Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.19 KB, 25 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG +. LÊ THỊ NGỌC LAN. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI VIỆN Y HỌC PHÒNG KHÔNG-KHÔNG QUÂN NĂM 2018. TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG. HÀ NỘI - 2018.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỞNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA SỨC KHỎE BỘ MÔN Y HỌC TẾ CÔNG CỘNG BỘ MÔN : Y TẾ CÔNG CỘNG. LÊ THỊ NGỌC LAN. ĐỀ CƯƠNG NGHIÊM CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN “Kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan. ĐẾN TUÂN TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI đến tuân THỦ thủ điềuĐIỀU trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoạiTÝP trú tại2TTYT huyện SócNGOẠI Sơn THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ TRÚ TẠI năm 2016”. VIỆN Y HỌC PHÒNG KHÔNG-KHÔNG QUÂN NĂM 2018. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG LỜI CẢM ƠN 8.72 Sự hoàn thành của luận văn Mã này,số: ngòi sự07 nỗ01 lực của bản thân học viên là TÓM TẮT LUẬN VĂN TẾ CÔNG nhờ sự giúp đỡ tận tình và hỗ trợ tích cựcTHẠC của cácSỸ cơYquan, tổ chứcCỘNG và cá nhân. Trước hết tôi xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau Đại học, Bộ môn Y tế Công Cộng, Trường Đại Học Thăng Long đã tạo điều KHOA PGS.TS. HỒcứu. THỊ MINH LÝ kiện và giúp đỡHƯỚNG tôi trongDẪN suốt quá trìnhHỌC: học tập và nghiên HÀ CẢM NỘI -2018 LỜI ƠN.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường là một bệnh không lây nhiễm phổ biến, đã và đang gia tăng nhanh chóng ở mọi quốc gia trên thế giới. Bệnh đái tháo đường gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi. Đái tháo đường typ2 là bệnh mạn tính nên cần được theo dõi, điều trị đúng, đủ và thường xuyên, thậm chí kéo dài hết cuộc đời với mục tiêu điều trị là giảm được đường huyết trong máu và giảm tối đa các biến chứng do đái tháo đường gây ra. Tuân thủ điều trị đóng vai trò quan trọng đối với người bệnh đái tháo đường typ 2 để đạt được mục tiêu điều trị. Tuân thủ điều trị bao gồm tuân thủ chế độ ăn, chế độ luyện tập, chế độ dùng thuốc và kiểm soát đường huyết tốt. Viện Y học Phòng không – Không quân hiện đang khám và điều trị ngoại trú trên 2.500 người bệnh đái tháo đường trong tổng số người bệnh đến khám nhưng chưa có nghiên cứu nào mô tả được thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường typ 2 ngoại trú tại Viện. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài về “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Viện Y học Phòng không-Không quân, năm 2018” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Viện Y học Phòng không – Không quân, năm 2018. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Viện Y học Phòng không – Không quân, năm 2018 Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường typ 2 ngoại trú tại Viện Y Học PK-KQ năm 2018 còn hạn chế, với 24,5% số người bệnh tuân thủ đầy đủ 4 chế độ điều trị, 35% tuân thủ 3 chế độ điều trị, số còn lại chỉ tuân thủ 1-2 chế độ quy định cho điều trị đái tháo đường. Vẫn còn 3,2% không tuân thủ chế độ nào. Trong 4 chế độ, số tuân thủ chế độ điều trị thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (79%), tiếp theo là nhóm tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết (71%); số tuân thủ chế độ luyện tập và chế độ dinh dưỡng chỉ chiếm 49-49,8%. Mức độ đạt các yếu tố kiểm soát của người bệnh ở mức trên trung bình với 61,2% người bệnh đạt ≥3 yếu tố kiểm soát, 38,8% người bệnh không đạt (chỉ đạt <3 yếu tố kiểm soát) và có sự khác biệt giữa nhóm người bệnh đạt tuân thủ điều trị và nhóm người bệnh không đạt tuân thủ điều trị (p<0,05). 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu phân tích một số yếu tố liên quan giữa việc thường xuyên được nhân viên y tế giải thích/nhắc nhở chế độ tuân thủ điều trị và biến chứng của bệnh với tuân thủ chế độ dinh dưỡng, luyện tập, tuân thủ điều trị thuốc, kiểm soát đường huyế của người bệnh; giữa yếu tố nghề nghiệp với việc tuân thủ chế độ luyện tập; giữa yếu tố tuổi, giới tính và nghề nghiệp với việc tuân thủ điều trị thuốc. Nghiên cứu cũng xác định được mối liên quan giữa nồng độ glucose máu lúc đói với việc tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết và số chế độ tuân thủ; giữa nồng độ HbA1c với việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng, tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết và tuân thủ điều trị nói chung và số chế độ tuân thủ; giữa nồng độ LDL – C với tuân thủ chế độ thuốc, tuân thủ chế độ dinh dưỡng; giữa nồng độ Triglycerid và chỉ số HA với số chế độ tuân thủ với của người bệnh..