Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.13 KB, 25 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN THÙY VÂN
<b>THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN </b>
<b>QUAN ĐẾN TUÂN THỦ VỆ SINH TAY </b>
<b>THƯỜNG QUY CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI </b>
<b>BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ NĂM 2019 </b>
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
<b>KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE </b>
<b>BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG </b>
NGUYỄN THÙY VÂN
<b>THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN </b>
<b>ĐẾN TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY </b>
<b>CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN HỮU </b>
<b>NGHỊ NĂM 2019 </b>
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số : 8 72 07 01
<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>
Điều dưỡng là một bộ phận quan trọng trong
chăm sóc sức khoẻ y tế, là trụ cột của hệ thống y tế.
Người điều dưỡng thực hiện các cơng việc chăm sóc từ
đơn giản đến phức tạp, đây là những người trực tiếp tiếp
xúc, chăm sóc, điều trị, cho người bệnh từ lúc nhập viện
cho đến khi ra viện [1].
Trong q trình chăm sóc người bệnh, bàn tay là
công cụ hàng ngày giúp người điều dưỡng thực hiện các
kỹ thuật chăm sóc, do đó bàn tay của điều dưỡng viên
thường xuyên tiếp xúc với da, máu, dịch tiết của người
bệnh và các dụng cụ y tế đã qua sử dụng. Các vi sinh vật
gây bệnh từ người bệnh, từ các dụng cụ đã sử dụng qua
tay của điều dưỡng viên, làm cho bàn tay của điều dưỡng
viên là nguồn chứa các vi sinh vật gây bệnh [6]. Kết quả
nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy – Thành phố Hồ Chí
Minh cho thấy trên bàn tay điều dưỡng chứa 126,875 vi
khuẩn/cm2
bàn tay hiện diện cùng lúc 3 loại vi sinh vật là 6,1%, 2
loại vi sinh vật là 32,7%, 1 loại vi sinh vật là 46% [12].
Tổ chức Y tế thế giới đã phát động nhiều chiến dịch “Vệ
sinh tay” trên toàn cầu và đưa ra khuyến nghị: “Vệ sinh
tay là kháng sinh tốt nhất, là biện pháp đơn giản, rẻ tiền
nhưng lại phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện hiệu quả
nhất” [14].
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng khơng chỉ với người bệnh mà cịn đối
với các nhân viên y tế. Theo thống kê của Tổ chức Y tế
cho khoảng 264.000 lượt người bệnh, điều trị nội trú cho
gần 16.000 người bệnh, thực hiện trên 45.000 thủ thuật –
phẫu thuật các loại. Mặc dù, hàng năm Khoa kiểm soát
nhiễm khuẩn của bệnh viện đã tiến hành giám sát vệ sinh
tay thường quy của điều dưỡng viên nhưng mới chỉ dừng
lại ở việc giám sát theo chủ đề ở từng khoa riêng lẻ, chưa
có nghiên cứu nào về sự tuân thủ vệ sinh tay thường quy
trên toàn bộ đối tượng điều dưỡng của cả bệnh viện [3].
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng tuân thủ vệ sinh tay
thường quy của điều dưỡng viên tại bệnh viện hiện nay
và những yếu tố liên quan đến thực trạng trên, chúng tôi
<b>tiến hành thực hiện đề tài về “Thực trạng và một số yếu </b>
<b>tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của </b>
<b>điều dưỡng viên tại bệnh viện Hữu Nghị năm 2019” </b>
với hai mục tiêu:
<b>1. Đánh giá thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường </b>
quy của điều dưỡng viên tại bệnh viện Hữu Nghị năm
2019.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm trong nghiên cứu
1.2. Mục đích và vai trò của vệ sinh tay thường quy
trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện
1.2.1. Nhiễm khuẩn bệnh viện
1.2.2. Vai trò của việc vệ sinh tay thường quy
1.3. Vệ sinh tay thường quy
1.3.1. Các thời điểm vệ sinh tay [2]
1.3.2. Quy trình vệ sinh tay thường quy [2]
1.4. Nghiên cứu về tuân thủ vệ sinh tay thường quy và
một số yếu tố liên quan trên Thế giới và Việt Nam
1.4.1. Nghiên cứu tuân thủ vệ sinh tay thường quy và một
số yếu tố liên quan trên Thế giới
1.4.2. Nghiên cứu tuân thủ vệ sinh tay thường quy và một
số yếu tố liên quan tại Việt Nam
<b>CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP </b>
<b>2.1. </b> <b>Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu </b>
<b>2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng viên đang </b>
công tác tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng, Bệnh
<b>viện Hữu Nghị. </b>
<i>*Tiêu chuẩn lựa chọn : những điều dưỡng viên trực </i>
tiếp chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng và cận
lâm sàng, Bệnh viện Hữu Nghị. Điều dưỡng viên có mặt
tại thời điểm nghiên cứu. Điều dưỡng viên đồng ý tham
gia nghiên cứu.
