Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thực trạng về hành vi văn hóa ứng xử của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.34 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0197
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8B, pp. 102-111


This paper is available online at


<b>THỰC TRẠNG VỀ HÀNH VI VĂN HÓA ỨNG XỬ CỦA SINH VIÊN</b>
Trương Thị Hoa


<i>Khoa Tâm lí - Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội</i>


<b>Tóm tắt. Văn hóa ứng xử là trình độ cao của mối quan hệ giữa con người – con người, thể</b>


hiện ở hình thức giao tiếp văn minh, lịch sự, biểu hiện bằng một hệ thống hành vi ứng xử
phù hợp với giá trị của xã hội. Khi nghiên cứu về văn hóa ứng xử của sinh viên trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, chúng tôi nhận thấy: Sinh viên đã có những hành vi văn hóa ứng xử
tích cực như: sống có trách nhiệm đối với gia đình, đối với bản thân; Tôn trọng, lễ phép với
cha mẹ và thầy cơ giáo; Chan hịa và nhiệt tình đối với bạn bè; Nghiêm túc, cầu tiến trong
học tập. Tuy nhiên, bên cạnh những sinh viên có lối sống lành mạnh và đúng đắn thì vẫn
cịn một bộ phận sinh viên có những nhận thức hạn chế về giá trị văn hóa ứng xử nên có
những hành vi khơng phù hợp trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, với gia đình. . .
<i><b>Từ khóa: Sinh viên; Văn hóa ứng xử; Gia đình; Thầy cơ; Bạn bè; Học tập; Bản thân.</b></i>

<b>1. Mở đầu</b>



Văn hóa ứng xử là một trong những sự thể hiện rõ nét nhất phẩm chất đạo đức của con
người, tác giả Lê Thị Bừng (2000) cho rằng “Ứng xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác
động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người
chủ động phản ứng có lựa chọn, có tính toán, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng
– tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả giao tiếp cao
nhất” [3]. Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp. Theo tác giả Trần Trọng Thủy (1993) “Văn hóa
giao tiếp biểu hiện ở các nét tính cách như: tơn trọng con người, có thiện chí, quan tâm, độ lượng,
nhân hậu, trung thực, thật thà, nhường nhịn, tế nhị, lịch sự khi giao tiếp...” [6].



Văn hóa ứng xử là mặt giá trị của con người, hướng con người vươn tới những giá trị đích
thực của cuộc sống. Việc ứng xử có văn hóa khơng chỉ tạo nên nét đẹp cho từng cá nhân, mà còn
phản ánh bản sắc văn hóa của một cộng đồng, một quốc gia, một dân tộc. Tuy nhiên tại Hội nghị
BCH TW lần thứ mười, khố IX, Đảng ta nhấn mạnh: “Tình trạng suy thoái, xuống cấp về đạo
đức, lối sống, sự gia tăng các tệ nạn xã hội và tội phạm, đáng lo ngại nhất là trong giới trẻ” [1].


Vậy hiện nay, sinh viên nói chung và sinh viên sư phạm nói riêng đã thể hiện văn hóa ứng
xử của mình như thế nào? Để tìm hiểu vấn đề này một cách cụ thể nghiên cứu về hành vi văn hóa
ứng xử của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp
nhằm hình thành những hành vi ứng xử có văn hóa, phù hợp với các giá trị đạo đức xã hội, góp
phần phát triển nhân cách toàn diện cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>2. Nội dung nghiên cứu</b>



Để nghiên cứu vấn đề này chúng tôi tiến hành tìm hiểu nội dung cơ bản sau: Hành vi văn
hóa ứng xử trong xã hội, trong gia đình, trong học tập, đối với thầy cô giáo, đối với bạn bè và đối
với bản thân của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội.


<b>2.1. Phương pháp nghiên cứu</b>



Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp sau: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp tình huống, phương pháp phân tích định
lượng, phương pháp phân tích định tính.


<b>2.2. Địa bàn và khách thể khảo sát</b>



Chúng tôi khảo sát 240 sinh viên (SV) các khoa: Tốn, Vật Lí, Văn, Tâm lí – Giáo dục ở
năm thứ nhất và năm thứ tư của trường Đại học Sư phạm Hà Nội.



