Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.9 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>Lê Minh Thuận*, Trần Thị Hồng Nhiên**, Trần Q Phương Linh** </b></i>
<i><b>Mở đầu: Trầm cảm là một trong những vấn đề tâm lí phổ biến, ảnh hưởng đến tất cả mọi người thông </b></i>
<i>qua trải nghiệm của cá nhân. Việt Nam nằm trong những nước được quan tâm về trầm cảm ở cộng đồng </i>
<i>trong khối các nước đang phát triển, 1 trong 10 ưu tiên để đối phó với những vấn đề bất bình đẳng nghiêm </i>
<i>trọng tồn cầu trong chăm sóc sức khỏe tâm lí. </i>
<i><b>Mục tiêu: Xác định tỉ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở sinh viên đại học tại thành phố Hồ Chí </b></i>
<i><b>Minh. </b></i>
<i><b>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tại một thời điểm được tiến </b></i>
<i>hành tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh trên 830 sinh viên được chọn ngẫu nhiên chia làm 3 </i>
<i>nhóm ngành: Ngành Khoa học tự nhiên – Kỹ thuật, ngành khoa học Xã hội và nhân văn, và ngành Y tế. </i>
<i>Trầm cảm được đánh giá qua thang đo PHQ-9 và điểm ≥ 10 được dùng làm mốc gợi ý có trầm cảm. Phương </i>
<i>pháp Baysian Models Average dùng để lựa chọn các yếu tố đưa vào phân tích đa biến xác định các yếu tố </i>
<i><b>liên quan. </b></i>
<i><b>Kết quả: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 23,73% sinh viên bị trầm cảm trong khoảng tin </b></i>
<i>cậy 95% từ 20,9% đến 26,8%. Trầm cảm ở sinh viên liên quan tới hộ khẩu, ngành học, năm học, và kết quả </i>
<i>học tập.Phân tích đa biến cho thấy những sinh viên có kết quả học tập thấp và là sinh viên năm 2 trở lên có </i>
<i>nhiều khả năng bị trầm cảm hơn.</i>
<i><b>Kết luận: Cần phát hiện sớm những sinh viên trầm cảm và cần có kế hoạch can thiệp kịp thời nhằm </b></i>
<i>giảm thiểu trầm cảm ở sinh viên, như tham vấn tâm lí, trị liệu tâm lí.Trong đó, chú trọng các sinh viên có </i>
<i>các đặc điểm góp phần làm tăng nguy cơ trầm cảm mà chúng tôi phát hiện được. </i>
<i><b>Từ khóa: Trầm cảm, sinh viên đại học, yếu tố liên quan </b></i>
<i>DEPRESSION IN COLLEGE STUDENTS </i>
Le Minh Thuan, Tran Thi Hong Nhien, Tran Qui Phuong Linh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1 - 2018: 166 - 171
<i><b>Background: Depression is one of the most common psychological problems, affecting everyone </b></i>
<i>through personal experience. Vietnam is among the countries that are most concerned about </i>
<i>community-based depression in developing countries, one of 10 priorities for dealing with serious global inequalities in </i>
<i>mental health care. </i>
<i><b>Objective: To estimate prevalence of depression and to identify correlates of depression among college </b></i>
<i>students. </i>
<i><b>Methods: A cross sectional study was conducted at universities in Ho Chi Minh City on 830 students </b></i>
<i><b>Results: Our results show that 23.73% of students have depression in the 95% confidence interval </b></i>
<i>from 20.9% to 26.8%. Depression in students is related to household registration, field of study, school </i>
<i>year, and academic performance. Multivariate analysis indicates that students with low academic </i>
<i>performance and 2 or more students are more likely more depressed. </i>
<i><b>Conclusions: Early diagnosis of depression should be identified and intervention plans should be </b></i>
<i>planned in time to minimize depression in students, such as psychological counseling and psychotherapy, </i>
<i>taking into account correlates of depression identified in this study. </i>
<i><b>Keywords: Depression, college students, related factors.</b></i>
Trầm cảm là một trong những vấn đề tâm
lí phổ biến, ảnh hưởng đến gần như tất cả mọi
người thông qua trải nghiệm của cá nhân.