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3 CẤU TRÚC LUẬN VĂN Kết cấu luận văn : luận văn gồm có 78 trang. Trong đó: đặt vấn đề gồm 02 trang; tổng quan tài liệu gồm 20 trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu 11 trang; kết quả nghiên cứu 27 trang; bàn luận: 16 trang; kết luận: 01trang; khuyến nghị: 01 trang. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 27 bảng và 05 biểu đồ. Luận văn sử dụng 63 tài liệu tham khảo. Trong đó: 41 tài liệu tiếng Việt; 22 tài liệu tiếng Anh..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 4 Chương 1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: - Người bệnh ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Viện Y học Phòng không – Không quân (để đánh giá mức độ tuân thủ điều trị bệnh ĐTĐ typ 2 của người bệnh). - Hồ sơ bệnh án ngoại trú của người bệnh ĐTĐ typ 2 (để hồi cứu lại các chỉ số cận lâm sàng và lâm sàng của người bệnh trong lần xét nghiệm gần nhất). * Tiêu chuẩn lựa chọn : - Người bệnh được chẩn đoán ĐTĐ typ 2 đang điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh. - Có bệnh án ngoại trú, đã khám từ lần thứ 3 trở lên. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. - Bệnh án có đầy đủ thông tin theo mục tiêu nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ:Không chọn những đối tượng sau tham gia vào nghiên cứu: - Không có bệnh án ngoại trú. - Rối loạn ý thức hoặc có bệnh về tâm thần kinh kết hợp. - Từ chối tham gia nghiên cứu. - Bệnh án không đầy đủ thông tin theo mục tiêu nghiên cứu. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Tại Khoa Khám bệnh, Viện Y Học Phòng không – Không quân, số 225 đường Trường Chinh, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội. 2.1.3.Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5/2018 đến tháng 12/2018. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp sử dụng tài liệu thứ cấp..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> 5 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính ước lượng một tỷ lệ trong nghiên cứu mô tả:. Trong đó : + n: là số mẫu tối thiểu cần nghiên cứu + Z(1 - α/2): là giá trị của hệ số tin cậy khoảng 95%, với mức ý nghĩa =0,05, có Z(1 - α/2)=1,96 + p: là ước lượng tỷ lệ người bệnh ĐTĐ ngoại trú tuân thủ điều trị tại thời điểm nghiên cứu. Lấy p = 0,57 theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải tại Phòng khám Nội tiết – Bệnh viện Quảng Ninh (năm 2015), tỉ lệ người bệnh tuân thủ 4 chế độ điều trị là 57,2%. + d: là sai số tuyệt đối, chọn d=0,05 Thay vào công thức trên tính được n = 376 mẫu,làm tròn thành 400 mẫu. - Phương pháp chọn mẫu: + Chọn chủ đích khoa Khám bệnh, lý do chọn vì tại đây có thể chọn lọc được người bệnh nội, ngoại trú. +Chọn mẫu: dựa vào danh sách người bệnh đến khám tại Khoa Khám bệnh, chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, lấy cho đủ số mẫu cần thiết là 400 mẫu thì dừng. Trong trường hợp mẫu đã chọn vì lý do gì đó không tham gia được trong nghiên cứu thì chọn mẫu kế tiếp mẫu đó để thay thế. 2.2.3. Đánh giá mức độ tuân thủ các chế độ.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> 6 Bảng 2.1. Đánh giá mức độ tuân thủ các chế độ. Chế độ. Tuân thủ - Luyện tập thường xuyên. Luyện tập. - Mức độ vừa phải - Thời gian 30ph/ngày. Không tuân thủ - Thỉnh thoảng Hoặc : - Không thực hiện. Duy trì chế độ ăn cân đối : - Thỉnh thoảng Dinh dưỡng. - Thường xuyên. Hoặc : - Không thực hiện. - Uống thuốc đúng theo - Quên uống thuốc đơn : đúng thuốc, đúng Hoặc :. \ Điều trị thuốc. liều, đúng thời gian.. - Tự ý ngừng thuốc. - Thuốc tiêm : đúng thuốc, Hoặc : đúng liều, đúng thời gian, - Tự ý thay đổi liều đúng đường dùng. thuốc. Kiểm soát đường - Kiểm tra đường huyết - Thỉnh thoảng huyết định kỳ và định kỳ 1 lần/tháng.. Hoặc. khám theo lịch - Khám bác sĩ theo lịch hẹn - Hiếm khi hẹn. hàng tháng. Hoặc - Không bao giờ. Tuân thủ cả 4 chế độ điều Không tuân thủ cả 4 Tuân thủ điều trị. trị (thuốc, dinh dưỡng, chế độ điều trị (thuốc,. chung. luyện tập và kiểm soát dinh dưỡng, luyện tập đường huyết). và kiểm soát đường huyết).
