Luận văn tốt nghiệp
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ĐA
NĂNG ĐÔNG Á
5.1. PHÂN TÍCH SWOT
Phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh
nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường
nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Từ đó kết hợp các yếu tố trên để
đưa ra chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh phù hợp.
Sau đây là Ma trận SWOT về hoạt động kinh doanh thẻ Đa Năng của Ngân
hàng Đông Á chi nhánh Cần Thơ:
Bảng 11: MA TRẬN SWOT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
ĐA NĂNG CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ
SWOT
ĐIỂM MẠNH (S)
- Có mức tăng trưởng cao
về số lượng thẻ phát hành.
- Thẻ có nhiều tiện ích,
các dịch vụ kèm theo thẻ
nhiều.
- ATM, POS hiện đại
- Chiến lược phát triển thẻ
là chiến lược chủ đạo.
- Làm chủ được công
nghệ thẻ, ít lệ thuộc vào
các chuyên gia nước
ngoài. Đội ngũ Chuyên
viên thẻ giỏi, sẵn sàng
tiếp nhận công nghệ hiện
đại.
ĐIỂM YẾU (W)
- Nguồn thu từ thẻ chưa
cao, khách hàng sử dụng
dịch vụ hạn chế.
- Phát hành thẻ nhiều,
nhưng số lượng khách
hàng giao dịch không
nhiều.
- Phục vụ khách hàng
chưa tốt nhất.
- Thẻ chỉ sử dụng được ở
Việt Nam.
- Mạng lưới ATM chưa
rộng khắp.
- Khách hàng chưa hiểu
hết về các tính năng của
thẻ.
CƠ HỘI (O)
- Mức thu nhập và trình
độ của người dân tăng
KẾT HỢP (S+O)
- Mở rộng thị phần bằng
các chiến lược marketing,
KẾT HỢP (W+O)
- Xây dựng chính sách
khuyến khích khách hàng
1
GVHD: Lê Long Hậu SVTH: Trần Kim Hạnh
1
Luận văn tốt nghiệp
cao nên nhu cầu sử dụng
dịch vụ hiện đại cao.
- Nền kinh tế đang đạt
mức tăng trưởng cao,
khối lượng hàng hóa
trong nền kinh tế tăng
nhanh.
- Tiềm năng thị trường
lớn, thị trường thẻ tăng
trưởng bình quân
300%/năm.
- Nền kinh tế mở cửa, gia
nhập WTO.
- Nhận thức về việc chấp
nhận thẻ tại các điểm
POS tăng.
- Nhà nước đang khuyến
khích thanh toán không
dùng tiền mặt, đặc biệt là
chính sách thanh toán
lương qua thẻ.
quảng bá thẻ.
- Mở rộng mạng lưới rút
tiền qua POS.
- Đa dạng hóa các dịch vụ
qua thẻ
- Mở rộng phát hành thẻ
liên kết.
- Mở rộng hoạt động trả
lương qua tài khoản
- Nâng cao chất lượng đội
ngũ Chuyên viên thẻ hơn
nữa
sử dụng thẻ.
- Phân khúc khách hàng,
có chương trình quảng bá
thẻ phù hợp với từng
phân khúc.
- Mở rộng mạng lưới
ATM, POS trên toàn
quốc.
- Mở rộng phạm vi sử
dụng thẻ ra toàn cầu
- Từng bước phát triển
các dịch vụ thu phí để bù
lại các khoản chi phí.
THÁCH THỨC (T)
- Người dân còn thói
quen sử dụng tiền mặt,
hạn chế giao dịch với
Ngân hàng để trốn thuế.
- Mức chi tiêu của người
dân chưa cao.
THÁCH THỨC (T)
- Cạnh tranh giữa các
ngân hàng trong lĩnh cực
KẾT HỢP (S+T)
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, quảng bá
thẻ.
- Thực hiện chiến lược
phát triển thẻ mạnh mẽ về
quy mô, địa bàn, sàn
phẩm, dịch vụ.
KẾT HỢP (S+T)
- Tăng cường công tác
phòng ngừa, quản trị rủi
KẾT HỢP (W+T)
- Khuyến khích khách
hàng sử dụng các tính
năng của thẻ.