<b>Trầm cảm trong sinh viên được ghi nhận từ </b>
10% đến 85% với trung bình là 30,6%(5)<sub>. </sub>
Trường đại học là một giai đoạn sống thoáng
qua nhưng rất quan trọng, với áp lực học tập,
tài chính và mối quan hệ giữa các cá nhân.
Trải qua các quá trình chuyển đổi có thể dẫn
đến tăng nguy cơ trầm cảm.
Việt Nam nằm trong những nước được
quan tâm về trầm cảm ở cộng đồng trong khối
các nước đang phát triển, trong 10 ưu tiên để
đối phó với những vấn đề bất bình đẳng
nghiêm trọng tồn cầu trong chăm sóc sức
khỏe tâm lí(14,15)<sub>. Tuy nhiên, những kết quả </sub>
nghiên cứu mới đây tại Việt Nam chỉ quan
tâm đến một số vấn đề như stress trong việc
nuôi nấng con cái(11)<sub>, yếu tố nguy cơ chấn </sub>
thương tâm lí và nguồn vốn xã hội, làm việc
trong môi trường y tế, cũng chỉ ra yếu tố nguy
cơ ảnh hưởng đến trầm cảm, có rất ít nghiên
cứu về trầm cảm trong sinh viên đại học.
Nghiên cứu mô tả tại một thời điểm được
tiến hành tại các trường đại học ở thành phố
Hồ Chí Minh từ tháng 6/2013 tới tháng 12/2014
trên 830 sinh viên chia làm 3 nhóm ngành:
Ngành Khoa học tự nhiên – Kỹ thuật, ngành
khoa học Xã hội và nhân văn, và ngành Y tế,
với kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện.
Nghiên cứu sử dụng thang đo PHQ-9 đã
được chuyển ngữ để đánh giá tình trạng trầm
cảm của sinh viên. Trầm cảm ở sinh viên là
biến nhị giá gồm 2 giá trị có (khi điểm thang
đo PHQ-9 ≥ 10) và không (khi điểm thang đo
PHQ-9 < 10). Theo đề nghị của Manae (2012)
điểm ngưỡng xác định định trầm cảm theo
Trong tổng số 830 sinh viên đưa vào phân
tích, tuổi trung bình là 20,3 tuổi với độ lệch
chuẩn 1,5 tuổi. Đa số là nam giới (59,4%), là
sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai (38,4%
và 54,1). Tỉ lệ sinh viên có hộ khẩu thành phố
cao hơn ở nhóm sinh viên ngành KHTN, trong
khi ở nhóm sinh viên ngành KHXH và ngành
Y tế đa số là hộ khẩu nơng thơn. Theo đó, tỉ lệ
sinh viên làm thêm ở nhóm ngành KHTN thấp
hơn so với hai ngành cịn lại. Có 11% sinh viên
có uống rượu và 0,8% hút thuốc lá, trong đó
đa số là sinh viên ngành KHTN và KHXH
(Bảng 1).