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 7 2.2.4. Qui trình thu thập thông tin 2.2.4.1. Công cụ thu thập thông tin: - Phiếu điều tra nghiên cứu được thiết kế sẵn. Nội dung của phiếu được xây dựng trên cơ sở những câu hỏi dạng đóng, đơn giản, dễ hiểu. - Bệnh án ngoại trú của người bệnh. 2.2.4.2. Sai số và biện pháp khống chế sai số - Sai số do nhập kết quả bệnh án : kiểm tra chéo - Sai số nhớ lại trong thực hành của NB. Để hạn chế gợi lại những mốc chính để đối tượng dễ nhớ nhất. - Sai số do câu hỏi dùng từ chuyên môn sâu. Hạn chế bằng cách phỏng vấn thử để kiểm tra tính phù hợp của bộ câu hỏi, tập huấn chuyên môn và kỹ năng cho điều tra viên trước khi tiến hành điều tra. 2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu - Hiệu chỉnh và xử lý số liệu thô trước khi tiến hành nhập liệu. - Thiết kế bộ nhập và nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 - Sử dụng test khi bình phương và T-test để so sánh hai tỷ lệ, tỷ suất chênh OR để xác định mối liên quan. 2.2.6. Đạo đức trong nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu tự nguyện đồng ý tham gia vào nghiên cứu. - Được Hội đồng khoa họcViện y Học PK – KQ chấp thuận. - Các kết quả của nghiên cứu được ứng dụng phục vụ cộng đồng. Thông tin cá nhân được mã hóa và giữ bí mật. 2.2.7. Hạn chế nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tại một thời điểm ngắn, không bao gồm các cơ sở y tế khác nên kết quả nghiên cứu không mang tính đại diện. - Đánh giá thực hành thông qua phỏng vấn/hỏi, không quan sát được thực tế khi đối tượng nghiên cứu thực hành. - Nhân viên hướng dẫn chi tiết hay không cũng chỉ biết qua hỏi..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 8. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của người bệnh đái tháo đường khi đến khám tại Viện 3.1.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bổ tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới tính và trình độ học vấn (n=400) Các đặc điểm nhân khẩu. Số lượng. Tỉ lệ. <40 tuổi. 9. 2,3. 40 - 49. 18. 4,5. 50 - 59 tuổi. 71. 17,7. 60 – 69 tuổi. 167. 41,8. ≥70 tuổi. 135. 33,7. Nam. 153. 38,3. Nữ. 247. 61,7. Tiểu học. 28. 7. THCS. 61. 15,2. THPT. 187. 46,8. Trung cấp. 72. 18,0. Cao đẳng, Đại học. 50. 12,5. Trên Đại học. 2. 0,5. Nhóm tuổi. Giới tính. Trình độ học vấn. Kết quả nghiên cứu nêu tại Bảng 3.1 cho thấy: Nhóm tuổi 60 – 69 chiếm tỷ lệ cao nhất: 41,8%, tiếp theo là nhóm ≥70 tuổi (33,7%). Nhóm tuổi <40 chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,3%. Người bệnh là nữ giới chiếm tỷ lệ 61,7%. Về học vấn nhóm đối tượng có trình độ THPT chiếm tỷ lệ cao nhất (46,8%), tỷ lệ nhóm đối tượng trên Đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,5%)..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> 9 Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp hiện tại: phần lớn ĐTNC là những người đã nghỉ hưu chiếm tỉ lệ cao nhất 87,5%. Đối tượng nghiên cứu còn đi làm chiếm tỉ lệ thấp (12,5%). Kiến thức về bệnh đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu: 72,5% ĐTNC biết bệnh có thể duy trì ổn định. Chỉ có 35,5% đối tượng biết cần phải theo dõi chỉ số glucose máu sau mỗi lần khám. Đa số ĐTNC biết đúng chỉ số glucose máu khi đói 73%. Về biến chứng thường gặp của bệnh ĐTĐ: Tim mạch và mắt là hai biến chứng được nhiều đối tượng biết đến nhất với 69,8% và 63%, mạch máu là biến chứng được ít đối tượng nhắc đến nhất với 16,2%. Về phương pháp điều trị: Tỉ lệ đối tượng biết phương pháp sử dụng thuốc theo đơn bác sĩ là cao nhất chiếm 83,2%, phương pháp thay đổi một số thói quen được ít đối tượng biết đến nhất với 11,2%. Đánh giá kiến thức chung của người bệnh về bệnh ĐTĐ cho thấy chỉ có 4,5% đối tượng có kiến thức đạt, 95,5% có kiến thức không đạt. Bảng 3.2. Hoàn cảnh phát hiện bệnh đái tháo đường ở người bệnh Hoàn cảnh phát hiện bệnh đái tháo đường. Số lượng. Tỉ lệ (%). Khám sức khỏe định kỳ. 74. 18,5. Khám các bệnh khác phát hiện ra mình bị ĐTĐ. 88. 22. Đi khám vì thấy có biểu hiện của bệnh ĐTĐ. 232. 58. Không nhớ. 6. 1,5. 400. 100. Tổng. Số liệu nêu tại Bảng 3.2 cho thấy: Số ĐTNC đi khám vì thấy có biểu hiện của bệnh ĐTĐ chiếm tỉ lệ cao nhất với 58%. Tỷ lệ ĐTNC phát hiện ra bệnh trong hoàn cảnh khám các bệnh khác tình cờ phát hiện ra mình bị ĐTĐ là 22%. 18,5% đối tượng phát hiện bệnh ĐTĐ khi đi khám sức khoẻ định kỳ. Số ĐTNC không nhớ hoàn cảnh mắc bệnh chiếm tỷ lệ rất thấp (1,5%)..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 10 Các biến chứng mắc phải của bệnh đái tháo đường ở đối tượng nghiên cứu: tỷ lệ ĐTNC mắc các biến chứng về mắt và thần kinh là chủ yếu chiếm 38,5% và 39%. Biến chứng thận chiếm tỷ lệ thấp nhất chiếm 6,8%. Nội dung tư vấn của nhân viên y tế trong khi điều trị: Dùng thuốc và khám định kỳ là hai nội dung người bệnh được nhân viên y tế tư vấn nhiều nhất với 82,2% và 79,8%. Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng là nội dung người bệnh được nhân viên y tế tư vấn ít nhất với 15,2%. 3.2. Thực trạng tuân thủ điểu trị của người bệnh Bảng 3.3. Mức độ tuân thủ chế độ thuốc của người bệnh (n=400) Mức độ tuân thủ. Số lượng. Tỉ lệ (%). - Uống đều theo đơn. 369. 92,2. - Quên uống thuốc. 31. 7,8. Có. 15. 3,8. Không. 385. 96,2. Có. 16. 4. Không. 384. 96. Tuân thủ. 316. 79. Không tuân thủ. 84. 21. Uống thuốc đúng đơn:. Tự ý ngừng thuốc:. Tự ý thay đổi liều thuốc:. Đánh giá mức độ tuân thủ chế độ thuốc. Kết quả nêu tại Bảng 3.3 cho thấy phần lớn người bệnh đã tuân thủ tốt việc uống thuốc đúng đơn với 92,2%, không tự ý ngừng thốc (96,2%), không tự ý thay đổi liều thuốc (96%). Đánh giá mức độ tuân thủ chế độ thuốc cho thấy có 79% người bệnh tuân thủ và 21% người bệnh không tuân thủ..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 11 Bảng 3.4. Mức độ tuân thủ chế độ luyện tập của người bệnh Tuân thủ chế độ luyện tập. Số lượng. Tỉ lệ (%). Các loại hình thể thao: - Đi bộ. 323. 80,8. - Chạy. 17. 4,2. - Đi xe đạp. 29. 7,2. - Khác Cường độ luyện tập thể dục thể thao:. 81. 20,2. - Thường xuyên. 273. 68,2. - Thỉnh thoảng. 102. 25,5. - Không thực hiện. 25. 6,3. - 10 – 15 phút/ngày. 99. 24,7. - 30 phút/ngày. 219. 54,8. - 60 phút/ngày. 82. 20,5. - Nhẹ. 165. 41,2. - Vừa phải. 233. 58,3. - Nặng. 2. 0,5. Tuân thủ. 196. 49. Không tuân thủ. 204. 51. 400. 100. Thời gian luyện tập thể dục thể thao:. Mức độ tập thể dục thể thao:. Đánh giá tuân thủ chế độ luyện tập của người bệnh. Tổng:. Kết quả nghiên cứu nêu ở Bảng 3.4 cho thấy số ĐTNC thường xuyên luyện tập thể dục thể thao chiếm tỷ lệ cao nhất (68,2%), số có thời gian luyện tập 30ph/ngày chiếm 54,8%, số có mức độ tập vừa phải chiếm 58,3%. Trong đó, loại hình đi bộ được ĐTNC luyện tập chủ yếu (80,8%). Loại hình thể dục thể.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 12 thao là chạy được sử dụng với tỷ lệ thấp nhất (4,2%). Các loại hình thể thao khác mà ĐTNC đang luyện tập chiếm 20,2%. Kết quả đánh giá chung cho thấy có 49% ĐTNC tuân thủ chế độ luyện tập, 51% không tuân thủ chế độ luyện tập như quy định. Bảng 3.5. Mức độ tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Tuân thủ chế độ dinh dưỡng. Số lượng. Tỷ lệ (%). Mức độ sử dụng chất béo trong bữa ăn: - Thường xuyên. 11. 2,8. - Thỉnh thoảng. 238. 59,5. - Không bao giờ. 151. 37,7. - Thường xuyên. 2. 0,5. - Thỉnh thoảng. 155. 38,7. - Không bao giờ. 243. 60,8. - Thường xuyên. 199. 49,8. - Thỉnh thoảng. 163. 40,7. - Không thực hiện. 38. 9,5. Sử dụng thực phẩm chứa đường:. Duy trì chế độ ăn cân đối:. Đánh giá tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh: Tuân thủ. 199. 49,8. Không tuân thủ. 201. 50,2. Tổng. 400. 100. Kết quả nghiên cứu nêu tại Bảng 3.5 cho thấy: tỷ lệ ĐTNC thường xuyên sử dụng chất béo trong bữa ăn và sử dụng thực phẩm chứa đường chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 2,8% và 0,5%. Tỷ lệ ĐTNC thường xuyên duy trì chế độ ăn cân đối chiếm cao nhất (49,8%), số không thực hiện chiếm 9,5%. Đánh giá mức.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 13 độ tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh cho thấy có 49,8% đối tượng tuân thủ, 50,2% đối tượng nghiên cứu không tuân thủ. Bảng 3.6. Tuân thủ kiểm soát đường huyết định kỳ của người bệnh. Tuân thủ kiểm soát đường huyết. Số lượng. Tỉ lệ (%). Kiểm tra đường huyết ≥1 lần/tháng. 308. 77. Kiểm tra đường huyết <1 lần/tháng. 92. 23. Khám định kỳ theo lịch hẹn. 372. 93. Không khám định kỳ theo lịch hẹn. 28. 7. Kiểm tra đường huyết định kỳ. Khám định kỳ. Đánh giá tuân thủ kiểm soát đường huyết định kỳ Không tuân thủ. 116. 29. Tuân thủ. 284. 71. 400. 100. Tổng. Bảng 3.6 cho thấy: Số ĐTNC tuân thủ kiểm tra đường huyết ≥1 lần/tháng chiếm tỷ lệ 77% và số không tuân thủ chiếm 23%. Số khám định kỳ theo lịch hẹn chiếm 93% và không khám định kỳ theo lịch hẹn chiếm tỷ lệ 7%. Như vậy, Số ĐTNC tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết chiếm tỷ lệ 71%, cao gấp 2,5 lần không tuân thủ. Mức độ tuân thủ điều trị của người bệnh:Trong 400 đối tượng tham gia nghiên cứu chỉ có 20,5% đối tượng tuân thủ các chế độ điều trị được yêu cầu. 79,5% đối tượng không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ điều trị..