TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ K20
BÀI THU HOẠCH
Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển du lịch
Đà Nẵng đến năm 2022 và những năm tiếp theo.
Tác giả: Nguyễn Văn Yên
Tháng 01 năm 2022
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề:
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, lượng khách
quốc tế đến cũng như khách du lịch nội địa ngày càng tăng và ngày càng được biết
đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước được bình chọn là địa chỉ
u thích của du khách trong và ngoài nước. Du lịch Việt Nam đang đi theo đúng
định hướng trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam “Phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển du lịch theo hướng chuyên
nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm
bảo chất lượng và hiệu quả, khảng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh”.
Ngành du lịch ngày nay đã trở thành một trong những ngành cơng nghiệp
khơng khói lớn nhất thế giới. Du lịch đã đóng góp vai trị to lớn cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia, tạo nhiều việc
làm, đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở
hạ tầng mà cịn là phương tiện thúc đẩy hịa bình, giao lưu văn hóa, hợp tác tồn diện
tạo ra những giá trị vơ hình nhưng bền chặt.
Một trong những địa phương đang đi theo đúng định hướng chiến lược của
du lịch Việt Nam là thành phố Đà Nẵng. Đà Nẵng tập trung đổi mới nhận thức, tư
duy về phát triển du lịch theo hướng bền vững; cơ cấu lại ngành du lịch, đảm bảo
chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững theo quy luật của kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế.
2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch của thành phố Đà Nẵng; đề xuất những
giải pháp góp phần phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2022 và những năm
tiếp theo
2
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Khái niệm du lịch
Tổ chức du lịch thế giới (WTO) năm 1995 đưa ra thuật ngữ: “Du lịch là các
hoạt động của con người liên quan đến việc dịch chuyển tạm thời của con người đến
một điểm đến nào đó bên ngồi nơi mà họ sống và làm việc thường xuyên cho mục
đích giải trí,và các mục đích khác.
Luật Du lịch của Việt Nam (2005)định nghĩa:“Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định”.
Qua hai khái niệm cơ bản trên có thể hiểu, con người có nhu cầu đi du lịch
là để khám phá, tham quan, giải trí,…tại các điểm đến du lịch ngồi nơi cư trú của
khách du lịch.gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục
đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành
nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một
năm ở bên ngồi mơi trường sống định cư .
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
1.2. Khái niệm về hoạt động du lịch
Luật Du lịch của Việt Nam có quy định : Hoạt động du lịch là hoạt động của
khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân,
cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.
3
Từ đó có thể thấy hoạt động du lịch là tổng hợp các điều kiện, các hiện tượng
và các mối quan hệ tác động qua lại giữa khách du lịch với các nhà cung cấp các sản
phẩm du lịch, với chính quyền và cộng đồng dân cư ở địa phương trong q trình thu
hút và tiếp đón khách du lịch. Từ khái niệm này, các yếu tố cơ bản tham gia hoạt
động du lịch bao gồm:
- Các hoạt động du lịch gồm các doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm du
lịch. Chính quyền trung ương và sở tại coi sự phát triển du lịch là một trong những
chiến lược phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương, xây dựng các cơ chế, chính
sách ,luật pháp cho sự phát triển du lịch. Dân cư ở địa phương coi du lịch là cơ hội
để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và giao lưu văn hoá.
- Khách du lịch là chủ thể của du lịch, là đối tượng phục vụ của các ngành
tham gia hoạt động du lịch.
- Tài nguyên du lịch là khách thể của du lịch, nơi tạo ra sức thu hút con
người đến tham quan, du lịch.
1.3. Các bộ phận cấu thành của hoạt động du lịch
Trước hết phải xác định “dịch vụ là sự trợ giúp của con người đối với con
người nhưng phải trả tiền thù lao” và ngày nay kinh tế dịch vụ trở thành một khu
vực kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Theo cách tiếp cận về mặt kinh tế
thì rõ ràng du lịch nằm trong khu vực III (tức là khu kinh tế dịch vụ) cùng với các
ngành khác như giao thông vận tải, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư
vấn..v.v. Theo cách tiếp cận của định nghĩa du lịch ở trên, cần xem xét yếu tố cơ bản
thứ ba “hoạt động du lịch” gồm những bộ phận nào, các nhà nghiên cứu và doanh
nghiệp chia ra theo nhiều tiêu thức. Đó là:
* Căn cứ vào các hoạt động theo các loại dịch vụ trực tiếp phục vụ khách du
lịch:
- Dịch vụ tổ chức du lịch bao gồm: dịch vụ tổ chức các chương trình du lịch;
dịch vụ bán bn và bán lẻ các chương trình du lịch; dịch vụ đưa, đón khách du lịch;
4
dịch vụ hướng dẫn du lịch; dịch vụ tổ chức các hội nghị,hội thảo, hội chợ và triển
lãm; dịch vụ thông tin du lịch; dịch vụ tư vấn du lịch.
