ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
LÊ THỊ PHƢƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU VĂN HĨA AN TỒN NGƢỜI
BỆNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC HUẾ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y HỌC DỰ PHÒNG
Ngƣời hƣớng dẫn luận văn
PGS.TS. ĐOÀN PHƢỚC THUỘC
Huế, Năm 2018
Lời Cảm Ơn
Trong quá trình nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp, tơi xin bày
tỏ lịng tri ân sâu sắc và gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế
Phòng Đào tạo Đại học trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế
Khoa Y tế công cộng, Tập thể cán bộ thƣ viện trƣờng Đại học Y
Dƣợc Huế đ tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn sinh viên Y học dự
phòng đ đ động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hồn thành
luận văn này.
Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới thầy giáo
PGS.TS Đoàn Phƣớc Thuộc, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn đ quan
tâm, chỉ bảo và giúp đỡ về mọi mặt để tơi hồn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Phƣơng Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung
thực và chƣa từng đƣợc cơng bố ở bất kỳ một cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Thị Phƣơng Thảo
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
HSOPSC
Hospital Survey on Patient Safety Culture
AHRQ
Agency for Healthcare Research and Quality
WHO
World Health Organization
ATNB
An toàn ngƣời bệnh
NHS
Nữ hộ sinh
KTV
Kỹ thuật viên
CĐHA
Chẩn đốn hình ảnh
TB
Trung bình
NVYT
Nhân viên y tế
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Một số khái niệm về An toàn ngƣời bệnh ........................................................3
1.2. Văn hóa an tồn ngƣời bệnh .............................................................................4
1.3. Tình hình sai sót y khoa trên thế giới và việt namError!
Bookmark
not
defined.
1.4. Một số nghiên cứu liên quan ............................................................................9
1.5. Vài nét về địa điểm nghiên cứu ......................................................................11
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................12
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................................12
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................12
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................12
2.4. Nội dung và các biến số nghiên cứu ...............................................................13
2.5. Định nghĩa biến số ..........................................................................................17
2.6. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................20
2.7. Xử lý số liệu ....................................................................................................20
2.8. Kiểm soát sai lệch thông tin............................................................................20
2.9. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................21
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................22
3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ...............................................................22
3.2. Văn hóa an tồn ngƣời bệnh tại địa điểm nghiên cứu ....................................25
3.5. Một số yếu tố liên quan đến văn hóa an tồn ngƣời bệnh ..............................39
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................42
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................42
4.2. Văn hóa an tồn ngƣời bệnh tại địa điểm nghiên cứu ....................................42
4.3. Một số yếu tố liên quan đến văn hóa an toàn ngƣời bệnh ..............................48
KẾT LUẬN ..............................................................................................................50
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................53
PHỤ LỤC
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thống kê tại nhiều nƣớc cho thấy một tỷ lệ không nhỏ ngƣời đến khám chữa bệnh
tại bệnh viện từng trải qua ít nhất một lần các sự cố liên quan an tồn ngƣời bệnh, trong
đó hơn 50% các sự cố là có thể ngăn ngừa đƣợc [25]. Trên Thế giới, hàng năm có
khoảng 44.000 đến 98.000 trƣờng hợp tử vong và một triệu thƣơng tổn liên quan đến
sai sót y khoa, cao hơn hẳn so với số tử vong do tai nạn giao thông (43.458), ung thƣ
vú (42.297), và bệnh AIDS (16.516) (Viện Y học Hoa Kì, 1999) [35]. Dựa trên các báo
cáo thống kê của các nƣớc, Tổ chức Y tế thế giới đ tổng kết, trong 10 ngƣời bệnh
nhập viện thì có một bệnh nhân gặp phải sự cố y khoa, và trong 300 sự cố có một sự cố
đặc biệt nghiêm trọng dẫn đến tử vong [26]. Một nghiên cứu mới từ các bác sĩ tại Bệnh
viện Đại học Johns Hopkins cho thấy sai sót y khoa đứng thứ ba trong các nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu ở Mỹ, chỉ sau bệnh tim và ung thƣ [7].
Bên cạnh đó, hậu quả của các sự cố y khoa không mong muốn làm cho ngƣời bệnh
phải nằm viện kéo dài và tăng phí tổn điều trị nhƣ ở Anh tổn thất 800.000.000 bảng
Anh hàng năm; Mỹ 19,5 tỷ USD/năm và Châu Âu từ 13 đến 24 tỷ Euro/năm [5], [39].
Tình hình này tại các nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta hiện nay chƣa có số liệu cơng
bố chính thức. Tuy nhiên tỷ lệ sự cố y khoa tại các nƣớc này chắc chắn sẽ cao hơn
nhiều do những khó khăn về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị yếu kém, cung ứng và chất
lƣợng thuốc không đáng tin cậy, yếu kém trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, cũng
nhƣ nguồn nhân lực chƣa đáp ứng đƣợc mong đợi do thiếu kỹ năng làm việc và tạo
động lực thấp [40].
Trƣớc tình hình đó, Tổ chức Y tế Thế giới năm 2001 đ đƣa ra quan điểm an tồn
ngƣời bệnh nhằm phịng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho ngƣời bệnh trong q
trình điều trị và chăm sóc [1], [41]. Theo Cơ quan chất lƣợng và nghiên cứu sức khỏe
Hoa Kỳ, văn hóa an tồn địi hỏi sự hiểu biết về những giá trị, niềm tin, những quy tắc
quy phạm về những điều quan trọng trong một tổ chức và những thái độ, hành vi nào
2
liên quan đến an tồn ngƣời bệnh đƣợc khuyến khích, mong đợi và tƣởng thƣởng [15].