<b>2.3. Thực trạng về hành vi văn hóa ứng xử của SV</b>



Để tìm hiểu hành vi văn hóa ứng xử của SV trong các lĩnh vực khác nhau, chúng tơi đưa ra
những tình huống để SV tự đánh giá. Kết quả được thể hiện ở như sau:


<b>2.3.1. Hành vi văn hóa ứng xử của SV trong xã hội</b>


<i><b>Bảng 1. Hành vi văn hóa ứng xử của sinh viên trong xã hội</b></i>


<b>Tình huống</b> <b>Cách xử lí</b> <b>Đồng ý</b>


SL %


Bạn nhìn thấy một hồn
cảnh đáng thương cần sự
giúp đỡ, bạn sẽ:


Chủ động giúp đỡ hết mình 84 35


Sẽ giúp đỡ nếu được yêu cầu 24 10


Không giúp đỡ vì sợ liên lụy đến mình 92 38,33
Thờ ơ, vì đó khơng phải là việc của mình 40 16,67
Trước những hành vi sai trái


trong nhà trường và ngoài xã
hội, bạn thường:


Bất bình, lên án 56 23,33



Khơng dám tỏ thái độ dù biết là sai 132 55
Không phải việc của mình, khơng quan tâm 16 6,67


Bao che nếu khơng hại gì đến mình 36 15


Khi chạy xe trên đường
trong lúc vội vàng, gặp đèn
đỏ và khơng có sự xuất hiện
của cảnh sát, bạn thường:


Vẫn dừng lại chờ đèn xanh 48 20


Khi bạn vội bạn mới chạy qua 24 10


Từ từ chạy qua nếu ai cũng chạy qua 104 43,33


Thản nhiên chạy qua 64 26,67


Khi có rác cần vứt, bạn
thường:


Cầm cho đến khi gặp thùng rác mới bỏ 48 20
Bỏ xuống đất nếu thấy mọi người cũng làm


như vậy 52 21,67


Vứt vào một góc mà ít người nhìn thấy 72 30


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Biểu hiện hành vi văn hóa ứng xử trong xã hội được thể hiện ở những tình huống giúp đỡ
người bị nạn, trước những hành vi sai trái hoặc giữ gìn vệ sinh mơi trường. . . Ở trong các tình


huống này thì đa phần SV có những biểu hiện chưa tích cực, điều này được thể hiện ở bảng 1.


Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Biểu hiện của sinh viên đối với tình huống Bạn nhìn thấy một
hồn cảnh đáng thương cần sự giúp đỡ, bạn sẽ: thì chỉ có 35% SV sẽ Chủ động giúp đỡ hết mình,
cịn lại 65% SV có biểu hiện Khơng giúp đỡ vì sợ liên lụy đến mình (38,33%) và Thờ ơ, vì đó
khơng phải là việc của mình (16,67%). Khi trao đổi với SV, họ cho biết: “Em chưa có đủ tự tin để
giúp đỡ họ” hoặc “Em sợ khi giúp đỡ họ thì lại liên lụy đến bản thân, vì hiện tượng đó hiện nay
trong xã hội có nhiều lắm rồi ạ”. Như vậy, SV cần phải tự tin hơn nữa, dũng cảm hơn nữa để có
thể sẵn sàng giúp đỡ được người khác khi có cơ hội.


Với những hành vi sai trái trong nhà trường và ngồi xã hội thì chỉ có 23% SV dám Bất bình,
lên án (23,33%); khơng phải việc của mình nên khơng quan tâm (6,67%), Bao che nếu khơng hại
đến mình (15%) và Không dám tỏ thái độ dù biết là sai (55%). Như vậy, có thể thấy, ngồi sự thờ
ơ của SV chúng ta cịn thấy là SV có thái độ bao che đối với những hành vi sai trái. Đây là hiện
tượng đáng buồn trong SV.


Đối với việc chấp hành luật giao thơng thì biểu hiện của SV là chưa tích cực như: Khi đang
chạy xe trên đường trong khi vội vàng, gặp đèn đỏ và không thấy sự xuất hiện của cảnh sát, thì tỉ
lệ SV chấp hành luật lệ giao thơng chỉ có 20% - Vẫn dừng lại chờ đèn xanh. Cịn lại là khơng chấp
hành như: Khi bạn vội bạn mới vượt qua (10%); Vượt qua nếu bạn thấy ai cũng vượt qua (43,33%);
Thản nhiên vượt qua (26,7%).