- Quản lý, phát triển điểm du lịch và sự hấp dẫn du lịch bao gồm việc xây
dựng, quản lý và khai thác.
- Tổ chức các cơ sở vật chất phục vụ du lịch bao gồm việc xây dựng, quản lý
và điều hành các cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
* Căn cứ vào các hoạt động chun mơn hố của các doanh nghiệp:
Để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch , các hoạt động du lịch bao gồm các
hoạt động du lịch được chun mơn hóa theo những hoạt động của các doanh nghiệp
sau:
- Các cơ sở vận chuyển du lịch.
- Các cơ sở lưu trú.
- Các cơ sở phục vụ ăn, uống.
- Lữ hành hoặc đại lý du lịch.
- Các cơ sở kinh doanh thương mại.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng và chữa bệnh.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ tham quan.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng thời gian
qua
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch của Đà Nẵng
Đà Nẵng nằm ở vị trí chính giữa của Việt Nam, là cửa ngõ phía Đơng của
Hành lang Kinh tế Đông - Tây (điểm đến cuối cùng là cảng Tiên Sa), nằm trên trục
giao thông Bắc - Nam của quốc gia về đường bộ, đường sắt, đường hàng khơng, có vị
trí thuận lợi về các tuyến đường biển, đường hàng không quốc tế. Đà Nẵng cũng là
cửa vào của các di sản văn hoá và di sản thiên nhiên thế giới, là trung điểm của sáu di
sản thế giới là: Phong Nha - Kẻ Bàng, Quần thể di tích Cố đơ Huế, Nhã nhạc Cung
5
đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Khơng gian văn hóa cồng chiêng Tây
Ngun, trung tâm của “Con đường di sản thế giới” kết nối các di sản Việt Nam và hai
di sản thế giới khác là cố đô Luang Prabang và quần thể Angkor Wat nên sẽ là điểm
đến và điểm trung chuyển khách du lịch trong và ngoài nước.
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua
2.2.1. Kết quả đạt được:
Đà Nẵng là đô thị loại 1, trung tâm cấp quốc gia. Nghị quyết 33 và Kết luận
75 của Bộ Chính trị đã giao Đà Nẵng nhiệm vụ “xây dựng và phát triển để trở thành
một trong những đô thị lớn của cả nước, trung tâm KT-XH và động lực phát triển
của miền Trung – Tây Nguyên, địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phịng, an ninh của cả nước, tạo nền tảng vững chắc xây dựng Đà Nẵng sớm trở
thành TP công nghiệp theo hướng hiện đại, văn minh, giàu đẹp”.
Thời gian qua Đà Nẵng được xem là một trong những thành phố có tốc độ đơ
thị hóa nhanh chóng, hạ tầng cơ sở được đầu tư xây dựng và chỉnh trang liên tục
theo hướng hiện đại, đặc biệt là cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như: hệ thống khách
sạn, các khu du lịch nghỉ dưỡng, điểm vui chơi giải trí và dịch vụ hỗ trợ ngày càng
được đầu tư mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, Đà Nẵng cịn có
“mơi trường du lịch” lý tưởng khơng có hiện tượng ăn xin, càng khơng có nạn chèo
kéo khách du lịch. Ẩm thực Đà Nẵng cũng là một trong những lý do giúp thành phố
“ghi điểm” với những món ngon đặc sản như: bánh tráng cuốn thịt heo, mỳ Quảng,
ốc hút… Sức hấp dẫn kỳ lạ của Đà Nẵng thu hút nhiều tỷ phú thế giới, người nổi
tiếng, chính khách quốc tế… Họ đã chọn Đà Nẵng là nơi đáp cánh của chuyên cơ
chứ không phải là một nơi nào khác để nghỉ dưỡng.