Mỗi khi có sai sót và sự cố xảy ra, ngƣời ta thƣờng nhắm đến cá nhân, cách làm giảm
hiện tƣợng này do đó thƣờng tập trung vào việc trừng phạt (cảnh cáo, cách chức, kiện
cáo). Nhƣng cách giải quyết trên thƣờng không đem lại hiệu quả cao [14]. Vì vậy, theo
Viện Y học Hoa Kì thách thức lớn nhất để hƣớng đến một hệ thống y tế an tồn chính
là sự thay đổi từ nền văn hóa trừng phạt cá nhân phạm lỗi thành nền văn hóa an tồn;
trong đó lỗi khơng đƣợc xem là thất bại của cá nhân mà là cơ hội để cải tiến hệ thống
và phòng ngừa hậu quả [1]. Do đó, việc thiết lập văn hóa an tồn ngƣời bệnh trong
thực hành y khoa đƣợc xem là bƣớc ngoặc quan trọng trong cải thiện môi trƣờng
chuyên môn và nâng cao chất lƣợng chăm sóc điều trị. Hiện nay, nhiều nƣớc trên thế
giới đ thực hiện đánh giá văn hóa an toàn ngƣời bệnh nhƣ Đài Loan với 64%, Hoa Kỳ
với 61%, Bỉ với 52% và Iran với 56% đạt mức độ tốt [15], [17], [19], [21]. Tại Việt
Nam, đ có thống kê về văn hóa an tồn ngƣời bệnh của ệnh viện Nhi Đồng 1 với 69%
và bệnh viện đa khoa Đồng Tháp với 31,8% đạt mức độ tốt [4], [6].
Tại bệnh viện trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế, an tồn ngƣời bệnh ln đƣợc xem là
ƣu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động của bệnh viện từ nhiều năm qua. Vì vậy, để tìm
hiểu văn hóa an tồn ngƣời bệnh tại bệnh viện đ đƣợc thực hiện nhƣ thế nào và những
yếu tố nào tác động đến văn hóa an tồn ngƣời bệnh để từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp
cải tiến, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu văn hóa an tồn ngƣời bệnh của
nhân viên y tế tại Bệnh viện trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả mức độ văn hóa an tồn người bệnh của điều dưỡng, nữ hộ sinh, hộ lý và
kỹ thuật viên tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến văn hóa an tồn người bệnh của đối tượng
nghiên cứu.
3
Chƣơng 1
TỒNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ AN TOÀN NGƢỜI BỆNH
Sức khỏe là trạng thái khỏe mạnh về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là
khơng mắc bệnh hoặc ốm yếu. Chăm sóc sức khỏe là các dịch vụ mà cá nhân và cộng
đồng nhận đƣợc để nâng cao, duy trì, giám sát hoặc phục hồi sức khỏe [16].
Sự cố y khoa: Điều bất trắc xảy ra với ngƣời bệnh hoặc liên quan tới ngƣời bệnh.
Tùy theo mục đích sử dụng mà có các cách phân loại sự cố y khoa khác nhau. Các cách
phân loại hiện tại bao gồm: Phân loại theo nguy cơ đối với ngƣời bệnh, phân loại theo
báo cáo bắt buộc và phân loại theo đặc điểm chuyên môn [7].
Tai biến hay sự cố không mong muốn (Adverse event) là sự cố gây nguy hại cho
bệnh nhân ngoài ý muốn, xảy ra trong q trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc ngƣời
bệnh chứ không phải do bệnh lý hoặc cơ địa bệnh nhân gây ra.
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Tai biến hay sự cố không mong muốn là
tác hại liên quan đến quản lý y tế (khác với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực
chẩn đốn, điều trị, chăm sóc, sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế. Sự
cố y khoa có thể phịng ngừa và khơng thể phịng ngừa [39] .
- Theo Bộ sức khỏe và dịch vụ con ngƣời của Mỹ: Tai biến hay sự cố không mong
muốn gây hại cho ngƣời bệnh do hậu quả của chăm sóc y tế hoặc trong y tế.
Tai biến điều trị đƣợc phân thành 3 mức độ nhƣ sau: thứ nhất là nhóm tai biến nặng
địi hỏi ngƣời bệnh phải đƣợc cấp cứu hoặc phải can thiệp sâu về điều trị nội
khoa/ngoại khoa, gây mất chức năng vĩnh viễn hoặc gây tử vong cho ngƣời bệnh; thứ
hai là nhóm tai biến trung bình địi hỏi can thiệp điều trị, kéo dài thời gian nằm viện và
ảnh hƣởng đến chức năng lâu dài; cuối cùng là nhóm tai biến nhẹ, ngƣời bệnh tự hồi
phục, chỉ cần điều trị tối thiểu hoặc không cần điều trị [5].
4
Sự cố suýt xảy ra (Near miss) là sự cố có khả năng gây nguy hại cho ngƣời bệnh
nhƣng đ khơng xảy ra do may mắn có hành động sữa chữa hoặc can thiệp kịp thời. Sai
sót là thất bại trong việc thực hiện một hành động đ đƣợc lập kế hoạch dự kiến hoặc
áp dụng kế hoạch sai hay có sự khác biệt giữa những gì làm đƣợc trong thực tế và
những gì lẽ ra phải ra làm đƣợc [30]. Sai sót cũng đƣợc phân loại nhƣ sau, bao gồm sai
sót chủ động (active error) là sai sót xảy ra trong q trình trực tiếp chăm sóc bệnh
nhân; sai sót tiềm ẩn (latent error) liên quan đến các yếu tố của mơi trƣờng chăm sóc
tạo điều kiện thuận lợi cho sai sót chủ động dễ xảy ra [1], [5].
“An tồn ngƣời bệnh” (ATNB) là một chƣơng trình có sự khởi đầu nhƣng khơng có
sự kết thúc, vì nguy cơ của các sự cố y khoa luôn thƣờng trực và có thể xảy ra bất cứ
khi nào. ATNB là sự phịng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho ngƣời bệnh trong
q trình điều trị và chăm sóc [41]. ATNB là một chuyên ngành trong lĩnh vực y tế, áp
dụng các phƣơng pháp an toàn nhằm hƣớng đến mục đích xây dựng một hệ thống cung
ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy [15]. ATNB còn là một thuộc tính của ngành y tế, nó tối
thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi từ các sự cố. Ngày nay, ATNB đƣợc xem
là một môn học trong khoa học quản lý bao gồm các nguyên lý chính về ATNB nhƣ
sau: cách tiếp cận hệ thống, văn hóa khơng buộc tội, tƣ duy yếu tố con ngƣời vào môi
trƣờng làm việc tạo nên một hệ thống khó mắc lỗi và văn hóa ATNB [39].
