Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 79 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG. VŨ VĂN QUÂN. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG THUỐC THIẾT YẾU CỦA NGƯỜI DÂN MỘT SỐ XÃ THUỘC TỈNH ĐẮK LẮK VÀ ĐẮK NÔNG NĂM 2018 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN. LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. Hà Nội - 2019.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG. VŨ VĂN QUÂN. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG THUỐC THIẾT YẾU CỦA NGƯỜI DÂN MỘT SỐ XÃ THUỘC TỈNH ĐẮK LẮK VÀ ĐẮK NÔNG NĂM 2018 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN. Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8 72 07 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ VĂN THÚY. Hà Nội - 2019. Thái Bình – 2018 Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BHYT. Bảo hiểm y tế. BV. Bệnh viện. BVĐK. Bệnh viện đa khoa. CBYT. Cán bộ y tế. CSYT. Cơ sở y tế. ĐTNC. Đối tượng nghiên cứu. DTTS. Dân tộc thiểu số. HGĐ. Hộ gia đình. KCB. Khám chữa bệnh. PKĐKKV. Phòng khám đa khoa khu vực. TTY. Thuốc thiết yếu. TYT. Trạm y tế. WHO. Tổ chức Y tế Thế giới.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 1.1. Một số khái niệm về thuật ngữ trong nghiên cứu ............................................ 3 1.2. Tiếp cận và sử dụng thuốc thiết yếu .................................................................. 5 1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................. 5 1.2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................. 7 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu ....... 13 1.4. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 15 1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu........................................................................... 17 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................ 18 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 18 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 18 2.1.3. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 19 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 19 2.2.1. Thiết kết nghiên cứu ............................................................................... 19 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu ..................................................................... 19 2.3. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................................... 20 2.3.1. Bộ phiếu điều tra .................................................................................... 20 2.3.2. Kỹ thuật thu thập số liệu ......................................................................... 20 2.3.3. Quá trình thu thập số liệu ....................................................................... 20 2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ........................................ 22 2.4.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu .................................................................. 22 2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá nghiên cứu ............................................................ 24 2.5. Phân tích và xử lý số liệu ............................................................................... 25 2.6. Sai số và biện pháp hạn chế sai số ................................................................. 25 2.6.1. Sai số ...................................................................................................... 25 2.6.2. Biện pháp hạn chế sai số ........................................................................ 25. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 26 2.8. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................. 26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 27 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..................................................... 27 3.2. Tiếp cận và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả của người dân ......... 29 3.2.1. Hành vi sử dụng thuốc của người dân tại địa bàn nghiên cứu .............. 29 3.2.2. Khả năng tiếp cận thuốc của người dân tại địa bàn nghiên cứu ........... 33 3.3. Các yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu .............. 41 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 45 4.1. Thực trạng tiếp cận và sử dụng thuốc thiết yếu của người dân một số xã thuộc tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông năm 2018 ........................................................ 45 4.1.1. Điều kiện tiếp cận thuốc thiết yếu .......................................................... 46 4.1.2. Hiểu biết những dấu hiệu của dị ứng thuốc ........................................... 46 4.1.3. Hiểu biết cách xử trí khi bị tác dụng phụ của thuốc .............................. 47 4.1.4. Kiến thức về sử dụng thuốc theo đơn của y/bác sĩ ................................. 47 4.1.5. Kiến thức về thời gian của 1 đợt sử dụng kháng sinh ............................ 49 4.1.6. Kiến thức về tác dụng không mong muốn khi dùng kháng sinh ............. 49 4.1.7. Hiểu biết về kháng kháng sinh ............................................................... 50 4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng thuốc thiết yếu ................... 50 4.2.1. Thực trạng mua thuốc của người dân .................................................... 50 4.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc theo đơn của y/bác sĩ ................................... 51 4.2.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các hộ gia đình ....................................... 51 4.2.4. Thực hành chung về sử dụng thuốc của người dân................................ 53 4.2.5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng thuốc của người dân... 55 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 58 1. Thực trạng tiếp cận và sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu ..................... 58 2. Một số yếu tố liên quan tới thực hành sử dụng thuốc của người dân ............... 58 KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Địa bàn nghiên cứu: ...................................................................... 18 Bảng 2. 2. Địa bàn nghiên cứu: ...................................................................... 24 Bảng 3.1. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo tuổi ................................. 27 Bảng 3.2. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo giới ................................. 27 Bảng 3.3. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn ............. 27 Bảng 3.4. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp .................... 28 Bảng 3.5. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo dân tộc............................ 28 Bảng 3.6. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo kinh tế hộ gia đình ......... 28 Bảng 3.7. Nơi thường mua/nhận thuốc của hộ gia đình khi có người ốm ...... 29 Bảng 3.8. Khó khăn tài chính trong việc mua thuốc của hộ gia đình ............ 30 Bảng 3.9. Số lượng và tỷ lệ hộ gia đình được tư vấn đầy đủ về cách sử dụng thuốc và tác dụng phụ của thuốc ............................................................ 30 Bảng 3.10. Số lượng và tỷ lệ hộ gia đình mua thuốc điều trị ......................... 31 Bảng 3.11. Số lượng và tỷ lệ hộ gia đình uống thuốc đúng như đơn đã kê .... 31 Bảng 3.12. Cách xử lý của đối tượng nghiên cứu khi bị tác dụng phụ của thuốc ........................................................................................................ 32 Bảng 3.13. Tỷ lệ thực hành sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu (n=90) ... 32 Bảng 3.14. Chủng loại thuốc thường có sẵn trong các hộ gia đình ............... 33 Bảng 3.15. Tỷ lệ các nhóm thuốc có ở đa số TYT trên 60% so với thông tư 39/2017/TT-BYT ...................................................................................... 34 Bảng 3.16. Số lượng và tỷ lệ quầy thuốc tư nhân tại các xã nghiên cứu........ 34 Bảng 3.17. Tỷ lệ các nhóm thuốc có ở đa số quầy thuốc tư nhân trên 70% so với thông tư 39/2017/TT-BYT ................................................................. 35 Bảng 3.18. Khoảng cách trung bình và thời gian tiếp cận các cơ sở y tế ...... 36 Bảng 3.19. Số lượng và tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết về thuốc kê đơn ...... 36. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Bảng 3.20. Số lượng và tỷ lệ người dân biết khi dùng kháng sinh cần phải có đơn thuốc ................................................................................................. 37 Bảng 3.21. Số lượng và tỷ lệ người dân biết dùng kháng sinh theo đơn của Y/bác sỹ ................................................................................................... 37 Bảng 3.22. Số lượng và tỷ lệ người dân biết cách xử trí khi bị tác dụng phụ của thuốc ................................................................................................. 38 Bảng 3.23. Số lượng và tỷ lệ người dân biết về khái niệm kháng kháng sinh 39 Bảng 3.24. Điểm kiến thức trung bình về sử dụng thuốc kháng sinh an toàn hợp lý và hiệu quả (n=400)..................................................................... 40 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và thực hành sử dụng thuốc......... 41 Bảng 3.26. Mối liên quan giữa giới tính và thực hành sử dụng thuốc của ĐTNC ...................................................................................................... 42 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa dân tộc với thực hành sử dụng thuốc............ 42 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và thực hành sử dụng thuốc .. 43 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành sử dụng thuốc ..... 43 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa điều kiện kinh tế và thực hành sử dụng thuốc .. 43 Bảng 3. 31. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành sử dụng thuốc ........ 44.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Điều kiện kinh tế hộ gia đình (n=400) ....................................... 29 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ cộng đồng có bảo hiểm y tế (n=1826) ............................. 35 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người dân biết dấu hiệu tác dụng phụ của thuốc (n=400). 38 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người dân biết thời gian sử dụng 1 đợt kháng sinh ........... 39 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ người dân biết về tác hại khi dùng kháng sinh (n=400) ... 40 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ về kiến thức đạt về sử dụng thuốc của người dân (n=400)41. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc thiết yếu đã được Tổ chức Y tế Thế giới và các quốc gia đặc biệt quan tâm vì vai trò to lớn của nó trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân, đặc biệt là những nước nghèo. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), “chỉ cần 1 USD thuốc thiết yếu, có thể đảm bảo chữa khỏi 80% các chứng bệnh thông thường của người dân ở cộng đồng”. Tuy nhiên, theo WHO cho đến năm 2006 vẫn có đến 1/3 dân số thế giới thiếu sự tiếp cận thường xuyên thuốc thiết yếu, trong đó có 320 triệu người Châu Phi chỉ được tiếp cận thuốc thiết yếu dưới 50% [33]. Bên cạnh đó, hiện nay vẫn còn rất nhiều người xem thường sức khỏe của mình, những lúc ốm đau bệnh tật không đến các cơ sở y tế khám chữa bệnh mà có thể tự ý mua thuốc điều trị các bệnh thông thường bằng sự hiểu biết của chính họ, sự chỉ dẫn nhân viên quầy thuốc tây, qua quảng cáo (báo, đài, mạng xã hội…), sự mách bảo người thân, hay dùng đơn cũ để mua và nhiều lý do khác, chứ không cần một sự tư vấn nào của y bác sĩ hay cán bộ y tế để rồi có nhiều trường hợp đáng tiếc xảy ra [15]. Việc lạm dụng thuốc hay kê thừa thuốc trong đơn, việc có thể tự do mua và bán thuốc tại các quầy dược không cần đơn cũng đang có chiều hướng gia tăng ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đại diện Bộ Y tế trong buổi phát động tuần lễ truyền thông về phòng chống kháng thuốc diễn ra sáng 21/11/2015 nhận định: Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh cao nhất thế giới và có những căn bệnh đã không còn thuốc để điều trị. Tại cộng đồng, việc tiếp cận và sử dụng thuốc của người dân chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tính sẵn có thuốc, khả năng chi trả, sự chấp nhận của người dân và vấn đề tiếp cận địa lý đến các địa điểm cung cấp thuốc [16]. Đề tài nghiên cứu “Thực trạng tiếp cận và sử dụng thuốc thiết yếu của người dân một số xã thuộc tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông năm 2018 và một số yếu tố liên quan” nằm trong khuôn khổ Dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2 do Ngân hàng châu Á (ADB) tài trợ từ năm 2014 đến.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2 năm 2020. Mục đích của nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng tiếp cận thuốc thiết yếu của người dân 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng để đưa ra các đề xuất phát triển chính sách phù hợp, đảm bảo cho người dân được tiếp cận với thuốc có chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao và tiết kiệm chi phí. Với lý do trên nghiên cứu được thực hiện với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng tiếp cận và sử dụng thuốc thiết yếu của người dân tại một số xã thuộc tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông năm 2018; 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc thiết yếu của người dân tại địa bàn nghiên cứu.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> 3. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm về thuật ngữ trong nghiên cứu ❖ Thuốc: Thuốc là chế phẩm có chứa được chất hoặc dược liệu dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh, giảm nhẹ bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể người bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm [29]. ❖ Thuốc thiết yếu: Thuốc thiết yếu là những thuốc cần cho chăm sóc sức khoẻ của đa số nhân dân, được Nhà nước đảm bảo bằng chính sách quốc gia, gắn liền nghiên cứu, sản xuất, phân phối với nhu cầu thực tế chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, được lựa chọn và cung ứng để luôn sẵn có với số lượng đầy đủ, dạng bào chế thích hợp, chất lượng tốt, an toàn và giá cả phù hợp [2]. ❖ Tiếp cận thuốc: Tiếp cận thuốc là một khái niệm đa chiều. Các phương diện của tiếp cận bao gồm sự tiếp cận thuốc về địa lý, tính sẵn có, khả năng chi trả, và sự chấp nhận của người dân [42], [49]. Như vậy tiếp cận thuốc là khả năng mà người cần thuốc có thể mua được hoặc nhận được thuốc để chữa bệnh, phòng bệnh. Khi nơi bán thuốc hoặc cấp thuốc quá xa, người dân khó có thể có được thuốc cho dù ở đó đủ thuốc có nghĩa là khả năng tiếp cận thấp. Khi nơi bán hoặc cấp thuốc tuy ở gần, người dân có thể đến dễ dàng nhưng vì giá quá đắt hoặc không đủ loại thuốc hoặc thái độ người bán, người cấp thuốc gây khó dễ khiến người dân khó chấp nhận cũng có nghĩa là khả năng tiếp cận thấp. ❖ Hộ gia đình: Định nghĩa hộ gia đình trong nghiên cứu này là tất cả những người ăn cùng mâm, sống cùng một mái nhà trong thời gian ít nhất từ 3 tháng trở lên [40]. Lưu ý: Định nghĩa hộ gia đình (HGĐ) này có thể giống hoặc khác với danh sách thành viên gia đình nằm trong sổ hộ khẩu/hộ tịch. Nếu như trong hộ.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 4 có 1, 2 người đi làm ăn xa từ 3 tháng trở lên thì khi điều tra sẽ không hỏi thông tin về trường hợp đó. ❖ Hộ nghèo/cận nghèo: Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/11/2015) [12]. ❖ Tự điều trị: Tự điều trị là những đợt ốm mà người bệnh điều trị bằng cách sử dụng các loại thuốc sẵn có ở nhà, mua từ người bán thuốc mà không qua khám bệnh và cũng bao gồm các trường hợp mua thuốc theo đơn của lần điều trị trước [48]. ❖ Y tế tư nhân: Là những thầy thuốc tư nhân khám chữa bệnh bằng phương pháp Tây y tại nhà. Thầy thuốc tư nhân bao gồm những cán bộ y tế vừa làm việc trong nhà nước vừa khám chữa bệnh tại nhà ngoài giờ hay trong giờ hành chính, những cán bộ y tế về hưu mở phòng khám tại nhà. Có thể có giấy phép hoạt động hoặc không [20]. ❖ Mua thuốc dự trữ: Thuốc mua để dự trữ tại nhà phòng khi bất chợt có bệnh hoặc tai nạn xảy ra thì có thuốc dùng ngay. Ví dụ: thuốc cảm, thuốc nhỏ mắt, thuốc hạ sốt,…20]. ❖ Thuốc hiện có ở nhà: Bao gồm thuốc tân dược và thuốc có nguồn gốc dược liệu nhưng đã được sản xuất thành thuốc viên, thuốc vỉ, cao xoa. Theo hướng dẫn của điều tra Y tế Quốc gia năm 2002 gọi chung là thuốc tây y và gồm các loại như sau: 1) Thuốc đang sử dụng để điều trị bệnh hoặc duy trì sức khoẻ; 2) Thuốc thừa để lại từ lần điều trị trước; 3) Thuốc mua để dự trữ tại nhà phòng khi đau ốm [33].. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 5 1.2. Tiếp cận và sử dụng thuốc thiết yếu 1.2.1. Trên thế giới Thuốc là vũ khí chủ yếu để dự phòng thành công và điều trị rất nhiều loại bệnh tật, do vậy việc tiếp cận thuốc có hiệu quả cần phải được xem xét là quyền cơ bản của con người. Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, 1/3 dân số thế giới vẫn đang thiếu sự tiếp cận thuốc, tương đương với hơn 2 tỷ người. Con số này tăng cao đến 50% ở những nơi nghèo nhất của châu Phi và châu Á [44], [45]. Bên cạnh đó, sự phân bố tiêu dùng thuốc lại hết sức chênh lệch giữa các nước phát triển và đang phát triển. Khoảng cách đó đã không được rút ngắn lại mà càng ngày càng xa. Các nước phát triển chỉ chiếm 27% dân số thế giới nhưng sử dụng đến 76% sản lượng thuốc trên thế giới, trong khi các nước đang phát triển chiếm 73% dân số chỉ được hưởng thụ 24% sản lượng thuốc. Mười năm sau, dân số các nước phát triển chỉ chiếm 25% nhưng lại sử dụng lên đến 79% sản lượng thuốc thế giới [38]. Mức tiêu thụ thuốc trên đầu người của các nước Châu Âu và Bắc Mỹ hàng năm là 300 USD trong khi đó ở các nước đang phát triển là 5-10 USD, nhưng ở một số vùng thuộc Châu Phi chỉ đạt 1 USD. Do khó khăn về ngân sách và hạ tầng cơ sở kém phát triển, ở các nước đang phát triển người dân khó có điều kiện để có thuốc khi cần. Do thiếu ngoại tệ và ngân sách, một số nước phải tu nhân hoá từng bộ phận dịch vụ y tế, trong đó có việc cung ứng dược phẩm, và do đó đã ảnh hưởng đến mục tiêu cốt yếu của y tế công là đảm bảo cho các tầng lớp dân cư nghèo và khó khăn nhất có thể có thuốc và dịch vụ y tế khi cần với giá cả người dân có thể chấp nhận được. Tại các nước đang phát triển, cho đến năm 2009, khả năng sẵn có thuốc vẫn thấp, chỉ 42% trong khu vực công và 64% ở khu vực tư nhân (trong những nước có thông tin). Giá thuốc vẫn còn cao so với giá tham khảo quốc tế. Giá trung vị của các thuốc mang tên gốc trung bình gấp 2,7 lần cao hơn trong khu vực công và 6,3 lần trong khu vực tư nhân [49]. Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng thuốc của người dân..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 6 Tại các nước đang phát triển rất nhiều vấn đề đang tồn tại: việc sử dụng thuốc không đúng, không hợp lý, không an toàn rất phổ biến. Do còn nhiều bất cập trong quản lý, mối đe dọa đầu tiên tới việc sử dụng thuốc an toàn chính là chất lượng thuốc. Tại châu Phi, khi kiểm tra chất lượng thuốc chống sốt rét có đến 44% mẫu thuốc ở Senegal, 30% mẫu ở Madagascar và 26% mẫu thuốc ở Uganda không đạt tiêu chuẩn [41]. Nhiều loại thuốc không được phép lưu hành ở các nước phát triển, song vẫn được đăng ký và vẫn được sử dụng ở những nước nghèo. Sự tràn ngập các loại thuốc biệt được vào các nước đang phát triển còn là trở ngại lớn cho việc kiểm soát chất lượng, một khâu rất tốn kém và vì vậy ngăn chặn được thuốc kém phẩm chất hay thậm chí thuốc giả là vấn dề khó khăn. Tác giả Ridde và cộng sự đánh giá dự án cải thiện sự tiếp cận thuốc thiết yếu cho người dân Burkina Faso, một quốc gia ở Tây Phi trong 5 năm (20012005). Các can thiệp được thực hiện ở 41 trung tâm y tế cơ sở của 3 huyện. Để cải thiện việc tiếp cận thuốc thiết yếu, 4 chỉ số được xem xét: sử dụng thuốc hợp lý, giá cả phải chăng, khả năng tài chính và phân phối hiệu quả. Các kết luận đã đánh giá dự án thành công trong việc cải thiện việc tiếp cận thuốc đối với đại đa số dân cư nhưng chưa đến được nhóm thiệt thòi. Hiện tại, thuốc luôn có ở các vùng cho tất cả mọi người nhưng sự tiếp cận về tài chính chỉ đến với những người có khả năng chi trả. Các chiến lược can thiệp đã hỗ trợ sự bền vững của các hoạt động dự án nhưng còn nhiều việc phải làm để cung cấp sự tiếp cận thuốc cho nhóm người nghèo nhất [51]. Năm 2006, tác giả Keohavong và cộng sự đã đánh giá việc sử dụng thuốc hợp lý tại nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, tập trung vào khía cạnh thực hành kê đơn và phân phối thuốc nhằm cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách để lập kế hoạch và xác định các vấn đề can thiệp trong tương lai. Các tác giả kết luận: việc sử dụng thuốc ở Lào là chưa hoàn toàn hợp lý trong thực hành kê đơn và phân phối thuốc. Các đơn thuốc kê có kháng sinh, có thuốc tiêm, có thuốc không nằm trong danh mục thuốc thiết yếu, không kê tên. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> 7 gốc vẫn còn cao. Do vậy cần tiếp tục các chương tình giáo dục sức khỏe cho cả cộng đồng và nhân viên y tế [46]. Các tác giả Okumura J, Wakai S, Umenai T nghiên cứu việc sử dụng thuốc và tự điều trị ở cộng đồng nông thôn Việt Nam qua phỏng vấn 505 bà mẹ có con dưới 5 tuổi về thực hành sử dụng thuốc và thái độ của họ đối với dược phẩm bằng câu hỏi cấu trúc sẵn. Nghiên cứu đã phát hiện ra do việc giáo dục sức khỏe cộng đồng chưa tốt, do không kiểm soát được hoạt động quảng cáo và cũng do chính sách và luật lệ về thuốc chưa phù hợp nên các bà mẹ tự sử dụng kháng sinh như một thứ thuốc chữa bách bệnh. Các tác giả kiến nghị bệnh nhân và người tiêu dùng cần phải được chú ý nhiều hơn nữa về các nguyên tắc cơ bản của sử dụng thuốc để họ có thể tiếp cận được các thông tin chính xác, đánh giá được sự tin cậy của thông tin và đưa ra những câu hỏi cần thiết [49]. Như vậy các nghiên cứu về thực trạng và công bằng trong tiếp cận và sử dụng thuốc và dịch vụ y tế đã được tiến hành thường xuyên ở nhiều nước và rất cần thiết cho việc hoạch định chính sách để đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khoẻ. 1.2.2. Tại Việt Nam 1.2.2.1. Hành vi sử dụng thuốc Theo nghiên cứu của Bùi Tùng Hiệp (2009) tại Hải Phòng, việc người dân tự mua thuốc, tự điều trị là một thực tế rất phổ biến, chiếm tới 83,4%. Tại các điểm bán thuốc, số người đến mua thuốc theo đơn bác sĩ chiếm tỷ lệ rất thấp, đa số là mua thuốc theo “kinh nghiệm” hoặc do “người khác mách”, mua theo đơn cũ “đã từng dùng” hoặc mua theo tư vấn của người bán thuốc, 95% nhà thuốc bán ngay kháng sinh khi người mua yêu cầu [20]. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Lộc Hải (2008) tại bệnh viện huyện Phong Ðiền tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc đúng theo đơn là 28,75%, 71,25% bệnh nhân thực hành sử dụng thuốc theo đơn không đúng [18]..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> 8 Theo nghiên cứu của Ðỗ Thiện Tùng (2008) tại thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang: Tỷ lệ tự khai bệnh để mua thuốc là 72,5%; Tự đề nghị mua thuốc là 21, 6%; Có đơn bác sĩ 7,8% [37]. Nguyễn Thị Thùy Linh (2016) tại xã An Đông, huyện An Dương, Hải Phòng: Hiệu thuốc tư nhân là nơi người dân lựa chọn nhiều nhất để mua thuốc chiếm 77% trong đó tỷ lệ có đơn là 43,5% và không có đơn là 56,5%. Sự lựa chọn tiếp theo là nhà thầy thuốc [24]. Mức độ sử dụng thuốc phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: Điều kiện kinh tế, thói quen, tâm lý, thị hiếu, trình độ hiểu biết, phong tục, tôn giáo,… của từng vùng, muốn tăng cường sử dụng thuốc hợp lý nói chung, kháng sinh nói riêng cần xem xét toàn diện các yếu tố ảnh hưởng sử dụng. Tự mua thuốc về chữa có thể phù hợp trong những trường hợp bệnh nhân bị bệnh nhẹ và có hiểu biết về những loại thuốc thông dụng như paracetamol hoặc một số thuốc cảm,... Nhưng trong những trường hợp bệnh nặng hơn hoặc những bệnh đòi hỏi phải sử dụng thuốc kháng sinh, corticoit, hoặc trường hợp bệnh nhân có tình trạng đặc biệt như mang thai, cho con bú, tác dụng phụ... thì phải có ý kiến của thầy thuốc để biết sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Tình hình tự mua thuốc về chữa là một nguyên nhân quan trọng đã dẫn đến kháng thuốc rộng rãi trong cộng đồng, đồng thời gây lãng phí tiền do việc mua những thuốc không cần thiết. Theo quy chế kê đơn thuốc được giới thiệu tại hội nghị do Bộ Y tế và chương trình hợp tác y tế Việt Nam - Thụy Điển tổ chức ngày 27/12/2007, thời gian có giá trị mua thuốc của một tờ đơn chỉ có giá trị trong vòng 5 ngày [15]. Xét theo khía cạnh sử dụng thuốc an toàn hợp lý, số thuốc một lần điều trị vẫn nhiều hơn mức cần thiết. Việc chỉ định sử dụng nhiều loại thuốc trong 1 đơn thuốc sẽ khó tránh khỏi sự kết hợp thuốc không đúng, các phản ứng có hại, sự lãng phí tiền của người bệnh và có thể gây nguy cơ xuất hiện sự tương tác thuốc không tốt tăng cao. Nghiên cứu trên thế giới cho biết nguy cơ gặp tương tác không tốt khi dùng 2 loại chỉ 5%, dùng 5 loại khoảng 50% dùng 8 loại tăng đến. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> 9 100%. Thêm nữa việc kê đơn nhiều loại thuốc làm cho chi phí dành cho thuốc tăng cao, trong khi chất lượng điều trị có thể không tăng tương ứng [9]. Thời kỳ kinh tế còn hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, thuốc được cung cấp theo kế hoạch với giá bao cấp của Nhà nước. Hệ thống cung ứng thuốc theo cơ chế này có những đặc điểm sau: - Bảo đảm thuốc tới được tay người dùng - Giá thuốc khá rẻ nên ngay cả vùng có thu nhập thấp người dân cung dễ dàng mua được. - Một bộ phận không nhỏ trong nhân dân được Nhà nước bao cấp hoàn toàn về thuốc (cán bộ, công chức, quân nhân, người có công...). Việc quản lý khá đơn giản, thuận lợi cho hệ thống quản lý Nhà nước về thuốc và quản lý chất lượng thuốc. Số lượng và chủng loại thuốc cũng rất phong phú trên thị trường và ngày càng tăng. Năm 2002 có 5.426 số đăng ký thuốc trong nước, với khoảng trên 300 hoạt chất còn hiệu lực [8]. Chỉ 3 năm sau, năm 2005, tổng cộng thuốc sản xuất và nhập khẩu trong nước tăng lên đến 12.061 số đăng ký còn hiệu lực với khoảng 1.000 loại hoạt chất; năm 2007 là 16.618; năm 2008 là 20.066 và tính đến hết năm 2009 là 22.615 (10.692 số đăng ký thuốc trong nước và 11.923 số đăng ký thuốc nước ngoài) [10]. Số lượng mặt hàng thuốc phong phú đa dạng hoàn toàn đảm bảo nhu cầu thuốc trong nước. Tuy nhiên lại xuất hiện nhiều bất cập khác như ngành công nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam vẫn còn một số hạn chế: Doanh nghiệp dược Việt Nam quy mô nhỏ, hạn chế về trình độ kỹ thuật, công nghệ đơn giản, chất lượng thấp. 90% nguyên liệu sản xuất trong nước phải nhập từ nước ngoài [7]. Sử dụng thu ốc hợp lý đòi hỏi người bệnh phải nhận được thuốc thích hợp với đòi hỏi của lâm sàng và liều lượng đáp ứng được yêu cầu cá nhân người bệnh trong một khoảng thời gian thích hợp và với chi phí ít gây tốn kém nhất cho người bệnh và cho cộng đồng ..
<span class='text_page_counter'>(18)</span> 10 1.2.2.2. Sự sẵn có thuốc thiết yếu Luận văn tiến sĩ của tác giả Trần Thị Thoa về “Nghiên cứu thực trạng và tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng thuốc, thuốc thiết yếu tại tuyến xã” cho thấy tỷ lệ người dân tự mua thuốc về chữa rất cao (>40%), 2,4% người ốm không khám và không điều trị. Trạm y tế xã không phải là nơi được các hộ gia đình lựa chọn nhiều nhất để mua thuốc lúc ốm và người dân chủ yếu mua thuốc ở quầy thuốc tư, mua ở chợ (37,3% ở xã đồng bằng và 44,1% ở xã miền núi). Lý do mà người dân lựa chọn nơi mua thuốc khi ốm chủ yếu là do quen biết, tiện đi lại và tin tưởng vào chuyên môn [33]. Về sự sẵn có thuốc tại hộ gia đình: cứ 5 hộ thì gần 4 hộ có thuốc tại nhà (73,3%). Tỷ lệ này ở xã miền núi cao hơn hẳn xã đồng bằng (80,6% so với 66,6%). Thuốc có sẵn tại nhà có thể là: đang sử dụng (đồng bằng cao hơn miền núi) hoặc để dự trữ phòng khi đau ốm, hoặc thuốc thừa của lần điều trị trước (miền núi cao hơn đồng bằng). Thu nhập càng cao, tỷ lệ thuốc dự trữ càng cao, nhóm giàu có mức dự trữ cao nhất (24,5% so với nhóm nghèo nhất 15,4%). Nhóm thuốc các gia đình hay dự trữ nhất tại nhà là các nhóm hạ sốt giảm đau, gần 2/3 các gia đình đang dự trữ thuốc có nhóm thuốc này (58,5%; 71,5%), xếp thứ hai là các thuốc kháng sinh (28,3%; 31,5%) [33]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Minh Tâm về thực trạng dự trữ thuốc ở gia đình tại huyện An Lão, Hải Phòng năm 2012 cho thấy hộ gia đình có dự trữ thuốc ở nhà chiếm tỷ lệ 72% trong đó 21% hộ có tủ thuốc tại nhà. Nhóm thuốc dự trữ: hạ sốt, giảm đau (86,5%), kháng sinh (65,5%), thuốc giảm ho (37,5%), vitamin (32%) và 96,7% thuốc dự trữ dưới dạng đường uống. Tỷ lệ các hộ gia đình có tồn tại thuốc không đảm bảo chất lượng sử dụng chiếm 48% [30]. 1.2.2.3. Khả năng chi trả Thuốc có vai trò rất quan trọng và chiếm tỷ trọng ngân sách lớn trong hoạt động chăm sóc sức khỏe. Tại các cơ sở điều trị, kinh phí sử dụng thuốc có thể chiếm tỷ trọng 40% - 60% tại các nước đang phát triển và 15% - 20% tại các nước phát triển [42], [47]. Tại Việt Nam, theo báo cáo kết quả công tác khám. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> 11 chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [4] và chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện [5]. Trong nghiên cứu của Trần Thị Thoa cho thấy, số thuốc trung bình 1 lần điều trị ở xã đồng bằng nhiều hơn xã miền núi (3,7 so với 3,1) nhưng trong cùng một xã không thấy có sự khác biệt về số thuốc trung bình một lần điều trị theo nhóm thu nhập (p>0,05). Đứng về góc độ công bằng, không có sự mất công bằng trong cùng một xã giữa các nhóm giàu nhất và thấp nhất về số thuốc sử dụng cho một lần điều trị, song giữa 2 xã lại có sự phân biệt, người ốm xã miền núi số thuốc dùng cho 1 lần điều trị ít hơn người ốm xã đồng bằng. Như vậy là không công bằng về số thuốc sử dụng giữa 2 xã đồng bằng và miền núi [33]. Bình quân tiền thuốc sử dụng trong chữa bệnh cũng tăng lên nhiều lần so với trước dây. Trước thời kỳ đổi mới, tiền thuốc bình quân đầu người/năm khoảng 0,45 USD/người, nhưng vào năm 2000, tiền thuốc bình quân đầu người đã vào khoảng 9 USD, năm 2003 lên 12 USD. Ðến năm 2005 bình quân một người Việt Nam sử dụng 156.000 đồng tiền thuốc [7], năm 2008 là 16,4 USD [26], năm 2010 là 22,25 USD gấp hơn 50 lần thời kỳ bao cấp. Thuốc dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, thuốc kháng sinh, các nhóm vitamin và các thuốc khác, đặc biệt cả nước có 8 cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế và đã sản xuất được cả 3 loại theo phân loại vắc xin của Tổ chức Y tế Thế giới, trong đó có 4 cơ sở có dây truyền đạt tiêu chuẩn GMP. Năng lực sản xuất thuốc trong nước hiện nay đáp ứng khoảng 50% nhu cầu phục vụ công tác chữa bệnh. Trên thực tế hiện nay tại các cơ sở điều trị công lập và tư nhân cũng như trên thị trường thuốc sản xuất tại Việt Nam, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam còn rất thấp. Tỷ lệ sử dụng tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam tại các bệnh viện tuyến Trung ương chỉ đạt 11,9%, tuyến tỉnh 33,9%, tuyến huyện 61,5% trong tổng số tiền thuốc điều trị. Mặt khác, người dân nói chung và không ít thầy thuốc nói riêng vẫn còn có quen dùng thuốc ngoại đắt tiền để chữa bệnh trong khi hiệu quả so với thuốc sản xuất tại Việt Nam là tương đương. Chính những thói quen này gây tốn kém, lãng.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> 12 phí kinh phí cho chữa bệnh rất lớn, vì thuốc nhập ngoại thường có giá thành đắt hơn nhiều trong khi đó thuốc sản xuất tại Việt Nam thì được sử dụng rất thấp. 1.2.2.4. Khoảng cách địa lý Luận án tiến sỹ Trần Thị Thoa về “Nghiên cứu thực trạng và tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng thuốc, thuốc thiết yếu tại tuyến xã” cho thấy số thuốc trung bình/lần điều trị của xã đồng bằng nhiều hơn xã miền núi (3,7 so với 3,1) với p<0,05. Tỷ lệ tự mua thuốc về chữa của xã miền núi nhiều hơn xã đồng bằng (44,1%, 38,5%). Sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05 [33]. Nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác nhau giữa các gia đình trong việc tìm kiếm dịch vụ KCB, mua thuốc khi bị bị ốm. Tự mua thuốc về chữa được sử dụng nhiều nhất cả ở 2 xã, trong đó xã miền núi cao hơn xã đồng bằng (44,1% so với 38,5%), sau đó là đến y tế tư nhân với xã đồng bằng (32,4%), trong khi xã miền núi lại là đến trạm y tế xã (21,2%), khám ngoại trú bệnh viện (xã miền núi 12%, xã đồng bằng 10,1%). Điều trị nội trú bệnh viện thấp nhất trong các loại dịch vụ y tế công (3,4% với xã miền núi, 1,5% với xã đồng bằng). Tuy không nhiều nhưng vẫn còn một tỷ lệ người ốm không khám và không điều trị. Tỷ lệ này cao hơn ở xã miền núi (3,5% so với 1,3% ở xã đồng bằng) [33]. Như vậy, có sự khác nhau về sử dụng dịch vụ y tế ở hai xã, trong đó tự mua thuốc về chữa, khám chữa bệnh ở trạm y tế xã, khám chữa bệnh ngoại trú bệnh viện, điều trị bệnh viện ở xã miền núi cao hơn xã đồng bằng trong khi khám chữa bệnh ở y tế tư nhân ở xã đồng bằng lại cao hơn xã miền núi. 1.2.3.5. Kiến thức của cộng đồng Người dân có kiến thức đúng về thời gian sử dụng kháng sinh đối với những bệnh thông thường còn hạn chế: tỷ lệ người dân cho rằng sử dụng kháng sinh từ 5 ngày chỉ chiếm 48,6%. Trên thực tế, sau khi sử dụng kháng sinh được 2-3 ngày thì các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh đã thuyên giảm và người dân nghĩ rằng bệnh đã khỏi [34]. Nghiên cứu của Trường Đại học Y Hà Nội (2008) tại bệnh viện nhân dân 115 đã chỉ ra rằng có 95,97% người được phỏng vấn là bệnh nhân, trong đó tỷ lệ. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> 13 bệnh nhân biết mình đang mắc bệnh gì chiếm tỷ lệ cao nhất 92,93%. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân biết cách sử dụng thuốc chỉ chiếm 51,52% [39]. Nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Sinh tại Hà Nội tỷ lệ người bán thuốc có hỏi người mua thuốc triệu chứng, tiền sử… của bệnh nhân < 15% [27]. 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu Theo quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn, đối với các thuốc phải kê đơn thì các hiệu thuốc chỉ bán thuốc khi có đơn của bác sĩ nhưng thực tế các hiệu thuốc vẫn bán thuốc mà không cần đơn. Theo một nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Văn Hùng, Ngô Thị Thanh Thủy tại một số khu vực đô thị của Việt Nam thì có tới 80% khách hàng đi mua thuốc không có đơn [22]. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Lộc Hải tại bệnh viện Phong Điền (Thừa Thiên Huế) thì số bệnh nhân cho rằng khó mua thuốc kháng sinh vì người bán thuốc yêu cầu cần có đơn chiếm tỷ lệ rất thấp (6%) [18]. Thị trường thuốc Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều phát triển, với tỷ lệ nhiễm khuẩn luôn đứng hàng đầu trong mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thì kháng sinh là nhóm thuốc được ưu tiên phát triển nhất [17]. Do đó, thuốc kháng sinh là một thị trường lớn và có nhiều loại biệt dược nên nếu người sử dụng dùng từ hai loại biệt dược trở lên có cùng hoạt chất thì rất dễ bị những tác hại do quá liều. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Hoài, Hoàng Kim Huyền thì đa số người dân mua theo “kinh nghiệm” hoặc do “người khác mách”, mua theo đơn cũ “đã từng dùng” hoặc mua theo tư vấn của người bán thuốc [23]. Việc chi trả phí khám chữa bệnh có thể trở thành gánh nặng cho nhiều hộ gia đình, điều này dẫn đến việc trì hoãn tìm kiếm các dịch vụ y tế hoặc lựa chọn các dịch vụ kém chất lượng nhưng có giá thành rẻ hơn trong đó có hành vi đến các hiệu thuốc để mua thuốc tự điều trị. Trong khi các hộ gia đình có thu nhập cao thường chọn các cơ sở y tế có chất lượng như bệnh viện. Nhiều người bệnh tự dùng thuốc mà không có đầy đủ các kiến thức về các thành phần có hiệu lực của thuốc, liều lượng, thời gian dùng thuốc. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> 14 Hiếu tại Hà Tây (cũ) có 75% bà mẹ có quan niệm sai lầm rằng nếu trẻ hết triệu chứng thì dừng uống thuốc mà không quan tâm đến thời gian sử dụng thuốc và 94% cho rằng dễ mua thuốc không cần có đơn [21]. Sự thiếu hiểu biết của người bệnh và người thân trong gia đình chăm sóc người bệnh là nguyên nhân chính của việc sử dụng thuốc không đúng bệnh, quá liều. Họ ít quan tâm đến tên thuốc như kết quả nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thi Thu Thủy, Nguyễn Tự Cường, Nguyễn Châu Giang tại Hà Nội thì chỉ có 14,2% số người quan tâm đến tên thuốc [32]. Hầu hết các người bệnh hoặc người chăm sóc chỉ biết đến tên biệt dược của thuốc mà không biết tên của những hoạt chất này. Họ có thể dùng các thuốc có tên biệt dược khác nhau nhưng lại có cùng hoạt chất. Một số người bệnh muốn nhanh chóng khỏi bệnh nên cố ý dùng liều gấp hai hoặc gấp ba liều kê đơn. Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thi Nga, Nguyễn Văn Hiến, Lê Thị Tài và cộng sự tại huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam thì truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp được đánh giá là một hoạt động còn nhiều hạn chế [25]. Mặc dù có sự phát triển đa dạng các loại hình khám chữa bệnh nhưng người dân vẫn đến các hiệu thuốc mua thuốc sử dụng với lý do chủ yếu là do gần, thuận tiện và thái độ vui vẻ…Với áp lực công việc ngày càng cao, đòi hỏi người dân đặc biệt là những người công nhân viên chức cần tiết kiệm thời gian để giành cho công việc và gia đình. Họ đã lựa chọn hình thức đến hiệu thuốc mua thuốc với sự hướng dẫn của người bán thuốc hoặc do kinh nghiệm của người dân ở những lần ốm đau trước,… vừa nhanh chóng vừa thuận tiện. Càng ngày hình thức quảng cáo về thuốc cũng ngày càng đa dạng đôi khi có ảnh hưởng nhiều đến nhận thức và hành vi sử dụng thuốc của người dân. Họ tự đoán bệnh cho mình hay cho người thân và dựa vào quảng cáo để mua thuốc sử dụng. Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả Huỳnh Hiền Trung, Đoàn Minh Phúc, Nguyễn Thị Thúy Hà và cộng sự tại khoa khám bệnh- bệnh viện Nhân dân 115 thì thời gian mà nhân viên y tế giành để chăm sóc cho người bệnh còn hạn thấp, vì vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ hiểu biết của bệnh nhân về liều dùng thuốc, kéo dài thời gian điều trị do bệnh nhân không tuân thủ sử dụng thuốc, tốn. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> 15 nhiều chi phí [39]. Bên cạnh đó, các bác sỹ điều trị cũng có thể mắc những sai lầm trong công tác sử dụng thuốc hợp lý, an toàn như: sử dụng thuốc không chú ý đến tác dụng không mong muốn của thuốc, không phù hợp với chẩn đoán bệnh, không chú ý đến tương tác thuốc khi phối hợp thuốc trong điều trị, chưa hợp lý về đường dùng và thời gian dùng, liều dùng thuốc, đặc biệt là kháng sinh trong điều trị cũng góp phần ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh [14], [28].Còn các trạm y tế xã, nơi rất gần dân nhưng cũng không hoàn toàn thu hút được nhiều người dân đến chữa bệnh do nhiều nguyên nhân. Bảo hiểm y tế cho trạm y tế có giới hạn nên nhiều khi người dân vẫn phải bỏ tiền ra mua những thuốc thông thường để điều trị [22]. Đặc biệt, theo kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Hậu tại các xã của huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2011 thì còn một số tồn tại về chất lượng thuốc như: 20% thuốc không rõ nguồn gốc, hai trạm có thuốc hết hạn sử dụng, một trạm bảo quản thuốc không đúng cách,…[19]. 1.4. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu * Đắk Lắk: Đắk Lắk là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, Phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà, Phía Nam giáp Lâm Đồng và Đắk Nông và Phía Tây giáp Campuchia. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 13.125,37 km2, dân số trung bình là 1.796.666 người, mật độ dân số là 137 người/km². trong đó dân số nam đạt 906.619 người, nữ đạt 890.047 người. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 47 dân tộc. Trong đó, người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như M'nông, Ê Đê, Thái, Tày, Nùng... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh [36]. Đến cuối năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 57.180 hộ nghèo và 43.376 hộ cận nghèo trong tổng số 446.297 hộ của toàn tỉnh. Tỉnh có 15 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố (Buôn Mê Thuột), 01 thị xã (Buôn Hồ) và 13 huyện [1]. Buôn Đôn và huyện Lắk là 2 trong 5 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến dưới 50% (Buôn Đôn 34,69%, Lắk 40,58%) của tỉnh Đăk Lắk, nơi có khoảng một nửa người dân là đồng bào dân tộc thiểu số [1]..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> 16 Huyện Buôn Đôn nằm ở phía tây tỉnh Đắk Lắk, cách thành phố Buôn Ma Thuột 25 km với tổng số 7 xã. Huyện Lăk là một huyện miền núi, nằm phía nam dãy trường sơn, phía Đông Nam của Tỉnh Đắk Lắk, cách thành phố Buôn Ma Thuột 60 km, gồm 1 thị trấn và 10 xã. Bốn xã được chọn gồm Ea Bar, Ea Nuôl (Buôn Đôn), Đắk Phơi, Buôn Triết (Lắk). Đây đều là các xã nghèo, chủ yếu là người dân tộc thiểu số sinh sống như Ê đê, M'nông, Thái,… * Đắk Nông: Tỉnh Đắk Nông là một tỉnh ở Tây Nguyên Việt Nam, được tái lập vào ngày 1 tháng 1 năm 2004, theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội trên cơ sở chia tách tỉnh Đắk Lắk thành 2 tỉnh mới. Diện tích tự nhiên là 650.927 km2, có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã với dân số thống kê năm 2017 là 628.067 người, trong đó nam: 322.864 người, chiếm 51,41%; nữ: 305.203 người, chiếm 48,59%. Mật độ dân số đạt hơn 96,49 người/km² [36]. Cơ cấu dân tộc đa dạng, Đồng bào thiểu số chiếm 30,3%, nhiều nhất là đồng bào M’nông chiếm 9,7% dân số. Chủ yếu là người Kinh, ÊĐê, M’nông, Tày,... Số cơ sở khám chữa bệnh do Nhà nước quản lý tại thời diểm 31/12/2017 là 80 cơ sở, trong đó có 8 bệnh viện, 1 nhà hộ sinh và 71 trạm y tế xã, phường, cơ quan, xí nghiệp [13]. Đắk Mil là huyện nằm về phía Đông Bắc của tỉnh Đắk Nông , cách Thị xã Gia Nghĩa 60 km theo đường quốc lộ 14. Diện tích tự nhiên của huyện 682,99 km², Dân số trung bình huyện Đắk Mil là 98.805 người, mật độ dân số trung bình 144 người/km², thành phần dân tộc của huyện Đắk Mil khá đa dạng: có tới 19 dân tộc anh em, người kinh có 64.474 người chiếm 65,25% dân số toàn huyện, dân tộc M’Nông có 7.135 người chiến 7,2%, còn lại 27.196 người chiến 27.55% là dân tộc thiểu số khác như Tày, Nùng, Dao, H’ Mông, Ê Đê, Mạ. Đắk Mil có 10 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 1 thị trấn và 9 xã[13]. Tuy Đức là một huyện biên giới của tỉnh Đắk Nông giáp với Campuchia. Huyện có 1.123,27 km2 diện tích đất tự nhiên và dân số toàn huyện 57.418. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> 17 người với 17 nhóm dân tộc anh em cùng nhau sinh sống và làm ăn, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 46%. Hai dân tộc thiểu số chiếm đa số là dân tộc bản địa tại chỗ M'Nông và dân tộc H'Mông từ các tỉnh phía Bắc di dân vào sinh sống ở đây đã một thời gian dài. Nghề nghiệp chủ yếu của người dân là làm nương, rẫy như cà phê, hồ tiêu, trồng và khai thác khoai lang và buôn bán nhỏ lẻ. Huyện có 6 đơn vị hành chính cấp xã [13]. Bốn xã được chọn gồm Đức Minh, Đắk R’La (Đắk Mil), Đắk Ngo, Quảng Tân. Đây là những xã nghèo có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. 1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khung lý thuyết.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> 18. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Chủ hộ gia đình hoặc người từ 18 tuổi trở lên nắm vững thông tin về tình trạng sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của các thành viên hộ gia đình. * Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu - Đồng ý tham gia nghiên cứu và có khả năng trả lời phỏng vấn - Người nắm được nhiều thông tin nhất về tình hình sử dụng thuốc cũng như kinh tế của gia đình. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Không đồng ý tham gia nghiên cứu - Có các dấu hiệu bất thường về tinh thần, bị câm, điếc không có khả năng nghe và trả lời câu hỏi. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại 8 xã thuộc 4 huyện Buôn Đôn, Lắk, Đắk Mil và Tuy Đức của 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với cách chọn như sau: Tỉnh: Chọn chủ định 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Huyện: Tại mỗi tỉnh nghiên cứu lập danh sách tất cả các huyện trong tỉnh, sau đó chọn 2 huyện bằng cách bắt thăm ngẫu nhiên. Xã: Tại mỗi huyện lập danh sách tất cả các xã trong huyện từ đó chọn 2 xã bằng cách bắt thăm ngẫu nhiên. Bảng 2. 1. Địa bàn nghiên cứu. STT Tỉnh 1.. 2.. Đắk Lắk. Đắk Nông. Huyện. Xã. Buôn Đôn. Ea Bar, Ea Nuôl. Lắk. Đắk Phơi, Buôn Triết. Đắk Mil. Đức Minh, Đắk R’La. Tuy Đức. Đắk Ngo, Quảng Tân. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> 19 2.1.3. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kết nghiên cứu Áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên để tính cỡ mẫu HGĐ n=. Z2 (1 - α/2) . p(1-p) d2. Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu p: Ước tính tỷ lệ tiếp cận được thuốc thiết yếu của người dân. Do chưa tìm thấy nghiên cứu trước đó nên chúng tôi chọn p = 0,5. Z (1- α/2): là hệ số tin cậy. Chọn mức ý nghĩa = 0,05 (độ tin cậy 95%), dựa vào giá trị được chọn α, tra bảng ta được Z(1- α/2) = 1,96. d: là độ chính xác tuyệt đối mong muốn, chọn d = 0,05 Thay số vào công thức trên tính được cỡ mẫu hộ gia đình là 384 hộ, làm tròn lên thành 400 hộ. Do các xã nghiên cứu có dân số tương đương nhau và để đối tượng nghiên cứu đại diện cho mẫu tại các xã thì ta chia 400 hộ đều cho các xã nghiên cứu, do đó, cỡ mẫu của mỗi xã là 50 hộ gia đình. Chọn mẫu: Chọn mẫu HGĐ: Tại mỗi xã, chọn ngẫu nhiên 5 thôn buôn, chia đều cỡ mẫu phân bổ cho mỗi xã vào các thôn buôn được chọn có cỡ mẫu tại mỗi thôn buôn là 10 hộ gia đình. Hộ gia đình đầu tiên được chọn để phỏng vấn là hộ có số thứ tự trong danh sách hộ của thôn trùng với 2 số cuối của đồng tiền được rút.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> 20 ngẫu nhiên trong số tiền ĐTV mang theo. Các hộ tiếp theo được chọn theo phương pháp cổng liền cổng cho đến khi đủ cỡ mẫu cho mỗi thôn thì dừng lại. Chọn mẫu đối tượng phỏng vấn: Tại mỗi HGĐ, phỏng vấn người nắm được nhiều thông tin nhất về tình hình sử dụng thuốc. Đối tượng này thường là người chịu trách nhiệm chính trong chi tiêu HGĐ. 2.3. Phương pháp thu thập thông tin 2.3.1. Bộ phiếu điều tra Để điều tra thực trạng tiếp cận thuốc của người dân tại một số xã Tây Nguyên một cách khách quan, trung thực, bộ phiếu điều tra phải đảm bảo yếu tố ngắn gọn, súc tích, thu thập được đầy đủ các thông tin, có khả năng kiểm chứng trong mỗi câu hỏi hoặc trong nhiều câu hỏi để tránh tình trạng người trả lời theo hướng tích cực. Trong quá trình tập huấn, bộ phiếu điều tra được thử nghiệm tại thực địa và tiếp tục được sửa đổi đảm bảo các câu hỏi được đơn giản hoá, dễ hiểu đối với đối tượng phỏng vấn. 2.3.2. Kỹ thuật thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng là chủ hộ gia đình là người nắm rõ các thông tin liên quan đến các nội dung phỏng vấn. 2.3.3. Quá trình thu thập số liệu - Người dẫn đường cho điều tra viên là cộng tác viên y tế, cán bộ y tế có khả năng nắm được các thông tin cơ bản về hộ gia đình, biết tiếng DTTS và có khả năng phiên dịch khi người DTTS không nói được tiếng Kinh. - Trong quá trình phỏng vấn chỉ có hai người (điều tra viên và đối tượng phỏng vấn) và ngồi đối diện nhau, không có người thứ ba. Trường hợp đối tượng phỏng vấn chỉ nói được tiếng dân tộc thì có thêm người dẫn đường kiêm phiên dịch tham gia.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> 21 - Nếu đối tượng từ chối hợp tác trả lời thì điều tra viên chuyển sang đối tượng khác để phỏng vấn.. Hình 2.1. Sơ đồ chọn mẫu và phỏng vấn đối tượng.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> 22 2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá 2.4.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu Bảng 2. 2. Biến số và chỉ số nghiên cứu. TT. Biến số. Chỉ số. Phân loại. Thông tin cá nhân chung của đối tượng nghiên cứu 1 Số lượng, tỷ lệ tính theo năm sinh của đối tượng nghiên cứu Tuổi đến thời điểm điều tra (năm Rời rạc dương lịch). 2 Số lượng, tỷ lệ đối tượng Giới tính Nhị phân nghiên cứu theo giới tính 3 Dân tộc Số lượng, tỷ lệ đối tượng nghiên Nhị phân cứu theo dân tộc 4 Trình độ học vấn Số lượng, tỷ lệ đối tượng nghiên Danh cứu theo học vấn mục 5 Số lượng, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo nghề Danh Nghề nghiệp nghiệp, công việc hàng ngày mục tạo ra thu nhập chính. 6 Số thẻ BHYT của Số lượng, tỷ lệ thẻ BHYT tính Danh mục hộ gia đình trên số người của hộ 7 Điều kiện kinh tế Số lượng, tỷ lệ đối tượng nghiên Danh mục hộ gia đình cứu theo kinh tế Kiến thức về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả của ĐTNC 8 Thuốc kê đơn Số lượng và tỷ lệ đối tượng Danh mục nghiên cứu biết về thuốc kê đơn 9 Dùng thuốc kháng Số lượng và tỷ lệ người dân biết Danh mục sinh cần có đơn khi dùng kháng sinh cần phải có đơn thuốc 10 Nếu dùng theo đơn Số lượng và tỷ lệ người dân biết Danh mục thì nên dùng theo dùng kháng sinh theo đơn của ai/hoặc từ đâu? Y/bác sỹ 11 Tác dụng phụ của Tỷ lệ người dân biết về những Danh mục thuốc dấu hiệu tác dụng phụ của thuốc 12 Xử trí khi bị tác Số lượng và tỷ lệ người dân biết Danh mục dụng phụ của cách xử lý khi bị tác dụng phụ thuốc của thuốc. Phương pháp thu thập số liệu. Phỏng vấn. Quan sát Phỏng vấn Phỏng vấn. Phỏng vấn. Phỏng vấn kết hợp quan sát Phỏng vấn kết hợp quan sát Phỏng vấn Phỏng vấn. Phỏng vấn. Phỏng vấn Phỏng vấn. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> 23. TT 13 14 14. Biến số Một đợt điều trị kháng sinh hợp lý Kháng kháng sinh. Phương pháp thu thập số liệu Tỷ lệ người dân biết thời gian sử Danh mục Phỏng vấn dụng 1 đợt kháng sinh Số lượng và tỷ lệ người dân biết Danh mục Phỏng vấn về khái niệm kháng kháng sinh Tỷ lệ người dân biết về tác hại Danh mục Phỏng vấn khi dùng kháng sinh Chỉ số. Tác hại không mong muốn của kháng sinh 16 Đáp án đúng về sử Tỷ lệ về kiến thức đạt về sử dụng dụng thuốc thuốc của người dân Thực trạng tiếp cận thuốc của ĐTNC 17 Chủng loại thuốc Số lượng và tỷ lệ các chủng loại sẵn có tại nhà thuốc thường có sẵn trong các hộ gia đình 18 Nhóm thuốc có tại Sự sẵn có thuốc thiết yếu tại 8 TYT TYT theo TT39/2017/TT-BYT 19 Quầy thuốc Số quầy thuốc tư nhân tại các xã nghiên 20 Nhóm thuốc có tại Sự sẵn có thuốc thiết yếu tại các các quầy thuốc tư quầy thuốc tư nhân tại 8 xã nhân nghiên cứu 21 Tiếp cận các cơ sở Khoảng cách trung bình và thời y tế gian tiếp cận các cơ sở y tế Thực hành sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu 21 Nơi mua thuốc Nơi thường mua của hộ gia đình khi có người ốm 22 Khó khăn tài chính Khó khăn tài chính trong việc của hộ gia đình mua thuốc của hộ gia đình 23 Số lượng và tỷ lệ hộ gia đình được tư vấn đầy đủ về cách sử dụng thuốc và tác dụng phụ của thuốc 24 Mua thuốc theo Số lượng và tỷ lệ hộ gia đình mua đơn mới khám thuốc điều trị theo đơn mới khám 24 Dị ứng thuốc Cách xử lý của đối tượng nghiên cứu khi bị dị ứng thuốc 24 Thực hành sử dụng Số lượng và tỷ lệ thực hành sử thuốc của đối dụng thuốc đúng của đối tượng tượng nghiên cứu nghiên cứu. Phân loại. Danh mục Chấm điểm. Danh mục Phỏng vấn. Danh mục Thu thập thông tin Danh mục Thu thập thông tin Danh mục Thu thập thông tin. Danh mục Phỏng vấn. Danh mục Phỏng vấn Danh mục Phỏng vấn. Danh mục Phỏng vấn Danh mục Phỏng vấn Danh mục Phỏng vấn.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> 24. TT. Biến số. Chỉ số. Phương pháp thu thập số liệu. Phân loại. Một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng thuốc đúng của ĐTNC 27 Yếu tố nhân khầu Mối liên quan giữa các yếu tố học và thực hành sử nhân khẩu học đến thực hành sử dụng thuốc đúng dụng thuốc 28 Yếu tố kiến thức Mối liên quan giữa kiến thức và đúng và thực hành thực hành sử dụng thuốc sử dụng thuốc đúng. Phân tích. Phân tích. 2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá nghiên cứu Bộ công cụ nghiên cứu được xây dựng dựa vào tài liệu “hướng dẫn sử dụng thuốc kháng sinh” Ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015 [3]. Đánh giá phân loại kiến thức, thực hành Phân loại kiến thức: Để đánh giá kiến thức sử dụng thuốc của người dân, nghiên cứu này sử dụng phương pháp chấm điểm. Trong đó mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai được 0 điểm (không trừ điểm). Bảng 2. 3. Tiêu chí đánh giá kiến thức sử dụng thuốc đạt. Nội dung. Kiến thức đúng. Điểm. C16. Chọn 1. 1. C18. Chọn 1,2,3,4. 4. C11. Chọn 1,2,3,4,5,6. 6. C12. Chọn 1,2. 2. C20. Chọn 1,2. 2. Tổng điểm 15 Như vậy tổng điểm kiến thức cho những câu trả lời đúng gồm 15 điểm Đối tượng có tổng điểm kiến thức đúng ≥ 7 điểm được xếp loại đạt. Đối tượng có tổng điểm kiến thức đúng <7 điểm được xếp loại không đạt.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> 25 Phân loại thực hành: - Thực hành sử dụng thuốc đúng: là đối tượng nghiên cứu mua theo đơn mới đi khám của bác sỹ và dùng thuốc tuân thủ đúng theo đơn mới đi khám của y bác sĩ kê. - Sử dụng thuốc không đúng: Là đối tượng không sử dụng đúng theo đơn thuốc mới khám, tự ý dùng thuốc khi bị bệnh, dùng theo chỉ dẫn của quầy thuốc/hiệu thuốc, dùng theo quảng cáo, dùng theo đơn cũ của lần khám trước… 2.5. Phân tích và xử lý số liệu - Sử dụng phần mềm của Epidata 3.1 để vào số liệu. Tất cả các phiếu đều được nhập vào máy tính hai lần với 2 người khác nhau, sau đó sử dụng chương trình kiểm tra chéo để phát hiện lỗi . Kiểm tra lại phiếu gốc và sửa những sai sót do nhập số liệu. - Số liệu được phân tích, tính toán và lập thành các bảng số liệu thông qua sử dụng các chương trình phần mềm của SPSS 18.0. Sử dụng các chỉ số OR CI 95% để phân tích mối liên quan. 2.6. Sai số và biện pháp hạn chế sai số 2.6.1. Sai số - Sai số nhớ lại - Sai số do thu thập thông tin, sử dụng công cụ nghiên cứu 2.6.2. Biện pháp hạn chế sai số - Xây dựng phương pháp nghiên cứu khoa học - Xây dựng bộ câu hỏi mang tính logic - Điều tra thử và sửa chữa hoàn chỉnh bộ câu hỏi - Điều tra viên là những cán bộ có chuyên môn và được tập huấn kỹ - Giám sát, kiểm tra tính chính xác của số liệu ngay tại thực địa - Phiếu điều tra được mã hóa và xử lý thô trước và vào phiếu 2 lần..