Theo Tổng cục Du lịch, Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về khách du
lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2017-2020 đạt 18,26%, so với chỉ tiêu đề ra là 13,06%;
trong đó: khách quốc tế đạt 29,65%, so với chỉ tiêu đề ra là 13,64%; Tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm về tổng thu du lịch trong 03 năm qua là 22,88%, so với
chỉ tiêu đề ra là 19,17%.
6
Năm 2017 đón 4,86 triệu lượt khách, dự kiến năm 2020 đón 7,47 triệu lượt
khách; nếu khơng có biến động ảnh hưởng gì lớn, khả năng đến năm 2022, Đà Nẵng
sẽ đón từ 9,0 - 9,5 triệu lượt khách, so với Nghị quyết đề ra là 8,5 triệu lượt khách.
Đóng góp tổng hợp của du lịch vào GRDP Đà Nẵng năm 2019 ước đạt
24,4%, trong đó đóng góp trực tiếp là 13,7% và đóng góp gián tiếp (lan tỏa) là
10,7%. Cũng trong năm 2019, du lịch ước tạo ra 186.770 việc làm, chiếm 34,18%
tổng số lao động có việc làm trên địa bàn thành phố.- Đà Nẵng là thành phố duy nhất
của Việt Nam đạt giải thưởng Thành phố bền vững về môi trường ASEAN và được
công nhận là 1 trong 20 thành phố có hàm lượng carbon trong khí thải ra môi trường
thấp nhất thế giới.
- Bãi biển Mỹ Khê được bình chọn là 1 trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành
tinh và là 01 trong 10 bãi biển ở châu Á được yêu thích nhất thế giới.
- Năm 2015 và 2016, Đà Nẵng nằm trong Top 10 điểm đến hấp dẫn hàng đầu
châu Á do tạp chí trực tuyến uy tín Smart Travel Asia bình chọn và vinh dự nhận giải
thưởng “Phong cảnh thành phố châu Á năm 2015" do Tổ chức Định cư con người
Liên Hiệp Quốc tại châu Á trao tặng.
- Năm 2016, Đà Nẵng là 1 trong 10 điểm đến du lịch mới nổi hấp dẫn ở châu
Á theo đánh giá của trang mạng nổi tiếng Agoda. Đà Nẵng xếp vị trí thứ nhất trong
Top 10 điểm đến mới nổi hấp dẫn nhất thế giới do trang mạng uy tín hàng đầu thế
giới về du lịch TripAdvisor bình chọn. Cảng hàng khơng quốc tế Đà Nẵng đã lọt top
3 sân bay tốt nhất thế giới năm 2016 (theo kết quả khảo sát của hãng hàng không
Dragon Air - hãng hàng không lớn thứ 2 của Hồng Kông về chất lượng dịch vụ tại
96 sân bay trên toàn cầu.
- Đà Nẵng tiếp tục là 01 trong 52 điểm đáng đến nhất thế giới năm 2017 - đây
là danh sách được chuyên mục Du lịch của tờ The New York Times (Mỹ) bình chọn.
Thành phố đã trở thành “điểm đến” không thể bỏ qua của du khách trong và ngoài
nước.
7
- Trong những năm qua, du lịch Đà Nẵng đã có sự phát triển vượt bậc, bứt phá
về số lượng khách du lịch trong và ngoài nước ngày càng tăng cùng với sự đa dạng
của các loại hình dịch vụ, sản phẩm du lịch đi kèm. Có được điều đó trước hết là nhờ
lãnh đạo Thành phố đến Doanh nghiệp và người dân cùng bắt tay nhua làm du lịch,
hôc trợ phát triển ngành du lịch. Cụ thể, trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng có thể nhận
thấy các điểm tham quan không tăng giá trong khi các địa phương lân cận như: Huế,
Quảng Nam, Quảng Bình,... đều đồng loạt tăng giá tham quan các điểm du lịch.