- Hướng dẫn khách hàng
sử dụng thẻ an toàn, hạn
chế rủi ro.
KẾT HỢP (W+T)
- Nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.
2
GVHD: Lê Long Hậu SVTH: Trần Kim Hạnh
2
Luận văn tốt nghiệp
thẻ ngày càng gay gắt.
- Gian lận và tội phạm
thẻ ngày càng nhiều.
- Chưa có luật thương
mại điện tử.
ro.
- Tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực.
- Liên kết với các Ngân
hàng khác.
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
5.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
ĐA NĂNG TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH CẦN THƠ
5.2.1. Giải pháp về tài chính
Trong nghiệp vụ thẻ, chi phí để đầu tư là rất lớn. Chi phí này bao gồm
chi phí đầu tư máy móc, thiết bị như lắp đặt các máy ATM, các máy POS, chi phí
bảo trì máy, chi phí mở thẻ, chi phí nguồn nhân lực, marketing,... Trong đó, chi phí
đầu tư cho máy móc, thiết bị rất lớn. Đặc biệt, với việc chuyển đổi sang công nghệ
thẻ tổng hợp từ và chip như hiện nay thì chi phí cho việc lắp đặt một máy ATM là
khoảng vài chục ngàn USD; máy POS là từ 500 - 700USD.
Với định hướng chiến lược thẻ là chiến lược chủ đạo, đòi hỏi Ngân
hàng Đông Á chi nhánh Cần Thơ mỗi năm phải đầu tư một khoản tiền lớn cho
nghiệp vụ này. Cụ thể trong 3 năm 2005, 2006, 2007, mỗi năm Ngân hàng phải
đầu tư cho nghiệp vụ này một khoảng chi phí là trên dưới 2 tỷ đồng, chiếm trên
10% tổng chi phí mỗi năm của Ngân hàng. Đặc biệt hiện nay thị trường thẻ đang
là thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, vì thế để thương hiệu
thẻ Đông Á trở thành sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng trong việc mở thẻ và
khẳng định uy tín thương hiệu thì Ngân hàng cần phải đầu tư hơn nữa về công
nghệ hiện đại, công tác chăm sóc khách hàng, các chương trình quảng bá, tiếp thị
và khuyến mãi. Trong khi đó, lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ thẻ là chưa cao so
với chi phí bỏ ra, trong giai đoạn 2005 - 2007, mỗi năm lợi nhuận của Ngân hàng
đạt khoảng trên dưới 200 triệu đồng, chỉ chiếm khoảng 2,5% so với tổng lợi nhuận
mỗi năm của Ngân hàng. Do đó, khoảng lợi nhuận này không đủ dùng để tái đầu
tư lại cho nghiệp vụ thẻ. Vì thế, bên cạnh dùng khoảng lợi nhuận của thẻ để tái đầu
tư cho nghiệp vụ thẻ, Ngân hàng phải sử dụng các nguồn khác. Do đó, về lâu dài
3
GVHD: Lê Long Hậu SVTH: Trần Kim Hạnh
3
Luận văn tốt nghiệp
Ngân hàng cần phải có những giải pháp tài chính thích hợp để đầu tư cho nghiệp
vụ thẻ như sau:
5.2.1.1 Thành lập Quỹ riêng cho hoạt động thẻ:
Nguồn quỹ này được trích từ lợi nhuận của hoạt động thẻ và trích từ
quỹ đầu tư phát triển của Ngân hàng để phục vụ cho công tác lắp đặt, bảo trì máy
móc, chăm sóc khách hàng và quảng bá thẻ. Hiện nay, tuy lợi nhuận của thẻ không
đủ để tái đầu tư lại vì giai đoạn này Ngân hàng đang trong giai đoạn hoàn thiện
nghiệp vụ thẻ và phát triển khách hàng nhưng trong tương lai khi đã hoàn thành
việc đầu tư lắp đặt máy móc về cơ bản và đã có một lượng lớn khách hàng ổn định
thì Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận lớn về thẻ. Do đó về lâu dài, Ngân hàng sẽ
chỉ cần dùng khoản lợi nhuận này để tái đầu tư lại và Quỹ cho hoạt động thẻ sẽ chỉ
sử dụng nguồn lợi nhuận từ thẻ.
