> ).
Bác về lại Thủ đơ nên đồng bào Việt Bắc mới có nỗi nhớ ấy:
<i>Mình về với Bác đờng xi</i>
<i>Tha giïm ViƯt Bắc không nguôi nhớ Ngời</i>
Ch <i>nhớ</i> là cảm xúc chủ đạo, thấm sâu vào trong lịng ngời, tỏa rộng ra trong khơng gian, thời
gian và đã in đậm trên từng vần thơ của Tố Hữu.
+ Ngời đã về xuôi nhng <i>ta</i> vẫn nhớ không nguôi. Nhớ cặp mắt <i>sáng ngời</i> của Bác, nhớ chiếc <i>áo nõu</i>
dân dÃ, nhớ chiếc <i>túi vải</i> mà Ngời vẫn mặc, vẫn mang theo bên mình khi đi công tác, khi đi chiến
dịch:
<i> Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời</i>
<i>ỏo nõu tỳi vải, đẹp tơi lạ thờng !</i>
<i> </i>Các hoán dụ nghệ thuật ( <i>mắt</i>, <i>áo nâu</i>, <i>túi vải</i> ) tợng trng cho sự thơng minh tài trí, đời sống giản
dị của Bác Hồ kính yêu. Chữ <i>sáng ngời</i>, <i>đẹp tơi lạ thờng</i> đã gợi lên vẻ đẹp trí tuệ, cái thần thái và
cốt cách của Bác, một con ngời xuất chúng đã kết tinh những tinh hoa văn hóa cổ kim đơng tây.
Bức truyền thần Hồ Chí Minh nh đợc vẽ bằng màu sắc và ánh sáng tuyệt đẹp. Tố Hữu đã nhiều lần
nói đến chiếc áo nâu của lãnh tụ. Một đời sống giản dị đáng yêu vô cùng:
<i>Màu quê hơng bền bỉ đậm đà</i>
( <i>Sáng tháng Năm </i>)
<i>Mong manh ỏo vi hn muụn trng</i>
<i>Hn tng ng phi nhng li mũn</i>
( <i>Bác ơi !</i> )
Và đôi mắt Bác Hồ, đôi mắt ấm áp tình thơng, đơi mắt lạc quan u đời, đơi mắt của niềm tin dạt
dào:
<i>Bác Hồ đó, là lịng ta n tĩnh</i>
<i>Ơi ngời cha, đơi mắt mẹ hiền sao ! </i>
<i>(...) Khơng gì vui bằng mắt Bác Hồ cời</i>
<i>Quên tuổi già, tơi mãi tuổi đôi mơi </i>
( <i>Sáng tháng Năm</i> )
+ Bn cõu th tip theo th hiện một nét đẹp, một phẩm chất cao quý của lãnh tụ, đó là phong thái
<i>Nhớ ngời những sáng tinh sơng</i>
<i>Ung dung yên ngựa trên đờng suối reo</i>
<i>Nhớ khi Ngi bc lờn ốo</i>
<i>Ngời đi, rừng núi trông theo bãng Ngêi</i>
Bức chân dung Bác đợc vẽ bằng những nét vẽ động và sự phối sắc tài tình. Bác xuất hiện trên yên
ngựa, <i>trên đờng suối reo </i>với phong thái ung dung, với t thế đĩnh đạc <i>bớc lên đèo</i>. Cái nền của bức
tranh rất đẹp: có màu trắng nhạt của <i>tinh sơng</i>, có màu lóng lánh trong xanh của <i>suối reo</i>, có màu
đất đỏ của con con<i> đèo</i> và có màu xanh của núi rừng Việt Bắc. Núi rừng đợc nhân hóa để nói lên
thật cảm động tình lu luyến của đồng bào Việt Bắc đối với Bác Hồ kính u: <i>Ngời đi rừng núi</i>
<i>trơng theo bóng Ngời</i>.
Trong nỗi nhớ của ngời dân Việt Bắc, hình tợng Bác Hồ hiện lên đẹp nh ơng Tiên trong truyện cổ
tích mà lại bình dị, thân quen, Ngời luôn luôn lo toan những công việc hệ trọng cho đất nớc mà
không tất bật, vội vàng, Ngời đi tới đâu núi rừng cũng hân hoan chào đón, bóng Ngời đã khuất xa
nhng hình ảnh của Ngời lại càng thêm ngời sáng trong tâm hồn mỗi ngời.
