Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.81 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 11 tháng 11 năm 2006.
CHƯƠNG III
1. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1.1. MỤC ĐÍCH
Nghiên cứu chương này làm sao phải thấy được:
Chính quyền non trẻ của ta mới ra đời đã phải đối phó với mn vàn khó
khắn và rất nhiều thù trong giặc ngồi. Để giữ vững chính quyền, tiếp tục
đưa cách mạng Việt Nam đi lên, Đảng ta đã đề ra những sách lược khôn
khéo và mềm dẻo (lúc thì hồ hỗn với qn Tưởng để tập trung đánh Pháp
ở miền Nam, lúc thì hồ hỗn với qn Pháp để đuổi qn Tưởng ra khỏi
đất nước) nhằm loại dần từng kẻ thù và kiên quyết tiến hành cuộc kháng
chiến lâu dài, (khi thực dân Pháp quyết tâm cướp nước ta) để đánh thắng
thực dân Pháp xâm lược nước ta lần thứ hai.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng ta (tháng 5 – 1951) đánh dấu
một bước trưởng thành của Đảng và cách mạng Việt Nam. Đại hội trước hết
là để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân ta nhanh chóng
chuyển sang giai đoạn phản cơng địch, nhanh chóng đi đến thắng lợi hoàn
toàn. Đường lối Đại hội đã đáp ứng được yêu cầu trước mắt và yêu cầu lâu
dài của cách mạng Việt Nam. Nhờ đó chúng ta đã nhanh chóng đưa cuộc
kháng chiến đến thắng lợi, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Bắc và đưa miền Bắc tiến lên theo con đường Xã hội chủ
nghĩa làm cơ sở cho cách mạng cả nước sau này.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi với Điện Biên Phủ chấn
động địa cầu, không chỉ là niềm tự hào của nhân dân Việt Nam, mà còn là
niềm tự hào chung của cả nhân loại tiến bộ. Chúng ta đã làm sụp đổ một
mảng lớn của chủ nghĩa thực dân trong thế kỷ XX, đánh bại hoàn toàn chủ
nghĩa thực dân cũ của phương Tây, buộc chúng phải thay hình đổi dạng –
chuyển sang chủ nghĩa thực dân mới.
1.2. YÊU CẦU
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
Việc biên soạn và giảng dạy chương này phải căn cứ vào các nguồn sử liệu
của Đảng trong thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1954. Nhất là văn kiện Đảng
Cộng Sản Việt Nam tồn tập và Hồ Chí Minh toàn tập thời kỳ 1945 – 1954.
Phải trình bày một cách khách quan, tồn diện và có hệ thống các chủ
trương, đường lối, các sự kiện phong trào cách mạng cơ bản và những mối
liên hệ nội tại của nó. Phải cập nhật được những thành tựu nghiên cứu mới,
nhất là những đánh giá về thắng lợi của Điện Biên Phủ, về Hiệp định
Đối với sinh viên, thông qua các mơ hình, cần nắm vững những q trình tất
yếu của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ 1945 – 1946 và 1946 – 1954 mà
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã tài tình nắm bắt được quy luật vận động của
lịch sử và khôn khéo đưa cách mạng Việt Nam vượt qua muôn vàn khó
khăn để đi đến thắng lợi. Chủ động tích cực tìm đọc tư liệu theo hướng dẫn
để củng cố và mở rộng thêm kiến thức, nhất là những tài liệu mới đánh giá
về thắng lợi của Điện Biên Phủ và Hiệp định Gionevơ của nhân dân ta.
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 11 tháng 11 năm 2006.
Chương 3 có thể khái quát ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1
2. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN, CHUẨN BỊ
KHÁNG CHIẾN TRONG CẢ NƯỚC (1945 – 1946)
2.1. NHỮNG KHÓ KHĂN SAU CMT8 VÀ CHỦ TRƯƠNG KHÁNG
CHIẾN KIẾN QUỐC CỦA ĐẢNG
Sau cách mạng tháng Tám, chính quyền nhân dân vừa mới thành lập đã phải
đương đầu với những khó khăn, thử thách rất nghiêm trọng. Các thế lực đế quốc
nước ngoài đơng đúc, bọn phản động người Việt từ nước ngồi kéo về hoặc từ
trong nước ngóc đầu dậy, tất cả bọn chúng đang tìm cách bao vây và chống phá
cách mạng Việt Nam. Hơn nữa, nền kinh tế tài chính, khi chúng ta mới giành
được chính quyền đang trong tình trạng khánh kiệt và rối loạn.