<i>*Tiêu chuẩn loại trừ: Không chọn những đối tượng </i>
sau tham gia vào nghiên cứu: những điều dưỡng viên
khơng trực tiếp chăm sóc người bệnh (điều dưỡng hành
chính). Những điều dưỡng viên vắng mặt tại thời điểm
nghiên cứu (nghỉ ốm, thai sản, đi học hoặc nghỉ không
lương). Từ chối tham gia nghiên cứu.
<b> 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: địa điểm nghiên cứu: tại </b>
30 khoa lâm sàng và cận lâm sàng của Bệnh viện Hữu
<b>Nghị. </b>
<b>2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2019 đến tháng </b>
<b>8/2019. </b>
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
<b> 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mơ tả cắt ngang có phân </b>
<b>tích. </b>
Áp dụng cơng thức ước lượng 1 tỷ lệ trong nghiên
cứu mô tả:
𝑛 = 𝑍<sub>(1−</sub>𝛼
2)
2 <sub> 𝑥 </sub>𝑝 (1−𝑝)
𝑑2
Trong đó:
n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu
𝑍<sub>1−</sub>𝛼
2: Hệ số tin cậy ứng với 95% (α=0,05), ta có
-𝑍<sub>1−</sub>𝛼
2 = 1,96
p: Là tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ vệ sinh tay thường
quy. Theo nghiên cứu của Hoảng Thị Hiền tại bệnh viện
Hoè Nhai năm 2015, tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ vệ sinh
tay thường quy là 52,9, lấy p=0,529 [13].
d: Sai số mong muốn tuyệt đối so với p, chọn d =
0,06
Thay vào cơng thức trên tính được n = 266
Theo danh sách do phòng nhân sự cung cấp, có
332 điều dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn tại 30 khoa
lâm sàng và cận lâm sàng. Như vậy, nghiên cứu áp dụng
<b>phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Chọn toàn bộ 332 điều </b>
<b>dưỡng vào nghiên cứu. </b>
<b>2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh </b>
<b>giá </b>
<b>2.3.1. Biến số, chỉ số trong nghiên cứu </b>
- Thông tin chung: tuổi, giới, trình độ học vấn, nơi
cơng tác, kiến thức về vệ sinh tay thường quy, thái độ về
<b>vệ sinh tay thường quy </b>
- Thực hành tuân thủ vệ sinh tay thường quy: số cơ
hội VST được tuân thủ, số quy trình được tuân thủ, tỷ lệ
<b>điều dưỡng tuân thủ VSTTQ </b>
<b>- Một số yếu tố liên quan đến VSTTQ </b>
<b>2.3.2. Tiêu chí đánh giá trong nghiên cứu </b>
<b>- Đánh giá kiến thức, thái độ về VST : về kiến </b>
<b>thức, có 17 câu hỏi đánh giá kiến thức VST, điểm tối đa </b>
cho phần đánh giá kiến thức là 17 điểm. Kiến thức được
đánh giá là đạt khi số điểm ≥ 12 điểm (2/3 tổng số điểm).