5.2.1.2. Tiến hàng nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để có hướng đầu
tư cụ thể cho từng năm
Mỗi năm, Ngân hàng cần thực hiện nghiên cứu khách hàng, các khu vực
dân cư để có hướng đầu thư thích hợp cho từng năm. Cụ thể nghiên cứu các địa
bàn, khu vực có đông dân cư, và tiềm năng sử dụng thẻ cao để lắp đặt các máy
ATM, không nên lắp đặt tràn lan, gây lãng phí. Đối với việc mở thẻ, Ngân hàng
cần quan tâm đến các khách hàng thực sự có nhu cầu sử dụng thẻ, không nên chỉ
quan tâm đến số lượng thẻ được mở mà phải quan tâm đến việc khách hàng có sử
dụng thẻ hay không, sử dụng bao nhiêu dịch vụ, tiện ích của thẻ. Từ đó có phương
hướng phát hành thẻ thích hợp, tránh hiện tượng khách hàng mở thẻ nhưng không
sử dụng như trong năm 2006.
5.2.2. Giải pháp giúp Ngân hàng thâm nhập và phát triển thị trường
thẻ
Thị trường là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhất trong bất cứ hoạt động
kinh doanh nào. Đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh thẻ thì khách hàng mục
tiêu và thị trường mục tiêu rất rộng lớn. Vì vậy mục tiêu nhóm giải pháp này là
nhắm đến các thị trường tiềm năng mà Ngân hàng chưa có mặt.
Song song với việc phát triển thị trường mới, việc thâm nhập sâu vào
thị trường đang nắm giữ cũng rất quan trọng. Qua đó, có thể gia tăng số lượng chủ
thẻ cũng như doanh số hoạt động thẻ trên thị trường hiện có.
4
GVHD: Lê Long Hậu SVTH: Trần Kim Hạnh
4
Luận văn tốt nghiệp
5.2.2.1. Tăng cường công tác Marketing, quảng bá, tiếp thị về thẻ
Mặc dù thời gian gần đây thẻ thanh toán đã trở nên gần gũi với người
dân hơn, nhưng vẫn còn đại bộ phận dân cư ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Là một vùng kinh tế trọng điểm của khu vực, Cần Thơ có rất nhiều tiềm
năng về lĩnh vực này. Vì thế, rất nhiều Ngân hàng đang nỗ lực quảng bá, tiếp thị
để đưa thẻ đến với nhiều khách hàng hơn. Do đó, Ngân hàng Đông Á càng phải nỗ
lực hơn nữa trong hoạt động marketing để với ưu thế về những tính năng ưu việt
của thẻ Đa Năng có thể chiếm lĩnh thị trường, đưa sản phẩm thẻ của mình đến mọi
tầng lớp dân cư. Để làm được điều đó, Ngân hàng cần phải thực hiện một số giải
pháp sau:
- Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo về các tiện ích, lợi ích của thẻ trên
tất cả các kênh thông tin mà Ngân hàng có thể sử dụng được.
+ Quảng cáo qua báo chí, phát thanh, truyền hình, các bảng quảng cáo
trên đường phố, trong các siêu thị, các cửa hàng, trạm xe buýt….về các tiện ích
của thẻ, các chương trình khuyến mãi mới,…
+ Ngoài ra cần tận dụng một hình thức quảng cáo rất hiệu quả hiện
nay là hình thức quảng cáo trên internet thông qua các biện pháp như đặt các mẫu
quảng cáo trên các website thông dụng, các diễn đàn của thành phố Cần Thơ như
baocantho.com, canthoonline.com,….gửi email giới thiệu về sản phẩm thẻ đến các
đơn vị, trường đại học, các công ty lớn.
+ Bên cạnh đó, quảng bá sản phẩm bằng hình thức gửi thư truyền
thống cũng đem lại hiệu quả cao, thông qua hình thức này, Ngân hàng có thể đưa
đầy đủ mọi thông tin, tiện ích và hình ảnh sản phẩm thẻ một cách đầy đủ đến tận
tay khách hàng, và sẽ gây ấn tượng mạnh đối với khách hàng hơn các hình thức
quảng cáo khác.
