Chơng II
Tình hình thực tế về kế toán thành phẩm và xác định kết quả bán hàng ở nhà
máy thuốc lá Thăng Long
2.1. Đặc điểm chung của nhà máy thuốc lá Thăng Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy:
Nhà máy thuốc lá Thăng Long, tên giao dịch là Thang Long Factory, có trụ sở tại 235 đờng Nguyễn Trãi và
hàng trăm đại lý ở khắp các tỉnh. Thăng Long chính là đứa con đầu ngành của ngành thuốc lá Việt Nam. Sau hơn
một năm vừa khảo sát tình hình, vừa chuẩn bị, qua ba lần di chuyển địa điểm, từ hai bàn tay trắng, vợt qua muôn vàn
khó khăn, đứa con đầu lòng của ngành thuốc lá xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chào đời. Ngày 6/1/1957 đã trở thành
ngày lịch sử của nhà máy. những bao thuốc lá đầu tiên mang nhãn hiệu Thăng Long đã xuất hiện trong niềm vui và
xúc động vô bờ bến của những ngời chứng kiến.
Trong những năm đầu, nhà máy cho ra đời một số loại thuốc lá nh Thăng Long, SaPa, Điện Biên, Tam Đảo
với số lợng sản xuất còn hạn chế vì sản xuất thủ công là chính. Nhng trong bớc đi chập chững đầu tiên, nhà máy
thuốc lá Thăng Long đã sớm khẳng định đợc tiềm năng và sức sống của mình. Ba năm liền nhà máy đều hoàn thành
vợt mức kế hoạch nhà nớc giao. Riêng năm 1958, nhà máy hoàn thành vợt mức kế hoạch trớc thời hạn 48 ngày, sản
xuất đợc 29.710.585 bao, tăng gấp ba lần năm 1957, đạt giá trị tổng sản lợng 7.818.671 đồng, vợt kế hoạch 116,61%.
Từ năm 1966 đến năm 1986 tổng sản lợng của nhà máy đạt từ 177.125.000 bao đến 250.000.000 bao. Sản phẩm này
đợc cung cấp cho thị trờng trong nớc và cả xuất khẩu ra nớc ngoài.
Ngày 1/10/1991, Nhà nớc đã có pháp lệnh cấm nhập thuốc lá ngoại để bảo vệ ngành sản xuất thuốc lá trong n-
ớc. Đây là một thuận lợi đối với việc sản xuất và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của nhà máy vì sản phẩm của
nhà máy chỉ cạnh tranh với sản phẩm của các đơn vị trong nớc, không phải cạnh tranh với thuốc lá nhập ngoại.
Cùng với thuận lợi này và sự chuyển mình bắt kịp với nhịp độ phát triển kinh tế của đất nớc nên quy mô sản
xuất của nhà máy ngày càng mở rộng. Dây chuyền sản xuất ngày càng hiện đại. Tháng 10/1991, nhà máy đã hoàn
thành và đa vào sử dụng dây chuyền sản xuất hiện đại - đó là phân xởng bao cứng chuyên sản xuất thuốc lá
Vinataba, Hồng Hà từ nguyên liệu nhập ngoại. Năm 1994, dây chuyền sản xuất thuốc Dunhill của hãng Rothmans đã
bắt đầu hoạt động. Ngoài các sản phẩm thuốc từ nguyên liệu nhập ngoại, nhà máy không ngừng nâng cao chất lợng
của các sản phẩm đợc sản xuất từ nguyên liệu trong nớc, nghiên cứu sản xuất những sản phẩm mới phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng. Trong năm 1995, nhà máy đã xuất xởng sản phẩm mới là thuốc lá Hoàn Kiếm 20 điếu/ gói có mùi
bạc hà, sản phẩm này đợc tiêu thụ rất tốt ở thị trờng Bắc Trung Bộ.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, sản phẩm của nhà máy đã đứng vững trên thị trờng, đẩy lùi dần
thuốc lá ngoại ở những thị trờng của nhà máy. Đó là nhờ có sự đổi mới trong chính sách kinh tế của Đảng và Nhà n-
ớc ta, nhà máy đã tìm ra đờng đi của mình. Để hoạt động kinh doanh có lãi nhà máy đã đầu t vào đào tạo cán bộ
công nhân về tay nghề, nghiệp vụ, đầu t vào dây chuyền công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, cải
tiến chủng loại mặt hàng đáp ứng nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng.