Với tình huống bảo vệ mơi trường, đa phần sinh viên chưa có ý thức trong hành vi của
mình, nhiều SV cịn vứt rác nơi cơng cộng, chỉ có số lượng ít SV là có ý thức tốt như: Cầm cho
đến khi gặp thùng rác mới bỏ (20%); Còn lại là Bỏ xuống đất nếu thấy mọi người cũng làm như
vậy (21,67%); Vứt vào một góc mà ít người nhìn thấy (30%); Thản nhiên bỏ xuống đất (28,33%).


Như vậy, trong xã hội có nhiều tình huống mà sinh viên gặp phải, họ cịn chưa đủ tự tin,
chưa có sự nghiêm túc trong việc thực hiện hành vi của mình do đó dẫn đến vẫn cịn SV có những
hành vi chưa đúng.



<b>2.3.2. Hành vi văn hóa ứng xử của SV đối với gia đình</b>


Trong gia đình, đối với cha mẹ, sinh viên có biểu hiện quan tâm, lắng nghe, vâng lời cha
mẹ ở mức độ nào? Kết quả được thể hiện ở bảng 2.


Bảng 2 cho thấy, SV đã có biểu hiện tích cực nhưng chỉ ở 3,33 mức độ trung bình. Cụ thể:
Đối với tính Trách nhiệm của SV thể hiện ở việc chủ động giúp đỡ cha mẹ trong mọi cơng
việc thể hiện Chủ động làm ngay (54,17%); Ngồi những SV chủ động tích cực trong cơng việc
gia đình, cịn có những SV Chỉ làm khi cha mẹ u cầu (27,08%); Khi nào thấy hứng thú thì mới
làm (10,42%) và Ỷ lại và không làm (8,33%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

về, mà chỉ cần gọi về để hỏi thăm bố mẹ có khỏe khơng? Mọi việc trong nhà có ổn khơng? Với
những câu hỏi như vậy cũng làm cha mẹ hài lòng, đồng thời yên tâm về con cái khi họ biết con cái
mình vẫn bình thường. Bên cạnh đó vẫn có tỉ lệ ít SV Hàng tháng mới gọi điện về nhà hỏi thăm
gia đình (9,17%); Chỉ gọi điện khi nào có việc cần (15,42%) và Khơng gọi điện mà ln chờ bố
mẹ gọi điện cho mình trước (14,58%), đây chính là thói quen của một số SV cần phải thay đổi.


Đối tình huống thể hiện Vâng lời của SV đối với cha mẹ thì được biểu hiện rõ nét nhất khi
được bố mẹ dặn dị thì SV Lắng nghe và cố gắng làm theo lời cha mẹ dạy chiếm tỉ lệ cao nhất
(65,42%); Tiếp sau đó là Cằn nhằn là cha mẹ nói nhiều thế nhưng vẫn nghe theo (20%); Còn lại là
Lắng nghe nhưng để đấy (11,25%), hoặc khơng nghe và bỏ đi chỗ khác thì chiếm tỉ lệ ít hơn nhưng
khơng đáng kể (3,33%). Vâng lời cha mẹ cũng làm một nét văn hóa thể hiện sự hiếu thảo của con
cái đối với cha mẹ. Dù con cái đã lớn và trưởng thành, nhưng trong mắt cha mẹ thì chúng ta ln
là những đứa trẻ. Do đó cha mẹ thường hay dặn dò, nhắc nhở, và đã là SV thì ln nghĩ làm mình
đã lớn nên khi bị nhắc nhở thì thường cảm thấy khó chịu. Biểu hiện trên của SV cho thấy điều đó.