+ Một phương tiện quảng cáo hữu hiệu khác đó là quảng cáo trên các
máy ATM. Máy ATM không chỉ có chức năng thực hiện các giao dịch qua thẻ mà
còn là một phương tiện quảng cáo hết sức hữu hiệu đối với các khách hàng đang
sử dụng thẻ mà ngày nay rất nhiều Ngân hàng đã nhận ra tiện ích này. Tuy nhiên,
thường việc quảng cáo trên máy ATM không được các NH chú trọng đến, đa số
các hình ảnh quảng cáo trên máy ATM rất sơ sài và không mang đến thông tin đầy
đủ, rõ ràng cho khách hàng.
5
GVHD: Lê Long Hậu SVTH: Trần Kim Hạnh
5
Luận văn tốt nghiệp
- Hiện nay hoạt động trả lương qua thẻ của Ngân hàng Đông Á đang
đạt được những thành công đáng kể. Ngân hàng cần chủ động linh hoạt hơn nữa
trong việc tiếp thị trực tiếp, mở rộng thị trường thẻ đến các cơ quan, đơn vị có
đông cán bộ công nhân viên để khuyến khích họ thực hiện hình thức trả lương qua
tài khoản thẻ tại Ngân hàng.
- Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
trên địa bàn thành phố Cần Thơ tổ chức các Hội thảo giới thiệu về thẻ và mở thẻ
miễn phí cho đối tượng sinh viên, đối tượng có tiềm năng sử dụng thẻ rất lớn trong
tương lai. Qua đó giúp họ có sự hiểu biết chính xác và đầy đủ những tiện ích và lợi
ích của thẻ thanh toán. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên thường xuyên thực hiện các
nghiên cứu về nhu cầu, mong muốn của đối tượng này khi sử dụng thẻ để có
hướng phát triển sản phẩm thẻ phù hợp đối với loại đối tượng này.
5.2.2.2. Mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ
Các điểm POS của Ngân hàng Đông Á có một tính năng ưu việt hơn
các Ngân hàng khác là cho phép khách hàng rút tiền mặt, tính năng này được rất
nhiều khách hàng ưa chuộng. Tuy nhiên, cũng như đa số các Ngân hàng khác, các
điểm POS của Ngân hàng Đông Á thường chỉ tập trung tại các nhà hàng, khách
sạn và siêu thị lớn mà chưa phát triển rộng khắp, chưa đáp ứng được nhu cầu chi
tiêu bằng thẻ của khách hàng. Điều này là do chi phí lắp đặt một máy POS khoảng
500 – 700 USD/máy, khá cao đối với các cửa hàng nhỏ tại Cần Thơ. Do đó, Ngân
hàng cần chú ý mở rộng mạng lưới các điểm POS tạo điều kiện phục vụ khách
hàng tốt hơn bằng cách xem xét hạ các mức phí thanh toán cho các Cơ sở chấp
nhận thẻ để khuyến khích việc sử dụng và thanh toán thẻ, miễn giảm hay giảm ký
quỹ cho các Cơ sở chấp nhận thẻ khi mở tài khoản thanh toán thẻ tại Ngân hàng.
5.2.2.3. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là điều kiện tiên quyết
để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường vì khi nền kinh tế ngày càng phát
triển, đời sống con người ngày càng tăng cao, các giá trị vô hình như chất lượng
phục vụ, sự quan tâm khách hàng rất được chú trọng. Đặc biệt đối với sản phẩm
thẻ, hiện nay các Ngân hàng đều cung cấp sản phẩm thẻ với các tính năng gần như
là tương tự nhau, mức phí giống nhau và các chương trình khuyến mãi cũng gần
6
GVHD: Lê Long Hậu SVTH: Trần Kim Hạnh
6
Luận văn tốt nghiệp
như nhau. Vì thế việc khách hàng lựa chọn sử dụng sản phẩm thẻ của Ngân hàng
nào phụ thuộc rất lớn vào chất lượng phục vụ của Ngân hàng đó.