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 14 Kết quả kiểm soát các chỉ số cận lâm sàng và lâm sàng của nhóm tuân thủ và không tuân thủ điều trị: 53,5% người bệnh có chỉ số BMI đạt. 74% số người bệnh có chỉ số huyết áp bình thường. 42,2% người bệnh có chỉ số Glucose máu lúc đói đạt mục tiêu. Các chỉ số lipid máu như triglycerid đạt ở 34,5% người bệnh, HDL bình thường ở 55,8% người bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số HbA1c và LDL (p<0,05) giữa nhóm người bệnh đạt về tuân thủ chế độ điều trị và nhóm có thực hành tuân thủ điều trị không đạt. Số các chỉ số kiểm soát đạt mục tiêu ở nhóm tuân thủ và không tuân thủ điều trị: Số đối tượng nghiên cứu đạt 6 yếu tố mục tiêu chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%) và số không kiểm soát được mục tiêu nào chiếm tỷ lệ 3%. Số người bệnh kiểm soát 3 yếu tố đạt mục tiêu đạt tỷ lệ cao nhất (30,7%), tiếp đó là số kiểm soát 2 yếu tố đạt mục tiêu (28,7%). Mức độ kiểm soát các yếu tố mục tiêu đạt không khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm người bệnh tuân thủ và không tuân thủ điều trị. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh 3.3.1. Liên quan giữa một số yếu tố cá nhân với tuân thủ điều trị thuốc Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa tuổi (OR=1,75; 95%CI: 1,03-2,97), giới tính (OR=1.73; 95%CI: 1,06-2,82) và nghề nghiệp (OR= 2,68; 95%CI: 1,42-5,05) của đối tượng với việc tuân thủ điều trị thuốc (p<0,05). 3.3.2. Liên quan giữa một số yếu tố cá nhân với tuân thủ chế độ luyện tập Số liệu nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp (OR=2,25; 95%CI: 1,19-4,22), thường xuyên được NVYT giải thích và nhắc nhở chế độ tuân thủ điều trị (OR=1,98; 95%CI: 1,33-2,95) với việc tuân thủ chế độ luyện tập ở người bệnh đái tháo đường) (p<0,05). 3.3.3. Liên quan giữa một số yếu tố với tuân thủ chế độ dinh dưỡng Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố “Thường xuyên được.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> 15 NVYT giải thích và nhắc nhở chế độ tuân thủ điều trị” và “biến chứng của bệnh” với việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh (p< 0,05). Người bệnh thường xuyên được NVYT giải thích và nhắc nhở chế độ tuân thủ điều trị có khả năng tuân thủ chế độ dinh dưỡng gấp 2,3 lần so với nhóm không thường xuyên được giải thích nhắc nhở (95%CI: 1,54-3,44, p< 0,05). Người bệnh có biến chứng có khả năng tuân thủ chế độ dinh dưỡng cao gấp 1,77 lần so với nhóm người bệnh không có biến chứng (95%CI: 1,11-2,84, p< 0,05). Không có mối liên quan giữa các yếu tố khác như tuổi, giới tính và nghề nghiệp, kiến thức về bệnh, thời gian mắc bệnh của ĐTNC đến việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng. 3.3.4. Liên quan giữa một số yếu tố với tuân thủ kiểm soát đường huyết Kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố tuổi, giới, nghề nghiệp, kiến thức bệnh, thời gian mắc bệnh, biến chứng bệnh với việc tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết. Có mối liên quan giữa yếu tố “Thường xuyên được NVYT giải thích và nhắc nhở chế độ tuân thủ điều trị” với việc tuân thủ tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết [OR=3,7 (1,68-8,12)] (p< 0,05). 3.3.5. Liên quan giữa một số yếu tố với tuân thủ điều trị Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới, nghề nghiệp, việc thường xuyên được NVYT giải thích và nhắc nhở chế độ tuân thủ điều trị, tình trạng biến chứng của người bệnh đến sự tuân thủ điều trị đái tháo đường của người bệnh (p<0,05). 3.3.6. Liên quan giữa một số yếu tố với các chỉ số kiểm soát đạt mục tiêu Liên quan giữa tuân thủ điều trị với nồng độ Glucose máu lúc đói: kết quả nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết (OR=5,71; 95%CI: 3,31-9,84) và số chế độ tuân thủ (OR=19,1: 95%CI: 9,07-40,3) với nồng độ glucose máu lúc đói (p< 0,05). Liên quan giữa tuân thủ điều trị với nồng độ HbA1c: mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng [OR=1,73 (1,08-2,77)],.