<i><b>Bảng 2. Hành vi văn hóa ứng xử của SV đối với gia đình</b></i>


<b>Tình huống</b> <b>Cách xử lí</b> <b>Đồng ý</b>



SL %


Trong mọi cơng việc ở nhà,
bạn thường:


Chủ động làm ngay 130 54,17


Chỉ làm khi cha mẹ yêu cầu 65 27,08


Khi nào thấy hứng thú thì mới làm 25 10,42


Ỷ lại và khơng làm 20 8,33


Khi bạn mắc lỗi, cha mẹ bạn
hỏi, bạn thường:


Kể hết sự thật cho cha mẹ nghe 111 46,25


Bạn thanh minh cho lỗi của bạn 66 27,5


Kể nhưng chỉ một phần sự thật 45 18,75


Bạn nói dối quanh 18 7,5


Bạn đi học xa nhà, bạn sẽ:


Hàng tuần gọi điện về nhà thăm hỏi gia đình 146 60,83
Hàng tháng mới gọi điện về nhà thăm hỏi gia



đình 22 9,17


Chỉ gọi điện khi nào có việc cần 37 15,42
Khơng gọi điện mà luôn chờ bố mẹ bạn gọi


cho bạn trước 35 14,58


Khi cha mẹ dạy bảo, bạn sẽ


Lắng nghe và cố gắng làm theo những lời cha


mẹ dạy 157 65,42


Lắng nghe nhưng để đấy 27 11,25


Cằn nhằn là cha mẹ nói nhiều thế nhưng vẫn


nghe theo 48 20


Không nghe và bỏ đi chỗ khác 8 3,33


<b>2.3.3. Hành vi văn hóa ứng xử của SV đối với thầy cô giáo</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Bảng 3. Hành vi văn hóa ứng xử của SV đối với thầy cơ giáo</b></i>


<b>Tình huống</b> <b>Cách xử lí</b> <b>Đồng ý</b>


SL %


Khi bạn gặp GV cũ, bạn


thường:


Kính cẩn chào thầy cơ 148 61,67


Chỉ chào thầy cơ mà bạn thích 42 17,5


Khơng chào vì thầy cơ khơng cịn dạy mình


nữa 28 11,67


Tiện thì chào 22 9,167


Vào những ngày lễ tết, bạn
thường:


Khơng bao giờ gọi điện hỏi thăm thầy cô giáo 64 26,67
Gọi điện hỏi thăm thầy cơ giáo của mình 48 20
Đến nhà thăm các thầy cô giáo cũ 112 46,67
Không quan tâm đến bất kì một giáo viên nào 16 6,667


Trong giờ lên lớp, GV phát
hiện bạn làm việc riêng
trong giờ học, bạn thường:


Chủ động xin lỗi giáo viên 110 45,83


Chỉ khi nào giáo viên nhắc nhở bạn mới
không làm nữa nhưng bạn cũng khơng xin lỗi


vì hành động của mình 20 8,33



Chỉ xin lỗi khi giáo viên có thái độ nghiêm


khắc đối với việc làm của bạn 68 28,33


Tảng lờ như không biết mà vẫn cứ làm 42 17,5
Khi GV giao nhiệm vụ về


nhà, bạn thường:


Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo yêu cầu của GV 35 14,58


Chỉ làm qua quít cho xong 116 48,33


Chép bài của bạn cho xong 59 24,58


Không làm nếu giáo viên không yêu cầu nộp 30 12,5
Với những biểu hiện hành vi của SV đối với thầy cơ giáo được thể hiện ở các tình huống
như chào hỏi thầy cô giáo, thăm hỏi các thầy cô giáo nhân ngày lễ tết, và khi có lỗi với thầy cô
giáo và ý thức trách nhiệm đối với bài tập thầy cô giáo.


Khi gặp thầy cô giáo đã từng giảng dạy thì nhiều SV có thái độ lễ phép như Kính cẩn chào
chiếm tỉ lệ 61,67%. Hoặc có những SV có biểu hiện thiếu lễ phép như Tiện thì chào và Chỉ chào
giáo viên mà họ thích. Qua quan sát SV cho thấy, thực tế có những SV khi gặp lại thầy cơ giáo cũ
thì thường né tránh khơng chào.


Biểu hiện sự Quan tâm của học trò đối với thầy cơ giáo thì SV đã có những hành vi phù
hợp như Gọi điện và đến thăm các thầy cô giáo của mình chiếm tỉ lệ cao (73,34%). Một số SV đã
trao đổi với chúng tôi như sau: “Em rất biết ơn các thầy cô giáo đã từng dạy dỗ em, có những thầy
cơ giáo em khơng bao giờ qn được vì vậy có điều kiện là em lại đến thăm các thầy cô giáo cũ