2.2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Đà Nẵng được đánh giá là một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn
nhưng lượng khách quốc tế thấp hơn rất nhiều so với Thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội. Điều này cho thấy sức hấp dẫn của du lịch Đà Nẵng trên thị trường du lịch quốc
tế còn hạn chế. Nguyên nhân là do thành phố chưa chủ động xác định và phát triển
sản phẩm chủ lực, sản phẩm du lịch đặc thù hấp dẫn, tạo sự khác biệt của riêng
mình. Đây được xem là yếu tố “cốt lõi”tạo nên sự hấp dẫn của điểm đến, không
những vậy sản phẩm du lịch đặc trưng cịn góp phần quan trọng tạo nên khả năng
cạnh tranh của điểm đến. Bởi cái để lại ấn tượng nhất cho du khách để họ quyết định
quay trở lại lần thứ hai là sản phẩm du lịch đặc trưngcủa địa phương, gắn với phát
triển cộng đồng. Trong bối cảnh các địa phương phụ cận (Thừa Thiên Huế và Quảng
Nam) đã và đang phát huy lợi thế về sản phẩm du lịch di sản văn hóa thế giới để hấp
hẫn du khách thì Đà Nẵng lại khơng trực tiếp sở hữu những di sản thế giới hay
những điểm đến nổi tiếng nên vấn đề về sản phẩm du lịch đặc trưng không chỉ ảnh
hưởng đến sức hấp dẫn của điểm đến mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của du lịch Đà Nẵng trong tương lai.
- Các dịch vụ vui chơi, giải trí ở Đà Nẵng cịn thiếu và chưa tương xứng với
vai trò là một trung tâm du lịch của khu vực miền Trung nói riêng và của cả nước nói
chung. Các hoạt động vui chơi, giải trí đã ảnh hưởng đến nỗ lực kéo dài thời gian lưu
trú của khách ở Đà Nẵng. Thực tế nhiều năm qua, lượng khách du lịch lưu trú tại Đà
Nẵng vẫn còn thấp hơn so với các tỉnh, thành lân cận. Nhiều du khách chỉ xem Đà
8
Nẵng là điểm trung chuyển để ra Huế hoặc vào Hội An bởi vì Đà Nẵng thiếu khu vui
chơi giải trí về đêm, thiếu trung tâm mua sắm tầm cỡ… khiến nhiều du khách chưa
thực sự hài lòng để bỏ tiền chi tiêu ở Đà Nẵng. Ngay cả các trò chơi trên biển cũng
cịn rất ít, chưa đa dạng, trong khi khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế ln có nhu
cầu cao.
- Một trong những hạn chế khiến ngành du lịch Đà Nẵng trong những năm qua
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng là thiếu sự liên kết giữa các trường đào tạo
về du lịch với các doanh nghiệp du lịch khiến “cung không đáp ứng đủ cầu”. Mặc dù
vài năm gần đây, thành phố đã có những bước tiến mới trong việc đào tạo nguồn nhân
lực du lịch, song nguồn nhân lực du lịch vẫn đang bị thiếu hụt, nhất là cán bộ quản lý
giỏi, chuyên nghiệp, năng động, thông thạo nhiều ngoại ngữ; cán bộ kinh doanh, tiếp
thị, xúc tiến du lịch, tổ chức các sự kiện du lịch. Chất lượng đội ngũ làm du lịch cịn
thấp: chỉ có 0,32% số lượng người có trình độ trên đại học; 37,74% tốt nghiệp đại
học, cao đẳng; số cịn lại có trình độ trung cấp, sơ cấp.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp với u cầu phát triển nhanh,
mơi trường biển có nguy cơ ô nhiễm, nguy cơ quá tải về khả năng cung ứng của hạ
tầng kỹ thuật thành phố (thiếu bãi đỗ xe, xử lý nước thải; ùn tắc giao thông cục bộ;
…). Đặc biệt, thiếu cơ chế chính sách và quỹ đất để thu hút đầu tư phát triển sản phẩm
du lịch, dịch vụ cũng như nguồn lực để đẩy mạnh cơng tác xúc tiến du lịch ở nước
ngồi.
Để du lịch Đà Nẵng thực sự trở thành trung tâm du lịch của khu vực miền
Trung và cả nước, ngoài việc tiếp tục phát huy những thành quả đạt được trong thời
gian qua, trong thời gian đến, ngành du lịch tiếp tục cần sự quan tâm chỉ đạo sâu sát
của lãnh đạo thành phố, cũng như của Trung ương, trong đó việc hình thành các cơ
chế chính sách, nhằm thu hút các nhà đầu tư chiến lược để xây dựng các sản phẩm
mới chất lượng cao, nhất là giải trí, mua sắm, du lịch sinh thái, đầu tư phát triển hạ
tầng,... là rất quan trọng.
9
3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển du lịch Đà Nẵng đến năm 2022 và
những năm tiếp theo.