<span class='text_page_counter'>(34)</span> 26 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu - Nghiên cứu này được sự đồng ý và ủng hộ của Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Sức khoẻ, Sở Y tế 2 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Ủy ban nhân dân các huyện và xã được lựa chọn. - Tất cả đối tượng nghiên cứu đều được điều tra viên giải thích cụ thể về mục đích, nội dung nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác tốt trong quá trình nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối tham gia nghiên cứu. - Các thông tin thu được đảm bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích bảo vệ sức khỏe cộng đồng. 2.8. Hạn chế của nghiên cứu - Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên không thể tiến hành nghiên cứu ở nhiều khu vực khác nhau trong tỉnh và với số mẫu lớn hơn. - Rào cản về ngôn ngữ khiến cho nhóm nghiên cứu trong một số trường hợp đã không thể phỏng vấn trực tiếp với người dân một số dân tộc thiểu số mà phải thực hiện thông qua phiên dịch. Điều này chắc chắn đã ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng thông tin thu thập được. - Thuốc thiết yếu là một phạm trù rất rộng, trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đề cập đến thực trạng tiếp cận và sử dụng thuốc thiết yếu. - Tình hình đau ốm của các thành viên hộ gia đình được đánh giá dựa trên các triệu chứng hoặc tình trạng bất thường về sức khỏe phụ thuộc vào quan niệm, nhận thức của người trả lời chứ không phải do cán bộ y tế chẩn đoán.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> 27. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo tuổi. Số lượng. Tỷ lệ %. 18-25. 41. 10,3. 26-35. 153. 38,2. 36-45. 68. 17,0. 46-55. 76. 19,0. 55+. 62. 15,5. Tổng số. 400. 100,0. Tuổi. Nhận xét: Tiến hành nghiên cứu trên 400 đối tượng cho thấy, nhóm tuổi từ 26-35 chiếm tỷ lệ cao nhất 38,2%, tiếp đến là nhóm 46 -55 tuổi chiếm19,0%, nhóm có tỷ lệ thấp nhất là 18-25 tuổi chiếm 10,3% (Bảng 3.1). Bảng 3.2. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo giới. Số lượng. Tỷ lệ %. Nam. 186. 46,5. Nữ. 214. 53,5. Tổng số. 400. 100,0. Giới. Kết quả trên cho thấy trong nghiên cứu này đối tượng nghiên cứu là nữ giới có tỷ lệ cao hơn nam giới với nữ 53,5%, nam 46,5% (Bảng 3.2). Bảng 3.3. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn. Số lượng 31. Tỷ lệ % 7,8. Tiểu học. 89. 22,3. Trung học cơ sở. 139. 34,7. Trung học phổ thông. 105. 26,2. Trên trung học phổ thông. 36. 9,0. Tổng số. 400. 100,0. Học vấn Không đi học.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> 28 Nhận xét: Bảng 3.3 đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn là trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất 34,7%, trung học phổ thông chiếm 26,2%, nhóm tiểu học 22,3%, trên trung học phổ thông 9,0%, không đi học chiếm tỷ lệ thấp nhất với 7,8%. Bảng 3.4. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp. Số lượng 273. Tỷ lệ % 68,2. Nghề nghiệp khác. 127. 31,8. Tổng số. 400. 100,0. Nghề nghiệp Nông/lâm nghiệp. Trong 400 đối tượng nghiên cứu thì số người có nghề nghiệp là nông/lâm nghiệp là 273 người chiếm 68,2%, số người có nghề nghiệp khác 127 người chiến 31,8% (Bảng 3.4). Bảng 3.5. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo dân tộc. Số lượng 233. Tỷ lệ % 58,2. Dân tộc thiểu số. 167. 41,8. Tổng số. 400. 100,0. Dân tộc Dân tộc kinh. Nhận xét: Bảng 3.5 cho thấy đối tượng nghiên cứu là người dân tộc kinh chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm người dân tộc thiểu số (Dân tộc kinh 58,2%, Người DTTS 41,8%). Bảng 3.6. Phân bố của đối tượng nghiên cứu theo kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia đình. Số lượng 92. Tỷ lệ % 23,0. Cận nghèo. 44. 11,0. Không nghèo. 264. 66,0. Tổng số. 400. 100,0. Nghèo. Nhận xét: ở Bảng 3.6 thì số người không nghèo chiếm tỷ lệ đa số với 66,0%, số hộ cận nghèo 11,0%, số hộ nghèo 23,0%.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> 29. 34,0 Nghèo/cận nghèo Không nghèo. 66,0. Biểu đồ 3.1. Điều kiện kinh tế hộ gia đình (n=400). Nghiên cứu cho thấy có 400 hộ tham gia nghiên cứu thì số hộ nghèo/cận nghèo chiếm (34,0%), hộ không nghèo chiếm 66% (Biểu đồ 3.1). 3.2. Tiếp cận và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả của người dân 3.2.1. Hành vi sử dụng thuốc của người dân tại địa bàn nghiên cứu Bảng 3.7. Nơi thường mua/nhận thuốc của hộ gia đình khi có người ốm. Thông tin. Y tế thôn. Người kinh (n=233) Số Tỷ lệ % lượng 2 0,9. Người DTTS (n=167) Số Tỷ lệ % lượng 7 4,2. Chung (n=400) Số Tỷ lệ lượng % 9 2,3. Trạm y tế xã. 79. 33,9. 79. 47,3. 158. 39,5. Bệnh viện huyện. 90. 38,6. 54. 32,3. 144. 36,0. Bệnh viện tỉnh. 15. 6,4. 8. 4,8. 23. 5,8. Hiệu thuốc tư nhân. 177. 76,0. 122. 73,1. 299. 74,8. Cơ sở y tế tư nhân. 66. 28,3. 54. 32,3. 120. 30,0. Nhận xét: Bảng 3.7 cho thấy đối tượng nghiên cứu được hỏi khi gia đình có người ốm chọn mua thuốc tại hiệu thuốc tư nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 74,8% (Người kinh 76,0%, người dân tộc thiểu số 73,1%). Nhóm chọn mua tại y tế thôn chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,3% (Người dân tộc thiểu số 4,2%, người kinh 0,9%)..
<span class='text_page_counter'>(38)</span> 30 Bảng 3.8. Khó khăn tài chính trong việc mua thuốc của hộ gia đình. Thông tin. Người kinh. Người DTTS. Chung. (n=233). (n=167). (n=400). Số. Tỷ lệ. Số. Tỷ lệ. Số. Tỷ lệ. lượng. %. lượng. %. lượng. %. Không gặp khó khăn nào do được BHYT chi trả. 67. 28,8. 68. 40,7. 135. 33,8. Phải vay tiền để mua thuốc. 11. 4,7. 23. 13,8. 34. 8,5. Phải bán thóc gạo/hoa màu/vật nuôi để có tiền mua thuốc. 2. 0,9. 4. 2,4. 6. 1,5. Phải cắt giảm các nhu cầu thiết yếu khác để có tiền mua thuốc. 18. 7,7. 14. 8,4. 32. 8,0. Không gặp khó khăn do nhà có sẵn tiền để mua. 132. 56,7. 67. 40,1. 199. 49,8. 9. 3,9. 1. 0,6. 10. 2,5. Không dùng thuốc. Nhận xét: Bảng 3.8 cho thấy nhóm sẵn có tiền trong nhà để mua chiếm 49,8%, nhóm không gặp khó khăn nào do được bảo hiểm chi trả 33,8%, nhóm phải bán thóc gạo/hoa màu/vật nuôi để có tiền mua thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,5%. Bảng 3.9. Số lượng và tỷ lệ hộ gia đình được tư vấn đầy đủ về cách sử dụng thuốc và tác dụng phụ của thuốc. Người kinh (n=233). Người DTTS (n=167). Chung (n=400). Thông tin Số lượng. Tỷ lệ %. Số lượng. Tỷ lệ %. Số lượng. Tỷ lệ %. 217. 93,1. 160. 95,8. 377. 94,3. 22. 9,4. 5. 3,0. 27. 6,8. Không được tư vấn. 9. 3,9. 1. 0,6. 10. 2,5. Không nhớ. 3. 1,3. 3. 1,8. 6. 1,5. Được tư vấn đầy đủ về cách sử dụng, liều dùng Được tư vấn đầy đủ về tác dụng phụ của thuốc. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> 31 Nhận xét: Tỷ lệ hộ gia đình được tư vấn đầy đủ về cách sử dụng, liều dùng của thuốc rất cao với 94,3% (Người dân tộc thiểu số 95,8%, người kinh 93,1%), nhóm được tư vấn đầy đủ về tác dụng phụ của thuốc 6,8%, nhóm không được tư vấn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 2,5% (Bảng 3.9). Bảng 3.10. Số lượng và tỷ lệ hộ gia đình mua thuốc theo đơn mới đi khám. Thông tin Theo đơn mới đi khám Theo đơn cũ của lần khám bệnh trước Nhân viên hiệu thuốc hướng dẫn Mua theo kinh nghiệm bản thân Tổng số. Người kinh Số Tỷ lệ lượng % 50 89,3. Người DTTS Số Tỷ lệ lượng % 21 61,8. Chung Số Tỷ lệ lượng % 71 78,9. 3. 5,4. 0. 0,0. 3. 3,3. 2. 3,6. 12. 35,3. 14. 15,6. 1. 1,8. 1. 2,9. 2. 2,2. 56. 100,0. 34. 100,0. 90. 100,0. Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.10 cho thấy, người dân mua thuốc theo đơn mới đi khám chiếm tỷ lệ cao nhất 78,9% (người kinh 89,3%, người DTTS 61,8%), tiếp là mua thuốc theo nhân viên hiệu thuốc tư vấn hướng dẫn là 15,6%, mua theo đơn cũ là 3,3%, mua theo kinh nghiệm bản thân 2,2%. Bảng 3.11. Số lượng và tỷ lệ hộ gia đình uống thuốc đúng như đơn đã kê. Thông tin Uống tuân thủ theo đơn thuốc mới đi khám Không sử dụng thuốc đúng theo đơn Tổng số. Người kinh Số Tỷ lệ lượng %. Người DTTS Số Tỷ lệ lượng %. Chung Số Tỷ lệ lượng %. 52. 92,9. 21. 61,8. 73. 81,1. 4. 7,1. 13. 38,2. 17. 18,9. 56. 100,0. 34. 100,0. 90. 100,0. Theo kết quả Bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ người dân khi ốm uống thuốc tuân thủ theo đơn thuốc mới đi khám chiếm tỷ lệ rất cao 81,1% (người kinh 92,9%, người DTTS 61,8%), nhóm không sử dụng đúng theo đơn là 18,9 (người kinh 7,1%, người DTTS 38,2%)..
<span class='text_page_counter'>(40)</span> 32 Bảng 3.12. Cách xử lý của đối tượng nghiên cứu khi bị tác dụng phụ của thuốc. Thông tin. Người kinh (n=18) Số Tỷ lệ lượng %. Người DTTS (n=23) Số Tỷ lệ lượng %. Chung (n=41) Số Tỷ lệ lượng %. Ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức. 11. 47,8. 11. 61,1. 22. 53,7. 14. 60,9. 9. 50,0. 23. 56,1. Đến ngay cơ sở y tế khám lại hoặc liên hệ bác sỹ kê đơn đổi thuốc sử dụng Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.12 trong 400 đối tượng nghiên cứu thì có 41 đối tượng từng đã bị tác dụng phụ của thuốc, cách sử trí của họ là: ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức 53,7%, đến cơ sở y tế khám lại hoặc liên hệ bác sỹ kê đơn đổi thuốc sử dụng 56,1%. Bảng 3.13. Tỷ lệ thực hành sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu (n=90). Số lượng 71. Tỷ lệ % 78,9. Không đúng. 19. 21,1. Tổng số. 90. 100,0. Thực hành sử dụng thuốc Đúng. Thực hành sử dụng thuốc đúng: là đối tượng nghiên cứu mua theo đơn mới đi khám dùng thuốc tuân thủ đúng theo đơn mới đi khám của y bác sĩ kê. Trong 400 đối tượng nghiên cứu thì có 90 đối tượng mua và sử dụng kháng sinh trong lần ốm gần đây nhất, trong đó có 71 đối tượng mua theo đơn mới đi khám và uống thuốc tuân thủ đúng theo đơn của bác sỹ, 19 đối tượng còn lại sử dụng khống đúng (Bảng 3.13). Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> 33 3.2.2. Khả năng tiếp cận thuốc của người dân tại địa bàn nghiên cứu 3.2.2.1. Tính sẵn có thuốc thiết yếu * Tại các hộ gia đình Bảng 3.14. Chủng loại thuốc thường có sẵn trong các hộ gia đình. Thông tin. Người kinh. Người DTTS. Chung. (n=233). (n=167). (n=400). Số. Tỷ lệ. Số. Tỷ lệ. Số. Tỷ lệ. lượng. %. lượng. %. lượng. %. 141. 60,5. 87. 52,1. 228. 57,0. Thuốc giảm ho. 86. 36,9. 52. 31,1. 138. 34,5. Thuốc kháng sinh. 12. 5,2. 5. 3,0. 17. 4,3. Các loại Vitamin. 25. 10,7. 13. 7,8. 38. 9,5. 36. 15,5. 29. 17,4. 65. 16,3. 34. 14,6. 11. 6,6. 45. 11,3. 13. 5,6. 4. 2,4. 17. 4,3. Thuốc an thần, gây ngủ. 4. 1,7. 3. 1,8. 7. 1,8. Không có. 76. 32,6. 76. 45,5. 152. 38,0. Thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm. Thuốc trị đường ruột, tiêu hóa Thuốc tim mạch, huyết áp Thuốc chữa bệnh xương khớp. Nhận xét: Trong số 400 đối tượng nghiên cứu có 248 đối tượng có dự trữ thuốc tại nhà, nhóm thuốc được các hộ gia đình dự trữ nhiều nhất là nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau, chống viêm 57,0%, tiếp đó là nhóm thuốc giảm ho 34,5%, nhóm thuốc trị đường ruột, tiêu hóa 16,3%, nhóm thuốc tim mạch, huyết áp 11,3%, các loại vitamin 9,5%, thuốc kháng sinh 4,3% và mốt số nhóm khác có tỷ lệ ít hơn (Bảng 3.14)..