<i><b>Bảng 1: Đặc điểm của 830 sinh viên tham gia vào </b></i>
<i>nghiên cứu phân theo ngành học </i>
<b>Đặc điểm </b> <b>Chung </b> <b>Ngành học </b>
<b>KHTN </b> <b>KHXH </b> <b>Y+YHCT </b>
(n; %)
493 (59,4) 186 (60,6) 178(56,2) 129(62,6)
Tuổi (TB ±
ĐLC)
20,3 ± 1,5 19,7± 1,2 20,8±1,7 20,5±0,9
<b>Năm học (n; %) </b>
1 289 (34,8) 255 (83,1) 20 (6,3) 14(6,8)
2 449 (54,1) 48 (15,6) 232 (73,2) 169(82,0)
3-4 92 (11,1) 4 (1,3) 65 (20,5) 23(11,2)
<b>Hộ khẩu </b>
Thành phố 315 (38,0) 147 (47,9) 98 (30,9) 70(34,0)
Thị trấn 147 (17,7) 55 (17,9) 58 (18,3) 34(16,5)
Trung tâm xa 45 (5,4) 24 (7,8) 15 (4,7) 6(2,9)
Nông thôn 323 (38,9) 81 (26,4) 146 (46,1) 96(46,6)
Làm thêm
(có)
149 (18,0) 33 (10,8) 76 (24,0) 40(19,4)
Uống rượu
(có)
91 (11,0) 36 (11,7) 35 (11,0) 20(9,7)
Hút thuốc lá
(có)
7 (0,8) 4 (1,3) 3 (0,9) 0
Bảng 2 thể hiện mối liên hệ giữa các đặc
điểm của sinh viên và trầm cảm. Kết quả cho
thấy hộ khẩu, năm học, ngành học và điểm
học có liên quan với trầm cảm. Những sinh
viên có hộ khẩu nơng thơn có tỉ lệ trầm cảm
cao hơn so với sinh viên có hộ khẩu thành
phố. Sinh viên năm 3-4 thì có khả năng trầm
cảm hơn so với sinh viên năm nhất. Sinh viên
hơn sinh viên ngành KHTN. Điểm học cứ tăng
lên 1 điểm thì tỉ lệ trầm cảm giảm 39%. Tuy
nhiên, trầm cảm khơng có liên quan với tuổi,
giới tính và làm thêm.
<i><b>Bảng 2: Tỉ lệ trầm cảm phân nhóm theo đặc tính </b></i>
<i>sinh viên và được phân tích đơn biến </i>
<b>Đặc điểm </b> <b>PHQ9 ≥ 10 </b> <b>PR </b>
<b>Trầm cảm </b>
<i>(N=197; </i>
<i>23,7%) </i>
<i>n (%) </i>
<b>Không trầm </b>
<b>cảm </b>
<i>(N= 633; </i>
<i>76,3%) n (%) </i>
<b>Tuổi (mean, SD) 20,25(1,27) 20,31 (1,51) </b> 0,90
(0,54–1,50)a
<b>Giới tính (n; %) </b>
Nam 111 (22,5) 382 (77,5) 1,00
Nữ 86 (25,5) 251 (74,5) 1,13
(0,86–1,50)
<b>Hộ khẩu (n; %) </b>
Thành phố 61 (19,4) 254 (80,6) 1,00
Thị trấn 33 (22,5) 114 (77,5) 1,16
(0,76–1,77)
Trung tâm xa 11 (24,4) 34 (75,6) 1,26
(0,66 – 2,40)
Nông thôn 92 (28,5) 231 (71,5) <b>1,47 </b>
<b>(1,06 – 2,03) </b>
<b>Năm học (n; %) </b>
1 54 (18,7) 235 (81,3) 1,00
2 114 (25,4) 335 (74,6) 1,36
(0,98 – 2,13)
3-4 29 (31,5) 63 (68,5) <b>1,69 </b>
<b>(1,07 – 2,65) </b>
<b>Làm thêm (n; %) </b>
Có 41 (27,5) 108 (72,5) 1,00
Không 156 (22,9) 525 (77,1) 0,83
(0,59 – 1,17)
<b>Ngành học (n; %) </b>
KHTN 49 (16,0) 258 (84,0) 1,00
KHXH 85 (26,8) 232 (73,2) <b>1,68 </b>
<b>(1,18 – 2,39) </b>
Y + YHCT 63 (30,6) 143 (69,4) <b>1,92 </b>
<b>(1,32 – 2,78) </b>
<i>a<sub>:tính trên +5 tuổi; </sub>b<sub>:tính trên +1 điểm </sub></i>
<b>Models selected by BMA</b>
Model #
1 2 3 4 6
hokhau
lamthem
diem
namthu
nganh
gioi
tuoi
<i><b>Biểu đồ 1. Mơ hình tiên lượng sinh viên bị trầm </b></i>
<i>cảm theo mơ hình BMA (Bayesian Model </i>
<i>Average). </i>
<i><b> Bảng 3. Các mơ hình tiên lượng </b></i>
<b>Mơ hình </b> <b>Yếu tố </b> <b>Xác suất xuất </b>
<b>hiện </b>
<b>Mơ hình 1 </b> tuổi, năm học, điểm 0,5
<b>Mơ hình 2 </b> năm học, điểm 0,24
<b>Mơ hình 3 </b> năm học, điểm, hộ
khẩu
0,13
Bảng 4 thể hiện kết quả phân tích đa biến
của các yếu tố có liên quan lựa chọn từ mơ
hình tiên lượng. Kết quả phân tích đa biến cho
thấy, điểm học thấp, năm học lớn hơn thì có
nhiều khả năng trầm cảm hơn.