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> 16 tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết [OR=540 (125,3-2331)], tuân thủ điều trị nói chung [OR= 33,4 (4,59-244,1)] và số chế độ tuân thủ [OR=540 (125,32331)] với yếu tố nồng độ HbA1c của đối tượng nghiên cứu (p< 0,05). Liên quan giữa tuân thủ điều trị với nồng độ HDL-C: nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữaviệc tuân thủ chế độ thuốc, tuân thủ chế độ dinh dưỡng, tuân thủ chế độ luyện tập, tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết, tuân thủ điều trị nói chung và số chế độ tuân thủ với yếu tố nồng độ HDL-C. Liên quan giữa tuân thủ điều trị với nồng độ LDL-C:. kết quả nghiên. cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ chế độ thuốc [OR= 2,10 (1,24-3,54)], tuân thủ chế độ dinh dưỡng [OR=2,59 (1,59-4,20)] và nồng độ LDL – C của người bệnh (p<0,05). Liên quan giữa tuân thủ điều trị với nồng độ Triglycerid: kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa số chế độ tuân thủ với nồng độ Triglycerid của người bệnh (số ĐTNC tuân thủ 3 chế độ trở lên điều trị đạt mục tiêu kiểm soát nồng độ Triglycerid cao gấp 1,64 lần so với nhóm tuân thủ dưới 3 chế độ) (95%CI: 1,06-2,54) (p<0,05). Yếu tố này không liên quan đến sự tuân thủ điều trị nói chung và sự tuân thủ các chế độ riêng rẽ nói riêng. Liên quan giữa tuân thủ điều trị với chỉ số huyết áp: kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số chế độ tuân thủ với chỉ số HA của đối tượng nghiên cứu (OR=4,64; 95%CI: 2,84-7,52; p< 0,05). Liên quan giữa một số yếu tố với tuân thủ điều trị: kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới, nghề nghiệp, việc thường xuyên được NVYT giải thích và nhắc nhở chế độ tuân thủ điều trị, tình trạng biến chứng của người bệnh đến sự tuân thủ điều trị đái tháo đường của người bệnh (p<0,05)..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> 17. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng tuân thủ trị của đôi tượng nghiên cứu 4.1.1. Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú Tổng hợp mức độ tuân thủ điều trị thuốc của ĐTNC cho thấy có 79% người bệnh tuân thủ và 21% người bệnh không tuân thủ. Điều này cũng phù hợp với tỷ lệ ĐTNC có kiến thức biết về phương pháp điều trị dùng thuốc theo đơn bác sỹ chiếm cao nhất (83,2%). Đây là một trong những điều kiện rất cần giúp NB tuân thủ điều trị thuốc được tốt hơn. Như vậy, còn khoảng 1/5 NB không tuân thủ điều trị thuốc bao gồm quên uống thuốc trên 2 ngày/tuần, tự ý thay đổi liều thuốc, tự ý thay thuốc. Sự không tuân thủ này sẽ có những ảnh hưởng không nhỏ đến kiểm soát các yếu tố đạt mục tiêu điều trị của NB đái tháo đường typ 2. Cùng với việc thực hiện tuân thủ chế độ điều trị thuốc thì chế độ luyện tập cũng không thể thiếu ở người bệnh ĐTĐ typ 2. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ người bệnh tập thể dục thể thao thường xuyên là 68,2% và tỉ lệ người bệnh có thời gian luyện tập từ 30ph trở lên là 75,3% . Tuân thủ chế độ dinh dưỡng rất quan trọng trong điều trị ĐTĐ typ 2. Nếu NB không thực hiện chế độ ăn uống hợp lý sẽ ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Đó là kiểm soát các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng đạt mục tiêu. Một trong những yếu tố giúp NB đái tháo đường điều trị thành công là tuân thủ tốt chế độ kiểm soát đường huyết. Thực hiện kiểm tra đường huyết ít nhất 1 lần/tháng và khám theo lịch hẹn là những tiêu chuẩn đánh giá ĐTNC tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết định kỳ. Tỷ lệ ĐTNC không khám theo lịch hẹn chiếm 7% thể hiện ý thức của ĐTNC trong tuân thủ điều trị khá tốt, phù hợp với điều kiện của ĐTNC đã nghỉ hưu chiếm tỷ lệ cao nhất. Vẫn còn 20,2% ĐTNC không được NVYT tư vấn trong khi điều trị. Số ĐTNC không kiểm tra đường huyết ít nhất 1 lần/tháng chiếm tỷ lệ 23%. Nguyên nhân gây ra tình trạng.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> 18 trên là do NB thấy đường huyết ổn định chưa cần làm xét nghiệm, thời gian chờ đợi khám chữa bệnh và lấy kết quả xét nghiệm lâu do bệnh viện quá tài, NB làm xét nghiệm xong mới được ăn sáng nên ngại không làm….. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số ĐTNC tuân thủ 4 chế độ, 3 chế độ, 2 chế độ, 1 chế độ chiếm tỷ lệ lần lượt là 20,5%, 29,3%, 32,7%, 13,5%, số không tuân thủ chiếm tỷ lệ 4,0%.Tỷ lệ ĐTNC tuân thủ 4 chế độ chiếm 20,5%. Kiến thức về bệnh đái tháo đường của ĐTNC có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tuân thủ điều trị của đối tượng. Đánh giá kiến thức chung của người bệnh về bệnh ĐTĐ trong nghiên cứu này cho thấy có 4,5% đối tượng có kiến thức đạt, 95,5% có kiến thức không đạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 72,5% ĐTNC biết bệnh có thể duy trì ổn định. Chỉ có 35,5% đối tượng biết cần phải theo dõi chỉ số glucose máu sau mỗi lần khám. Đa số ĐTNC biết đúng chỉ số glucose máu khi đói 73%. Về biến chứng thường gặp của bệnh ĐTĐ: Tim mạch và mắt là hai biến chứng được nhiều đối tượng biết đến nhất với 69,8% và 63%, mạch máu là biến chứng được