Bên cạnh sản xuất thuốc lá tại nhà máy,nhà máy thuốc lá Thăng Long còn cử cán bộ kĩ thuật đi hớng dẫn nhân
dân gieo trồng thuốc lá, hái, sấy và lập kế hoạch thu mua nguyên liệu theo từng vùng để đảm bảo đầu vào cho nhà
máy. Ngoài nguồn nguyên liệu trong nớc, nhà máy còn nhập ngoại các nguyên liệu, phụ liệu, vật t sản xuất cho sản
phẩm bao cứng .
Trong thời gian qua, với các chức năng sản xuất các loại thuốc lá và cung cấp cho thị trờng trong cả nớc nhà
máy thuốc lá Thăng Long không ngừng tăng cờng các nhiệm vụ của mình :
- Định ra các chiến lợc kinh doanh nhằm tạo ra thị trờng ổn định phù hợp với mẫu mã sản phẩm để hoàn thành
kế hoạch.
-Tổ chức xây dựng kiểm tra và chỉ đạo việc thực hiện đờng lối, chính sách của nhà máy, Tổng công ty và Bộ
công nghiệp ban hành .
-Tổ chức công tác cán bộ phù hợp với yêu cầu thực hiện tốt chế độ tiền lơng cho cán bộ công nhân viên.
- Nghiên cứu tổng hợp các biên bản, nhận đại lý để tạo ra nhiều mối quan hệ với khách hàng, mở rộng thị tr -
ờng tiêu thụ sản phẩm.
- Không ngừng củng cố, trang bị sửa chữa cơ sở vật chất kĩ thuật, thiết bị máy móc, phơng tiện vận chuyển để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện nay.
Với những cố gắng hết mình trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh nhà máy luôn vạch ra: sản lợng ngày
càng tăng, năng suất lao động của mỗi công nhân ngày một nâng cao.
Một số chỉ tiêu chủ yếu nhà máy đạt đợc trong năm 2003
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
1. Vốn cố định(Tỷ đồng) 86 88
2. Vốn lu động(Tỷ đồng) 32 33
3. Doanh thu(Tỷ đồng) 770 753
4. Nộp NSNN(Tỷ đồng) 260 295
5. Lợi nhuận(Tỷ đồng) 15 16
6. Thu nhập bình quân(1000đ/CN/) 2.500 2.800
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một đơn vị sản xuất có quy mô tơng đối lớn. Hiện tại, quy mô tổ chức của
nhà máy khá chặt chẽ bao gồm: ban lãnh đạo, 10 phòng, 4 phân xởng chính,2 phân xởng phụ và một số bộ phận hỗ
trợ khác.
Giá đốc nhà máy đứng đàu bộ máy quản lí, là chủ tài khoản, là ngời chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà máy với nhà nớc và đời sông của cán bộ công nhân viên trong nhà máy.Ngoài việc
quyền trách nhiệm cho các phó giám đốc, kế toán trởng và một số chuyên viên khác,giám đốc còn trực tiếp phụ trách
5 phòng đó là: phòng nguyên liệu, phòng kế hoạch, phòng hành chính, phòng tổ chức lao động tiền l ơng, phòng tài
vụ.
Các phó giám đốc quản lí các mặt của quá trình sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất đ ợc liên tục, an toàn và
chất lợng. Trong đó các phó giám đóc lại phụ trách một số phòng ban theo đúng chức năng của mình.
Bộ máy quản lí của nhà máy bao gồm các phòng ban sau:
- Phòng hành chính:
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về tất cả các công việc liên quan đến công tác hành chính trong nhà
máy. Phòng có nhiệm vụ quản lý về văn th, lu trữ tài liệu, bảo mật, đời sống, y tế, quản trị.
- Phòng tổ chức, bảo vệ:
Thực hiện chức năng tham mu giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về công tác lao động tổ
chức và an ninh quốc phòng. Phòng có nhiệm vụ: giúp việc giám đốc lập ph ơng án về công tác tổ chức bộ máy,
cán bộ lao động , tiền lơng, quản lý về bảo hiểm lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động, đào tạo công nhân
kĩ thuật, giải quyết các chế độ chính sách cho ngời lao động, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhà máy, thực hiện các
nhiệm vụ về công tác quân sự địa phơng.