1.2. VĂN HĨA AN TỒN NGƢỜI BỆNH
1.2.1. Định nghĩa
Hiệp hội An tồn ngƣời bệnh quốc gia tại Mỹ (2001), văn hóa ATNB là văn hóa
thể hiện năm thuộc tính ở mức cao mà nhân viên y tế (NVYT) nỗ lực đƣa vào thao tác
thông qua việc triển khai thực hiện các hệ thống quản lý an tồn mạnh mẽ: (1) văn hóa
trong đó mọi NVYT (gồm những ngƣời trực tiếp điều trị cho ngƣời bệnh, và cán bộ
quản lý điều hành) đứng ra chịu trách nhiệm về an toàn của bản thân, của đồng nghiệp,
bệnh nhân, thân nhân ngƣời bệnh và khách đến thăm; (2) văn hóa ƣu tiên đặt an tồn
lên trƣớc mục tiêu về tài chính và tổ chức; (3) văn hóa khuyến khích và khen thƣởng
5
nỗ lực phát hiện, thông báo và giải quyết các vấn đề an tồn; (4) văn hóa trong đó tổ
chức có cơ hội rút kinh nghiệm từ sự cố/tai biến; (5) văn hóa cung cấp nguồn lực, cơ
cấu và trách nhiệm giải trình phù hợp để duy trì hiệu quả các hệ thống đảm bảo an tồn
[18]. Văn hóa an toàn, theo Cox và cộng sự [34], là tập hợp những giá trị, thái độ, niềm
tin, nhận thức về an toàn của mọi nhân viên trong một bệnh viện. Nhƣ vậy khái niệm
VHATNB có thề hiểu nhƣ sau: Văn hóa là thái độ mang tính tập thể và giá trị của một
nhóm ngƣời. Vì vậy văn hóa an tồn ngƣời bệnh là thái độ của nhân viên tại cơ sở y tế
về các lĩnh vực an toàn ngƣời bệnh (giao tiếp, thông tin, hỗ trợ, báo cáo …), là nhận
thức của nhân viên về giá trị của ATNB và các hoạt động khắc phục phòng ngừa [23].
Một tổ chức đƣợc xem là có văn hố an tồn khi mỗi thành viên của tổ chức đó,
bất chấp ở cƣơng vị nào, đều thể hiện vai trò chủ động trong phòng ngừa sai sót, và vai
trị của từng cá nhân nhân này đƣợc sự hỗ trợ của tổ chức [15]. Nghiên cứu về văn hóa
ATNB, các tác giả đ đúc kết bảy yếu tố cấu thành văn hóa ATNB trong bệnh viện: (1)
l nh đạo xem ATNB là ƣu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động của bệnh viện; (2) các
hoạt động trong bệnh viện đƣợc tổ chức làm việc theo đội/nhóm một cách hiệu quả; (3)
thực hành dựa vào chứng cớ nhƣ phác đồ điều trị của bệnh viện phải dựa trên cơ sở y
học chứng cớ và thực hành lâm sàng tuân thủ phác đồ điều trị; (4) mọi ngƣời đƣợc
quyền nói và chỉ ra những nguy cơ, sai sót trong khoa mình, đƣợc tham gia sáng kiến
cải tiến về ATNB; (5) cách thức bệnh viện tổ chức học hỏi từ sai sót, và cải tiến từ sai
sót; (6) đảm bảo công bằng, xem xét lỗi hệ thống trƣớc khi kết luận lỗi cá nhân và
nguyên tắc thứ (7) rất quan trọng và xuyên suốt hoạt động công tác của bất cứ một tổ
chức y tế nào chính là “lấy ngƣời bệnh làm trung tâm” [1], [34].
Cơng tác chăm sóc sức khỏe là một hệ thống phức tạp, vì chăm sóc y tế hiếm
khi do một cá nhân thực hiện mà nó phụ thuộc lẫn nhau giữa các NVYT [36]. Chăm
sóc ngƣời bệnh an tồn và hiệu quả phụ thuộc không chỉ vào kiến thức, kỹ năng và
hành vi của các NVYT trực tiếp điều trị cho bệnh nhân, mà cả vào cách thức các nhân
viên đó hợp tác và liên lạc với nhau trong mơi trƣờng làm việc. Nói cách khác, bệnh
6
nhân phụ thuộc vào việc nhiều ngƣời làm đúng việc và đúng thời điểm. Tức là họ phụ
thuộc vào hệ thống chăm sóc. Khơng những vậy, chăm sóc y tế còn là hoạt động rất
phức tạp do sự đa dạng của các nhiệm vụ liên quan đến cung ứng chăm sóc sức khỏe
cho bệnh nhân, sự đa dạng về bệnh nhân, bác sĩ, nữ hộ sinh (NHS), điều dƣỡng và các
nhân viên khác; rồi cịn vơ số các mối quan hệ giữa bệnh nhân, thân nhân ngƣời bệnh,
NVYT, các nhà quản lý, và cộng đồng; cũng nhƣ những khác biệt trong cách bố trí các
khoa/phịng, hay tạo dựng các quy định chồng chéo, khơng thống nhất hoặc khơng có
quy định cũng tạo nên vô số rắc rối, phức tạp trong vận hành hệ thống... [1]. Hay nhƣ
chƣa kể đến một hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tƣ tiêu hao, công nghệ kỹ
thuật mới đa dạng và phức tạp. Điều đó cũng tạo nên nhiều cơ hội mắc lỗi và nhiều sai
sót hơn [30]. Chúng ta khơng thể loại bỏ bản chất có thể mắc lỗi của con ngƣời [24],
song chúng ta có thể hành động để giảm bớt và hạn chế nguy cơ. Điều quan trọng đối
với tất cả nhân viên y tế là phải nhận diện đƣợc các tình huống làm tăng khả năng xảy
ra sai sót [37]. Do vậy, tất cả nhân viên trong cơ sở y tế cần hiểu bản chất phức tạp
trong hệ thống y tế để tránh đổ lỗi cho những cá nhân trực tiếp liên quan đến tai biến,
sự cố, sai sót mà khơng nhận ra rằng ln có nhiều yếu tố khác góp phần và qua đó
giúp phân tích, đề xuất giải pháp phòng ngừa biến cố bất lợi tránh lặp lại lỗi tƣơng tự
về sau. Tóm lại, cách tiếp cận hệ thống buộc chúng ta phải từ bỏ văn hóa đổ lỗi, buộc
tội để hƣớng tới cách tiếp cận hệ thống. Ví nhƣ khi phân tích nguyên nhân của tai biến
điều trị địi hỏi phải đi tìm các sai sót của cả một hệ thống chứ khơng chỉ dừng ở sai sót
cá nhân hay nói cách khác là phải tìm cho ra những lỗi tiềm ẩn trong hệ thống bên cạnh
lỗi chủ động đ đƣợc phát hiện [1].