<span class='text_page_counter'>(42)</span> 34 * Sự sẵn có thuốc tại các Trạm y tế Bảng 3.15. Tỷ lệ các nhóm thuốc có ở đa số TYT trên 60% so với thông tư 39/2017/TTBYT. Số lượng (n=8). Tỷ lệ. 1. Nhóm thuốc kháng sinh. 8. 8/8. 2. Nhóm hạ sốt giảm đau. 8. 8/8. 3. Nhóm vitamin. 8. 8/8. 4.Nhóm thuốc tiêu hóa. 6. 6/8. 5. Nhóm an thần hạ huyết áp. 5. 5/8. Nhóm thuốc. Nhận xét: Bảng 3.15 cho thấy sự sẵn có thuốc thiết yếu tại 8 trạm y tế, các nhóm chiếm tỷ lệ 8/8 trạm có bao gồm: nhóm thuốc kháng sinh, nhóm hạ sốt giảm đau, nhóm vitamin. Nhóm thuốc tiêu hóa chỉ 6/8 trạm y tế có (hai trạm y tế không có là: Ea Nuôl, Đắk Phơi), nhóm an thần hạ huyết áp chỉ có 5/8 trạm có (ba trạm y tế không có là: Ea Nuôl, Đắk Phơi, Đắk R’La). Các nhóm còn lại trong 23 nhóm thuốc thiết yếu chỉ có ở rất ít trạm y tế hoặc không có (ví dụ: nhóm thuốc gây mê và oxy dược dụng không có ở 8 TYT nghiên cứu). * Sự sẵn có thuốc thiết yếu tại các quầy thuốc Bảng 3.16. Số lượng và tỷ lệ quầy thuốc tư nhân tại các xã nghiên cứu. Tên xã. Số quầy thuốc. Ea Bar. 3. Ea Nuôl. 4. Đắk Phơi. 2. Buôn Triết. 3. Đức Minh. 4. Đắk R’La. 5. Đắk Ngo. 2. Quảng Tân. 3 Tổng số. 26. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> 35 Nhận xét: Tổng số quầy thuốc tư nhân trên địa bàn nghiên cứu 8 xã là 26, xã cao nhất là có 5 quầy, xã ít nhất là 2 có quầy (Bảng 3.16). Bảng 3.17. Tỷ lệ các nhóm thuốc có ở đa số quầy thuốc tư nhân trên 70% so với thông tư 39/2017/TT-BYT. TT. Các nhóm thuốc. Số lượng (n=8). Tỷ lệ. 1. Nhóm thuốc kháng sinh. 26. 26/26. 2. Nhóm hạ sốt giảm đau. 26. 26/26. 3. Nhóm vitamin. 22. 22/26. 4. Nhóm thuốc tiêu hóa. 20. 20/26. 5. Nhóm an thần hạ huyết áp. 19. 19/26. Nhận xét: Bảng 3.17 cho thấy sự sẵn có thuốc thiết yếu tại 26 quầy thuốc tư nhân tại 8 xã nghiên cứu, các nhóm chiếm tỷ lệ 26/26 quầy thuốc có là: nhóm thuốc kháng sinh, nhóm hạ sốt giảm đau. Nhóm vitamin có 22/26 quầy thuốc có, nhóm thuốc tiêu hóa có 20/26 quầy có, nhóm an thần hạ huyết áp có 19/26 quầy có. 3.2.2.2. Bao phủ bảo hiểm y tế và khả năng chi trả. 15,4. Có BHYT Không có BHYT. 84,6. Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ cộng đồng có bảo hiểm y tế (n=1826). Nhận xét: Số người có bảo hiểm y tế là 1545 chiếm 84,6%, người không có bảo hiểm y tế là 281 chiếm 15,4% (Biểu đồ 3.2)..
<span class='text_page_counter'>(44)</span> 36 3.2.2.3. Khoảng cách địa lý Bảng 3.18. Khoảng cách trung bình và thời gian tiếp cận các cơ sở y tế. Loại CSYT Trạm y tế xã. Khoảng cách từ nhà Thời gian đi bằng phương tiện đến CSYT (km) thông thường (phút) 2,8±1,8 9,6±9,5. BV gần nhất. 12,8±6,6. 33,1±26,0. CSYT tư nhân. 4,3±4,7. 12,5±12,9. Hiệu thuốc/quầy thuốc. 2,0±1,6. 7,4±5,1. Nhận xét: Bảng 3.18 cho thấy khoảng cách đến bệnh viện là xa nhất 12,8 km±6,6 km chính vì thế nó cũng mất thời gian nhất 33,1 phút ±26,0 phút; tiếp đến là cơ sở y tế tư nhân 4,3 km±4,7 km, trạm y tế 2,8 km±1,8 km, hiệu thuốc/quầy thuốc 2,0 km±1,6 km 3.2.2.4. Kiến thức của người dân về sử dụng thuốc Bảng 3.19. Số lượng và tỷ lệ đối tượng nghiên cứu biết về thuốc kê đơn. Số lượng. Tỷ lệ %. Biết 1 nội dung. 280. 70,0. Biết 2 nội dung. 34. 8,5. Không biết. 86. 21,5. Tổng số. 400. 100,0. Thông tin. Nhận xét: Bảng 3.19 có 2 nội dung đúng, nhóm đối tượng nghiên cứu biết 1 nội dung chiếm 70,0%, nhóm biết cả 2 nội dung chiếm tỷ lệ rất thấp 8,5%, không biết chiếm 21,5%.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> 37 Bảng 3.20. Số lượng và tỷ lệ người dân biết khi dùng kháng sinh cần phải có đơn thuốc. Người kinh Thông tin. Có. Người DTTS. Chung. Số. Tỷ lệ. Số. Tỷ lệ. Số. Tỷ lệ. lượng. %. lượng. %. lượng. %. 163. 70,0. 98. 58,7. 261. 65,2. Không. 12. 5,2. 6. 3,6. 18. 4,5. Không biết. 58. 24,9. 63. 37,7. 121. 30,3. Tổng số. 233. 100,0. 167. 100,0. 400. 100,0. Nhận xét: Bảng 3.20 cho thấy tỷ lệ người dân biết khi dùng kháng sinh cần phải có đơn thuốc 65,2% (Người kinh 70,0%, người DTTS 58,7%), không cần dùng đơn 30,3% và không biết có nên dùng hay không chiếm 4,5%. Bảng 3.21. Tỷ lệ người dân biết dùng kháng sinh theo đơn của Y/bác sỹ. Thông tin. Y/bác sỹ tại cơ sở y tế. Người kinh. Người DTTS. Chung. (n=233). (n=167). (n=400). Số. Tỷ lệ. Số. Tỷ lệ. Số. Tỷ lệ. lượng. %. lượng. %. lượng. %. 149. 63,9. 95. 56,9. 244. 61,0. 12. 5,2. 4. 2,4. 16. 4,0. 2. 0,9. 1. 0,6. 3. 0,8. 3. 1,3. 0. 0,0. 3. 0,8. 70. 30,0. 69. 41,3. 139. 34,8. Người bán thuốc ở hiệu thuốc Bạn bè, người thân, hàng xóm giới thiệu Đơn thuốc cũ đã khám Không biết. Nhận xét: Bảng 3.21 cho thấy tỷ lệ người dân biết khi dùng kháng sinh phải dùng theo đơn của Y/bác sỹ tại cơ sở y tế chiếm tỷ lệ cao 61,0% (Người kinh 63,9%, người DTTS 56,9%), dùng theo người bán thuốc 4,0%, dùng theo đơn cũ 0,8%, dùng theo người thân, bạn bè 0,8%..
<span class='text_page_counter'>(46)</span> 38 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0. 45,3 40,3. 25,8 18,8. 1,8 Dị ứng da Buồn nôn, Chóng mặt, Tiêu chảy nôn đau đầu. 2,0 Sốt. 4,0 Khó thở Không biết. Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người dân biết dấu hiệu tác dụng phụ của thuốc (n=400). Nhận xét: Biểu đồ 3.3 cho thấy vẫn còn 45,3% tỷ lệ người dân không biết về những dấu hiệu tác dụng phụ của thuốc. Trong số đối tượng biết về những dấu hiệu tác dụng phụ của thuốc, các dấu hiệu về da được nhiều người biết đến nhất 40,3%, tiếp đến là dấu hiệu buồn nôn, nôn 25,8% và chóng mặt, đau đầu 18,8%. Các dấu hiệu sốt, khó thở, tiêu chảy được rất ít đối tượng biết (dao động từ 1,8% đến 4%). Bảng 3.22. Số lượng và tỷ lệ người dân biết cách xử trí khi bị tác dụng phụ của thuốc. Thông tin. Ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức Ngừng thuốc và đến cơ sở y tế khám lại hoặc gọi bác sỹ kê đơn đổi thuốc sử dụng Vẫn dùng và giảm liều sử dụng Không biết. Người kinh (n=233) Số Tỷ lệ lượng %. Người DTTS (n=167) Số Tỷ lệ lượng %. Chung (n=400) Số Tỷ lệ lượng %. 37. 15,9. 40. 24,0. 77. 19,3. 109. 46,8. 57. 34,1. 166. 41,5. 3. 1,3. 5. 3,0. 8. 2,0. 109. 46,8. 78. 46,7. 187. 46,8. Nhận xét: Bảng 3.22. Khi được hỏi về cách xử lý khi dùng thuốc bị tác dụng phụ có đến 46,8% đối tượng không biết cách xử lý (Người kinh là 46,8%. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> 39 và người DTTS là 46,7%). Về cách xử lý khi bị tác dụng phụ của thuốc, chỉ có 19,3% ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức và 41,5% đối tượng biết ngừng thuốc và đến ngay cơ sở y tế khám lại.. 41,5 37,0. 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0. 21,5. Dùng ≥ 5 ngày. Không biết. Dùng < 5 ngày. Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người dân biết thời gian sử dụng 1 đợt kháng sinh (n=400). Nhận xét: Biểu đồ 3.4 cho thấy vẫn còn 37,0% người dân không biết về thời gian sử dụng 1 đợt kháng sinh, tỷ lệ 41,5% người dân cho rằng thời gian của 1 đợt sử dụng kháng sinh là đủ 5 ngày trở lên ngay cả khi sức khỏe khá hơn (tỷ lệ này người kinh là 47,2% và người DTTS là 33,5%). Bảng 3.23. Số lượng và tỷ lệ người dân biết về khái niệm kháng kháng sinh. Số lượng. Tỷ lệ %. Biết 1 nội dung. 137. 34,3. Biết 2 nội dung. 21. 5,3. Không biết. 242 400. 60,5 100,0. Thông tin. Tổng số. Nhận xét: Kết quả bảng 3.23 cho thấy vẫn còn 60,5% người dân không biết về khái niệm kháng kháng sinh, có 34,3% người dân biết một nội dung khái niệm, có 5,3% người dân biết 2 nội dung khái niệm kháng kháng sinh..
<span class='text_page_counter'>(48)</span> 40. 50. 42,5. 40. 32,3. 30. 20,0 15,3. 20 10. 0,5. 0 Ảnh hưởng Dị ứng thuốc Kháng thuốc tới sức khỏe. Tốn tiền. Không biết. Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ người dân biết về tác hại khi dùng kháng sinh (n=400). Nhận xét: Biểu đồ 3.5 cho thấy vẫn còn tới 42,5% đối tượng không biết về những tác hai khi dùng kháng sinh, có 32,3% đối tượng biết dùng kháng sinh sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe, có 20,0% là bị dị ứng, 15,3 là kháng thuốc, 0.5% là tốn tiền. Bảng 3.24. Điểm kiến thức trung bình về sử dụng thuốc an toàn hợp lý và hiệu quả (n=400). Số điểm cho nội dung đúng. Số lượng. Tỷ lệ %. 0. 105. 26,1. 1. 33. 8,3. 2. 46. 11,5. 3. 48. 12,0. 4. 42. 10,5. 5. 52. 12,9. 6. 24. 6,0. 7. 21. 5,3. 8. 13. 3,3. 9. 11. 2,8. 10. 5. 1,3. Tổng. 400. 100,0. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> 41 Tổng điểm trung bình đánh giá kiến thức về sử dụng thuốc kháng sinh là 3,10 ± 2,69, tổng điểm nhỏ nhất là 0 điển chiếm 26,1%, không có điểm tối đa, điểm cao nhất là 10 điểm chiếm tỷ lệ 1,3% (Bảng 3.24). 12,7. Đạt Không đạt 87,3. Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ về kiến thức đạt về sử dụng thuốc của người dân (n=400). Tỷ lệ kiến thức đạt về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả của người dân còn rất thấp 12,7%, không đạt là khá cao 87,3% (Biểu đồ 3.6). 3.3. Các yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.25. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và thực hành sử dụng thuốc. Thực hành sử dụng thuốc Tuổi. Đúng Số Tỷ lệ lượng %. Không đúng Số lượng Tỷ lệ %. 18-25. 5. 50,0. 5. 50,0. 26-35. 23. 82,1. 5. 17,9. 36-45. 8. 66,7. 4. 33,3. 46-55. 21. 80,8. 5. 19,2. 55+. 14. 100. 0. 0,0. OR (CI95%) 4,60 (1,00-22,16) 1 2,30 (0,49-10,74) 1,10 (0,28-4,33). p. <0,05. >0,05 >0,05. Phân tích số liệu ở Bảng 3.25 cho thấy, trong nghiên cứu nhóm 26-35 tuổi có khả năng thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 4,60 lần so với nhóm 18-25.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> 42 tuổi. Sự khác biệt về thực hành sử dụng thuốc đúng giữa 2 nhóm tuổi này là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Nghiên cứu cũng không tìm thấy mối liên quan về thực hành sử dụng thuốc đúng giữa nhóm 26-35 tuổi và nhóm 36-45 tuổi. [OR=2,30 (0,49-10,74), p>0,05]. Nghiên cứu cũng không tìm thấy mối liên quan về thực hành sử dụng thuốc đúng giữa nhóm 26-35 tuổi và nhóm 46-55 tuổi. [OR=1,10 (0,28-4,23), p>0,05]. Bảng 3.26. Mối liên quan giữa giới tính và thực hành sử dụng thuốc của ĐTNC. Thực hành sử dụng thuốc Đúng. Giới. OR. Không đúng. (CI95%). Số lượng. Tỷ lệ %. Số lượng. Tỷ lệ %. Nữ. 42. 82,4. 9. 17,6. 1,61. Nam. 29. 74,4. 10. 25,6. (0,58-4,45). p. >0,05. Nghiên cứu cũng không tìm thấy mối liên quan giữa yếu tố giới tính và thực hành sử dụng thuốc [OR=1,61 (0,58-4,45), p>0,05] (Bảng 3.26). Bảng 3.27. Mối liên quan giữa dân tộc với thực hành sử dụng thuốc. Thực hành sử dụng thuốc Dân tộc. Đúng Không đúng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng %. OR (CI95%). Kinh. 50. 78,9. 6. 10,7. 5,16. Dân tộc thiểu số. 21. 61,8. 13. 38,2. (1,73-15,40). p. <0,05. Số liệu nêu tại Bảng 3.27 cho thấy, nhóm dân tộc kinh có khả năng thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 5,16 lần so với nhóm dân tộc thiểu số. Sự khác biệt về thực hành sử dụng thuốc đúng giữa 2 nhóm dân tộc này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> 43 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và thực hành sử dụng thuốc. Thực hành sử dụng thuốc Học vấn. Đúng Số Tỷ lệ lượng %. Không đúng Số Tỷ lệ lượng %. OR (CI95%). p. <0,05. ≥ THPT. 40. 90,9. 4. 21,1. 4,84. < THPT. 31. 67,4. 15. 32,6. (1,46-16,04). Nghiên cứu cho thấy, nhóm học vấn từ trung học phổ thông trở lên có khả năng thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 4,84 lần so với nhóm học vấn dưới trung học phổ thông. Sự khác biệt về thực hành sử dụng thuốc đúng giữa 2 nhóm học vấn này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Bảng 3.28). Bảng 3.29. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành sử dụng thuốc. Thực hành sử dụng thuốc Nghề nghiệp. Đúng Số Tỷ lệ lượng %. Không đúng Số Tỷ lệ lượng %. OR (CI95%). p. <0,05. Nghề nghiệp khác. 38. 88,4. 5. 11,6. 3,22. Nông/lâm nghiệp. 33. 70,2. 14. 29,8. (1,05-9,91). Số liệu ở Bảng 3.29 cho thấy, nhóm nghề nghiệp khác có khả năng thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 3,22 lần so với nhóm nghề nghiệp nông/lâm nghiệp. Sự khác biệt về thực hành sử dụng thuốc đúng giữa 2 nhóm nghề nghiệp này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 3.30. Mối liên quan giữa điều kiện kinh tế và thực hành sử dụng thuốc. Thực hành sử dụng thuốc Điều kiện kinh tế HGĐ. Đúng Số Tỷ lệ lượng %. Không đúng Số Tỷ lệ lượng %. OR (CI95%). p. <0,05. Không nghèo. 59. 85,5. 10. 14,5. 4,43. Nghèo/cận nghèo. 12. 57,1. 9. 42,9. (1,48-13,21).