- Phòng tài vụ:
Thực hiện chức năng tham mu giúp việc giám đốc về mặt tài chính kế toán của nhà máy. Phòng có nhiệm
vụ: tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính kế toán của nhà máy nh tổng hợp, thu chi,
công nợ, giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của nhà máy trong từng tháng, quý, năm
- Phòng kế hoạch - vật t:
Thực hiện chức năng tham mu, giúp việc giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất dài hạn, năm, quý, tháng. Điều hành sản xuất theo kế hoạch của thị tr ờng,
tham gia xây dựng kế hoạch, định mức kinh tế kĩ thuật giá thành , thống kê và theo dõi công tác tiết kiệm , tổng hợp
báo cáo lên cấp trên theo định kì tình hình sản xuất theo tháng, quý, năm.
- Phòng nguyên liệu:
Thực hiện chức năng tham mu, giúp việc giám đốc về công tác nguyên liệu thuốc lá theo yêu cầu của sản xuất
kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ: lập các kế hoạch đàu t gieo trồng, cung cấp vật t, cán bộ kĩ thuật cho các vùng trồng
cây thuốc, thu mua lá thuốc lá phục vụ sản xuất, kí các hợp đoòng giao trồng, thu mua với các tỉnh. Đồng thời phòng
còn quản lí kho nguyên liệu.
- Phòng kĩ thuật cơ điện:
Thực hiện chức năng tham mu, giúp việc giám đốc về công tác kĩ thuật, về công tác quản lý máy móc thiết bị,
điện, hơi, nớc, lạnh của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi, quản lý toàn bộ trang thiết bị kĩ thuật cơ khí, thiết bị
chuyên dùng, chuyên ngành, điện, hơi, nớc, lạnh cả về số lợng và chất lợng trong quá trình sản xuất, lập kế hoạch về
phơng án đầu t chiều sâu, phụ tùng thay thế,,tham gia công tác ATLĐ-VSLĐ và đào tạo thợ cơ khí, kĩ thuật.
- Phòng kĩ thuật công nghệ:
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về công tác kĩ thuật của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ : nhận chỉ thị
trực tiếp của giám đốc và thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lợng sản phẩm , chất liệu, hơng liệu, vật liệu, vật t, nguyên
liệu trong quá trình sản xuất, quản lý quy trình công nghệ, quản lý chỉ tiêu lý, hóa về nguyên liệu, sản phẩm, nớc,,
tham gia vào công tác môi trờng và đào tạo thợ kĩ thuật, thờng trực hội đồng sáng kiến của nhà máy.
- Phòng KCS:
Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về quản lý chất lợng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ: kiểm tra, giám
sát về chất lợng nguyên liệu, vật t, vật liệu khi khách hàng đa về nhà máy, kiểm tra, giám sát về chất lợng sản phẩm
trên từng công đoạn, trên dây chuyền sản xuất, phát hiện sai sót báo cáo để giám đốc chỉ thị khắcphục, kiểm tra,
giám sát về chất lợng sản phẩm khi xuất kho, kiểm tra, xác định nguyên nhân của hàng bị trả lại hoặc hàng giả nếu
có, quản lý các dụng cụ đo lờng đợc trang bị.
- Phòng tiêu thụ:
Thực hiện chức năng tham mu giá đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm từng tháng, quý, năm cho từng vùng và từng đơn vị khách hàng, theo dõi tình hình tiêu thụ
từng vùng, miền dân c kết hợp với phòng thị trờng mở rộng diện tiêu thụ,tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về số l-
ợng, chủng loại theo quy định để giám đốc đánh giá và có quyết định về phơng hớng sản xuất kinh doanh trong thời
gian tới.
- Phòng thị trờng:
Thực hiện chức năng tham mu giúp việc lãnh đạo nhà máy về công tác thị trờng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của giám đôc nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi diễn biến thị trờng qua bộ phận nghiên cứu thị trờng, tiếp thị,
soạn thảo và đề ra các chơng trình kế hoạch, chiến lợc, tham gia công tác điều hành hoạt động Makéting, thiết kế sản
phẩm mới, tham gia triển lãm,
Sơ đồ bộ máy quản lý HĐSXKD của nhà máy thuốc lá Thăng Long:
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
* Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Với nhiệm vụ đợc nhà máy giao cho là sản xuất thuốc lá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nên sản
phẩm chính của nhà máy chỉ có một loại là thuốc lá bao nhng rất đa dạng về chủng loại. Vì sản phẩm chỉ có một loại
là thuốc lá bao nên quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy ổn định. Giá trị và phẩm cấp của mác thuốc phụ
thuộc vào kĩ thuật sản xuất và công thức pha chế nguyên liệu.