Văn hóa buộc tội là cách tiếp cận truyền thống khi có sự cố, tai biến, sai sót xảy
ra. Văn hóa đổ lỗi, văn hóa buộc tội là một cách tiếp cận con ngƣời rất mạnh mẽ và
cũng rất tự nhiên [28]. Mỗi khi xảy ra tai biến, câu hỏi đầu tiên thƣờng gặp là “Ai? Ai
làm sai?” (Who’s wrong?) và thƣờng có khuynh hƣớng quy trách nhiệm liên quan đến
cá nhân, ngƣời trực tiếp chăm sóc ngƣời bệnh ở thời điểm gây ra tai biến. Với cách tiếp
7
cận này, thƣờng sẽ tạo ra tâm lý che giấu sai sót và ngại báo cáo. Hậu quả là các sai sót
có thể lặp đi lặp lại ở các cá nhân khác hoặc ở khoa khác do bệnh viện không biết và
đƣơng nhiên chƣa có giải pháp chủ động phịng ngừa. Với cách tiếp cận nhƣ vậy,
không những làm giảm sự e ngại khi báo cáo sai sót mà cịn giúp bệnh viện chủ động
phịng ngừa các sai sót lặp đi lặp lại [1], [28]. Vì vậy, thách thức lớn nhất để hƣớng đến
một hệ thống y tế an toàn chính là sự thay đổi từ nền văn hóa trừng phạt cá nhân phạm
lỗi thành nền văn hóa an tồn, trong đó lỗi khơng đƣợc xem là thất bại của cá nhân mà
là cơ hội để cải tiến hệ thống và phòng ngừa hậu quả
1.2.2. Bộ câu hỏi HSOPSC về khảo sát văn hóa an tồn ngƣời bệnh
Bộ Cơ quan chất lƣợng và nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ (AHRQ) đ xây dựng
bộ cơng cụ khảo sát văn hóa an tồn ngƣời bệnh trong các mơi trƣờng khác nhau, trong
đó phiên bản dùng tại bệnh viện có tên là Hospital Survey on Patient Safety Culture
(HSOPSC) [15]. Bộ câu hỏi khảo sát văn hóa ATNB đƣợc dịch thành 16 thứ tiếng và
đƣợc áp dụng khơng chỉ ở Hoa Kỳ mà cịn ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Bỉ [21], Ả
rập [31], Ai Cập [9], Lebanon [20], Tây Ban Nha [12], Đài Loan [15] và Anh [17] đ
sử dụng bộ câu hỏi này để đánh giá văn hóa an tồn tại các hệ thống y tế.
Thông qua việc lƣợng giá, bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an tồn ngƣời bệnh cịn
đƣợc xem là cơng cụ có tính can thiệp lên hệ thống để cải thiện tình trạng văn hóa an
tồn ngƣời bệnh. Mục đích của khảo sát nhằm cung cấp một chỉ số hữu hình về thực
trạng hoạt động an tồn ngƣời bệnh của từng bệnh viện, từ đó làm cơ sở chính để tiến
hành đánh giá hiệu quả của những cải tiến trong hoạt động an toàn ngƣời bệnh [23],
[10]. Hiện nay trên thế giới đ áp dụng bộ cơng cụ và phƣơng pháp nghiên cứu Văn
hóa ATNB của AHRQ cho kết quả đáng tin cậy. Các tổ chức chăm sóc sức khỏe trên
thế giới cho biết lý do tại sao các tổ chức chăm sóc sức khỏe nên sử dụng bộ công cụ
và phƣơng pháp nghiên cứu của AHRQ vì có một số lợi ích [34]:
- Miễn phí có sẵn.
8
- Cuộc điều tra đƣợc thiết kế để khảo sát tất cả nhân viên bệnh viện, bao gồm
cả khoa lâm sàng, cận lâm sàng và những khu vực khác. Nó có thể đƣợc sử dụng để
đánh giá các khoa/ phịng, cá nhân hoặc phịng ban, hoặc quản lý tồn bệnh viện.
- Đáng tin cậy và hợp lệ: Quá trình phát triển điều tra cẩn thận và chặt chẽ dựa
trên sự xem xét của các nghiên cứu và khảo sát hiện có của nền văn hóa ATNB các
bệnh viện khác. Quan trọng hơn, các mục khảo sát của bộ công cụ đ đƣợc chứng minh
độ tin cậy và tính hợp lệ.
- Toàn diện và cụ thể: Cuộc khảo sát bao gồm tất cả khu vực của tổ chức, cung
cấp mức độ chi tiết giúp các bệnh viện xác định các lĩnh vực cụ thể của nơi thực hiện
tốt và khu vực nào cần cải thiện ở cả hai cấp khoa và bệnh viện.
- Dễ dàng sử dụng: Cuộc điều tra có một bộ cơng cụ đi kèm.
Vì vậy hiện nay bộ câu hỏi đ đƣợc sử dụng trong rất nhiều nghiên cứu và đƣợc
chứng minh là có giá trị trong phản ánh văn hóa ATNB [1], [33]. Bộ câu hỏi khảo sát
văn hóa ATNB dùng cho bệnh viện của AHRQ bao gồm 42 câu hỏi, đánh giá 12 lĩnh
vực nhƣ sau: (1) Làm việc nhóm trong khoa/phịng, (2) Quan điểm và hành động về
ATNB của ngƣời quản lý, (3) Tính cải tiến liên tục và học tập một cách hệ thống, (4)
Phản hồi và trao đổi về sai sót, (5) Trao đổi cởi mở, (6) Nhân lực, (7) Không trừng phạt
khi có sai sót, (8) Hỗ trợ của l nh đạo bệnh viện, (9) Làm việc theo ê kíp giữa các
khoa/phịng, (10) Giao ca và chuyển bệnh, (11) Quan điểm chung về ATNB và cuối
cùng là Quan điểm về báo cáo sự cố.