ít đối tượng nhắc đến nhất với 16,2%. Về phương pháp điều trị: Tỉ lệ đối tượng biết phương pháp sử dụng thuốc theo đơn bác sĩ là cao nhất chiếm 83,2%, phương pháp thay đổi một số thói quen được ít đối tượn g biết đến nhất với 11,2%. Đánh giá chung về tuân thủ điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi có 20,5% đối tượng tuân thủ, 79,5% đối tượng không tuân thủ. Người bệnh đái tháo đường tuân thủ tốt các chế độ điều trị nhằm làm giảm các biến chứng của bệnh và tăng hiệu quả trong quá trình điều trị . Tuân thủ các chế độ đinh dưỡng, luyện tập, điều trị thuốc, kiểm soát đường huyết đóng vai trò rất quan trọng. Các chế độ này đều có liên quan, ảnh hưởng và tác động qua lại lẫn nhau. 4.1.2. Về kết quả kiểm soát các chỉ số đạt mục tiêu của người bệnh Chúng tôi thấy rằng tỷ lệ người bệnh có chỉ số đường máu lúc đói không đạt mục tiêu theo khuyến cáo của ADA 2013 còn rất cao, tuy nhiên kết quả kiểm.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> 19 soát glucose máu lúc đói không đạt có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây, song mức độ tiềm ẩn của những biến chứng còn rất lớn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ đối tượng kiểm soát Glucose máu lúc đói đạt mục tiêu là 42,2%, tỷ lệ ĐTNC kiểm soát được chỉ số Glucoza còn rất hạn chế và chưa đạt 50% so với tổng số ĐTNC. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: chỉ có 35,5% đối tượng biết cần phải theo dõi chỉ số glucose máu sau mỗi lần khám. Đa số ĐTNC biết đúng chỉ số glucose máu khi đói 73%. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu về tỷ lệ đối tượng kiểm soát Glucose máu lúc đói đạt mục tiêu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm người bệnh tuân thủ điều trị bệnh và không tuân thủ điều trị bệnh về chỉ số HbA1c, LDL_C (p<0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy số ĐTNC kiểm soát đạt cả 6 yếu tố mục tiêu chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%) (3/400 NB) và số không kiểm soát được mục tiêu nào chiếm tỷ lệ 3%. Số kiểm soát 3 yếu tố đạt mục tiêu ở ĐTNC đạt tỷ lệ cao nhất (30,7%). Số ĐTNC kiểm soát 4 yếu tố đạt mục tiêu chiếm 17,5%, cùng với số không đạt yếu tố nào là 13,4%. Điều này có thể liên quan đến sự khác biệt giữa hai nhóm đối tượng nghiên cứu về tính chất nghề nghiệp, đặc điểm nhân khẩu của hai nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) giữa nhóm người tuân thủ điều trị và không tuân thủ điều trị về số yếu tố kiểm soát. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường typ 2 ngoại trú tại Viện. Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan giữa việc thường xuyên được nhân viên y tế giải thích nhắc nhở chế độ tuân thủ điều trị với việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng. Nhóm người bệnh thường xuyên được tư vấn có tuân thủ chế độ dinh dưỡng gấp 2,3 lần so với nhóm không thường xuyên được giải thích nhắc nhở. Kết quả nghiên cứu cũng tìm được mối liên quan giữa việc có biến chứng của bệnh với thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh, nhóm người bệnh có.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> 20 biến chứng của bệnh có thực hành tuân thủ chế độ dinh dưỡng cao gấp 1,77 lần so với nhóm không biến chứng. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Hoạt động thể lực thường xuyên, thời gian cho phép 30ph/ngày, luyện tập mức độ vừa phải là một trong những chế độ rất cần thiết đối với NB đái tháo đường. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm người bệnh nghỉ hưu có thực hành tuân thủ chế độ luyện tập cao gấp 2,25 lần so với nhóm người bệnh có công việc bán thời gian và còn đi làm. Điều này có thể giải thích nguyên nhân do ĐTNC không còn đi làm có thời gian rảnh nhiều hơn nhóm còn đi làm. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi giúp NB thực hiện tốt tuân thủ chế độ luyện tập. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhóm ĐTNC thường xuyên được NVYT giải thích,nhắc nhở tuân thủ chế độ luyện tập cao hơn 1,98 lần so với nhóm không được nhắc nhở. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, giới, kiến thức về bệnh, thời gian mắc bệnh và biến chứng của bệnh với thực hành tuân thủ chế độ luyện tập của người bệnh, điều này có thể do số đối tượng nghiên cứu còn chưa đủ lớn để phân thành nhiều nhóm so sánh, cũng có thể việc tuân thủ không liên quan đến những yếu tố chủ quan nêu trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, giới tính của ĐTNC với tuân thủ chế độ điều trị thuốc của người bệnh. Nhóm ĐTNC>60 tuổi tuân thủ chế độ điều trị thuốc tốt hơn nhóm <60 tuổi gấp 1,75 lần. Điều này được giải thích do nhóm ĐTNC>60 tuổi ở độ tuổi đã nghỉ hưu, có nhiều thời gian nghiên cứu, tham khảo các phương pháp điều trị hơn nhóm ĐTNC<60 tuổi (có thể nhưng số ít người vẫn còn đi làm). Nhóm này dễ thực hiện các y lệnh của bác sỹ hơn do có thời gian tập trung cho công việc điều trị bệnh. Nhóm người bệnh đã nghỉ hưu có thực hành tuân thủ chế độ thuốc cao hơn 2,68 lần so với nhóm người bệnh có công việc bán thời gian và đi làm. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p< 0,05..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> 21. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan giữa nhóm ĐTNC thường xuyên được NVYT nhắc nhở và nhóm không thường xuyên được nhắc nhở với tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết. Nhóm ĐTNC được NVYT thường xuyên nhắc nhở tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết gấp 3,7 lần so với nhóm không thường xuyên được nhắc nhở. Nhóm tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết có nồng độ glucose máu lúc đói đạt cao hơn 5,71 lần nhóm không tuân thủ. Nhóm người bệnh có số chế độ tuân thủ từ ≥3 có nồng độ glucose máu lúc đói đạt gấp 19,1 lần so với nhóm người bệnh tuân thủ dưới 3 chế độ. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Một số yếu tố liên quan đến việc kiểm soát nồng độ HbA1c của người bệnh bao gồm: tuân thủ chế độ dinh dưỡng, tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết, tuân thủ chế độ điều trị bệnh chung, số chế độ tuân thủ với việc kiểm soát nồng độ HbA1c. Người bệnh tuân thủ chế độ dinh dưỡng có thực hành kiểm soát nồng độ HbA1c đạt cao gấp 1,73 lần so với nhóm không tuân thủ. Nhóm người bệnh tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết kiểm soát nồng độ HbA1c đạt gấp 540 lần so với nhóm không tuân thủ. Nhóm người bệnh tuân thủ điều trị chung có thực hành kiểm soát nồng độ HbA1c cao hơn nhóm không tuân thù gấp 33,4 lần. Nhóm có số chế độ tuân thủ từ 3 trở lên có thực hành đạt gấp 24,5 so với nhóm có số chế độ tuân thủ dưới 3. Các mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05 Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số chế độ tuân thủ của người bệnh với việc kiểm soát nồng độ Triglycerid và chỉ số HA. Nhóm người bệnh tuân thủ ≥3 chế độ kiểm soát nồng độ Trigycerid đạt cao gấp 4,62 lần nhóm tuân thủ <3 chế độ. Nhóm người bệnh tuân thủ ≥3 chế độ có chỉ số Huyết áp đạt cao gấp 4,62 lần nhóm tuân thủ <3 chế độ..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> 22. KẾT LUẬN 1. Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường typ 2 ngoại trú tại Viện Y Học Phòng không-Không quân năm 2018 còn hạn chế, chỉ có 24,5% số người bệnh tuân thủ đầy đủ 4 chế độ điều trị, 35% tuân thủ 3 chế độ điều trị, số còn lại chỉ tuân thủ 1-2 chế độ quy định cho điều trị đái tháo đường. Vẫn còn 3,2% không tuân thủ chế độ nào. Mức độ đạt các yếu tố kiểm soát của người bệnh ở mức trên trung bình với 61,2% người bệnh đạt ≥3 yếu tố kiểm soát. Có sự khác biệt giữa nhóm người bệnh đạt tuân thủ điều trị và nhóm người bệnh không đạt tuân thủ điều trị (p<0,05). 2. Nghiên cứu phân tích một số yếu tố liên quan giữa việc thường xuyên được nhân viên y tế giải thích/nhắc nhở chế độ tuân thủ điều trị (OR=2,3) và biến chứng của bệnh (OR=1,77) với tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh (p<0,05); giữa yếu tố thường xuyên được nhân viên y tế giải thích và nhắc nhở (OR=1,98) và nghề nghiệp (OR=2,25) với việc tuân thủ chế độ luyện tập; giữa yếu tố tuổi (OR=1,75), giới tính (OR=1,73) và nghề nghiệp (OR= 2,68) với việc tuân thủ điều trị thuốc; giữa yếu tố thường xuyên được nhân viên y tế giải thích và nhắc nhở với việc tuân thủ tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết (OR=3,7)..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> 23. KHUYẾN NGHỊ Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị như sau: 1. Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin tự động báo nhắc nhở qua điện thoại cá nhân lịch hẹn tái khám đối với người bệnh ngoại trú. 2. Tổ chức tốt các buổi giáo dục sức khỏe người bệnh ngoại trú định kỳ hàng tháng để nâng cao nhận thức cho người bệnh về bệnh và các chế độ tuân thủ điều trị đồng thời triển khai thêm 01 phòng khám chuyên tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh đái tháo đường..
<span class='text_page_counter'>(26)</span>