của em”. Người xưa đã nói một chữ cũng là thầy, vì vậy chúng ta thấy vui mừng khi nhiều SV đã
biết thể hiện sự quan tâm, lịng biết ơn của mình đối với thầy cô giáo thông qua những việc làm rất
nhỏ. Bên cạnh đó cịn có những SV Khơng bao giờ gọi điện hoặc đến thăm thầy cô giáo cũ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trong tình huống khi thầy cơ giao bài tập về nhà thì chỉ một số ít SV Hồn thành tốt nhiệm
vụ theo yêu cầu của GV chiếm tỉ lệ 14,58%. Còn lại đa phần SV có thái độ Làm qua qt cho xong
hoặc là Không làm nếu GV không yêu cầu nộp chiếm tỉ lệ tương đối cao (85,41%). Thực tế trong
quá trình giảng dạy, nhiều GV đã phàn nàn rằng SV thiếu ý thức do vậy nhiều em đã làm đối phó
hoặc khơng làm do đó dẫn đến SV thường có kiến thức hời hợt, khơng sâu trong các mơn học.


<b>2.3.4. Hành vi văn hóa ứng xử của SV đối với bạn bè</b>


Đối với bạn bè, sinh viên thường có những hành vi đối xử như thế nào? Liệu họ có nhiệt
tình,thẳng thắn, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè hay không? Kết quả được thể hiện ở Bảng 4.


<i><b>Bảng 4. Hành vi văn hóa ứng xử của SV đối với bạn bè</b></i>


<b>Tình huống</b> <b>Cách xử lí</b> <b>Đồng ý</b>


SL %


Khi bạn của bạn gặp khó
khăn, bạn thường:


Chủ động giúp đỡ ngay 80 33,33


Bạn chỉ giúp đỡ khi họ nhờ 68 28,33


Bạn phải cân nhắc kĩ rồi bạn mới giúp 72 30,00
Chỉ giúp khi khơng ảnh hưởng đến lợi ích của



bạn 20 8,33


Bạn nhận giúp bạn mình một
việc gì đó, khi bạn đang rất
bận, bạn sẽ:


Cố gắng bằng mọi giá phải làm xong đúng hạn 108 26,67
Làm xong nhưng không cần đúng hạn cũng


được 64 20,83


Hẹn lần hẹn lữa vì việc cá nhân của mình q


bận 50 45,00


Khơng làm và xin lỗi bạn vì bận q 18 7,50
Khi bạn của bạn nói chuyện


dài dịng:


Lắng nghe hết câu chuyện 60 25,00


Ngắt lời vì thấy chán quá 44 18,33


Xin lỗi bạn và nhắc bạn nói ngắn gọn hơn 96 40,00
Bạn nghe nhưng với thái độ thờ ơ 40 16,67
Khi chứng kiến một người


bạn của mình gian lận trong


kỳ thi, bạn sẽ:


Nhắc nhở bạn khơng nên làm thế 64 26,67


Tố cáo với giáo viên 16 6,67


Lờ đi vì khơng ảnh hưởng gì đến bạn 112 46,67
Xem đó là chuyện bình thường vì nhiều người


cũng làm như vậy 48 20


Bảng 4 cho thấy biểu hiện hành vi của SV trong đối xử với bạn bè đa phần chưa thể hiện
tính tích cực. Cụ thể: Đối với tình huống thể hiện sự nhiệt tình, quan tâm tới bạn bè cho thấy SV
có biểu hiện thiếu tích cực như Chủ động giúp đỡ ngay khi bạn bè gặp khó khăn chiếm tỉ lệ là
33,33%; Cịn lại tỉ lệ 66,67% SV có những biểu hiện: Chỉ giúp đỡ khi họ nhờ, hoặc là trước khi
giúp đỡ họ, bạn phải cân nhắc thật kĩ lưỡng và đặc biệt là Chỉ giúp khi khơng ảnh hưởng đến lợi
ích của bạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

(45%); Khơng làm và xin lỗi bạn vì bận quá (11,67%). Điều này cho thấy SV còn chưa coi trọng
lời hứa với bạn bè, điều này dần dần sẽ đánh mất niềm tin của các bạn đối với chính họ.