1.3. TÌNH HÌNH SAI SĨT Y KHOA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1. Trên Thế giới
Nhiều nghiên cứu khẳng định sai sót y khoa là chuyện thƣờng nhật trong hệ
thống y tế, và chi phí liên quan đến sai sót y khoa là rất lớn. Ở Úc, 18.000 trƣờng hợp
tử vong và hơn 50.000 bệnh nhân bị tàn tật do sai sót y khoa [22]. Tại Mỹ, ƣớc tính
mỗi năm có khoảng 44.000 đến 98.000 bệnh nhân chết, và hơn một triệu ngƣời bị tàn
tật do sai sót y khoa [24], [35]. Năm 2004 Canada phát hiện ra rằng các sai sót xảy ra
9
trong hơn 7% nhập viện, và ƣớc tính có 9.000 đến 24.000 ngƣời Canada chết hàng năm
do lỗi y tế [13]. Ở Australia, có khoảng 470.000 ngƣời bệnh gặp sự cố y khoa mỗi năm
[29]. Ở Anh, trong 6 tháng (từ 10.2012 – 3.2013) có 683.883 sự cố y khoa đƣợc ghi
nhận – tƣơng đƣơng gần 1.400.000 sự cố/năm [7].
Nghiên cứu của Viện Y học Mỹ (Institute of Medicine) các nƣớc Úc, Anh,
Canada,.. đ tiến hành nghiên cứu sự cố y khoa và đ công bố kết quả nhƣ sau:
Bảng 1.1. Sự cố y khoa tại Mỹ và các nước phát triển [39]
Năm
Nghiên cứu
Số ca
Số tai
Tỉ lệ tai
nhập viện
biến
biến (%)
Mỹ (New York)
1984
30.195
1.133
3,8
Mỹ (Utah-Colorado) (UTCOS)
1992
14.565
375
3,2
Mỹ (UTCOS)
1992
14.565
787
5,4
Úc (QAHCS)
1992
14.179
2.353
16,6
Úc (QAHCS)
1992
14.179
1.499
10,6
Anh
1999-2000
1.014
119
11,7
Đan Mạch
1998
1.097
176
9,0
New Zealand
1998
6.579
849
12,9
Canada
2001
3.720
279
7,5
Bảng 1.2. Sự cố y khoa trong phẫu thuật tại Bang Minnesota – Mỹ [8]
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
1. Để sót gạc dụng cụ
31
37,0
2. Phẫu thuật nhầm bộ phận cơ thể
27
32,0
3. Chỉ định phẫu thuật sai
26
31,0
4. Phẫu thuật nhầm ngƣời bệnh
0
0,0
5. Tử vong trong và ngay sau khi phẫu thuật
0
0,0
Tổng
84
100
Loại sự cố
10
Qua việc hồi cứu 15.548 hồ sơ của 26 bệnh viện thuộc 8 nƣớc Châu Phi (Egypt,
Jordan, Kenya, Morocco, Tunisia, Sudan, South Africa and Yemen ) vào năm 2005,
cho thấy tỉ lệ tai biến điều trị dao động từ 2,5% đến 18,4% trong tổng số bệnh nhân
nhập viện. Trong đó, 83% các tai biến thuộc nhóm có thể phịng ngừa đƣợc, trong khi
có đến 30% tai biến dẫn đến tử vong, và khoảng 34% tai biến do sai sót điều trị trong
bệnh cảnh khơng phức tạp [38].
1.3.2. Tại Việt Nam
Tình hình này ở các nƣớc đang phát triển nói chung và tại Việt Nam nói riêng
hiện chƣa có số liệu cơng bố chính thức về sự cố y khoa. Dù vậy nhƣng dựa trên những
khó khăn về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, hoặc chất lƣợng thuốc, Tổ chức Y tế thế
giới cũng dự báo chắc chắn rằng chúng ta khơng tránh khỏi việc có thể tỉ lệ này cao
hơn hẳn các nƣớc phát triển [1]. Tại Việt Nam, nếu chấp nhận tỉ lệ tai nạn 7% (tần số
trung bình ở Mĩ, Úc, Canada và Âu châu) với tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 10
triệu (số liệu Bộ Y tế), chúng ta có thể ƣớc tính rằng hàng năm con số bệnh nhân trải
qua “tai nạn” y khoa ở nƣớc ta là 700,000 trƣờng hợp. Và vẫn theo kinh nghiệm ở Mĩ
(khoảng 14% “tai nạn” y khoa dẫn đến tử vong) có thể ƣớc tính rằng nƣớc ta có khoảng
100,000 bệnh nhân bị chết do sai sót y khoa hàng năm. Đó là một con số tử vong rất
lớn, chiếm khoảng 15% tổng số tử vong của cả nƣớc. Tuy nhiên, các ƣớc tính này thấp
hơn thực tế, vì chƣa tính đến số bệnh nhân đƣợc điều trị ngoại trú (khoảng 5.511.000
bệnh nhân) [7].
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.4.1. Thế giới
Nghiên cứu của Sintayehu Daba Wami (2015) về Văn hóa an tồn của bệnh
nhân và các yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại khu vực Bệnh viện Jimma, Tây
Nam Ethiopia.Qua khảo sát 596 nhân viên; làm việc dƣới 5 năm là 84,2%; số giờ làm
việc 39-59 chiếm 84,8%; 86,2% có tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân; điều dƣỡng có tỷ
lệ cao nhất 50,5%. Các lĩnh vực có ý kiến tích cực: làm việc theo nhóm trong
11
khoa/phòng, học tập cải tiến liên tục, làm việc theo e kíp giữa các khoa/phịng, quan
điểm chung về ATNB. Phản hồi ít tích cực tập trung ở các lĩnh vực: khơng trừng phạt
khi có sai sót, tần suất báo cáo các sự cố, phản hồi và trao đổi về sai sót, nhân sự, bàn
giao và chuyển tiếp. Số giờ làm việc mỗi tuần liên quan đáng kể đến văn hóa an toàn
của bệnh nhân [32].