Ngân hàng Đông Á ngoài việc chú trọng đầu tư vào các tính năng của
thẻ còn rất chú ý đến chất lượng phục vụ khách hàng. Hiện nay, đa số các máy
ATM của Ngân hàng Đông Á hoạt động liên tục 24/24. Ngoài ra, tại chi nhánh
Ngân hàng Đông Á còn được đặt một quầy giao dịch 24/24 với 02 nhân viên luôn
túc trực kể cả thứ bảy và chủ nhật, để giải quyết các yêu cầu về mở thẻ, các khiếu
nại về thẻ cũng như các yêu cầu khác của khách hàng trong việc sử dụng thẻ.
Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng hơn nữa. Ngân
hàng Đông Á cần phải thực hiện các giải pháp sau:
- Hoàn thiện hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động thanh
toán thẻ để tránh tình trạng nghẽn mạch, đứt đường truyền trong khi khách hàng
sử dụng thẻ để tránh các sự cố như máy nuốt thẻ, thực hiện giao dịch rút tiền
nhưng máy không nhả tiền, không thực hiện lệnh…gây phiền hà cho khách hàng.
- Đẩy mạnh các hoạt động chống gian lận trong hoạt động thanh toán
thẻ, giải quyết kịp thời các khiếu nại của khách hàng một cách thỏa đáng, bảo đảm
quyền lợi cho khách hàng.
- Tại các điểm đặt máy ATM cần có những bảng hướng dẫn khách
hàng các bước sử dụng thẻ, đường dây nóng để khách hàng liên lạc khi có sự cố về
thẻ.
- Khi Ngân hàng triển khai các chương trình khuyến mãi mới, các dịch
vụ mới liên quan đến chủ thẻ cần phải có thông báo kịp thời đến khách hàng.
- Thường xuyên có những hoạt động chăm sóc khách hàng khi sử
dụng thẻ Ngân hàng như: tặng phẩm khi mở thẻ, tư vấn về thẻ, các đợt giảm phí,
miễn phí khi phát hành thẻ,….
5.2.3. Giải pháp về phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ mới
Trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào, sản phẩm bao giờ cũng là yếu
tố quan trọng nhất. Đó là cầu nối giữa nhà cung cấp và khách hàng. Đối với sản
phẩm thẻ, việc khách hàng lựa chọn sản phẩm nào phụ thuộc rất lớn vào việc thẻ
có bao nhiêu tiện ích và chất lượng của các tiện ích đó. Hiện tại, Ngân hàng Đông
Á đã làm rất tốt điều này. Tuy nhiên Ngân hàng cần phải phát huy hơn nữa, có các
giải pháp nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích hơn và các tiện ích ngày
7
GVHD: Lê Long Hậu SVTH: Trần Kim Hạnh
7
Luận văn tốt nghiệp
một tốt hơn, phát triển các tiện ích mới và hoàn thiện các tiện ích cũ để đem lại sự
hài lòng cho khách hàng đang sử dụng và thu hút các khách hàng chưa sử dụng
thẻ.
5.2.3.1. Phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng.
Đối với hoạt động kinh doanh thẻ, hiện nay Ngân hàng Đông Á chỉ
phát triển thẻ Đa Năng, là loại thẻ ghi nợ nội địa. Tuy có một tiện ích vượt trội là
tiện ích thấu chi, được xem như một tiện ích đại diện cho thẻ tín dụng, nhưng vẫn
chưa thể xem là một loại thẻ tín dụng. Trong khi nhu cầu sử dụng sản phẩm thẻ
của khách hàng ngày càng đa dạng và các Ngân hàng cạnh tranh cũng đang sở hữu
rất nhiều loại thẻ khác nhau, vì thế Ngân hàng Đông Á nên mở rộng đầu tư phát
triển các loại sản phẩm thẻ khác như thẻ tín dụng, thẻ tín dụng quốc tế,...để thu hút
nhiều khách hàng hơn và giữ vững thị phần hiện tại. Để làm được điều này Ngân
hàng cần phân khúc thị trường, hướng đến các đối tượng khách hàng mục tiêu cụ
thể. Hiện tại có thể thấy ở Cần Thơ có 3 nhóm khách hàng mục tiêu mà Ngân hàng
có thể hướng đến, đó là nhóm khách hàng doanh nhân - những người có nguồn
thu nhập rất cao, nhóm khách hàng là cán bộ, nhân viên của các công ty - những
người có nguồn thu nhập trung bình và cuối cùng là nhóm khách hàng sinh viên.