Trong với tình huống biểu hiện sự Tơn trọng đối với bạn bè thì đa phần SV cũng chưa thể
hiện được sự tôn trọng, mặc dù họ cũng đánh giá cao giá trị này trong cuộc sống. Cụ thể: Đối với
việc lắng nghe bạn nói thì chỉ có 25% SV có thái độ tích cực lắng nghe bạn nói mặc dù bạn nói dài
dịng q làm mất thời gian; cịn những biểu hiện như Ngắt lời vì bạn nói chán quá (18,33%); Xin
lỗi bạn và nhắc bạn nói ngắn gọn (40%) và Nghe nhưng với thái độ thờ ơ (16,67%). Tình huống
này vừa thể hiện sự tơn trọng đồng thời cũng thể hiện kĩ năng trong quá trình giao tiếp của SV còn
hạn chế.


Với sự Thẳng thắn của SV cũng đa phần có biểu hiện tiêu cực. Đối với tình huống Khi


chứng kiến một người bạn của mình gian lận trong kì thi thì chỉ có 26,67% là có ý thức Nhắc nhở
bạn; 6,67% có biểu hiện là sẽ Tố cáo với giáo viên; Cịn biểu hiện Lờ đi vì khơng ảnh hưởng đến
bạn (46,67%) và Xem đó là chuyện bình thường nhiều người cũng làm như vậy (20%). Trong bất
kì phịng thi nào chúng ta cũng gặp những hiện tượng SV quay bài, tuy nhiên trước những tình
huống như vậy thì SV đa phần bao che hoặc khơng coi đó là việc cần phải lên án vì vậy SV thường
có những cách ứng xử khơng đúng như trên.


<b>2.3.5. Hành vi văn hóa ứng xử của SV đối với bản thân</b>


Đối xử với bản thân là một trong những nét ứng xử văn hóa cơ bản của con người, con người
có tơn trọng, tự trọng với chính mình thì mới tơn trọng người khác. Sinh viên có những biểu hiện
như thế nào đối với mình, kết quả thể hiện ở bảng 5.


Kết quả số liệu ở cho thấy, biểu hiện văn hóa ứng xử tích cực đối với bản thân ở mức độ
trung bình và thấp. Cụ thể với những biểu hiện lịng Tự trọng được thể hiện trong tình huống Khi
gặp khó khăn trong cuộc sống, bạn thường: Tự mình cố gắng nỗ lực để vượt qua (30%); Chỉ nhờ
người thân của mình (40%); Nhờ sự giúp đỡ của người khác bằng mọi cách (21.67%) và còn một
bộ phận nhỏ SV có biểu hiện tiêu cực hơn nữa là Bng xi muốn đến đâu thì đến (8,33%). Thực
tế cho thấy, khi SV gặp khó khăn nhiều em tự mình cố gắng giải quyết khó khăn đó, nhưng có
những SV đi tìm kiếm sự thương hại của người khác hoặc bng xi đã thể hiện SV thiếu ý chí
trong cuộc sống.


Trong cơng việc, SV đã thể hiện sự Cầu tồn, trách nhiệm như họ Cố gắng làm đến khi nào
mọi người và chính họ đều hài lịng với kết quả mới thơi (23,33%); Bạn hồn thiện cơng việc và
chỉ cần người khác hài lòng là được (30%); Làm cho xong mặc dù kết quả có thế nào đi chăng nữa
(15%). Như vậy, SV đa phần chưa thực sự cố gắng nỗ lực trong các công việc của bản thân, họ dễ
dãi trong cơng việc của mình, điều này nếu thường xuyên xảy ra sẽ thành người thiếu trách nhiệm
trong công việc.


Biểu hiện sự Khiêm tốn thì nhiều SV đã thể hiện đúng khi họ đạt được thành công như Im


lặng và cho đó là điều bình thường ai cũng có thể đạt được (40%) và đặc biệt là họ đã biết Chia
sẻ với mọi người về những kinh nghiệm để thành cơng (28,33%). Khiêm tốn là đức tính cần được
duy trì, người khiêm tốn ln có cách cư xử đàng hồng và biết vươn lên trong cuộc sống.


Trong cơng việc, trong các lĩnh vực khác, chỉ có một tỉ lệ tương đối thấp có sự tự tin trong
q trình thực hiện như Làm và tin vào khả năng của bản thân (33,33%). Bên cạnh đó đa phần
SV chưa thể hiện được sự tự tin của mình như Làm nhưng ln e ngại về khả năng của bản thân
(35%); Mọi người khuyến khích thì bạn mới dám làm (18,33%).


</div>

<!--links-->

×