1.4.2. Việt Nam
Nghiên cứu của Tăng Chí Thƣợng và cộng sự (2012) về khảo sát văn hóa an
tồn ngƣời bệnh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Kết quả thăm dò ý kiến 719 bác sĩ và điều
dƣỡng, kỹ thuật viên (KTV) của Bệnh viện Nhi Đồng 1 về 12 lĩnh vực ATNB cho thấy
đa phần các nhân viên có ý kiến tích cực về văn hóa ATNB trong bệnh viện, trong đó
phần lớn phản hồi tích cực tập trung ở các lĩnh vực làm việc nhóm trong khoa, vai trò
quản lý và hỗ trợ của bệnh viện trong việc khuyến khích ATNB, thơng tin phản hồi và
học tập cải tiến liên quan đến ATNB. Tuy nhiên vẫn còn nhiều lĩnh vực tồn tại nhƣ sự
phối hợp giữa các khoa phòng, phối hợp giữa các khoa trong bàn giao chuyển bệnh,
thiếu nhân sự, cởi mở trong thông tin về sai sót, tần suất báo cáo sự cố và nhất là “hành
xử khơng buộc tội khi có sai sót” [6].
Nghiên cứu của Trần Nguyễn Nhƣ Anh và cộng sự (2015) về Khảo sát văn hóa
văn hóa an tồn tại Bệnh viện Từ Dũ. Số liệu thống kê của nghiên cứu cho thấy văn
ATNB đƣợc đánh giá tích cực nhất là lĩnh vực “Làm việc theo nhóm trong
khoa/phịng”, tiếp đến là “Quan điểm và hành động về ATNB của ngƣời quản lý” ; và
lĩnh vực nhận phản hồi tích cực thấp nhất là thành phần “Bàn giao và chuyển bệnh” và
“Khơng trừng phạt khi có sai sót” [1].
Nghiên cứu của TS.BS Lê Thanh Chiến và cộng sự (2016) về Khảo sát văn hóa
an tồn ngƣời bệnh tại Bệnh viện Trƣng Vƣơng. Qua khảo sát 768 nhân viên; làm việc
trên 1 năm 92,9%; lâm sàng 66,4%; giờ làm từ 40-49 giờ: 64,4%. Điều dƣỡng 49,1%,
bác sĩ 21,9%. Có tiếp xúc bệnh nhân 84,9%. Phản hồi tích cực tập trung ở các lĩnh vực:
Làm việc nhóm trong khoa, l nh đạo khoa khuyến khích ATNB, học tập – cải tiến liên
12
tục, hỗ trợ của l nh đạo bệnh viện. Các lĩnh vực có ít ý kiến tích cực: cởi mở thơng tin
về sai sót, hành xử khơng buộc tội , bàn giao và chuyển bệnh, nhân lực, tần suất báo
cáo sự cố, nhận thức về ATNB, làm việc nhóm giữa các khoa phịng. Bác sỹ có ý kiến
trả lời tích cực thấp hơn Điều dƣỡng trong 4 lĩnh vực: học tập – cải tiến liên tục, nhận
thức về ATNB, nhân lực, bàn giao và chuyển bệnh [2].
1.5. VÀI NÉT VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Bệnh viện trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế đƣợc thành lập vào năm 2002, quy mô
ban đầu chỉ 200 giƣờng, đến nay đ trở thành Bệnh viện cơng lập hạng I với gần 700
giƣờng.
Bệnh viện hiện có đầy đủ các chuyên khoa lâm sàng và cận lâm sàng, thực hiện
nhiều kỹ thuật cao cùng trang thiết bị hiện đại trong chẩn đoán và điều trị nhƣ CT scan,
MRI, máy tán sỏi tiết niệu ngoài cơ thể, hệ thống máy siêu âm màu, siêu âm tim gắng
sức, siêu âm tim qua thực quản, hệ thống máy nội soi chẩn đoán và can thiệp, các trang
thiết bị hiện đại cho hệ thống phòng mổ, máy điều trị khớp bằng kích sốc, hệ thống
máy xét nghiệm
Hằng năm, Bệnh viện tiếp nhận khám chữa bệnh cho trên 250.000 lƣợt bệnh
nhân, trong đó phẫu thuật trên 10.000 ngƣời, điều trị gần 25.000 ngƣời. Thế mạnh của
bệnh viện là đội ngũ nhân lực có trình độ cao, giàu kinh nghiệm với 41 Giáo sƣ và Phó
giáo sƣ, 26 Tiến sĩ, 22 Bác sĩ chuyên khoa II, 96 Thạc sĩ. Hằng năm bệnh viện thƣờng
xuyên tạo điều kiện cho nhiều cán bộ đƣợc đi tu nghiệp nƣớc ngồi cũng nhƣ đón các
chun gia y tế hàng đầu trên thế giới đến làm việc và chia sẻ kinh nghiệm.
Bệnh viện trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế có tổ chức báo cáo sự số y khoa hàng
tháng, hàng quý và hàng năm theo quy định của Bộ Y Tế.
13
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Toàn bộ điều dƣỡng, NHS, hộ lý và KTV ở tất cả các khoa tại bệnh viện trƣờng
Đại học Y Dƣợc Huế.
2.1.2.Tiêu chuẩn lựa chọn
NVYT đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
NVYT có thời gian làm việc tại bệnh viện trên 12 tháng.
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ
NVYT làm việc tại bệnh viện chƣa đủ 12 tháng.
NVYT không làm việc tại bệnh viện trong thời gian điều tra.
NVYT không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Thời gian: Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018
Địa điểm: Bệnh viện trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu toàn bộ: Đối tƣợng khảo sát là 247 ngƣời đang công tác tại bệnh viện
trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế từ 12 tháng trở lên và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu
Trong 247 ngƣời tham gia vào nghiên cứu có:
- Điều dƣỡng: 141 ngƣời
- NHS: 37 ngƣời
- Hộ lý: 43 ngƣời
14
- KTV: 26 ngƣời
2.3.3. Phƣơng pháp chọn mẫu
Lấy toàn bộ điều dƣỡng, NHS, hộ lý, KTV làm việc trên 12 tháng ở tất cả các
khoa thuộc Bệnh viện trƣờng Đại học Y Dƣợc Huế.
Loại trừ các đối tƣợng làm việc dƣới 12 tháng và khơng có mặt tại địa điểm
nghiên cứu trong thời gian điều tra.
2.4. NỘI DUNG VÀ CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU
2.4.1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu
- Tuổi: Chia làm 2 nhóm gồm < 30 tuổi và ≥ 30 tuổi
- Giới: Nam và Nữ
- Nơi làm việc (khoa/phòng): khoa Ngoại Tiết niệu–Thần kinh, khoa Ngoại
Chấn thƣơng chỉnh hình–Lồng ngực, khoa Ngoại Tiêu hóa, khoa Nhi Tổng hợp, khoa
Gây mê hồi sức – cấp cứu, khoa Ung Bƣớu, khoa Phụ sản, khoa Nội Tổng hợp, khoa
Nội Tim mạch, khoa Chẩn đốn hình ảnh (CĐHA), khoa TMH– mắt – RHM, khoa Vi
sinh và khác (ghi rõ). Chia làm 2 nhóm lâm sàng và cận lâm sàng.