Ngân hàng có thể nghiên cứu các nhu cầu và mong muốn của 03 nhóm đối tượng
này để phát triển sản phẩm thẻ phù hợp.
Bên cạnh nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới, Ngân hàng Đông
Á chi nhánh Cần Thơ cần phát triển các sản phẩm dịch vụ cộng thêm trên nền tảng
các sản phẩm có sẵn, nhằm giúp khách hàng hài lòng hơn với sản phẩm thẻ Đông
Á.
5.2.3.2. Đầu tư phát triển hệ thống máy ATM
Hiện nay trong hệ thống máy ATM của tất cả các Ngân hàng, có thể
nói máy ATM của Ngân hàng Đông Á là loại máy có công nghệ hiện đại nhất và
rất được các khách hàng ưa chuộng. Tuy nhiên, do đầu tư vào loại máy này tốn rất
nhiều chi phí nên các điểm lắp đặt máy ATM của Ngân hàng Đông Á rất ít, chưa
đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng. Vì thế Ngân hàng Đông Á cần lắp
đặt thêm các máy ATM để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch,
đặc biệt tại các trường đại học, là nơi có nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng.
8
GVHD: Lê Long Hậu SVTH: Trần Kim Hạnh
8
Luận văn tốt nghiệp
Hiện nay, tại trường Đại học Cần Thơ được lắp đặt máy ATM của Ngân hàng
Công Thương, Ngoại Thương nhưng vẫn chưa có máy ATM của Ngân hàng Đông
Á.
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới ATM, Ngân hàng còn cần phải
thường xuyên bảo trì các máy ATM, bảo đảm các máy ATM luôn hoạt động tốt.
Khi có sự cố xảy ra, cần phải được xử lý kịp thời.
5.2.3.3. Mở rộng dịch vụ thanh toán qua mạng
Thanh toán qua mạng hiện tại là một hình thức thanh toán rất phổ biến
do đang ngày có nhiều đối tượng khách hàng thực hiện việc giao dịch mua bán qua
mạng internet. Đây là một thị trường tiềm năng hiện chưa được nhiều Ngân hàng
khai thác. Hiện nay, một số trang web đã cho phép khách hàng thực hiện việc
thanh toán qua thẻ Đa Năng Đông Á, Ngân hàng cần phải mở rộng việc thanh toán
qua mạng hơn nữa để thu phí dịch vụ và thu hút nhiều khách hàng lựa chọn sản
phẩm thẻ Đông Á hơn. Ngân hàng cần phải liên kết với các nhà quản trị mạng của
các trang web để thực hiện điều này. Đồng thời cùng họ thiết lập một quy trình
thanh toán an toàn, giảm thiểu tối đa các giao dịch gian lận, bảo vệ quyền lợi cho
khách hàng và cả Ngân hàng.
5.2.3.4. Phát hành thẻ Tín dụng quốc tế
Như đã phân tích, thẻ Đa Năng Đông Á chỉ được chấp nhận ở trong
nước. Đây là một bất lợi trong cuộc đua cạnh tranh thị phần thẻ so với các Ngân
hàng khác. Vì vậy, Ngân hàng Đông Á cần mở rộng phạm vi chấp nhận thẻ ra toàn
cầu. Phát hành các loại thẻ quốc tế như thẻ Visa, Master,...
5.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và phát triển nguồn nhân
lực
Nhân lực là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, công ty. Hiện nay,
nguồn nhân lực cho ngân hàng đang rất khan hiếm, đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng về số lượng ngân hàng hiện nay, và
xu hướng lấy lợi thế "diện rộng" để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài nên
các ngân hàng trong nước đã tăng đáng kể mạng lưới hoạt động trên toàn quốc làm
cho nguồn nhân lực của các ngân hàng thiếu hụt trầm trọng, đã có sự cạnh tranh
khốc liệt về nhân lực giữa các ngân hàng và sự dịch chuyển mạnh mẽ nhân lực từ
ngân hàng này sang ngân hàng khác trong thời gian qua. Trong tương lai ước tính
9
GVHD: Lê Long Hậu SVTH: Trần Kim Hạnh
9