* Tóm lại, bằng tất cả sự thơng yêu trìu mến xen lẫn với sự kính trọng, nhà thơ đã khắc họa sinh động hình
tợng Bác Hồ trong nỗi nhớ của ngời dân Việt Bắc: tài trí thơng minh, giản dị, ung dung tự tại,... Điệp ngữ
<i>nhớ</i> đợc kết hợp với các từ ngữ biểu cảm khác nh: <i>không nguôi nhớ Ngời</i>, <i>trông theo bóng Ngời</i> đã diễn tả
một cách thật cảm động mối quan hệ thân thiết tốt đẹp giữa lãnh tụ với nhân dân, giữa Bác với đồng bào
Việt Bắc. Ngòi bút Tố Hữu rất giàu có khi nói về lãnh tụ: Bác, Ngời, ơng Cụ,... đây là một cách nói vừa
thành kính trang trọng, vừa dân dã binh dị.
- Thể thơ lục bát là thể thơ quen thuộc của dân tộc đã đợc sử dụng thành công kết hợp vơi kết cấu đối đáp
thờng thấy trong ca dao, dân ca truyền thống đợc dùng một cách sáng tạo để diễn tả nội dung tình cảm
phong phú về quê hơng, con ngời, Tổ quốc và Cách mạng.
- Cặp đại từ nhân xng <i>mình</i> - <i>ta</i> với sự biến hóa linh hoạt và những sắc thái ngữ nghĩa, biểu cảm phong phú
vốn có của nó đợc khai thác rất hiệu quả. Cấu tứ của bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình là <i>ta</i>
và <i>mình</i>, ngời ra đi và ngời ở lại hát đối đáp với nhau. Trong cuộc hát đối đáp chia tay lịch sử này, ngời ở
lại lên tiếng trớc, nhớ về một thời xa hơn, thời đấu tranh gian khổ trớc Cách mạng, sau đó ngời ra đi nối
tiếp nhớ lại kỉ niệm thời chín năm kháng chiến.
- Những biện pháp tu từ ( nhân hóa, ẩn dụ, tợng trng,... ) quen thuộc với cách cảm, cách nghĩ của quần
chúng đợc dùng nhuần nhuyễn.
- Nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, chẳng có những có tác dụng nhấn mạnh ý mà cịn tạo
ra nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hòa, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm t:
<i>M×nh vỊ rõng nói nhí ai</i>
<i>Trám bùi để rụng / mang mai gi</i>
<i>...</i>
<i>Chiếu Nga Sơn / gạch Bát Tràng</i>
<i>Vải tơ Nam Định / lụa hàng Hà Đông</i>
- V ngôn ngữ thơ, Tố Hữu chú ý sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhng cũng rất
sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dt do tỡnh ngha.
+ Đó là thứ ngôn ngữ rất giàu hình ảnh, cụ thể:
<i>Nghỡn ờm thm thm sng dày</i>
<i>Đèn pha bật sáng nh ngày mai lên</i>
<i>...</i>
<i>N¾ng tra rùc sáng sao vàng</i>
<i>Trung ơng, Chính phủ luận bàn việc công</i>
+ Đó cũng là thứ ngôn ngữ rất giàu nhạc điệu:
<i>Nh sao tiếng mõ rừng chiều</i>
<i>Chày đêm nện cối đều đều suối xa</i>
<i>...</i>
<i>Đêm đêm rầm rập nh là t rung</i>
- Đặc biệt, thơ Tố Hữu sử dụng rất nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian:
<i>Mình về, mình có nhớ ta</i>
<i>Mời lăm năm ấy thiết tha mặn nồng</i>
<i>...</i>
<i>Mình về, có nhớ chiến khu</i>
<i>Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai</i>
<i>...</i>
<i>Nhớ sao lớp học i tờ</i>
<i>Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan</i>
<i>...</i>
<i>Nh sao ting mừ rng chiều</i>
<i>Chày đêm nện cối đều đều suối xa</i>
TÊt c¶ tạo ra một giọng điệu trữ tình nghe thiết tha, êm ái, ngọt ngào nh âm hởng lời ru, đa ta vào thế giới
của kỉ niệm và tình nghĩa thủy chung.
Bài thơ ca ngợi con ngời và cuộc sống ở chiến khu Việt Bắc trong thời kì cách mạng và trong kháng
chiến chống Pháp gian khổ, hào hùng. Bài thơ cịn thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa ngời cách mạng và
ngời dân Việt Bắc, là khúc hát tâm tình chung của những con ngời trong kháng chiến. Đồng thời, bài thơ
còn là bức tranh thiên nhiên Việt Bắc tơi sáng, là bản hùng ca về chiến thắng vĩ đại của cuộc kháng chiến
chống Pháp của toàn thể nhân dân ta.
- NghÖ thuËt:
<i>Việt Bắc</i> cũng rất tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình ngọt ngào, thiết tha của Tố Hữu và nghệ thuật biểu
hiện giàu tính dân tộc của ơng, trong đó nổi bật là cách sử dụng thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp th ờng thấy
trong ca dao kết hợp với những biện pháp tu từ và ngôn ngữ mang đậm khuynh hớng sử thi và sắc thái dân