- Chức danh nghề nghiệp: Điều dƣỡng, NHS, hộ lý, KTV.
- Chức vụ: Trƣởng phịng, nhân viên.
- Thời gian cơng tác tại bệnh viện: Từ 1 đến 5 năm, 6 đến 10 năm, 11 đến 15
năm, 16 đến 20 năm và trên 21 năm. Chia làm 2 nhóm: < 5 năm và ≥ 5 năm.
- Thời gian cơng tác tại khoa/phịng theo chun khoa: Từ 1 đến 5 năm, 6 đến
10 năm, 11 đến 15 năm, 16 đến 20 năm và trên 21 năm. Chia làm 2 nhóm: < 5 năm và
≥ 5 năm.
- Thời gian làm việc (giờ/tuần): ≤ 48 giờ và > 48 giờ.
- Tiếp xúc trực tiếp ngƣời bệnh: Có, khơng
- Thu nhập hàng tháng: Dƣới 3 triệu, 3 đến dƣới 5 triệu, 5 đến dƣới 8 triệu, 8
đến 12 triệu, trên 12 triệu. Chia làm 2 nhóm < 5 triệu và ≥ 5 triệu.
- L nh đạo bệnh viện khuyến khích báo cáo các sự cố y khoa: Có, khơng.
15
- Trao đổi phản hồi thơng tin với nhau: Có, khơng.
2.4.2. Nội dung về văn hóa an tồn ngƣời bệnh
- Làm việc nhóm trong khoa/phịng có 4 câu hỏi:
+ Mọi ngƣời trong khoa ln hỗ trợ lẫn nhau
+ Khi có nhiều việc cần phải hoàn thành trong thời gian ngắn, nhân viên
trong khoa ln làm việc theo nhóm
+ Mọi ngƣời trong khoa luôn tôn trọng lẫn nhau
+ Khi trong khoa trở nên bận rộn thì nhân viên ln hỗ trợ lẫn nhau để hồn
thành cơng việc
Gồm 5 giá trị: Rất không đồng ý, không đồng ý, không biết, đồng ý, rất đồng ý.
- Quan điểm và hành động về ATNB của ngƣời quản lý có 4 câu hỏi:
+ L nh đạo khoa luôn động viên khi nhân viên tuân thủ các quy trình đảm
bảo ATNB
+ L nh đạo khoa ln xem xét nghiêm túc các đề xuất của nhân viên trong
việc cải tiến ATNB
+ Khi áp lực công việc tăng cao, l nh đạo khoa luôn muốn nhân viên làm việc
nhanh hơn ngay cả khi không tuân thủ đủ các bƣớc của các quy trình
+ L nh đạo khoa bỏ qua các vấn đề ATNB dù biết các lỗi cứ lập đi lập lại
Gồm 5 giá trị: Rất không đồng ý, không đồng ý, không biết, đồng ý, rất đồng ý.
- Cải tiến liên tục – Học tập hệ thống có 3 câu hỏi:
+ Khoa chủ động triển khai các hoạt động để đảm bảo ATNB
+ Các sai sót xảy ra đ giúp khoa có những thay đổi theo chiều hƣớng tích
cực hơn
+ Sau khi thực hiên các thay đổi để cải tiến ATNB, khoa có đánh giá hiệu quả
của các can thiệp thay đổi
Gồm 5 giá trị: Rất không đồng ý, không đồng ý, không biết, đồng ý, rất đồng ý
16
- Phản hồi và trao đổi về sai sót có 3 câu hỏi:
+ Nhân viên đƣợc phản hồi về những biện pháp cải tiến đ đƣợc thực hiện
dựa trên những báo cáo sự cố
+ Nhân viên đƣợc thông tin về các sai sót xảy ra trong khoa
+ Khoa có tổ chức thảo luận các biện pháp để phòng ngừa sai sót tái diễn
Gồm 5 giá trị: Khơng bao giờ, hiếm khi, đôi khi, thƣờng xuyên, luôn luôn.
- Trao đổi cởi mở có 3 câu hỏi:
+ Nhân viên có thể thoải mái nói ra khi họ thấy những vấn đề ảnh hƣởng
khơng tốt đến chăm sóc ngƣời bệnh
+ Nhân viên cảm thấy thoải mái trong việc chất vấn những quyết định hoặc
hành động của l nh đạo khoa/bệnh viện
+ Nhân viên ngại hỏi khi thấy những viêc dƣờng nhƣ không đúng
Gồm 5 giá trị: Không bao giờ, hiếm khi, đôi khi, thƣờng xun, ln ln.
- Nhân lực có 4 câu hỏi:
+ Khoa có đủ nhân lực để làm việc
+ Thời gian làm việc trong khoa chƣa đảm bảo chăm sóc bệnh nhân tốt nhất
+ Số lƣợng nhân viên trong khoa chƣa đảm bảo chăm sóc bệnh nhân tốt nhất
+ Nhân viên trong khoa thƣờng làm việc “cuống cả lên”, cố gắng làm thật
nhiều và nhanh cho xong việc
Gồm 5 giá trị: Rất không đồng ý, không đồng ý, không biết, đồng ý, rất đồng ý.
- Khơng trừng phạt khi có sai sót có 3 câu hỏi:
+ Nhân viên trong khoa cảm thấy bị thành kiến khi có sai sót
+ Khi có sự cố xảy ra, cứ nhƣ là một cá nhân đƣợc nêu tên chứ không phải
môt vấn đề đƣợc nêu ra để phân tích nguyên nhân
+ Nhân viên lo lắng các sai sót của họ bị ghi nhận vào hồ sơ cá nhân
Gồm 5 giá trị: Rất không đồng ý, không đồng ý, không biết, đồng ý, rất đồng ý.