<b>Chưa đạt khi số điểm < 12 điểm. Về thái độ có 8 câu hỏi </b>
với 3 mức độ trả lời: đồng ý, khơng đồng ý và khơng có ý
<b>- Đánh giá tuân thủ vệ sinh tay </b>
(số cơ hội tuân thủ VST/ Tổng số cơ hội cần VST được
<b>quan sát) x 100% . </b>
<b>Một quy trình VST được coi là tuân thủ </b>
khi đảm bảo yêu cầu: thực hiện đúng và đủ 6 bước của
quy trình VST. Tỷ lệ % tuân thủ quy trình VST = (Số
quy trình VST tuân thủ/ Tổng số quy trình VST được
<b>quan sát) x 100%. </b>
<b>Đánh giá thực hành tuân thủ VSTTQ </b>
<b>của điều dưỡng: một điều dưỡng có thực hành VSTTQ </b>
đạt khi điều dưỡng đó có vệ sinh tay với nước và xà
phòng hoặc với cồn/ dung dịch VST có chứa cồn ở tất cả
các cơ hội VST được quan sát. Tỷ lệ % điều dưỡng tuân
thủ VST = (Số điều dưỡng tuân thủ VST/ Tổng số điều
<b>dưỡng tham gia) x 100%. </b>
<b>2.4. Phương pháp thu thập số liệu </b>
<b>2.4.1. Công cụ thu thập số liệu </b>
Bộ câu hỏi thiết kế sẵn
<b>2.4.2. Kỹ thuật thu thập số liệu </b>
- Kiến thức - thái độ tuân thủ VSTTQ : phát vấn đối
- Thực hành vệ sinh tay của đối tượng nghiên cứu :
quan sát đánh giá bằng bảng kiểm.
<b>2.5. Phân tích và xử lý số liệu </b>
- Sử dụng các thuật tốn trong thống kê mơ tả để đưa
ra các tỷ lệ và tỷ lệ %.
- Sử dụng phương pháp kiểm định khi bình phương để
so sánh hai tỷ lệ và tỷ suất chênh OR, CI 95% và p để
xác định mối liên quan.
<b>2.6. Sai số và cách khắc phục sai số </b>
<b>Sai số </b> <b>Cách khắc phục </b>
Do điều tra viên: sai số do
kỹ năng phỏng vấn và ghi
chép thông tin không đầy
<b>đủ. </b>
Tập huấn kỹ trước khi đi
phỏng vấn, thống nhất các
ý kiến với nhau.
Do đối tượng nghiên cứu:
khơng hiểu rõ câu hỏi,
khơng nhớ chính xác thơng
Thử nghiệm bộ câu hỏi,
thiết kế bộ câu hỏi dễ
hiểu, ngắn gọn.
Sai số trong quá trình nhập,
phân tích số liệu: số liệu
chưa được làm sạch, nhập
<b>sai, nhập thiếu thông tin. </b>
Làm sạch số liệu trước khi
nhập vào máy tính, phát
hiện thiếu số liệu và số
liệu vơ lý, mã hóa trước
khi nhập.
<b>2.7. Đạo đức trong nghiên cứu </b>
- Đề cương nghiên cứu được hội đồng duyệt đề
cương Trường Đại học Thăng Long thông qua
- Đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự
nguyện
- Các thơng tin về đối tượng được giữ bí mật và chỉ
được sử dụng với mục đích nghiên cứu khoa học.
<b>2.8. Hạn chế nghiên cứu </b>
Do là nghiên cứu mô tả cắt ngang nên nghiên cứu
cũng có những hạn chế chung của phương pháp mơ tả cắt
ngang là không xác định được yếu tố nguy cơ tại thời
điểm nghiên cứu.
Điều tra viên là những cán bộ thuộc Khoa kiểm soát
nhiễm khuẩn của bệnh viện nên có thể gặp những sai số
khi quan sát thực hành của điều dưỡng viên.