<span class='text_page_counter'>(52)</span> 44 Số liệu nêu tại Bảng 3.30 cho thấy có mối liên quan giữa điều kiện kinh tế hộ gia đình và thực hành sử dụng thuốc của người dân trong nghiên cứu. Cụ thể đối tượng nghiên cứu có điều kiện kinh tế hộ gia đình là không nghèo có khả năng thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 4,43 lần so với nhóm kinh tế hộ gia đình nghèo/cận nghèo. Sự khác biệt về thực hành sử dụng thuốc đúng giữa 2 nhóm nghề nghiệp này là có ý nghĩa thống kê (CI95%: 1,48-13,21; p<0,05). Bảng 3. 31. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành sử dụng thuốc. Kiến thức về sử dụng thuốc kháng sinh an toàn, hợp lý và hiệu quả Đạt Không đạt. Thực hành sử dụng thuốc Không đúng Đúng Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % 12 59. 80,0 78,7. 3 16. 20,0 21,3. OR (CI95%). p. 1,09 (0,27-4,31). >0,05. Nghiên cứu cũng không tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức về sử dụng thuốc và thực hành sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu [OR=1,09 (0,274,31), p>0,05] (Bảng 3.31).. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> 45. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng tiếp cận và sử dụng thuốc thiết yếu của người dân một số xã thuộc tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông năm 2018 Kết quả điều tra bảng câu hỏi trực tiếp trên 400 hộ dân sống tại 8 xã nông nông thuộc 4 huyện Buôn Đôn, Lắk, Đắk Mil và Tuy Đức của 2 tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cho thấy tỷ lệ giới tính không có sự chênh lệch nhiều trong nghiên cứu này (46,5% nam giới và 53,5% nữ giới). Điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì đối tượng được lựa chọn trong nghiên cứu này là chủ hộ hoặc người nắm vững thông tin về tình trạng sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của các thành viên hộ gia đình. Trong khi đó, ở cả 8 xã điều tra hiện nay chủ hộ gia đình thường là nam giới. Ngược lại, người nắm vững được thông tin về tình trạng sức khoẻ và chăm sóc sức khoẻ của các thành viên trong gia đình thì lại thường là nữ giới. Sự cân bằng về giới tính sẽ giúp nghiên cứu có được cái nhìn toàn diện hơn về nhu cầu và hành vi của cộng đồng đối với việc sử dụng thuốc. Trình độ học vấn của đối tượng được phỏng vấn trong nghiên cứu này chủ yếu là từ trung học cơ sở trở xuống (64,8%), trong khi chỉ có 9,0% đối tượng được phỏng vấn có trình độ trên trung học phổ thông (Bảng 3.3). Trình độ học vấn hạn chế có thể sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói chung và sử dụng thuốc thiết yếu nói riêng. Với đặc điểm địa bàn nghiên cứu là các xã thuần nông, có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nên đa số đối tượng được phỏng vấn có nghề nghiệp chính là làm ruộng (68,2%) (Bảng 3.4), và với tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 41,8% (bảng 3.5). Cũng chính vì đặc điểm nghề nghiệp, dân tộc cùng với trình độ học vấn như vậy nên điều kiện kinh tế của hộ gia đình còn nhiều khó khăn. Vẫn còn tới 34% hộ gia đình được phỏng vấn có điều kiện kinh tế thuộc hộ nghèo, cận nghèo (Biểu đồ 3.1). Đây cũng là đặc điểm chung của người đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa như 8 xã điều tra với đặc điểm nghề nghiệp là làm nông nghiệp và tỷ lệ hộ nghèo/cận nghèo cao. Trong nghiên cứu y tế công cộng, điều kiện kinh tế được xem là yếu tố có tác động khá rõ rệt trên nhu cầu.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> 46 chăm sóc sức khoẻ cũng như thói quen tìm kiếm dịch vụ y tế. Sự mất công bằng trong thu nhập (hoặc chi tiêu) sẽ dẫn đến tới chênh lệch trong tiếp cận về kinh tế đối với các dịch vụ y tế, bao gồm cả việc sử dụng thuốc thiết yếu [33]. 4.1.1. Điều kiện tiếp cận thuốc thiết yếu Về khoảng cách địa lý: theo bảng 3.18 thì khoảng cách trung bình tới trạm y tế 2,8 km, hiệu thuốc 2,0 km, bệnh viện gần nhất 12,8 km. Với khoảng cách như vậy thì việc đi lại khám chữa bệnh cũng như mua thuốc của người dân về lý thuyết sẽ không gặp nhiều khó khăn. Trung bình mỗi xã điều tra có 3,25 quầy thuốc tư nhân, xã nhiều nhất là 5 quầy, xã ít nhất là 2 quầy. Kết quả này cho thấy khả năng tiếp cận của các hộ dẫn đến các hiệu thuốc cũng là yếu tố thuận lợi. Độ bao phủ thẻ bảo hiểm y tế: Tỷ lệ thành viên hộ gia đình có thẻ bảo hiểm y tế trong nghiên cứu này khá cao (84,6%) là một yếu tố thuận lợi cho việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế có khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. 4.1.2. Hiểu biết những dấu hiệu của dị ứng thuốc Hiện nay cùng với sự phát sinh và phát triển của nhiều loại bệnh, việc sử dụng thuốc kể cả thuốc kê đơn và không kê đơn được cộng đồng người dân dùng khá phổ biến. Vì vậy, nguy cơ gây dị ứng thuốc xảy ra ngày càng nhiều, ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Chính vì thế, người sử dụng thuốc cần hiểu rõ các dấu hiệu của dị ứng thuốc để nhận biết khi gặp các dấu hiệu này. Theo biểu đồ 3.3 cho thấy đa số ĐTNC biết dấu hiệu về da: mẩn đỏ, sẩn ngứa, mày đay, viêm da tiếp xúc,…là những dấu hiệu dị ứng thuốc (40,3%). Ngoài ra ĐTNC cũng chọn các dấu hiệu khác: Buồn nôn, nôn, chóng măt, đau dầu. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều trường hợp trả lời không biết các dấu hiệu của dị ứng thuốc (45,3%). Qua tỷ lệ này cho thấy ĐTNC còn chưa có nhiều kiến thức về những dấu hiệu của dị ứng thuốc, điều này rất nguy hiểm trong qua trình sử dụng thuốc. Thực tế các trường hợp dị ứng thuốc thường biểu hiện dấu hiệu. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> 47 nhẹ, thoáng qua, nhiều khi không cần xử trí can thiệp nên bệnh nhân, gia đình người bệnh và cả một số bác sĩ dễ bỏ qua; không ghi nhận để có những lời khuyên hoặc biện pháp phòng ngừa thích hợp. Chính vì thế, ngành y tế cần quan tâm đặc biệt đến các vấn đề dị ứng thuốc thông qua các hoạt động truyền thông nâng cao hiểu biết của người dân bằng cách tư vấn, hướng dẫn cụ thể các loại thuốc người dân hay sử dụng. 4.1.3. Hiểu biết cách xử trí khi bị tác dụng phụ của thuốc Kháng sinh là một loại thuốc có thể gây ra các trường hợp dị ứng thuốc khá cao và các tác dụng dụng không mong muốn khác. Vấn đề quan trọng là phải xử lý như thế nào đối với các trường hợp khi gặp các trường hợp dị ứng thuốc. Theo nguyên tắc sử dung kháng sinh an toàn, hợp lý và hiệu quả [20], khi gặp các vấn đề về dị ứng thuốc và các tác dụng không mong muốn, người dân nên dừng việc sử dụng thuốc và đến khám lại ở CSYT. Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vẫn còn tới 45,3% người dân không biết bất kỳ dấu hiệu tác dụng phụ nào của thuốc, dấu hiệu dị ứng da có tỷ lệ người dân biết cao nhất cũng chỉ chiếm 40,3% (biểu đồ 3.3). Bên cạnh đó, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu chọn câu trả lời không biết cách xử trí khi bị dị ứng thuốc chiếm tỷ lệ cao với 46,8% (người Kinh 46,8%, người DTTS 46,7%). Kết quả điều tra cũng cho thấy chỉ có người dân cho biết khi bị tác dụng phụ của thuốc sẽ ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức (19,3%), 41,5% ngừng thuốc và đến cơ sở y tế khám lại hoặc gọi bác sỹ kê đơn đổi thuốc sử dụng. Điều này cho thấy kiến thức về sử dụng thuốc của người dân tại địa bàn điều tra còn hạn chế. Kết quả này có thể giải thích là do người dân sống ở vùng khó khăn, điều kiện tiếp cận với các thông tin truyền thông giáo dục sức khoẻ nói chung và giải pháp xử trí khi bị dị ứng thuốc nói riêng bị hạn chế. Bên cạnh đó, có thể do hoạt động tư vấn của các cơ sở y tế tại đây chưa được chú trọng do thiếu nhân lực cả về số lượng và chất lượng. 4.1.4. Kiến thức về sử dụng thuốc theo đơn của y/bác sĩ Muốn sử dụng thuốc kháng sinh có hiệu quả và an toàn thì trước hết người dân phải tuân theo chỉ định của bác sĩ sau khi được khám bệnh và kê đơn..
<span class='text_page_counter'>(56)</span> 48 Qua bảng 3.20 thì số người biết sử dụng thuốc kháng sinh là phải theo đơn của thầy thuốc chiếm 62,5% (người Kinh 70,0%, người DTTS 58,7%). Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Linh (2016) (43,5%) [24]. Sự khác biệt này có thể là do sự khác nhau về địa bàn và thời gian tiến hành nghiên cứu. Hiện nay, các điều kiện kinh tế-xã hội tại địa phương được cải thiện tốt hơn; khả năng tiếp cận thông tin của người dân tốt hơn; các nguồn thông tin phong phú, đa dạng; công tác truyền thông giáo dục kiến thức cũng được đẩy mạnh nên kiến thức và thực hành về sử dụng kháng sinh của người dân đã được nâng cao hơn so với thời điểm năm 2016 như trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thuỳ Linh [24]. Tuy nhiên, kết quả phỏng vấn vẫn cho thấy tỷ lệ khá cao người dân không biết khi dùng thuốc kháng sinh cần phải có đơn thuốc (30,3%), trong đó người Kinh 24,9% và người DTTS 58,7%. Việc không biết khi dùng thuốc kháng sinh cần phải có đơn thuốc dẫn đến tình trạng người dân tự mua thuốc, tự điều trị ngày càng phổ biến mà không lường được những hậu quả trước mắt và sau này. Thói quen tự mua thuốc của người dân tại các hiệu thuốc trước khi đến khám và điều trị tại các CSYT còn khá phổ biến, người dân tự đi mua thuốc điều trị các bệnh thông thường mà không cần đi khám. Điều đó khiến cho bệnh nhiễm trùng tiến triển nặng hơn, tốn kém hơn mà lẽ ra có thể điều trị hiệu quả nếu được chỉ định đúng ngay từ ban đầu. Hầu hết các quầy thuốc kinh doanh đều muốn lợi nhuận nên sẵn sàng khuyên người dân mua thuốc, đặc biệt là đối với các bệnh thông thường. Đây chính là những biểu hiện rất rõ đang diễn ra trong thực tế cộng đồng. Kết quả này của chúng tôi giúp cho ngành y tế địa phương nhìn nhận được những nguyên nhân tại sao người dân không sử dụng kháng sinh theo đơn, từ đó có những biện pháp về quản lý, xử phạt những nhà thuốc, hiệu thuốc vi phạm quy định về bán thuốc mà không có đơn của bác sỹ, kết hợp với các kế hoạch thực hiện truyền thông, giáo dục, thay đổi thói quen mua và sử dụng kháng sinh bừa bãi của người dân.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(57)</span> 49 4.1.5. Kiến thức về thời gian của 1 đợt sử dụng kháng sinh Đối với các bệnh nhiễm khuẩn thông thường, kháng sinh là một loại thuốc điều trị đặc hiệu nếu biết sử dụng kháng sinh đúng cách, trong đó việc tuân thủ đúng thời gian là vô cùng quan trọng. Theo nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 3.4), đa số người dân đã biết nên dùng đủ từ 5 ngày trở lên, ngay cả khi sức khỏe khá hơn (41,5%). Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (2017) (48,6%) [34]. Tuy nhiên, tỷ lệ người dân có những kiến thức chưa đúng về thời gian sử dụng kháng sinh khi cho rằng chỉ cần sử dụng ít hơn 5 ngày, chỉ uống 2-3 ngày (21,5%). Trên thực tế, sau khi sử dụng kháng sinh được 2-3 ngày thì các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh đã thuyên giảm và khi đó người dân cho rằng bệnh đã khỏi. Hơn nữa một số người dân cho rằng sử dụng kháng sinh rất có hại đối với sức khỏe, đặc biệt là trẻ em: có hại đến đường ruột, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ,…nên khi các triệu chứng thuyên giảm thì ngừng dùng thuốc ngay. Đây chính là thói quen sử dụng kháng sinh không đúng cách và là nguyên nhân gây ra hiện tượng kháng kháng sinh ngày càng cao. Để thay đổi thói quen này trong cộng đồng, công tác truyền thông giáo dục cần tích cực được đẩy mạnh giúp người dân thay đổi suy nghĩ và các thói quen về thời gian sử dụng thuốc, nâng cao kiến thức đúng về sử dụng kháng sinh cho người dân. 4.1.6. Kiến thức về tác dụng không mong muốn khi dùng kháng sinh Thuốc kháng sinh thường xuất hiện trong những toa thuốc, các trường hợp bị bệnh lâu ngày, nhiễm trùng nặng đều có sự hiện diện của nó. Bên cạnh những mặt lợi thuốc kháng sinh có thể giúp người bệnh khỏi bệnh cũng có thể khiến người bệnh gặp những tác dụng không mong muốn khi sử dụng không đúng theo hướng dẫn của bác sỹ. Tuy nhiên, không hẳn tất cả người sử dụng kháng sinh đều biết những tác dụng không mong muốn của kháng sinh. Theo kết quả điều tra (biểu đồ 3.5) cho thấy đa số đối tượng nghiên cứu không biết tác dụng không mong muốn của kháng sinh (42,5%). Ảnh hưởng tới sức khoẻ được nhiều người dân biết đến cũng chỉ chiếm 32,3%. Kiến thức hạn chế về tác dụng.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> 50 không mong muốn của thuốc kháng sinh của đối tượng nghiên cứu cho thấy cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ để người dân phát hiện các biểu hiện để đến cơ sở y tế xử lý kịp thời. 4.1.7. Hiểu biết về kháng kháng sinh Chúng ta biết rằng kháng sinh chỉ có tác dụng diệt vi khuẩn chứ không diệt được virus. Kiến thức sai về sử dụng kháng sinh đã dẫn đến thực hành sử dụng không đúng. Đây là một trong những nguyên nhân gây kháng thuốc kháng sinh tại cộng đồng. Tỷ lệ người dân trả lời kháng kháng sinh là tình trạng vi khuẩn nhờn thuốc, khiến cho kháng sinh bị giảm hoặc mất tác dụng với vi khuẩn chỉ chiếm 39,6% (bảng 3.23). Trong khi đó tỷ lệ người dân chưa biết về tình trạng kháng kháng sinh còn cao (60,5%), dẫn đến việc việc lạm dụng kháng sinh, ảnh hưởng không nhỏ đến vấn đề kháng kháng sinh. Để ngăn chặn tình trạng kháng kháng sinh mỗi người đều phải có trách nhiệm nâng cao nhận thức và hành động cụ thể. Đối với bệnh nhân: khi có triệu chứng bệnh nên đến bác sĩ thăm khám và tuân thủ theo chỉ định điều trị, không nên tự ý uống hay chia sẻ thuốc cho người khác. Ngoài ra, cần ý thức “phòng bệnh hơn chữa bệnh” qua việc tiêm ngừa, giữ gìn vệ sinh cá nhân và nâng cao môi trường sống,... Nhân viên y tế là những người nắm giữ vai trò chính trong việc duy trì hiệu lực của các kháng sinh. Để làm được điều này, nhân viên y tế hướng đến kê toa kháng sinh hợp lý, giúp cho bệnh nhân được điều trị và cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn. Đối với bác sĩ: xác định vi khuẩn gây bệnh để lựa chọn kháng sinh theo các phác đồ và hướng dẫn điều trị; lưu ý phổ tác dụng, dược động học, dược lực học của thuốc; và nhấn mạnh với bệnh nhân về việc tuân thủ điều trị. Đối với dược sĩ: tư vấn cho bác sĩ về liều dùng khi điều trị với kháng sinh; tác dụng không mong muốn; độc tính; và các lưu ý về tương tác thuốc. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng thuốc thiết yếu 4.2.1. Thực trạng mua thuốc của người dân Qua việc phỏng vấn 400 đối tượng có vai trò quyết định sử dụng thuốc cho bản thân và các thành viên hộ gia đình, chúng tôi thấy có 90 người bị ốm. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(59)</span> 51 phải dùng đến thuốc kháng sinh để điều trị trong lần ốm gần nhất tính đến thời điểm được điều tra. Khi mua thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc của người bán thuốc là một yếu tố quan trọng trong việc điều trị bệnh sao cho hiệu quả nhất. Số liệu bảng 3.9 cho thấy có 94,3% số đối tượng được tư vấn đầy đủ về cách sử dụng, liều dùng thuốc. Qua đó cho thấy cán bộ y tế đã quan tâm đến tình trạng sức khỏe của người dân cũng như có trách nhiệm trong việc tư vấn đầy đủ cách sử dụng, liều dùng, tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc sao cho hợp lý, an toàn và hiệu quả. Người bán thuốc có vai trò quan trọng trong việc cung cấp hiểu biết về bệnh và thuốc cho người dân vì thế họ phải là những người có kiến thức sâu rộng, có chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. 4.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc theo đơn của y/bác sĩ Muốn sử dụng thuốc kháng sinh có hiệu quả và an toàn thì trước hết người dân phải tuân theo chỉ định của bác sĩ sau khi được khám bệnh và kê đơn. Qua bảng 3.10 thì số người sử dụng thuốc kháng sinh theo đơn mới đi khám của y/bác sĩ chiếm tỷ lệ cao 78,9%, cho thấy hiện nay điều kiện kinh tế-xã hội tại địa phương được cải thiện tốt hơn; khả năng tiếp cận thông tin của người dân tốt hơn; các nguồn thông tin phong phú, đa dạng; công tác truyền thông giáo dục kiến thức cũng được đẩy mạnh nên kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc của người dân đã được nâng cao. 4.2.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các hộ gia đình Ngày nay, việc sử dụng thuốc của người dân khá phổ biến. Nhiều hộ gia đình thường hay mua các loại thuốc phổ biến sẵn để ở nhà. Qua kết quả nghiên cứu (bảng 3.14) thì tỷ lệ hộ có thuốc dự trữ trong nhà chiếm tới 62,0%. Nhóm thuốc được các hộ gia đình dự trữ nhiều nhất là nhóm hạ sốt, giảm đau, chống viêm 57,0%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thoa tại tỉnh Thanh Hóa[33] là 66,20%. Nhóm thuốc phổ biến thứ hai hiện có tại các hộ gia đình là thuốc giảm ho 34,5% cũng tương tự so với nghiên cứu của Trần Thị Thoa là 30,20%. Tiếp theo là các nhóm thuốc khác như: thuốc trị đường ruột, tiêu hóa (16,3%), thuốc tim mạch, huyết áp (11,3), vitamin (9,5%), thuốc chữa.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> 52 bệnh xương khớp (4,3%), thuốc kháng sinh (4,3%) thuốc an thần, gây ngủ (1,8%). Đây là những nhóm thuốc mà người dân thường hay sử dụng cho một số bệnh phổ biến mà họ tự điều trị tại nhà. Thực tiễn hiện nay cho thấy trong khi ở các nước phát triển, mua bán thuốc theo đơn được tuân thủ chặt chẽ, trừ các thuốc tương đối an toàn đã có qui định riêng, thì ở các nước đang phát triển, dù có qui định hay không, thuốc vẫn cứ được xem như một hàng hoá thông thường dưới con mắt của người dân. Thuốc được dự trữ tại nhà hoặc do dùng chưa hết để dành lại cho lần sau mà không cần biết đến hạn dùng. Các nghiên cứu gần đây cho thấy nhiều thuốc bắt buộc phải kê đơn và các thuốc dạng dung dịch dễ hỏng cũng thấy ở hộp thuốc của các gia đình [33]. Việc dự trữ thuốc, đặc biệt là chất lượng thuốc không đảm bảo đã và đang ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của người dân khi họ tự dùng những nhóm thuốc này cho bản thân và gia đình, và đặc biệt đối với kháng sinh thì càng làm gia tăng tình trạng kháng thuốc trong cộng đồng. Ngoài ra, nó còn làm ảnh hưởng không nhỏ đến tài chính của mỗi gia đình khi tình trạng kháng kháng sinh xảy ra. Thế giới đã và đang bước vào kỷ nguyên của hiện tượng “kháng kháng sinh”, một hiện tượng mà vi khuẩn đã kháng với một số hoặc tất cả các loại kháng sinh, thuốc kháng sinh trở nên vô hiệu trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng. Mà một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do việc sử dụng kháng sinh một cách bừa bãi và không kiểm soát của người dân. Tuy nhiên thực hành sử dụng kháng sinh đúng của người dân vẫn còn nhiều hạn chế, trong khi vi khuẩn ngày càng phát triển và tỷ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Sử dụng kháng sinh không đúng cách cũng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân, gây gia tăng thời gian điều trị và chi phí điều trị, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để sử dụng kháng sinh một cách an toàn và hợp lý thì:. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(61)</span> 53 + Đối với mỗi người dân: chỉ sử dụng kháng sinh khi được kê đơn bởi bác sĩ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Không bao giờ yêu cầu thuốc kháng sinh nếu nhân viên y tế nói không cần sử dụng kháng sinh; Luôn làm theo lời khuyên của nhân viên y tế khi sử dụng thuốc kháng sinh; Không bao giờ chia sẻ cho người khác hoặc dùng các kháng sinh còn dư thừa. + Đối với các nhân viên và cơ sở y tế: đảm bảo bàn tay, dụng cụ và môi trường cơ sở y tế sạch sẽ để ngăn ngừa nhiễm trùng. Chỉ kê đơn và cấp phát kháng sinh khi cần thiết, theo hướng dẫn chuyên môn hiện hành. Báo cáo về các vi khuẩn kháng kháng sinh cho các cơ sở tham gia giám sát kháng thuốc. Tư vấn cho bệnh nhân về sử dụng kháng sinh đúng cách, kháng kháng sinh và nguy cơ khi sử dụng kháng sinh không đúng. + Đối với các nhà thuốc: Chỉ bán thuốc kháng sinh theo đơn của bác sĩ, cung cấp kháng sinh có chất lượng. Tư vấn cho bệnh nhân, người dân về sử dụng kháng sinh đúng cách, nguy cơ khi sử dụng kháng sinh không đúng. 4.2.4. Thực hành chung về sử dụng thuốc của người dân Kết quả bảng 3.7 cho thấy đối tượng nghiên cứu được hỏi khi gia đình có người ốm chọn mua thuốc tại hiệu thuốc tư nhân chiếm tỷ lệ cao nhất 74,8% (người Kinh 76,0%, người dân tộc thiểu số 73,1%). Từ khi có Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, mạng lưới y tế tư nhân, trong đó có cả các loại hình dịch vụ dược như nhà thuốc tư, quầy thuốc tư, các đại lý bán thuốc của các công ty dược, các quầy thuốc trạm y tế xã đã phát triển nhanh chóng. Sự phát triển các loại hình dịch vụ này làm tăng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ bán thuốc nhiều hơn, thuốc luôn sẵn có ở nhiều nơi. Bên cạnh đó các y tế tư vừa hành nghề y vừa kết hợp bán thuốc, thậm chí nhiều nơi y tế thôn cũng bán thuốc cho các hộ gia đình. Do sự tiếp cận với các loại dịch vụ dược dễ dàng hơn nên sự lựa chọn nơi mua thuốc của người dân khi ốm không phải chỉ là các cơ sở y tế nhà nước mà còn rất nhiều các cơ sở dịch vụ khác [33]. Qua đây có thể thấy rằng, bên cạnh các dịch vụ y tế của nhà nước thì y tế tư nhân đóng vai trò không nhỏ trong lựa chọn của người dân khi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Các.