Do yêu cầu của kĩ thuật sản xuất, việc chế biến bán thành phẩm của mỗi giai đoạn chế biến phải nhịp nhàng để
kịp thời chuyển sang giai đoạn sau bảo đảm chế biến liên tục cho nên khối lợng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất
là không lớn và tơng đối đồng đều.
Do đặc điểm của quy trình sản xuất nh vậy nên sản phẩm tiêu thụ của nhà máy chỉ có thành phẩm là thuốc lá
bao và các loại phế liệu, không có nửa thành phẩm .
Nh vậy tính chất của quy trình công nghệ kĩ thuật là phức tạp, kiểu chế biến liên tục, chu kì sản xuất ngắn (vài
ngày) và thuộc loại hình sản xuất với khối lợng lớn.
và các loại phế liệu, không có nửa thành phẩm .
Nh vậy tính chất của quy trình công nghệ kĩ thuật là phức tạp, kiểu chế biến liên tục, chu kì sản xuất ngắn (vài
ngày) và thuộc loại hình sản xuất với khối lợng lớn.
Sơ đồ quy trình công nghệ kèm theo.
*Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một đơn vị thuộc ngành công nghiệp chế biến, đối t ợng của chế biến là sản
phẩm của nông nghiệp. Nguyên liệu trớc khi đa vào sản xuất thuốc bao phải qua sơ chế để đạt tiêu chuẩn cấp công
nghiệp. Trên dây chuyền sản xuất trong một thời gian nhất định chỉ sản xuất một loại mác thuốc. Do đó các phân x -
ởng sản xuất ở nhà máy độc lập với nhau trong việc giao nhận bán thành phẩm tức là mỗi phân xởng thực hiện một
số bớc trong quy trình sản xuất sản phẩm.
- Phân xởng sợi: thành phẩm của phân xởng là thuốc lá. Phân xởng sợi có nhiệm vụ điều hành và quản lý dây
chuyền sợi để thái lá thuốc lá thành sợi theo quy trình công nghệ yêu cầu.
- Phân xởng bao mềm: từ sợi thành phẩm của xởng sợi, phân xởng này có nhiệm vụ cuốn thành điếu đóng tút,
kiện, thùng các sản phẩm bao mềm (ví dụ nh: Thăng Long, Thủ Đô, Hoàn kiếm).
- Phân xởng bao cứng: sản phẩm của phân xởng là các bao thuốc lá, phân xởng sử dụng nguyên liệu chính là
sợi nhập ngoại để tiếp tục thực hiện quy trình sản xuất (ví dụ nh: Vinataba, Hồng Hà,).
- Phân xởng Dunhill: đây là kết quả của sự hợp tác giữa nhà máy với nhà máy thuốc lá Rothmans có nhiệm vụ
sử dụng nguồn nguyên liệu của Rothmans là sợi thuốc để cuốn điêú và đóng bao cứng- thuốc lá Dunhill.
Ngoài bốn phân xởng sản xuất chính, nhà máy còn tổ chức thêm hai phân xởng sản xuất phụ phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm:
- Phân xởng cơ điện: phân xởng này phối hợp với phòng kĩ thuật cơ điện để gia công các chi tiết, phụ tùng cho
các máy móc, thiết bị của nhà máy. Ngoài ra phân xởng còn lắp đặt, sửa chữa các máy móc thiết bị, cung cấp hơi n-
ớc, điện sản xuất cho nhà máy khi không có dịch vụ bên ngoài.
- Phân xởng bốn: là phân xởng phục vụ cho sản xuất cho các phân xởng chính bằng lao động thủ công nh dán
tem, in hòm các tông, may khẩu trang
Ngoài 6 phân xởng trên thì nhà máy còn có một đội xe chuyên vận chuyển các sản phẩm đến các nơi tiêu thụ
và một đội bốc xếp có nhiệm vụ bốc xếp các thành phẩm vật t trong nhà máy.
Nh vậy hoạt động của nhà máy là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và các phân xởng sản xuất. Các
phòng quản lý đều có chức năng giúp ban lãnh đạo trong quản lý sản xuất nên có mối quan hệ tơng hỗ lẫn nhau. Các
phân xởng cùng phối hợp với nhau để làm việc có hiệu quả cao nhất.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
KT tiền lương
KT thanh toán với người bán và XDCBKT vật tư
KT TM và các khoản kí quỹKT TSCĐ và hạch toán nội bộTin học
KT tiêu thụKT thanh toán với người mua
KT NVL chínhCán bộ theo dõi công nợ trả chậm
Thủ quỹ
2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán của nhà máy
Nhà máy áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và cơ
cấu của bộ máy quản lý. Theo đó tất cả các công việc kế toán nh phân loại chứng từ, kiểm tra các chứng từ ban đầu,
ghi sổ tổng hợp và chi tiết, tính giá thành, lập báo cáo kế toán đều đợc thực hiện tập trung ở phòng kế toán.