<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>
<b>3.1. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của </b>
<b>điều dưỡng viên bệnh viện Hữu Nghị năm 2019. </b>
<b>Biểu đồ 3.1. Kiến thức chung của điều dưỡng về vệ </b>
<b>sinh bàn tay (n=332) </b>
Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt về VSTTQ là
87,4%, tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức chưa đạt là 12,6%
87,4%
12,6%
Đạt
Không đạt
97,3%
2,7%
<b>Biểu đồ 3.2. Thái độ chung của điều dưỡng về vệ sinh </b>
Có 97,3% điều dưỡng có thái độ đạt về vệ sinh
tay thường quy, 2,7% điều dưỡng có thái độ chưa đạt
<b>Bảng 3.1. Cơ hội vệ sinh tay được tuân thủ (n=1660) </b>
<b>Cơ hội VST </b>
<b>Số cơ </b>
<b>hội </b>
<b>được </b>
<b>quan sát </b>
<b>(a) </b>
<b>Số cơ </b>
<b>hội có </b>
<b>VST </b>
<b>(b) </b>
<b>% cơ hội </b>
<b>VST được </b>
<b>tuân thủ </b>
<b>(b/a*100) </b>
1: Trước khi tiếp xúc với
người bệnh
332 128 38,6
2: Trước khi làm thủ
thuật vô trùng
332 280 84,3
3: Sau khi tiếp xúc với
người bệnh
332 218 65,7
4: Sau khi tiếp xúc với
máu và dịch cơ thể
332 319 96,1
5: Sau khi tiếp xúc với
vùng xung quanh người
bệnh
332 148 44,6
<b>Tổng </b> <b>1660 </b> <b>1093 </b> <b>65,8 </b>
<b>Bảng 3.2. Quy trình vệ sinh tay được tuân thủ </b>
<b>(n=1093) </b>
<b>Thời điểm VST </b>
<b>Số quy </b>
<b>trình </b>
<b>Số quy </b>
<b>trình </b>
<b>VST </b>
<b>tuân thủ </b>
<b>(b) </b>
<b>% quy </b>
<b>trình </b>
<b>VST </b>
<b>được </b>
<b>tuân thủ </b>
<b>(b/a*100) </b>
1: Trước khi tiếp xúc với NB 128 35 27,3
2: Trước khi làm thủ thuật vô trùng 280 121 43,2
3: Sau khi tiếp xúc với NB 218 69 31,7
4: Sau khi tiếp xúc với máu và dịch
cơ thể
319 168 52,7
5: Sau khi tiếp xúc với vùng xung
quanh người bệnh
148 47 31,8
<b>Tổng </b> <b>1093 </b> <b>440 </b> <b>40,3 </b>
<b>Bảng 3.3. Tỷ lệ điều dưỡng viên tuân thủ VSTTQ </b>
<b>(n=332) </b>
<b>Tuân thủ VSTTQ </b> <b>Số lượng </b> <b>Tỷ lệ % </b>
Tuân thủ 47 14,2
Chưa tuân thủ 285 85,8
<b>Tổng </b> <b>332 </b> <b>100,0 </b>
Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ cả 5 thời điểm chỉ
chiếm 14,2%; tỷ lệ điều dưỡng chưa tuân thủ chiếm
85,8% (Bảng 3.4).
<b>3.2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ VSTTQ của </b>
<b>điều dưỡng viên. </b>
<b>Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tuổi với tuân thủ </b>
<b>VSTTQ của ĐTNC (n=332) </b>
<b>Nhóm </b>
<b>Khơng </b>
<b>tn thủ </b>
<b>Tn </b>
<b>thủ </b> <b>OR </b>
<b>(95%CI) </b>
<b>p </b>
<b>SL (%) </b> <b>SL (%) </b>
≤ 30
tuổi
107 (93,9) 7 (6,1) <b>3,43 </b>
<b>1,48 – </b>
<b>7,94 </b>
<b>p<0,01 </b>
> 30
tuổi
178 (81,7) 40
(18,3)
<b>Bảng 3.5. Mối liên quan giữa thâm niên công tác với </b>
<b>tuân thủ VSTTQ của ĐTNC (n=332) </b>
<b> </b>
Kết quả nghiên cứu cho thấy những điều dưỡng
làm việc từ 5 năm trở lên có khả năng tuân thủ VSTTQ
cao gấp 4,10 lần những điều dưỡng có kinh nghiệm dưới
5 năm. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với
p<0,01.
<b>Thâm </b>
<b>niên </b>
<b>Không </b>
<b>tuân thủ </b>
<b>Tuân thủ </b>
<b>OR </b>
<b>(95%CI) </b>
<b>p </b>
<b>SL (%) </b> <b>SL (%) </b>
< 5
năm
107 (94,7) 6(5,3) <b>4,10 </b>
<b>1,65-10,16 </b>
<b><0,01 </b>
≥ 5
năm
<b> </b>
<b>CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN </b>
<b>4.1. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của </b>
<b>điều dưỡng bệnh viện Hữu nghị năm 2019 </b>
Tổng số cơ hội vệ sinh tay quan sát trong nghiên cứu
của chúng tôi là 332 * 5 = 1660 cơ hội. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, tỷ lệ cơ hội vệ sinh tay được tuân thủ là
65,8%. Mặc dù kiến thức của điều dưỡng về thời điểm
cần vệ sinh tay cao (97,9%), tỷ lệ cơ hội vệ sinh tay được
tuân thủ vẫn khơng cao, có thể do tâm lý e ngại việc vệ
sinh tay nhiều lần trong ngày có thể gây ảnh hưởng đến
da của điều dưỡng (37,4% đồng ý quan điểm VST nhiều
lần trong ngày sẽ làm tổn thương da tay). Kết quả của
chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Trần Đăng Tính
năm 2013 (59,6%) [10] và Phùng Văn Thuỷ năm 2014
(39,5%) [9]; thấp hơn so với nghiên cứu của Hoàng Thị
Hiền năm 2015 (84,8%) [4]. Sự khác nhau này có thể do
sự khác nhau trong đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu
của các tác giả thực hiện trên cả bác sĩ và điều dưỡng.