<span class='text_page_counter'>(62)</span> 54 báo cáo gần đây cũng chỉ rõ vai trò không thể thiếu của y tế tư nhân trong đáp ứng yêu cầu cấp bách về khám chữa bệnh của nhân dân, từ đó phần nào giúp giảm tải cho bệnh viện công các tuyến. Sự có mặt của y tế tư nhân đã giúp người dân có thêm lựa chọn khi khám chữa bệnh, tiếp cận dịch vụ nhanh hơn và tiết kiệm thời gian chờ đợi. Do vậy, bên cạnh việc quan tâm phát triển mạng lưới các cơ sở y tế nhà nước thì cũng cần trú trọng đến sự phát triển của mạng lưới y tế tư nhân tại địa bàn điều tra nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ đa dạng của người dân. Các nghiên cứu đã cho thấy người dân có thói quen đến các hiệu thuốc mua thuốc sử dụng với lý do chủ yếu là do gần, thuận tiện và thái độ vui vẻ,… Họ lựa chọn hình thức đến hiệu thuốc mua thuốc với sự hướng dẫn của người bán thuốc, hoặc do “kinh nghiệm” của bản thân ở những lần đau ốm trước,… vừa nhanh chóng vừa thuận tiện. Tuy nhiên, mặt trái của việc này là sự lạm dụng kê đơn của cán bộ y tế và thói quen sử dụng thuốc không đúng đơn thuốc theo quy định của người dân đã dẫn đến kháng kháng sinh. Do vậy, cần có những quy định, chính sách và những chế tài trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ tại các hiệu thuốc tư nhân. Tỷ lệ người dân có bảo hiểm trong nghiên cứu này khá cao (gần 85%) tuy nhiên tỷ lệ mua/nhận thuốc tại TYT xã lại khá thấp (39,5%). Việc các đối tượng đến mua thuốc tại TYT xã thấp có thể do điều kiện kinh tế của người dân hiện nay đã được cải thiện và việc đi lại thuận tiện hơn. Bên cạnh đó, hiện nay việc thanh toán bảo hiểm y tế tại tuyến xã hiện nay mới chú trọng chi trả cho các danh mục thuốc điều trị các bệnh cơ bản. Ngoài ra tình trạng thiếu thuốc tại các TYT xã cũng là yếu tố khiến người dân ít đến TYT xã hơn. Chính vì vậy, để đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, giúp người dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế công dễ dàng đồng thời tránh tình trạng kháng kháng sinh thì cần đảm bảo đa dạng các nguồn thuốc và tính sẵn có tại các TYT xã. Tóm lại, việc tự sử dụng thuốc vẫn là một thói quen thường xuyên gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân tại địa bàn nghiên cứu. Người dân. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> 55 thường dự trữ thuốc hay đến các hiệu thuốc mua thuốc để điều trị những bệnh thông thường như cảm cúm, ho, sốt,…với những loại thuốc không cần đơn như Paracetamol,… Nhưng với những kiến thức có hạn thì nhiều khi sẽ gây ra hiện tượng lạm dụng thuốc, đặc biệt là khi họ tự sử dụng một số thuốc bắt buộc phải có đơn như kháng sinh. Ngay cả khi người dân có một số kiến thức đúng về sử dụng thuốc nhưng lại thực hành trái với những kiến thức đã có. 4.2.5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng thuốc của người dân Đối tượng ưu tiên được phỏng vấn tại các hộ gia đình là chủ hộ gia đình người có tiếng nói quyết định đến các vấn đề trong hộ gia đình bao gồm cả vấn đề về liên quan đến chăm sóc sức khoẻ. Do vậy, một số đặc điểm cá nhân của chủ hộ gia đình sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhận thức của đối tượng về thuốc thiết yếu, từ đó quyết định tới hành vi sử dụng thuốc trong điều trị bệnh của bản thân họ cũng như của các thành viên trong gia đình. Sau khi tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng thuốc của người dân với giới, tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế hộ gia đình, kiến thức về sử dụng thuốc. Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế hộ gia đình tới thực hành sử dụng thuốc. Nhóm tuổi 26-35 thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 4,60 lần so với nhóm tuổi 18-25 (p<0,05). Nhóm đối tượng có học vấn từ trung học phổ thông trở lên thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 4,84 lần so với nhóm học vấn dưới trung học phổ thông (p<0,05). Có thể thấy rằng những người có trình độ học vấn cao hơn cũng sẽ quan tâm nhiều hơn tới sức khỏe và ý thức tốt hơn. Trong nghiên cứu này, nhóm dân tộc kinh thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 5,16 lần so với nhóm dân tộc thiểu số. Sự khác biệt về thực hành sử dụng thuốc đúng giữa 2 nhóm dân tộc này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Thực tiễn cho thấy nhóm dân tộc Kinh sống ở khu vực có điều kiện địa lý thuận tiện hơn, trình độ học vấn cũng như điều kiện kinh tế tốt hơn so với nhóm dân.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> 56 tộc thiểu số nên họ thường để ý hơn tới việc chăm sóc sức khoẻ cho bản thân cũng như các thành viên trong gia đình. Đối tượng được phỏng vấn có nghề nghiệp không phải làm nông/lâm nghiệp thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 3,22 lần so với nhóm có nghề nghiệp nông/lâm nghiệp. Sự khác biệt về thực hành sử dụng thuốc đúng giữa 2 nhóm nghề nghiệp này là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Điều này theo chúng tôi là hoàn toàn hợp lý bởi chủ hộ gia đình có nghề nghiệp làm nông nghiệp từ đó có thu nhập thấp hơn (điều kiện kinh tế thấp hơn), so với nhóm còn lại, nên họ thường có xu hướng sử dụng các dịch vụ ít tốn kém hơn là ra các. Qua kết quả này cho thấy các hoạt động truyền thông về thuốc cần tập trung vào nhóm có chủ hộ gia đình có nghề nghiệp không phải làm nông nghiệp. Ở một nghiên cứu tương tự của Nguyễn Văn Tiến 2017 cho kết quả nhóm nghề nghiệp không phải làm nông/lâm nghiệp thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 2,75 lần so với nhóm có nghề nghiệp nông/lâm nghiệp (OR=2,75; p<0,05)[34]. Điều kiện kinh tế hộ gia đình cũng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi sử dụng thuốc của người dân. Theo đó, nhóm kinh tế hộ gia đình không nghèo thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 4,43 lần so với nhóm kinh tế hộ gia đình nghèo/cận nghèo (p<0,05). Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới, điều kiện kinh tế được xem là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn và quyết định đến việc tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Việc chi trả phí khám chữa bệnh có thể trở thành gánh nặng cho nhiều hộ gia đình, điều này dẫn đến việc trì hoãn tìm kiếm các dịch vụ y tế hoặc lựa chọn các dịch vụ kém chất lượng nhưng có giá thành rẻ hơn trong đó có hành vi đến các hiệu thuốc để mua thuốc tự điều trị để giảm bớt các khoản chi cho đi lại, ăn, uống, người chăm sóc, hạn chế đến cơ sở y tế có chất lượng cao, thu phí cao. Trong khi các hộ gia đình có thu nhập cao thường chọn các cơ sở y tế có chất lượng như bệnh viện, kể cả nơi xa nhà nhất, nhưng có chất lượng tốt nhất. Nhiều người bệnh tự dùng thuốc mà không có đầy đủ các kiến thức về các thành phần có hiệu lực của thuốc, liều lượng, thời gian dùng thuốc. Bên cạnh đó là sự thiếu hiểu biết của người bệnh và người thân trong gia đình. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> 57 chăm sóc người bệnh cũng là nguyên nhân chính của việc sử dụng thuốc không đúng bệnh, quá liều. Họ ít quan tâm đến tên thuốc. Một số người bệnh muốn nhanh chóng bình phục nên cố ý dùng liều thuốc gấp hai hoặc gấp ba liều kê đơn. Ngoài ra, họ còn ít quan tâm đến hạn sử dụng của thuốc nên sử dụng thuốc chưa hợp lý. Việc tự ý mua thêm và dùng thuốc không theo chỉ dẫn của thầy thuốc sẽ gây nhiều hậu quả như kháng thuốc, lệ thuộc thuốc, tăng thêm phản ứng có hại của thuốc, làm tổn hại đến sức khỏe và kinh tế của cộng đồng. Một nhân tố quan trọng góp phần vào việc sử dụng thuốc không đúng là nhận thức chưa đúng của người dân về nguyên nhân gây bệnh và tác hại của việc sử dụng thuốc không đúng. Trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, tổ chức Y tế thế giới đã khẳng định truyền thông giáo dục sức khỏe là nội dung số một, là nội dung quan trọng nhất trong tám nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu. Truyền thông giáo dục sức khỏe đã mang lại những kiến thức, hiểu biết về các thông tin liên quan đến sức khỏe, tuy nhiên nếu chỉ truyền thông gián tiếp như qua loa đài, tivi, sách báo,... mà ít sử dụng truyền thông trực tiếp như tổ chức buổi nói chuyện, tư vấn, đến tận hộ gia đình để truyền thông thì khó có thể thay đổi được hành vi tự sử dụng của người dân, nhất là hành vi đó đã trở thành thói quen, đi sâu vào nếp sống hàng ngày của họ..
<span class='text_page_counter'>(66)</span> 58. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu “Thực trạng tiếp cận và sử dụng thuốc thiết yếu của người dân một số xã thuộc tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông năm 2018 và một số yêu tố liên quan” chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Thực trạng tiếp cận và sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu ❖ Về tiếp cận - 2,0±1,6 km; 7,4±5,1 phút là khoảng cách và thời gian gần nhất người dân có thể mua thuốc tại hiệu thuốc tư nhân. - 100% các TYT và quầy thuốc đều có nhóm thuốc kháng sinh, nhóm hạ sốt giảm đau, nhóm Vitamin. ❖ Về kiến thức: - Có 12,7% người dân có kiến thức chung đạt về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. - 56,1% đối tượng nghiên cứu biết cách xử lý khi bị dị ứng thuốc. - 65,2% tỷ lệ người dân biết phải sử dụng thuốc cần phải có đơn thuốc. - 61,0% người dân biết phải sử dụng thuốc theo đơn từ y/bác sỹ tại cơ sở y tế. - 41,5% đối tượng nghiên cứu biết về thời gian 1 đợt sử dụng kháng sinh. - 37,8% đối tượng đã từng nghe nói đến hiện tượng kháng kháng sinh. ❖ Về thực hành: - 74,8% ĐTNC có mua thuốc tại hiệu thuốc tư nhân khi gia đình có người ốm. - 78,9% ĐTNC mua thuốc điều trị theo đơn mới đi khám. - 81,1% ĐTNC uống tuân thủ theo đơn thuốc mới đi khám. 2. Một số yếu tố liên quan tới thực hành sử dụng thuốc của người dân - Nhóm người dân có độ tuổi 26-35 tuổi có khả năng thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 4,60 lần so với nhóm người 18 - 25 tuổi. - Nhóm dân tộc kinh có khả năng thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 5,16 lần so với nhóm dân tộc thiểu số.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> 59 - Nhóm người dân có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên có khả năng thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 4,84 lần so với người có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông. - Nhóm nghề nghiệp khác (công viên chức, hưu trí…) có khả năng thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 3,22 lần so với nhóm nghề nông/lâm nghiệp. - Nhóm có điều kiện kinh tế không nghèo có khả năng thực hành sử dụng thuốc đúng cao gấp 4,43 lần so với nhóm có kinh tế hộ gia đình nghèo/cận nghèo..
<span class='text_page_counter'>(68)</span> 60. KHUYẾN NGHỊ Từ kết quả và bàn luận trên chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau: 1. Đối với người dân: chỉ sử dụng thuốc khi được kê đơn bởi Y/bác sĩ có chứng chỉ khám chữa bệnh. 2. Đối với các cơ sở và nhân viên y tế: Không làm dụng việc kê đơn thuốc, chỉ kê đơn và cấp phát kháng sinh khi cần thiết và theo chuyên môn hiện hành. 3. Đối với các nhà thuốc: chỉ bán thuốc theo đơn của bác sĩ, cung cấp thuốc có chất lượng. Tư vấn cho người bệnh về sử dụng kháng sinh đúng cách.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> 61. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Báo cáo số 83-BC_UBND, Tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2018, phương hướng nhiệm vụ 2019 ngày 1 tháng 4 năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 2. Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược, Truờng Ðại học Dược Hà Nội (2008), Dược xã hội học. Trung tâm thông tin thư viện Ðại học Dược Hà Nội. Tr 97-100. 3. Bộ y tế (2015), Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015. 4. Bộ y tế (2010), Báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2010 và trọng tâm 2011. 5. Bộ y tế (2004), Hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác dược bệnh viện. 6. Bộ Y tế (2012), Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam. 7. Bộ Y tế (2006), Báo cáo Y tế Việt Nam 2006. Công bằng, hiệu quả, phát triển trong tình hình mới. Nhà xuất bản Y học. 8. Bộ Y tế (2003), Xây dựng Y tế Việt Nam công bằng và phát triển. Nhà xuất bản Y học 2003. 9. Bộ Y tế - Trường Đại học Y Hà Nội (2010), Nghiên cứu tính hợp lý trinh chỉ định thuốc và đề xuất nâng cao tính hợp lý trong sử dụng tại một số bệnh viện ở Miền Bắc Việt Nam. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, tr 104-106. 10. Bộ Y tế (2010), Báo cáo chung Tổng quan ngành Y tế năm 2010-Hệ thống Y tế Việt Nam trước thềm kế hoạch 5 năm 2011-2015, tháng 12 năm 2010. 11. Bộ Y tế, Tổng cục thống kê (2003), Báo cáo kết quả điều tra y tế Quốc gia 2001-2002. Nhà xuất bản Y học, tr. 168-215..