Với xu hướng quốc tế hóa và xã hội hóa du lịch, du lịch thế giới phát triển
không ngừng, kéo theo sự ra đời về công nghệ phục vụ hiện đại nên tính cạnh tranh
càng khốc liệt. Mơi trường quốc tế và khu vực trong du lịch thường xuyên biến đổi,
việc nhận thức cơ hội và thách thức là tất yếu đối với một thành phố du lịch còn non
trẻ như Đà Nẵng. Do đó, trên cơ sở tiềm năng thế mạnh và hạn chế còn tồn tại, Đà
Nẵng cần thực hiện một số các giải pháp sau để ngành du lịch Đà Nẵng được phát
triển ngày càng bền vững.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm trong hoạt động du lịch, làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường; bảo đảm an
ninh, an toàn cho du khách; đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, bảo vệ mơi trường
và đặc biệt sớm xử lý nguy cơ ô nhiễm môi trường biển; tạo môi trường đầu tư tốt
cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động trong lĩnh
vực du lịch, dịch vụ.
Thành phố quy hoạch quỹ đất khuyến khích đầu tư xây dựng các trung tâm
mua sắm, ẩm thực, dịch vụ vui chơi giải trí hiện đại quy mơ lớn, tập trung ở một số
vị trí thuận lợi cho việc đi lại của du khách; phát triển các cơ sở ẩm thực đặc trưng
Miền Trung, Việt Nam và quốc tế, các loại hình giải trí về đêm; hình thành phố đi bộ
và chợ đêm, Cơng viên 02 đầu cầu và cầu đi bộ Nguyễn Văn Trỗi.
Chú trọng phát triển nguồn lực con người, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất du lịch. Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, cơ sở vật
chất như nâng cấp, mở rộng sân bay quốc tế Đà Nẵng; cải tạo, nâng cấp, chuyển đổi
cảng Tiên Sa thành cảng du lịch; nâng cấp, cải tạo Cảng Sông Hàn, Thuận Phước;
nạo vét, khơi thông sông Cổ Cị; đầu tư phát triển tuyến sơng Cu Đê để phát triển du
lịch thủy nội địa; đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng đến các khu, điểm du lịch.
Đẩy mạnh liên kết hợp tác phát triển du lịch, gắn kết chặt chẽ giữa du lịch và
hàng không, ứng dụng công nghệ thông tin để tăng cường nguồn lực và nâng cao
10
tính chun nghiệp trong cơng tác xúc tiến, quảng bá du lịch. Tăng cường mở rộng
hợp tác, gắn kết du lịch Đà Nẵng với các địa phương Miền Trung và cả nước, các
nước trong khu vực và thế giới.
Thực hiện đa dạng hóa thị trường khách du lịch, tập trung cho thị trường
trong nước, Đông Bắc Á, Đông Nam Á, đồng thời khai thác có lộ trình vào các thị
trường lớn như: Châu Âu, Úc, Mỹ và Trung Đông.
Xây dựng "du lịch thông minh" (Smart Tourism), đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ 4.0 trong công tác quản lý hoạt động du lịch; xúc tiến việc thành lập Quỹ hỗ trợ
phát triển du lịch để tăng kinh phí đầu tư cho cơng tác xúc tiến, quảng bá điểm đến
Đà Nẵng và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
11
KẾT LUẬN
Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch là một hoạt động vơ cùng cần thiết,
có ý nghĩa hết sức to lớn không chỉ riêng một tỉnh, một thành phố mà bên trong đó là
các doanh nghiệp, các tổ chức có thêm điều kiện, cơ hội mới để hội nhập và phát triển.
Do đó, giữ gìn và phát triển bền vững thương hiệu du lịch là một trong những mục tiêu
của chiến lược phát triển không chỉ ngành du lịch Đà Nẵng mà còn là chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Để trở thành thương hiệu điểm đến du lịch hoàn hảo– điểm đến du lịch biển
xanh, hiện đại hấp dẫn tầm cỡ khu vực và thế giới trong mắt du khách Việt Nam và
quốc tế, Đà Nẵng cần sự bứt phá cùng với những ý tưởng sáng tạo và độc đáo hơn nữa
nhằm khẳng định vị thế du lịch của mình trên bản đồ du lịch Việt Nam và khu vực ở
hiện tại và trong tương lai.
HỌC VIÊN
Nguyễn Văn Yên
12