Kháng chiến
chống Pháp
Chống can
thiệp Mỹ
Đánh
giá
chung
Đại hội II
kháng
chiến
thắng lợi
Toàn dân
kháng chiến
(46 – 54)
Bảo
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
Khó khăn
Kẻ thù nước
ngoài Phản động người Việt Kinh tế – Tài chính
T
ư
ở
n
g
A
n
h
P
h
á
p
N
h
ậ
t
V
i
ệ
t
q
u
ố
c
V
i
ệ
t
cá
c
Sơ đồ 3.2
2.1.1. Kẻ thù nước ngoài
20 vạn quân Tưởng từ cuối tháng 8 – 1945 đã kéo vào phía Bắc nước ta với
âm mưu diệt Đảng ta, phá tan Việt minh. Phía sau chúng cịn có qn Mỹ.
Qn đội Anh từ đầu tháng 9 – 1945 cũng vào phía Nam với danh nghĩa là
quân Đồng minh nhưng thực chất là để kiếm chác quyền lợi. Chúng đã tiếp
tay cho thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương.
Một số đơn vị quân Pháp đã theo gót qn Anh vào phía Nam với âm mưu
trở lại xâm lược nước ta một lần nữa.
6 vạn quân Nhật đang chờ tước vũ khí. Chúng sẵn sàng làm theo lệnh quân
Anh, quân Tưởng để chống phá cách mạng Việt Nam.
2.1.2. Phản động người VIệt
Các tổ chức phản động “Việt quốc”, “Việt cách”, “Đại Việt” ráo riết hoạt
động. Chúng dựa vào thế lực bên ngoài để chống phá cách mạng. Chúng địi cải
tổ chính phủ lâm thời, lập ra chính quyền phản động ở một số nơi.
2.1.3. Kinh tế – tài chính
Nạn đói đầu năm 1945 do Pháp, Nhật gây ra, chúng ta chưa khắc phục
được. Ruộng đất bị bỏ hoang, cơng nghiệp đình đốn…
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 11 tháng 11 năm 2006.
Tài chính bị khánh kiệt, chúng ta lại không chiếm được Ngân hàng Đông
Dương. Bọn Tưởng lại đưa tiền quốc tệ, tiền quan kim vào Việt Nam làm
rối loạn thị trường.
Bác nói: Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc
Đứng trước tình hình Tổ quốc lâm nguy, Đảng ta đã tỉnh táo sáng suốt phân
tích tình thế, chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và
sức mạnh mới của dân tộc làm cơ sở để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu
tranh giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do dân tộc. Ngày 25 – 11 –
1945 Ban chấp hành Trung ương ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”. Trong đó
Đảng ta đã xác định tính chất của cuộc cách mạng mới, kẻ thù chính của nhân
dân ta. Từ đó đề ra những nhiệm vụ trước mắt và những biện pháp để thực hiện.
Tính chất
cuộc CM
Kẻ thù chính Chỉ thị KC <sub>kiến quốc </sub> Nhiệm vụ <sub>trước </sub>
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
Giải thích:
Tính chất cuộc cách mạng: Vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. Cuộc
Kẻ thù chính: Trong rất nhiều kẻ thù lúc đó, Đảng xác định Thực dân Pháp là kẻ
thù chính vì thực dân Pháp cịn nhiều quyền lợi Đơng Dương nên trước sau nó
sẽ trở lại Đơng Dương lần nữa. Thực tế nó đã trao đổi với quân Anh, được quân
Anh đồng ý và đang giúp cho quân Pháp vào phía Nam nước ta.