<span class='text_page_counter'>(70)</span> 62 12. Chính phủ (2015), Quyết định Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2015. 13. Cục Thống kê Đắk Nông (2017), Niêm giám thống kê năm 2017. Nhà xuất bản Thanh niên tháng 6 năm 2018. 14. Nguyễn Tiến Dẫn (2011), Một số ý kiến trao đổi trong việc triển khai Chính sách Quốc gia về thuốc tại các bệnh viện Bộ Công an. Tạp chí Dược học năm 2011, (418). 15. Nguyễn Thị Duyên (2012), Đánh giá tình hình sử dụng thuốc tân dược của người dân xã Hòa Trị, huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Đề tài nghiên cứu khoa học, Sở Y tế Phú Yên. 16. Cáp Minh Đức (2016), Thực trạng sử dụng thuốc tây y tại nhà của người dân xã An Đồng, Huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng. Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ dự phòng, Đại học Y Dược Hải Phòng. 17. Nguyễn Thi Song Hà (2010), Nghiên cứu hoạt động marketing của một số công ty dược đối với một số thuốc kháng sinh trên thị trường Hà Nội trong những năm gần đây. Tạp chí Dược học năm 2011, (420). 18. Nguyễn Thị Lộc Hải (2008), Nghiên cức tình hình kê đơn thuốc ngoại trú, hiểu biết và thực hành của bệnh nhân về việc sử dụng thuốc theo đơn tại bệnh viện huyện Phong Ðiền, Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Ðại học Y Dược Huế. 19. Vũ Thị Hậu (2011), Thực trạng quản lý và sử dụng thuốc thiết yếu tại tuyến y tế xã của huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2011, Luận văn thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. 20. Bùi Tùng Hiệp (2009), "Sử dụng thuốc an toàn hợp lý". Tạp chí Thông tin Y Dược (9), tr. 8-9. 21. Nguyễn Thị Minh Hiếu (2006), Kiến thức và thực trạng sử dụng kháng sinh của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại một số xã nông thôn tại tỉnh Hà Tây. Tạp chí Y học thực hành, (5).. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(71)</span> 63 22. Nguyễn Văn Hùng (2010), Nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng thuốc theo hướng an toàn hợp lý tại các trạm y tế xã của Hải Phòng. Tạp chí Y học Việt Nam, tr. 725- 726. 23. Nguyễn Xuân Hoài, Hoàng Kim Huyền (2011), Đánh giá tính hợp lý của việc sử dụng các thuốc chống viêm không steroid trong điều trị các bệnh đau xương khớp. Tạp chí Dược học, (6). 24. Nguyễn Thị Thùy Linh (2016), Thực trạng sử dụng thuốc tại nhà của người dân xã An Đồng, huyện An Dương, Hải Phòng năm 2015. Tạp chí y học dự phòng, tập 16, (14), tr. 125-126. 25. Trần Thị Nga và cộng sự (2009), Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe tại xã An Mỹ và Đồng Du, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Tạp chí nghiên cứu Y học 2010, tập 66, (1). 26. Phòng Thống kê Thông tin Y tế, Vụ Kế hoạch- Tài chính, Bộ Y tế. Niên giám thống kê y tế năm 2008. 27. Nguyễn Văn Sinh (2005), Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh- vai trò của dược sĩ bán thuốc, Tạp chí thông tin Y Dược (11), tr.8-11. 28. Lương Ngọc Khuê, Trần Quang Huy (2011), Thực trạng kê đơn thuốc điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương. Tạp chí Y học thực hành năm 2011, (3). 29. Quốc hội (2016), Luật Dược năm 2016 số 105/2016/QH13. 30. Phạm Thị Minh Tâm (2012), Thực trạng dự trữ thuốc ở gia đình tại huyện An Lão, Hải Phòng năm 2012. Tạp chí Y học dự phòng Việt Nam 2014, tập 24, (9), tr.69-70. 31. Trương Thị Diệu Thuần (2002), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc tại các hộ gia đình ở một số phường của thành phố Huế. Tạp chí Y học Việt Nam năm 2003, (12). 32. Nguyễn Thị Thu Thủy, Nguyễn Tự Cường, Nguyễn Châu Giang (1999), Nghiên cứu việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn của người dân trong cộng đồng. Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ lần thứ X, Trường Đại Học Dược Hà Nội -12/1999..
<span class='text_page_counter'>(72)</span> 64 33. Trần Thị Thoa (2012), Nghiên cứu thực trạng và tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng thuốc, thuốc thiết yếu tại tuyến xã. Luận án tiến sỹ dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội. 34. Nguyễn Văn Tiến (2017), Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân tại một số xã, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2017, Tạp chí y học dự phòng, tập 27 (13), tr. 64-65. 35. Tổng cục Thống kê (2017), Niên giám thống kê năm 2017 (tóm tắt), Nhà xuất bản Thống kê. 36. Tổng cục Thống kê (2010), Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ, Nhà xuất bản Thống kê. 37. Ðỗ Thiện Tùng (2008), Khảo sát thực trạng mạng lưới bán lẻ thuốc và triển khai thực hiện. Thực hành tốt nhà Thuốc- Giá phân phối trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sỹ quân khu 2. 38. Lê Văn Truyền (1996), Một số vấn đề về thuốc và bảo đảm công bằng trong cung ứng thuốc phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Tạp chí Dược học 1996 , (số 8). 39. Huỳnh Hữu Trung, Ðoàn Minh Phúc, Nguyễn Thị Thúy Hà, Nguyễn Thanh Bình (2008), Phân tích tình hình sử dụng thuốc tại khoa khám bệnh, bệnh viện Nhân dân 115, Trường Ðại Học Y Dược Hà Nội, tr.1-4. 40. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2009), Báo cáo đánh giá tác động nội dung hỗ trợ cho người nghèo của dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân tại các tỉnh Tây Nguyên. Tiếng anh 41. An Thayer (2010), “PHARMACEUTICALS Study finds substandard malaria drugs in African nations”. Chem. Eng. News, 2010, 88 (7), pp10. 42. David Lee (2002), Access and Equity: The Challenge of Getting Medicines to the People Who Need Them, Pharmacy World Congress 2002, Nice, France, 5 September 2002. 43. Doloresco, F. and L.C. Vermeulen (2009). Global survey of hospital pharmacy practice.. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(73)</span> 65 44. Einar. Magnússon. (2006),“Essential. Medicines. in. Developing. Countries”. Health Care Service in low-Income Countries. Conference Hall Askja, University of Iceland, September 29, 2006. 45. International Pharmaceutical Federation (2005), FIP statement of policyimproving access to medicines in Developing countries, Approved by FIP Council in Cairo in September 2005. pp 2. 46. Keohavong B, Syhakhang L, Sengaloundeth S et al (2006), “Rational use of drugs: prescribing and dispensing practices at public health facilities in Lao PDR”. Pharmacoepidemiol Drug Safety. 2006 May; 5(5): pp 344-347. 47. Milovanovic, D.R., et al. (2004). Public drug procurement: the lessons from a drug tender in a teaching hospital of a transition country. 48. Nguyen Thi Bich Thuan, et al. (2008), “Choice of healthcare provider following reform in Vietnam”, BMC Health Services Research, 8, pp162. 49. Okumura J, Wakai S, Umenai T (2002), “Drug utilisation and selfmedication in rural communities in Vietnam”. Soc Sci Med. 2002 Jun; 54(12):1875-1886. 50. Patrick O Erah, GO Olumide and Augustine O Okhamafe (2003), “Prescribing practices in two health care facilities in Warri, Southern Nigeria: A comparative study”. Tropical Journal of Pharmaceutical Research, Vol. 2, No. 1, June, 2003, pp. 175-182. 51. Ridde V, Nitiema AP, Dajoari M (2005), “Improve the accessibility of essential drugs for the populations of one medical region in Burkina Faso” Sante PubMed, 2005 Jul-Sep;15(3):175-182. 52. United Nation (2010), Millennium Development Goal 8: The Global Partnership for Development at a Critical Juncture, MDG Gap Task Force Report, New York 2010, pp 57-66..
<span class='text_page_counter'>(74)</span> PHỤ LỤC Mã phiếu:......................... PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG THUỐC THIẾT YẾU Xin chào Anh/Chị! Tôi tên là.............công tác tại Trung tâm NCMT&SK xin được hỏi anh/chị một số câu hỏi về tiếp cận và sử dụng thuốc thiết yếu tại hộ gia đình. Các thông tin thu được đảm bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Mong Anh/Chị vui lòng hợp tác và trả lời các câu hỏi của chúng tôi. Xin cảm ơn Anh/Chị. 1. Tỉnh:......................Mã số. 2. Huyện:......................Mã số. 3. Xã:...................Mã số. 4. Điều tra viên: ……………………………………………..………Chữ ký:………………….................……... 5. Giám sát viên: ………..……………………….………......………Chữ ký:………………................………... 6. Ngày điều tra:. /. /2018. 7. Họ và tên người được phỏng vấn:.......................................................................................................... THÔNG TIN CHUNG STT C1.. CÂU HỎI Tuổi dương lịch. C2.. Giới tính. C3.. C4.. 1. 2. Chị là người dân tộc nào? 1. (Câu hỏi 1 lựa chọn) 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. Trình độ học vấn cao nhất của 1. anh/chị? 2. 3. (Chỉ 1 lựa chọn) 4. 5. 6.. TRẢ LỜI Nam Nữ Kinh 10. Hrê H’Mông 11. Ba na Gia rai 12. Cơ ho Xtiêng 13. Giẻ triêng Chu ru 14. Ra Glai Mường 15. Mạ Ê đê 16. Thái Xơ đăng 17. Khác (ghi Mnông rõ)............................ Không đi học Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trung học/chuyên nghiệp/cao đẳng Đại học/sau đại học. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(75)</span> STT C5.. CÂU HỎI Nghề nghiệp chính của anh/chị hiện tại?. C6.. Hộ gia đình anh/chị có bao nhiêu người? HGĐ anh chị có bao nhiêu người có thẻ BHYT? Xếp loại kinh tế HGĐ? 1. 2. 3. Xã mà gia đình anh/chị đang sống 1. thuộc khu vực nào? (ĐTV hỏi cán bộ 2. TYT xã để xác nhận thông tin, chỉ chọn 3. 1 đáp án). C7. C8.. C9.. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.. TRẢ LỜI Làm nông nghiệp/ngư nghiệp/lâm nghiệp Cán bộ, viên chức Buôn bán, kinh doanh Làm nghề tự do Hưu trí Nội trợ Khác (ghi rõ)………………..……………………. Ghi rõ số người Ghi rõ số người Nghèo Cận nghèo Không nghèo Khu vực 1 Khu vực 2 Khu vực 3. KIẾN THỨC VỀ SỬ DỤNG THUỐC AN TOÀN, HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ; THUỐC KHÁNG SINH VÀ KHÁNG KHÁNG SINH. C10.. C11.. Anh/chị có biết thuốc kê 1. Thuốc kê đơn là thuốc khi sử dụng phải có đơn đơn là thuốc như thế thuốc được chỉ định của người kê đơn là các y nào không? sĩ/bác sĩ 2. Thuốc kê đơn là thuốc nếu sử dụng không theo (Câu hỏi nhiều lựa chọn) đúng chỉ định của người kê đơn thì có thể nguy hiểm tới tính mạng và ảnh hưởng tới sức khỏe 3. Khác (ghi rõ).............................................................. 4. Không biết Anh/chị có biết những 1. Buồn nôn, nôn dấu hiệu nào được cho 2. Chóng mặt, đau đầu là biểu hiện của tác 3. Sốt dụng phụ thuốc không? 4. Khó thở 5. Da: Mẩn đỏ, sẩn ngứa, mày đay,… (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 6. Tiêu chảy 7. Dấu hiệu khác (ghi rõ)........................................................ 8. Không biết.
<span class='text_page_counter'>(76)</span> C12.. C13.. C14.. C15.. C16.. C17.. C18.. Theo anh/chị khi sử 1. Ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức dụng thuốc mà bị tác 2. Ngừng thuốc và đến cơ sở y tế khám lại hoặc gọi dụng phụ của thuốc thì bác sỹ kê đơn đổi thuốc sử dụng anh/chị sẽ làm gì? 3. Tự ý ra hiệu thuốc đổi loại thuốc khác về sử dụng 4. Vẫn dùng và giảm liều sử dụng (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 5. Khác (ghi rõ)........................................................................... 6. Không biết Anh/chị đã bao giờ 1. Nghe rồi nghe nói về thuốc kháng 2. Không nghe, không biết sinh chưa? Theo anh/chị khi dùng 1. Có kháng sinh có cần phải 2. Không có đơn thuốc không? 3. Không biết Nếu có phải dùng theo 1. Y/bác sỹ tại cơ sở y tế đơn, theo anh/chị nên 2. Người bán thuốc ở hiệu thuốc sử dụng đơn thuốc của 3. Bạn bè, người thân, hàng xóm giới thiệu ai/hoặc từ đâu? 4. Đơn thuốc cũ đã khám (ĐTV không đọc, câu 5. Theo kinh nghiệm của bản thân nhiều lựa chọn) 6. Khác (ghi rõ:...................................................................................) 7. Không biết Theo anh/chị, 1 đợt 1. Dùng đủ từ 5 ngày trở lên, ngay cả khi sức khỏe điều trị kháng sinh khá hơn thường kéo dài mấy 2. Khác (ghi rõ:....................................................................................) ngày? 3. Không biết (ĐTV không đọc, câu 1 lựa chọn) Nếu dùng kháng sinh từ 1. Đổi kháng sinh khác 2-3 ngày không đỡ thì 2. Tăng liều dùng lên anh/chị sẽ làm gì? 3. Đi khám lại 4. Hỏi lại người bán thuốc/bác sỹ điều trị (ĐTV không đọc, có thể 5. Hỏi người xung quanh đánh dấu nhiều ô) 6. Khác (ghi rõ:..................................................................................) 7. Không biết Theo anh/chị, dùng 1. Kháng thuốc kháng sinh có thể có 2. Dị ứng thuốc những tác hại/tác dụng 3. Tốn tiền không mong muốn gì? 4. Ảnh hưởng tới sức khỏe (ĐTV không đọc, có thể 5. Khác (ghi rõ:..................................................................................) đánh dấu nhiều ô) 6. Không biết. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(77)</span> C19.. Anh/chị đã bao giờ 1. Có nghe nghe nói đến hiện tượng 2. Chưa nghe kháng kháng sinh (nhờn thuốc kháng sinh) bao giờ chưa?. C20.. Nếu đã nghe thì anh/chị 1. có biết kháng kháng sinh nghĩa là gì không? 2.. Là tình trạng vi khuẩn nhờn thuốc , khiến cho kháng sinh bị giảm hoặc mất tác dụng với vi khuẩn Xảy ra do dùng kháng sinh bừa bãi, không đúng chỉ định, không đủ liều lượng, không đủ thời gian 3. Khác (ghi rõ)............................................................ 4. Không biết SỰ SẴN CÓ -TIẾP CẬN DỊCH VỤ THUỐC CHỮA BỆNH - HÀNH VI VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG THUỐC TẠI HỘ GIA ĐÌNH C21. Trong gia đình, anh/chị 1. Luôn sẵn có thuốc tại nhà có sẵn có một số loại 2. Không có thuốc thông thường để kịp thời sử dụng/chữa trị khi bị đau ốm nhẹ không? C22. Các loại thuốc sẵn có tại 1. Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm nhà bao gồm những 2. Thuốc giảm ho chủng loại thuốc gì sau 3. Thuốc kháng sinh đây? 4. Các loại vitamin (ĐTV đọc, hỏi, quan sát 5. Thuốc trị đường ruột, tiêu hóa và khoanh vào các ý trả 6. Thuốc tim mạch, huyết áp, lời phù hợp, thuốc còn 7. Thuốc chữa bệnh xương khớp hạn sử dụng mới tính) 8. Thuốc an thần, gây ngủ 9. Không có C23. Khi sử dụng thuốc sẵn 1. Luôn luôn xem có tại gia đình, anh/chị 2. Thỉnh thoảng xem có xem hạn sử dụng 3. Không để ý không?.
<span class='text_page_counter'>(78)</span> C24.. C25.. C26.. Khi gia đình anh/chị có người ốm thì anh/chị thường mua/nhận thuốc ở đâu về chữa trị? (Câu hỏi nhiều lựa chọn). 1. Y tế thôn 2. Trạm y tế xã 3. Bệnh viện huyện/phòng khám đa khoa huyện 4. Bệnh viện tỉnh 5. Hiệu thuốc tư nhân 6. Cơ sở y tế tư nhân 7. Không uống thuốc, để tự khỏi 8. Khác (ghi rõ).......................................................................... 9. Không biết Nếu sử dụng dịch vụ 1. Do quen biết/do giới thiệu thuốc để điều trị thì vì 2. Tin tưởng chuyên môn sao gia đình anh/chị lại 3. Có sẵn thuốc, nhiều chủng loại lựa chọn nguồn cung 4. Chất lượng thuốc tốt, tin cậy cấp thuốc đó? 5. Thái độ phục vụ tốt (Câu hỏi nhiều lựa chọn) 6. Giá cả hợp lý 7. Tiện đi lại, gần nhà 8. Giờ mua thuận tiện, ngoài giờ hành chính 9. Lý do khác (ghi rõ)…………………………………….. Từ nhà anh/chị đến CSYT /hiệu thuốc gần nhất là bao xa và bao lâu? giao thông có thuận lợi không? CSYT/hiệu thuốc. Khoảng cách. Thời gian đi lại. (km). (phút). Giao thông thuận lợi (đánh dấu x). Trạm y tế xã Phòng khám đa khoa khu vực Bệnh viện gần nhất Cơ sở y tế tư nhân Hiệu thuốc/quầy thuốc tư HÀNH VI SỬ DỤNG THUỐC TRONG LẦN ỐM GẦN ĐÂY NHẤT CỦA THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH. C27.. C28.. Lần ốm gần đây nhất của thành viên gia đình anh/chị là bị bệnh gì? Người ốm mua/nhận được thuốc điều trị từ ai/từ đâu?. 1. 2.. Chẩn đoán bệnh:………………………………... Tuổi người bị bệnh:……………………………... 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.. Được cấp thuốc BHYT Mua tại nhà thuốc của các cơ sở y tế KCB Mua tại nhà thuốc bán lẻ tư nhân Mua của thầy thuốc khám tư Mua của nhân viên YTTB Nơi khác (ghi rõ)………………………………………. Không sử dụng thuốc. Thang Long University Library.
<span class='text_page_counter'>(79)</span> C29.. Gia đình anh/chị có gặp 1. khó khăn tài chính nào 2. trong việc mua thuốc 3. điều trị đó không? 4. 5.. C30.. C31.. C32.. C33.. C34.. C35.. Anh/chị có được tư vấn về cách sử dụng thuốc và tác dụng phụ của thuốc không?. 1. 2. 3. 4. Gia đình anh/chị có mua 1. thuốc kháng sinh trong 2. lần ốm gần đây nhất 3. không? Anh/chị mua thuốc 1. kháng sinh như thế nào? 2. 3. 4. 5. 6. 7. Anh/chị có sử dụng 1. uống thuốc tuân thủ 2. theo đúng như đơn 3. thuốc đã được kê/hướng dẫn không? Anh/chị đã bị dị ứng 1. thuốc bao giờ chưa? 2.. Không gặp khó khăn nào do được BHYT chi trả Phải vay tiền để mua thuốc Phải bán thóc gạo/hoa màu/vật nuôi để có tiền mua thuốc Phải cắt giảm các nhu cầu thiết yếu khác để có tiền mua thuốc Không gặp khó khăn gì Được tư vấn về cách sử dụng, liều dùng Được tư vấn về tác dụng phụ của thuốc Không được tư vấn hướng dẫn Không nhớ Có Không Không nhớ/không biết Theo đơn mới đi khám Theo đơn cũ của lần khám bệnh trước Theo người khác mách bảo Nhân viên hiệu thuốc hướng dẫn Mua theo kinh nghiệm bản Mua theo thông tin trên báo mạng Khác (ghi rõ)............................................ Có uống, tuân thủ đúng theo đơn thuốc Có uống, uống ½ số lượng thuốc theo đơn Không sử dụng đúng theo đơn. Đã từng Chưa. 3. Không để ý/không nhớ Nếu đã từng bị dị ứng 1. Ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức thuốc, anh/chị đã làm 2. Ngừng thuốc và đến cơ sở y tế khám lại hoặc gọi gì? bác sỹ kê đơn đổi thuốc sử dụng 3. Tự ý ra hiệu thuốc đổi loại thuốc khác về sử dụng 4. Vẫn dùng và giảm liều sử dụng 5. Khác (ghi rõ).......................................................................... CẢM ƠN ANH/CHỊ!.
<span class='text_page_counter'>(80)</span>