Còn nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến hành ở điều dưỡng
quan sát bằng camera (63,9%) của Nguyễn Thị Thu
Huyền năm 2018 tại bệnh viện Tim Hà Nội [5]. Đây là
thực hành tốt của điều dưỡng viên. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ cơ hội VST được tuân
thủ thấp nhất tại thời điểm “Trước khi tiếp xúc trực tiếp
với người bệnh (38,6%). Điều này cũng phản ảnh thực tế,
điều dưỡng mới chỉ quan tâm phòng tránh lây nhiễm cho
bản thân mà chưa có ý thức tốt trong việc phịng tránh lây
nhiễm cho người bệnh. Qua kết quả nghiên cứu của
chúng tôi và một số nghiên cứu trước đây như nghiên
cứu của Phùng Văn Thuỷ [9], của Nguyễn Thị Thu
Huyền [5] có thể thấy tỷ lệ cơ hội VST tuân thủ ở các
thời điểm không giống nhau. Với những thời điểm có
nguy cơ lây nhiễm cao như “trước khi làm thủ thuật vô
trùng”; “Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể” thì tỷ lệ
tuân thủ thường cao. Còn với các thời điểm ít nguy cơ
hơn tỷ lệ tuân thủ cơ hội VST cũng thấp hơn. Việc này
tiềm ẩn nguy cơ tăng nhiễm khuẩn chéo giữa những
người bệnh do bàn tay của người điều dưỡng. Lãnh đạo
viện và khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn cần thực hiện nhiều
biện pháp tốt hơn nhằm cải thiện thực hành của điều
dưỡng viên.
cao, chỉ chiếm 40,3% tổng số quy trình VST được quan
sát. Trong khi kiến thức của điều dưỡng viên về 6 bước
trong quy trình VSTTQ rất tốt (93,7% điều dưỡng có
kiến thức đúng). Điều này cho thấy kiến thức đúng về
thực hiện các bước chưa đủ, vì trong thực tế, có thể có
cồn/cồn hoặc rửa tay với nước và xà phòng. Tỷ lệ điều
dưỡng tuân thủ vệ sinh tay thường quy trong nghiên cứu
của chúng tôi thấp, chỉ chiếm 14,2%. Kết quả này tương
đương với kết quả nghiên cứu của Phùng Văn Thuỷ tại
bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc năm 2014 (14,8%) [9] và
thấp hơn kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Hiền
(52,9%) [4]. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mặc dù tỷ
lệ điều dưỡng có kiến thức và thái độ về VSTTQ đúng
khá cao với 78% và 97,3% nhưng tỷ lệ điều dưỡng có
thực hành tuân thủ VSTTQ lại rất thấp (14,2%). Điều này
cho thấy lý do dẫn đến thực trạng điều dưỡng tuân thủ
<b>4.3. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng tuân thủ </b>
<b>vệ sinh tay thường quy của đối tượng nghiên cứu </b>
tuổi trở xuống (OR=3,43; 95%CI: 1,48-7,94; p<0,01).
Mối liên quan giữa nhóm tuổi và thực hành tuân thủ
VSTTQ cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Hồng
Thị Hiền. Tuy nhiên, có sự khác biệt: kết quả của Hoàng
Thị Hiền cho thấy nhóm tuổi nhỏ hơn hoặc bằng 30 tuổi
có khả năng tuân thủ vệ sinh tay cao gấp 4,6 lần so với
nhóm trên 30 tuổi (OR=4,6; 95%CI: 1,1-21,8; p<0,05)
[4]. Theo chúng tơi, các điều dưỡng đã có kinh nghiệm,
được tiếp xúc với các kỹ thuật cao và phức tạp hơn nhóm
điều dưỡng trẻ, họ được tập huấn, nghiên cứu thêm tài
liệu nên ý thức được tầm quan trọng của việc vệ sinh tay
thường quy hơn người trẻ.