Nhiệm vụ trước mắt:
Giữ vững chính quyền
Chống thực dân Pháp xâm lược
Bài trừ nội phản
Cải thiện đời sống
Bốn nhiệm vụ trên có mối liên hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau.
Những biện pháp thực hiện
Biện pháp chính trị: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức,
lập hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
Biện pháp quân sự: Động viên lực lượng tồn dân, kiên trì kháng chiến tổ chức
và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
Biện pháp kinh tế: phát động tăng gia sản xuất chống đói, quyên góp tiền vàng để
xây dựng đất nước.
Biện pháp ngoại giao: kiên trì nguyên tắc bình đẳng, tương trợ, thêm bạn bớt thù,
thực hiện “Hoa Việt thân thiện” để hồ hỗn với Tưởng.
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc để giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng và chỉ
đạo chiến lược và sách lược cách mạng khơn khéo trong tình thế vơ cùng hiểm nghèo của
nhà nước.
2.2. XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ CỘNG HÒA VÀ TỔ CHỨC
KHÁNG CHIẾN Ở MIỀN NAM
Để thực hiện đường lối của Đảng theo chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” Đảng ta đã
lãnh đạo nhân dân xừa xây dựng chế độ dân chủ cộng hoà, vừa tiến hành kháng chiến
chống Pháp ở miền Nam.
Xây dựng Kháng chiến ở
chế độ mới miền Nam
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 11 tháng 11 năm 2006.
Củng cố Phát triển Xây dựng Xây dựng Xây dựng
chính quyền đoàn thể LLVT kinh tế văn hóa
Sơ đồ 3.3
Giải thích:
Xây dựng chế độ mới
Chế độ dân chủ cộng hồ
Củng cố chính quyền nhân dân:
Ngay từ những ngày đầu thành lập chính quyền, Đảng ta đã xố bỏ
tồn bộ tổ chức bộ máy chính thuộc địa, giải átn các Đảng phái phản
động. Trong hồn cảnh vơ cùng phức tạp, bọn đế quốc phản động ra
sức ngăn trở, quấy phá, chúng ta vẫn tổ chức cuộc tổng tuyển cử ngày
6 – 1 – 1946 để nhân dân bầu ra những đại biểu chân chính của mình
vào Quốc hội – cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà.
Ngày 2 – 3 – 1946, Quốc hội họp kỳ thứ nhất đã bầu Hồ Chí Minh giữ
chức chủ tịch chính phủ và trao quyền cho Người lập chính phủ chính
thức. Tại kỳ họp thứ hai (tháng 11 – 1946), Quốc hội đã thông qua
hiến Pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Phát triển các đoàn thể yêu nước: Mặt trận dân tộc thống nhất được mở
rộng, đưa đến sự ra đời của Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam (gọi tắt là
Liên Việt, tháng 5 – 1946). Các tổ chức quần chúng được củng cố và mở
rộng như Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam… lần lượt ra đời. Đảng xã hội Việt Nam được thành lập nhằm đồn
kết những trí thức u nước.
Xây dựng lực lượng vũ trang: Các lực lượng bảo vệ chính quyền được xây
dựng và phát triển như quân đội, công an. Lực lượng vũ trang tập trung được
phát triển về mọi mặt. Cuối năm 1946, quân đội thường trực có tới 8 người.
Thực hiện qn sự hố tồn dân.
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
Xây dựng văn hoá: Xây dựng nền văn hoá mới, xoá bỏ tệ nạn, hủ tục lạc
hậu, phát triển phong trào bình dân học vụ để chống nạn mù chữ, “diệt
giặc dốt”. Một năm sau cách mạng tháng Tám đã có 2,5 triệu người biết
đọc, biết viết: Các trường học từ cấp tiểu học trở lên lần lượt được khai
giảng.
Kháng chiến ở miền Nam:
Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gịn và mở rộng tiến
cơng ra các tỉnh Nam Bộ kháng chiến, nắm chắc lực lượng vũ trang, tăng
cường công tác trừ gian, xây dựng cơ sở, phát động chiến tranh nhân dân.
Đảng đã phát động phong trào cả nước hướng về Nam bộ. Hàng vạn
thanh niên nô nức lên đường Nam tiến.