<i><b>Bảng 4. Các yếu tố nguy cơ trầm cảm: Phân tích </b></i>
<i>đa biến </i>
<b>Yếu tố </b> <b>PR (KTC 95%) </b> <b>Giá trị p </b>
<b>Tuổi </b> 0,83 (0,70 – 0,98) 0,033
<b>Điểm </b> 0,58 (0,51 – 0,67) <0,0001
<b>Năm học (2) </b> 1,71 (1,18 – 2,45) 0,004
<b>Năm học (3-4) </b> 3,00 (1,68 – 5,33) 0,0001
Chúng tôi sử dụng điểm cắt xác định trầm
cảm PHQ-9 ≥ 10(6)<sub>. Qua kết quả nghiên cứu </sub>
chúng tôi ghi nhận trầm cảm trong sinh viên
đại học trong khoảng 20,9 % – 26,8 %, trung
bình là 23,7 %. Tỉ lệ trầm cảm dường như bị
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bao gồm: dân số
nghiên cứu, các yếu tố nhân kinh tế - xã hội(12)<sub>, </sub>
nơi sống và phụ thuộc cách lấy mẫu, phụ
thuộc thang đo được sử dụng(13)<sub>. Thang đo </sub>
PHQ-9 được sử dụng trên nhiều đối tượng
khác nhau, không phải thang đo dành riêng
cho đối tượng sinh viên đại học, do đó chưa
đánh giá được một cách chính xác về tỉ lệ trầm
cảm ở sinh viên. Bằng chứng về sự gia tăng số
lượng sinh viên đại học chán nản, buồn bã
như Vazquez và cs (2006, 2008) tỉ lệ cao từ 40
% và 84 %, Ceyhan và cs (2009), Goebert và cs
(2009), Bayati và cs (2009), Garlow và cs (2008),
<b>Khan và cs (2006). Nếu so với tỉ lệ trầm cảm </b>
chung của sinh viên thế giới trên 48.650 sinh
viên (mẫu nhỏ nhất là 102 và lớn nhất là
ngành học có liên quan đến trầm cảm. Những
sinh viên ngành y tế có nguy cơ trầm cảm
nhiều và ở mức độ nặng hơn hơn sinh viên các
ngành khác. Điều này có thể được giải thích
bởi áp lực học tập, áp lực từ sự kỳ vọng của xã
hội. Kết quả tương tự, Steinhardt M. và cs
(2008), phát hiện sinh viên năm thứ nhất trầm
cảm nhiều hơn năm 2 và 3 về tỉ lệ và các mức
độ trầm cảm(1,2)<sub>. Thay đổi đáng kể trong điều </sub>
kiện sống, nhu cầu mới của môi trường học
đại học, và sự thay đổi lớn trong môi trường
xã hội chỉ là một vài trong số các nguồn có khả
năng căng thẳng cho sinh viên đại học. Kết
quả trong nghiên cứu chúng tôi ngược với kết
quả của tác giả Arslan và cs 2009, El-Gendawy
và cs 2005, Goebert cs 2009, Mancevska cs
2008, Mehanna và Richa 2006, Roh và cs 2010,
các tác giả này cho rằng sinh viên năm nhất
trầm cảm cao hơn các năm sau. Ngược lại các
tác giả Roberts và cs (2010), Tjia và cs (2005)
ghi nhận qua kết quả khơng có sự khác biệt về
nhằm giảm thiểu trầm cảm ở sinh viên, như
tham vấn tâm lí, trị liệu tâm lí. Tổ chức khám
tâm lí theo định kỳ cho sinh viên nhằm phát
hiện sớm sinh viên bị trầm cảm. Khi trạng thái
tâm lí nhận thức, cảm xúc, hay hành vi bị suy
giảm theo chiều hướng tiêu cực kéo dài trên 2
tuần, dấu hiệu bị trầm cảm được xác định,
1. Cukrowicz KC, Schlegel EF, Smith PN, Jacobs MP, Van
Orden KA, Paukert AL, Pettit JW and Joiner TE (2011).