Chúng tơi cũng tìm thấy mối liên quan giữa thâm
niên công tác với tuân thủ VSSTTQ của đối tượng nghiên
cứu: những điều dưỡng làm việc từ 5 năm trở lên có khả
của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Phùng Văn Thuỷ năm 2014 [9].
Nghiên cứu của Hoàng Thị Hiền chỉ ra mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa thái độ và tuân thủ vệ sinh tay
thường quy. Đối tượng có thái độ khơng tích cực có khả
năng khơng tn thủ VSTTQ cao gấp 2,7 lần so với
nhóm có thái độ tích cực. (OR=2,7; 95%CI: 1,1-6,6;
p<0,05) [4]. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tơi chưa
tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thái độ
và việc tuân thủ vệ sinh tay thường quy.
Chúng tơi cứu chưa tìm được mối liên quan giữa kiến
thức với thực hành VSTTQ của đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu của Phùng Văn Thuỷ cho kết quả nhân viên
y tế có kiến thức về VSTTQ đạt thì có khả năng có thực
hành đạt cao hơn so với nhóm có kiến thức chưa đạt
(p<0,05) [9].
Nghiên cứu chưa tìm được mối liên quan giữa nhu
cầu tập huấn và khối làm việc với thực hành tuân thủ
VSTTQ của đối tượng nghiên cứu (p>0,05)
<b>KẾT LUẬN </b>
<b>1. Thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của </b>
<b>điều dưỡng bệnh viện Hữu Nghị năm 2019 </b>
Thực hành tuân thủ vệ sinh tay thường quy của
điều dưỡng bệnh viện Hữu Nghị năm 2019 còn thấp. Tỷ
lệ cơ hội vệ sinh tay được tuân thủ là 65,8%. Tỷ lệ quy
trình vệ sinh tay được tuân thủ là 40,3%. Tỷ lệ điều
dưỡng tuân thủ vệ sinh tay thường quy chỉ chiếm 14,2%.
<b>2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng tuân thủ vệ </b>
<b>sinh tay thường quy của đối tượng nghiên cứu </b>
Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
các yếu tố liên quan đến thực trạng tuân thủ vệ sinh tay
thường quy của điều dưỡng là:
- Tuổi: lứa tuổi >30 có khả năng tuân thủ vệ sinh tay
thường quy cao hơn (OR=3,43; 95%CI: 1,48-7,94;
p<0,05).
- Thâm niên công tác: người đã cơng tác >5 năm có khả
năng tn thủ vệ sinh tay thường quy cao hơn (OR=4,1;
95%CI: 1,65-10,16; p<0,05).
<b>KHUYẾN NGHỊ </b>
Từ kết quả nghiên cứu, để nâng cao chất lượng
thực hành về tuân thủ VSTTQ của điều dưỡng tại bệnh
1. Tổ chức tập huấn cho điều dưỡng viên về vệ sinh
tay thường quy, tập trung vào các nội dung điều dưỡng
viên còn kiến thức chưa tốt (dung dịch rửa tay ở từng
thời điểm) và thực hành chưa tốt (một số thời điểm có tỷ
lệ tuân thủ thấp)
2. Trang bị đầy đủ dung dịch vệ sinh tay tại các khu
vực quy định, bổ sung kịp thời dung dịch vệ sinh tay khi
đã sử dụng hết. Cung cấp nước sạch và khăn lau tay tại
các bồn rửa. Bổ sung các hướng dẫn thực hành vệ sinh
tay để nhân viên chú ý khi thực hành chăm sóc người
bệnh.
3. Dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng: tổ chức
kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất ở các khoa trọng điểm
có nguy cơ cao nhiễm khuẩn bệnh viện. Thành viên đoàn
kiểm tra gồm: Thành viên Hội đồng KSNK trực tiếp phụ
trách, Khoa KSNK, Mạng lưới KSNK tại các khoa đi
kiểm tra chéo.