Theo đó, ở các phân xởng sản xuất không bố trí nhân viên kế toán mà chỉ có nhân viên thống kê ghi chép ban
đầu những thông tin kinh tế dới phân xởng. Cuối tháng nhân viên thống kê lập báo cáo kế toán chi tiết các chỉ tiêu,
số lợng gửi về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc kế toán.
Nhà máy tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy thuốc lá Thăng Long
- Kế toán trởng kiêm trởng phòng: là ngời phụ trách chung và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các
hoạt động liên quan đến công tác kế toán tài chính, làm công tác đối nội, đối ngoại, kí các hợp đồng
kinh tế kiêm công việc kế toán tông hợp. Kế toán trởng còn chịu trách nhiệm thực thi các chính sách,
các chế độ tài chính và chịu trách nhiệm các quan hệ tài chính với nhà nớc
- Phó phòng kế toán: giúp việc cho kế toán trởng, thay mặt kế toán trởng giải quyết
các công việc khi trởng phòng đi vắng, chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về các
phần công việc đợc giao bao gồm:
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
+ Kế toán các khoản thanh toán với NSNN
+ Kế toán các khoản kinh phí nộp tổng công ty.
- Kế toán vật liệu: theo dõi tình hình tăng giảm toàn bộ vật liệu trong nhà máy
- Kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi tiền mặt
- Kế toán thanh toán với ngời bán và xây dựng cơ bản: chịu trách nhiệm theo
dõi về số lợng, giá cả các hợp đồng mua vật liệu theo quy định
+ Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trớc khi kiểm toán
+ Theo dõi các khoản công nợ với ngời bán
+ Kiểm tra các dự toán, quyết toán công trình để đảm bảo đúng nguyên tắc,
thủ tục, trình tự XDCB theo đúng quy định của nhà nớc.
- Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: lập chứng từ thu, chi các khoản lơng,
bảo hiểm xã hội
- Kế toán thanh toán với ngời mua: chịu trách nhiệm theo dõi tính toán tình
hình thanh toán của khách hàng.
-Kế toán tài sản cố định và các khoản tạm ứng: có trách nhiệm đánh giá lại tài
sản cố định, theo dõi chi phí giao nhận, thanh lí tài sản cố định của nhà máy cũng
nh các khoản tạm ứng.
-Kế toán ngân hàng và nguyên liệu chính: chịu trách nhiệm theo dõi các chứng
từ ngân hàng theo dõi tình hình nhập, xuất lá thuốc lá(nguyên liệu chính).
- Cán bộ theo dõi đôn đốc các khoản công nợ, khoản trả chậm, khoản khó đòi:
đôn đốc các khoản công nợ khó đòi, soạn thảo các văn bản có liên quan tới công nợ
trả chậm, khó đòi.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm trong công tác thu chi tiền mặt và tồn quỹ của nhà
máy, thực hiện kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ.
- Tin học: lập các chơng trình phần hành công tác kế toán, đồng thời theo dõi
tình hình sử dụng máy vi tính toàn nhà máy.
*Hình thức kế toán nhà máy áp dụng.
Nhà máy áp dụng hình thức nhật kí chứng từ trên hệ phần mềm Thăng Long
do cán bộ có trình độ tin học của nhà máy lập. Theo đó, việc hạch toán chi tiết hầu
hết thực hiện trên máy; đồng thời, hệ thống máy tính toàn nhà máy đợc nối mạng với
nhau nên giảm đợc khối lợng công việc ghi chép. Chẳng hạn, khi phòng tiêu thụ thị
trờng lập hoá đơn đồng thời cập nhật vào máy tính, còn phòng kế toán chỉ cần thực
hiện kết chuyển số liệu mà không cần phải cập nhật lại hoá đơn đó nữa.
* Phơng pháp kế toán.
Nhà máy áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ; thực hiện tính và trích
khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
* Niên độ kế toán và kì hạch toán.
- Niên độ kế toán: áp dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc bắt đầu từ
1/1 đến 31/12 hàng năm.
- Kì hạch toán: theo tháng.
* Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản.
- Hệ thống chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi
- Hệ thống sổ sách:
+ Sổ tổng hợp: các nhật kí chứng từ, các bảng kê, sổ Cái tài khoản
+ Sổ chi tiết: sổ chi tiết TSCĐ, vật liệu, thành phẩm và bảng phân bổ
- Hệ thống tài khoản: áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán theo
quyết định số 1141/QĐ/TC/CĐTC ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính và hệ thống tài
khoản sửa đổi bổ sung theo thông t 82/2001 của Bộ Tài Chính ngày 3/12/2001. Công
ty có mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3, để phù hợp với đặc thù kinh doanh của
mình.
* Hệ thống báo cáo của công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính: BCĐKT, báo cáo lu chuyển tiền tệ, báo cáo kết
quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo khác theo yêu cầu của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, Bộ công nghiệp
nh: báo cáo tiêu thụ hàng hoá, báo cáo về nguyên vật liệu chính, báo cáo về chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ biểu báo cáo kết quả kinh doanh
2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thàNh phẩm và xác định kết quả bán hàng ở nhà máy thuốc lá
Thăng Long
2.2.1.Kế toán thành phẩm ở nhà máy
2.2.1.1. Đặc điểm thành phẩm và đánh gía thành phẩm ở nhà máy
* Đặc điểm của thành phẩm:
Với nhiệm vụ là sản xuất thuốc lá nên thành phẩm của nhà máy thuốc lá Thăng Long là thuốc lá điếu gồm 2
loại:
- Thuốc lá điếu có đầu lọc
- Thuốc lá điếu không đầu lọc
Sản phẩm thuốc lá điếu có đặc điểm:
- Là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội, có tác dụng kích
thích sự hng phấn của thần kinh. Nói chung thuốc lá có tác dụng khong tốt
tới sức khoẻ con ngờinhng do nhu cầu có tính kịch sử nên xã hội vẫn cần
một lợng lớn thuốc lá, do đó ngành sản xuất thuốc lá vẫn tồn tại và phát
triển. Nhng để đảm bảo sức khoẻ của ngời hút thuốc, thuốc lá điéu phải
chịu sự quản lý sát sao, chặt chẽ của Nhà nớc về các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
thuật, thành phần nguyên liệu và chất Nicotine tối thiểu cho phép.
- Sản phẩm thuốc lá chỉ có nột loại phẩm cấp là loại 1, Nhà nớc không cho
phép lu hành thuóc lá thứ phẩn đã bị mốc hỏng.
- Mỗi loại thuốc có mùi vị, chất hơng liệu khác nhau để phù hợp với thị hiếu
đa dạng của ngời tiêu dùng từng nơi, từng vùng.
- Sản phẩm thuốc lá có thời gian sử dụng ngắn, không dự trữ đợc lâu dài và
đòi hỏi việc bảo quản, bốc đỡ phải cẩn thận chu đáo nếu không sẽ bị mốc
hỏng.
- Thuốc lá điếu có hình dạng ống trai đợc gắn đầu lọc hoặc không đầu lọc,
có chiều dài và đờng kính theo tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép. Hiện tại nhà
máy chỉ sử dụng một loại tiêu chuẩn về hình dạng điếu thuốc:
Chiều dài điếu thuốc (có đầu lọc) xấp xỉ 88 mm
Đờng kính điếu thuốc: 8-9 mm
Thuốc lá điếu đợc đóng trong bao, một bao 20 điếu. Ngoài ra do đặc điểm của sản phẩm là nhỏ, thị trờng
tiêu thụ rộng rãi nên phải vận chuyển đi xa, để bảo quản sản phẩm tốt hơn sau khi đóng bao sẽ là công đoạn đóng tút
(1 tút = 10 bao) và đóng kiện (1 kiện = 500 bao). Nhng đơn vị hạch toán về mặt số lợng thành phẩm vẫn là bao.
Sản phẩm chính của nhà máy là các mác thuốc nh: Vinataba, Dunhill, Hồng
Hà, Thăng Long, Điện Biên, Hoàn Kiếm, Chất lợng sản phẩm ngày càng đợc nâng
cao, hợp gu, đẹp về kiểu dáng, phù hợp với thị hiếu, đợc thị trờng chấp nhận và có
khả năng tiêu thụ tốt. Nhà máy đang từng bớc giành lại thị trờng đã bị mất do sự
cạnh tranh của thuốc lá ngoại.