Suicide ideation among college students evidencing
<i>subclinical depression. J Am Coll Health, 59 (7): 575-81. </i>
2. Cukrowicz KC, Smith PN, Hohmeister HC and Joiner TE
(2009). The moderation of an early intervention program
for anxiety and depression by specific psychological
<i>symptoms. Journal of Clinical Psychology, 65 (4): 337–351. </i>
3. Goto A, Nguyen Q. V, Nguyen T. T, Pham N. M, Chung
T. M, Trinh H. P, Yabe J, Sasaki H and Yasumura S (2010).
Associations of Psychosocial Factors with Maternal
<i>Confidence Among Japanese and Vietnamese Mothers. J </i>
<i>Child Fam Stud, 19 (1): 118-127. </i>
4. Heiligenstein E, Guenther G, Hsu K and Herman K (1996).
Depression and academic impairment in college students.
<i>Journal of American college health : J of ACH, 45 (2): 59-64. </i>
5. Ibrahim AK, Kelly SJ, Adams CE and Glazebrook C
(2013). A systematic review of studies of depression
<i>prevalence in university students. J Psychiatr Res, 47 (3): </i>
391-400.
6. Manea L, Gilbody S and McMillan D (2012). Optimal
cut-off score for diagnosing depression with the Patient
<i>Health Questionnaire (PHQ-9): a meta-analysis. CMAJ, </i>
184 (3): 191-196.
7. Park M, Katon WJ and Wolf FM (2013). Depression and
risk of mortality in individuals with diabetes: a
<i>meta-analysis and systematic review. Gen Hosp Psychiatry, 35 </i>
(3): 217-25.
8. Reavley N and Jorm AF (2010). Prevention and early
intervention to improve mental health in higher education
students: A review Early Intervention in Psychiatry, 4 (2):
132–142.
9. Sajjadi H, Mohaqeqi Kamal S. H, Rafiey H, Vameghi M,
Forouzan A. S and Rezaei M (2013). A Systematic Review
of the Prevalence and Risk Factors of Depression among
<i>Iranian Adolescents. Glob J Health Sci, 5 (3): 16-27. </i>
10. Sexton CE, Mackay CE and Ebmeier KP (2013). A
systematic review and meta-analysis of magnetic
<i>resonance imaging studies in late-life depression. Am J </i>
<i>Geriatr Psychiatry, 21 (2): 184-95. </i>
<i>23 countries. International journal of behavioral medicine, 14 </i>
(2): 97-107.
13. Weissman MM, Bland RC, Canino GJ, Faravelli C,
14. WHO (2009). Human papillomavirus vaccines: WHO
<i>position paper. Biologicals, 37 (5): 338-44. </i>
15. Whooley MA and Simon GE (2000). Managing depression
<i>in medical outpatients. N Engl J Med, 343 (26): 1942-50. </i>
<i>Ngày nhận bài báo: </i> <i>01/11/2017 </i>
<i>Ngày phản biện nhận xét bài báo: </i> <i>29/11/2017 </i>