2.3. THỰC HIỆN SÁCH LƯỢC HỊA HỖN, TRANH THỦ THỜI
GIAN CHUẨN BỊ TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN
Cùng với việc tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng chế độ mới
và tổ chức kháng chiến ở miền Nam, Đảng ta đã thực hiện sách lược: Lợi dụng
mâu thuẫn trong kẻ thù để phân hoá chúng, tránh tình trạng đương đầu cùng một
lúc với nhiều kẻ thù. Thực hiện sách lược mềm dẻo đó, từ đầu tháng 11 – 1945,
chúng ta đã chủ trương hồ hỗn với qn Tưởng ở phái Bắc để tập trung lực
lượng chống lại sự xâm lược của thực dân Pháp ở phía Nam. Sau đó tháng 3 –
1946, chúng ta lại chủ trương hồ hỗn với Thực dân Pháp để mượn tay Pháp
đuổi quân Tưởng ra khỏi đất nước.
Hòa với Sách lược Hịa với
Tưởng hịa hỗn Pháp
Thành công
của Đảng
Sơ đồ 3.4
Giải thích:
Hồ với Tưởng để chống Pháp”
Lý do hoà với Tưởng: Tưởng chỉ là kẻ thù thứ yếu và Tưởng cũng có nhiều điểm
yếu. Cần phải hồ hỗn với Tưởng để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền
Nam.
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 11 tháng 11 năm 2006.
Nội dung: Chúng ta nhẫn nại tiếp xúc, thương lượng với Tưởng. Ta đã nhân
nhượng như tuyên bố giải tán Đảng Cộng Sản; mở rộng 70 ghế quốc hội và một
số ghế chính phủ cho bọn tay sai; nhận cung cấp lương thực, tiêu tiền quan kim,
tiền quốc tệ… Chúng ta nhân nhượng với Tưởng trên nguyên tắc: Nắm chắc vai
trò lãnh đạo của Đảng, giữõ vững chính quyền cách mạng, giữ vững mục tiêu độc
lập thống nhất, dựa chắc vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch trần những hành
động phản dân hại nước của bọn tay sai Tưởng.
Kết quả: Giữ vững và củng cố chính quyền mới, phá vỡ âm mưu lật đổ của
chúng; tăng cường lực lượng kháng chiến chống Pháp ở miền Nam.
Hoà với Pháp để đuổi Tưởng:
Lý do hoà với Pháp: 28 – 2 – 1946 Hiệp ước Hoa – Pháp được ký kết, trong đó
Pháp được vào miền Bắc thế chân quân Tưởng. Tuy nhiên Pháp đang gặp nhiều
khó khăn, chúng muốn hoà với ta. Đảng ta chọn giải pháp thương lượng nhằm
mượn tay Pháp đuổi Tưởng ra khỏi đất nước, đồng thời có thêm thời gian củng
cố lực lượng.
Nội dung: Hiệp định sơ bộ 6 – 3 – 1946 được ký kết giữa ta và Pháp, quy định
Chính phủ Pháp cơng nhân Việt Nam là một quốc gia tự do có Nghị Viện, Chính
phủ, qn đội và tài chính riêng nằm trong liên bang Đơng Dương và trong khối
Liên hiệp Pháp; Pháp được đưa 15.000 quân vào thay Tưởng trong vòng 5 năm,
sau đó phải rút hết về nước; Hai bên đình chỉ xung đột để mở đàm phán chính
thức.
Kết quả: Chúng ta có thêm thời gian chuẩn bị cuộc kháng chiến; đuổi được 20
vạn quân Tưởng ra khỏi đất nuớc; nhân dân Pháp và thế giới hiểu thêm về cuộc
kháng chiến chính nghĩa của nhân dân ta, nước ta là một quốc gia tự do.