* Cách mã hoá thành phẩm ở nhà máy:
Thành phẩm của công ty có nhiều loại, do vậy, để thuận tiện cho việc nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh
chóng, chính xác từng loại thành phẩm trong quá trình xử lý thông tin, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ,
ngay từ khi bắt đầu áp dụng phần mềm kế toán, à máy đã tiến hành mã hoá các loại thành phẩm. Thành phẩm đợc
mã hoá theo số và đợc cài đặt sẵn trong máy.
Cụ thể thành phẩm của Công ty đợc mã hoá nh sau:
Mã Tên sản phẩm ĐVT Đơn giá( đồng)
10101 Dunhill Bao 8.255
10201 Vinataba Bao 6.090
12801 Goldfish Bao 6.550
12802 Goldfish hộp 2 bao Hộp 14.500
20401 Thăng Long hộp sắt Bao 9.091
20402 Thăng Long bao cứng Bao 4.230
...... .... .... ....
* Đánh giá thành phẩm:
ở nhà máy thuốc lá Thăng Long, thành phẩm đợc đánh giá theo một giá duy
nhất là giá thực tế.
- Thành phẩm nhập kho: Do không liên doamh và cũng không thuê các đơn
vị bạn gia công, chế biến thành phẩm nên sản phẩm nhập kho của nhà máy
chỉ có từ sản xuất ở các phân xởng
Cuối tháng, bộ phận kế toán tính giá thành, tập hợp chi phí sản xuất bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành thực tế của từng loại thuốc
hoàn thành trong tháng. Sau đó, số liệu này đợc chuyển cho kế toán thành phẩm để
quản lý và theo dõi. Công việc chuyển số liệu này do máy tính thực hiện.
Ví dụ, trong tháng 1/2005, giá thành thực tế của một số loại thuốc nhập kho do
kế toán tính giá thành chuyển sang là:
Số
TT
Tên sản phẩm
Sản lợng nhập
kho (bao)
Đơn
giá(đồng)
Tổng giá
thành(đồng)
1 Vinataba 5.800.020 3.042,062 17.641.021.963
2 GoldFish 2B 3.000 9.898,791 29.696.374
3 Th.Long 1.612.760 1.005,640 1.621.856.067
4 Th.LongHộp 25.000 4.960,313 124.007.827
5 M 60.150 1.451,225 87.291.229
6 ---------- ---------- ---------- ----------
7
Tổng cộng 32.655.790 43.527.831.476
Việc đánh giá thành phẩm theo giá thành thực tế cho từng mác thuốc là cơ sở để hạch toán nhập kho thành
phẩm.
- Thành phẩm xuất kho:
Đối với thành phẩm xuất bán: Nhà máy tính giá thực tế của thành phẩm bán theo phơng pháp bình quân gia
quyền cả kỳ (tháng) áp dụng cho từng mác thuốc. Do chỉ sử dụng giá thực tế nên sang đầu tháng sau mới tính đợc
giá thành của thành phẩm xuất bán.Vì vậy, trong tháng khi xuất kho thành phẩm để bán, kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu
số lợng.
Theo phơng pháp bình quân gia quyền, giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính nh sau:
Ztt TP xuất bán
trong tháng
=
ZttTP tồn đầu tháng + ZttTP nhập trong tháng
X
Số lợng TP xuất
bán trong tháng
Số lợng TP tồn đầu tháng +
Số lợng TP nhập trong
tháng
Trong đó:
ZttTP tồn đầu tháng: Dựa vào ZttTP tồn kho của tháng trớc chuyển sang.
ZttTP nhập trong tháng: Dựa vào số liệu do bộ phận kế toán tính giá thành
chuyển sang.
Số lợng TP tồn đầu tháng: Dựa vào số liệu từ cuối tháng trớc chuyển sang.
Số lợng TP nhập trong tháng: Dựa vào bảng tổng hợp các chứng từ nhập kho
trong tháng của kế toán.Số lợng TP xuất bán trong tháng: Dựa vào dòng cộng cuối
tháng của bảng kê bán hàng của kế toán.
Cuối tháng, kế toán thành phẩm thực hiện tính giá thành phẩm xuất kho nh
sau:
Từ màn hình nhập liệu, chọn mục tồn kho, sẽ xuất hiện giao diện:
Chọn mục 1.Tính giá xuất, tồn
kho TPCK, sau đó chọn Tính giá xuất kho TPCK từ bảng:
Sau đó, kế toán nhập mã thành phẩm và ấn kí tự C, máy sẽ tính đơn giá xuất cho thành phẩm đó .