17
- Hỗ trợ của l nh đạo bệnh viện có 3 câu hỏi:
+ L nh đạo bệnh viện tạo bầu khơng khí làm việc hƣớng đến ATNB
+ Hoạt động quản lý bệnh viện cho thấy ATNB là ƣu tiên hàng đầu của bệnh
viện
+ L nh đạo bệnh viện chỉ quan tâm đến ATNB khi có sự cố nghiêm trọng xảy ra
Gồm 5 giá trị: Rất không đồng ý, không đồng ý, không biết, đồng ý, rất đồng ý.
- Làm việc theo ê kíp giữa các khoa/phịng có 4 câu hỏi:
+ Có sự phối hợp tốt giữa các khoa/phịng liên đới
+ Các khoa hợp tác tốt với nhau để đảm bảo chăm sóc ngƣời bệnh tốt nhất
+ Các khoa/phịng trong bệnh viện không phối hợp tốt với nhau
+ Cảm thấy không thoải mái khi làm việc với các nhân viên khoa khác
Gồm 5 giá trị: Rất không đồng ý, không đồng ý, không biết, đồng ý, rất đồng ý.
- Giao ca và chuyển bệnh có 4 câu hỏi:
+ Nhiều việc bị bỏ sót khi chuyển bệnh nhân từ khoa này sang khoa khác
+ Các thơng tin quan trọng trong chăm sóc ngƣời bệnh thƣờng bị bỏ sót trong
q trình giao ban ca trực.
+ Nhiều vấn đề thƣờng xảy ra trong khi trao đổi thơng tin giữa các
khoa/phịng
+ Thay đổi ca trực là một vấn đề đáng lo đối với ngƣời bệnh ở bệnh viện này
Gồm 5 giá trị: Rất không đồng ý, không đồng ý, không biết, đồng ý, rất đồng ý.
- Quan điểm chung về ATNB có 4 câu hỏi:
+ Khơng bao giờ khoa “hy sinh” sự an tồn của ngƣời bệnh để đánh đổi làm
đƣợc nhiều việc hơn
+ Khoa có những quy trình và biện pháp hiệu quả để phịng ngừa sai sót xảy
ra
+ Sai sót nghiêm trọng ở khoa khơng xảy ra là do may mắn
+ Khoa có một số vấn đề không đảm bảo ATNB
18
Gồm 5 giá trị: Rất không đồng ý, không đồng ý, không biết, đồng ý, rất đồng ý.
- Quan điểm về báo cáo sự cố có 3 câu hỏi:
+ Khi một sai sót xảy ra nhƣng đ đƣợc phát hiện và ngăn chặn trƣớc khi ảnh
hƣởng đến ngƣời bệnh, sai sót loại này thƣờng đƣợc báo cáo khơng?
+ Khi một sai sót xảy ra nhƣng khơng có khả năng gây hại cho ngƣời bệnh,
loại sai sót này có thƣờng đƣợc báo cáo khơng?
+ Khi một sai sót xảy ra đáng lẽ gây hại cho ngƣời bệnh nhƣng (may mắn)
chƣa gây hại, loại sai sót này có thƣờng đƣợc báo cáo không?
Gồm 5 giá trị: Không bao giờ, hiếm khi, đôi khi, thƣờng xuyên, luôn luôn.
- Số sự cố đƣợc báo cáo: Khơng có, từ 1 đến 2, từ 3 đến 5, từ 6 đến 10, từ 11
đến 20, từ 21 sự cố trở lên.
2.4.3. Một số yếu tố liên quan văn hóa ATNB
- Liên quan giữa tuổi và văn hóa ATNB.
- Liên quan giữa giới và văn hóa ATNB.
- Liên quan giữa chức danh nghề nghiệp và văn hóa ATNB.
- Liên quan giữa chức vụ và văn hóa ATNB.
- Liên quan giữa thời gian làm việc tại bệnh viện và văn hóa ATNB.
- Liên quan giữa thời gian làm việc tại khoa/phịng theo chun khoa và văn hóa
ATNB.
- Liên quan giữa thời gian làm việc trong tuần và văn hóa ATNB.
- Liên quan giữa thu nhập hàng tháng và văn hóa ATNB.
- Liên quan giữa l nh đạo bệnh viện khuyến khích báo cáo các sự cố y khoa và
văn hóa ATNB.
- Liên quan giữa trao đổi phản hồi thơng tin với nhau và văn hóa ATNB.
19
2.5. ĐỊNH NGHĨA BIẾN SỐ
2.5.1. Đánh giá văn hóa ATNB
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng qua kết quả khảo sát 247
nhân viên bệnh viện bằng cách phỏng vấn bộ câu hỏi HSOPSC. Bộ câu hỏi khảo sát
đƣợc xây dựng dựa trên bộ câu hỏi của AHRQ (7) gồm 42 câu chia thành 12 lĩnh vực,
sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá:
- Rất không đồng ý/Không bao giờ: 1 điểm
- Không đồng ý/Hiếm khi: 2 điểm
- Không biết/Đôi khi: 3 điểm
- Đồng ý/Thƣờng xuyên: 4 điểm
- Rất đồng ý/Luôn luôn: 5 điểm
Đối với mục diễn đạt ngƣợc thì cho điểm ngƣợc lại.
2.5.1.1. Đánh giá theo mười hai lĩnh vực khảo sát
(1) Làm việc nhóm trong khoa (4 câu hỏi). Số điểm tối đa là 20 điểm
- Mức độ tốt: đạt tổng điểm ≥ 15 điểm (75% số điểm tối đa)
- Mức độ TB-khá: đạt tổng điểm từ 10 đến < 15 điểm (50% - < 75% số điểm
tối đa)
- Mức độ chƣa tốt: tổng điểm < 10 điểm (< 50% số điểm tối đa)
(2) Quan điểm và hành động về ATNB của ngƣời quản lý (4 câu hỏi). Số điểm
tối đa là 20 điểm
- Mức độ tốt: đạt tổng điểm ≥15 điểm (75% số điểm tối đa)
- Mức độ TB-khá: đạt tổng điểm từ 10 đến <15 điểm (50% - <75% số điểm
tối đa)
- Mức độ chƣa tốt: tổng điểm < 10 điểm (<50% số điểm tối đa)
(3) Học tập liên tục – cải tiến hệ thống (3 câu hỏi). Số điểm tối đa là 15 điểm
- Mức độ tốt: đạt tổng điểm ≥11,25 điểm (75% số điểm tối đa)
- Mức độ TB-khá: đạt tổng điểm từ 7,5 đến <11,25 điểm (50% - <75% số