Ví dụ, tính giá thực tế của thuốc lá VinaTCTY xuất bán trong tháng 1/2005.
Thực hiện theo quy trình trên, kế toán nhập mã thuốc VinaTCTY là 10201, khi đó
máy sẽ chuyển các dữ liệu liên quan ra màn hình:
Số lợng Thành Tiền
Tồn đầu tháng 29.170 177.645.300
Nhập trong tháng 480.320 2.925.148.800
Xuất trong tháng 501.020
Tính đơn giá xuất (C/K)
ấn kí tự C, ta sẽ dợc kết quả giá thực tế Vina xuất bán trong tháng: 3.051.211.800 đ.
Tồn
kho
1. Nhập xuất tồn kho thuốc bao
2. Tính giá xuất, tồn kho TPCK
3. Bảng nhập, xuát, tồn kho TPCK
4. Bảng kê TK 1522, 156, 157
5. Kiểm kê kho TPCK
Tính giá xuất, tồn kho TPCK
1.Tính giá xuất kho TPCK
2. Tính tồn kho TPCK
3. Khôi phục tồn kho đầu kỳ
Sau khi tính xong giá xuất kho ấn ESC và chọn mục tính tồn kho TPCK để sử dụng làm giá xuất kho cho
các mục đích khác trong tháng sau.
Đối với thành phẩm xuất kho cho các mục đích khác nh: chào hàng, kiểm nghiệm, tiếp khách, xuất mốc, giá
thực tế xuất kho đợc tính theo giá tồn đầu kì của từng loại thuốc tơng ứng. Cuối tháng, máy tự tính giá thực tế và cập
nhật vào các sổ, bảng liên quan.
Việc xác định giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho là cơ sở để nhà máy xác định kết quả bán hàng
trong tháng.
2.2.1.2 Kế toán chi tiết thành phẩm:
*Thủ tục nhập xuất kho thành phẩm:
-Thủ tục nhập kho: khi sản phẩm sản xuất hoàn thành nhân viên thống kê ở các phân xởng ghi sản lợng
thành phẩm nhập kho vào giấy giao hàng rồi chuyển cho thủ kho để tiến hành làm thủ tục nhập kho. Gíây giao hàng
đợc lập thành 3 liên:
Liên 1: Lu tại quyển gốc ở các phân xởng để làm căn cứ lập báo cáo vào cuối tháng nộp phòng kế toán tài
vụ và lu.
Liên 2: Lu tại kho, cuối tháng sẽ chuyển lên phòng kế toán để kế toán hạch toán và lu.
Liên 3: Lu tại phòng tiêu thụ thị trờng để theo dõi tình hình sản xuất sản phẩm của nhà máy.
Khi nhập kho thành phẩm, thủ kho ký vào giáy giao hàng sau khi đã kiểm tra, căn cứ vào số liệu trên giấy
để ghi vào thẻ kho.
Ví dụ, về giấy giao hàng của phân xởng bao cứng:
Mẫu số 01 Giấy giao hàng
Ngày 01 tháng 01 năm 2005
Số 01/1
PX bao cứng
Giao cho: Kho thành phẩm
Địa chỉ: Nhà máy thuốc lá Thăng Long
Các loại thuốc: Thuốc bao
Quy cách sản phẩm Số kiện Trọng lợng Ghi chú
Thăng Long
Hồng Hà
100 H
50 H
50.000
2.500
Cộng 52.500
Ngời giao hàng Thủ kho
(Ký & ghi rõ họ tên) (Ký & ghi rõ họ tên)
Nếu phân xởng sản xuất nhiêu mác thuốc và nhập kho cùng một ngày thì ghi
cùng một giấy giao hàng tất cả các loại thuốc đó.
- Thủ tục xuất kho:
Trong trờng hợp xuất bán, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng và khả năng của nhà máy, cán bộ phòng tiêu
thụ thị trờng viết hoá đơn GTGT và lập thành 3 liên:
Liên1 : Lu tại quyển gốc
Liên 2: Khách hàng giữ (Hoá đơn đỏ)
Liên 3: Thủ kho giữ, cuối tháng chuyển cho phòng kế toán,
Sau khi khách hàng đến phòng tiêu thụ thị trờng để viết hoá đơn GTGT, khách
hàng phải mang hoá đơn này sang phòng kế toán tài vụ để kiểm tra. Sau đó, khách