Thành công của Đảng: Đảng ta đã đưa đất nước vượt qua những thử thách
hiểm nghèo, củng cố và phát huy thành quả cách mạng tháng Tám, chuẩn bị
thực lực cho cuộc kháng chiến chống Pháp. Tranh thủ thời gian hồ hỗn,
chúng ta đầy mạnh sản xuất, tích trữ lương thực phát triển lực lượng vũ
trang, xây dựng chiến khu, mở rộng khắp đại đoàn kết toàn dân. Đảng ta lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng, từ 5.000 Đảng viên khi lãnh đạo cách
mạng tháng Tám đến tháng 12 – 1946 Đảng ta có trên 20.000 Đảng viên.
3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO TỒN QUỐC KHÁNG CHIẾN (1946 – 1954)
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
Đảng và Chính phủ nước Việt Nam đã tỏ rõ thiện chí, cố gắng nhân nhượng
và làm những việc có thể để đẩy lùi chiến tranh, nhưng với dã tâm cướp nước ta
một lần nữa, thực dân Pháp thi hành chính sách viễc đã rồi, tăng cường khiêu
khích và lấn chiếm. Sự bội ước của Thực dân Pháp đã diễn ra liên tiếp từ giữa
tháng 11 – 1946 đến 18 – 12 – 1946. Vì vậy cuộc kháng chiến toàn quốc của
nhân dân ta đã bùng nổ.
20/11/1946 17/12/1946 18/12/1946 19/12/1946
Đánh H.Phòng,
Lạng Sơn
Vụ thảm sát ở
Hàng Bún
Pháp gửi tối
hậu thư
Cuộc kháng
chiến
Sơ đồ 3.4
“Chúng ta muốn hồ bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, Thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta
một lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ…
Chúng ta phải đứng lên!
Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già người trẻ, không chia tôn giáo, Đảng
phái, dân tộc. Hễ người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để
cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, khơng có gươm
thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu
nước.
Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất
nước”
(Hồ Chí Minh toàn tập, NXB CTQG 2002. T4 Trg 480)
Để lãnh đạo cuộc kháng chiến đến thắng lợi, Ban thường vụ Trung ương
Đảng đã ra bản chỉ thị toàn dân kháng chiến; Tổng bí thư Trường Chinh đã viết
loạt bài đăng trên báo Sự thật và sau đó tập hợp trong tác phẩm “Kháng chiến
nhất định thắng lợi” Ở đó Đảng ta nói rõ mục đích, tính chất, nhiệm vụ và nội
dung của cuộc kháng chiến của nhân dân ta phải tiến hành. Đó cũng chính là nội
dung của đường lối kháng chiến của Đảng.
Pháp bội ước
Mục tiêu
Đường lối
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 11 tháng 11 năm 2006.
Lưu hành nội bộ.
Mơ hình 3.2
Giải thích:
Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Dân tộc ta kháng chiến đánh bọn thực dân
phản động Pháp xâm lược nhằm giành độc lập thống nhất đất nước.
Tính chất: Dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
Nhiệm vụ: Kế tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, cuộc kháng chiến này
nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở rộng và củng cố chế độ
cộng hoà dân chủ Việt Nam phát triển nền tảng dân chủ mới,
Nội dung: Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng
chiến, dựa vào sức mình là chính.
Nội dung đường lối
kháng chiến
Tồn dân Toàn diện Trường kỳ Tự lực
Mơ hình 3.3
Tồn dân kháng chiến: thực hiện chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc,
động viên nhân lực, vật lực, tài lực của cả nước cho chiến đấu và chiến
thắng.
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
Trường kỳ kháng chiến: Do tương quan lực lượng, chúng ta phải đánh lâu
dài để vừa đánh vừa xây dựng và phát triển lực lượng ta, từng bước làm
thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng.
Dựa vào sức mình là chính: Để đánh lâu dài phải dựa vào sức mình là chính.
Đồng thời hết sức tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ quốc tế để chiến thắng.
3.2. TIẾN HÀNH KHÁNG CHIẾN TOÀN DÂN, TOÀN DIỆN, LÂU
DÀI, DỰA VÀO SỨC MÌNH LÀ CHÍNH
Từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến, với tinh thần chiến đầu dũng
cảm, mưu trí, quân và dân cả nước đã đánh bại âm mưu “Đánh nhanh thắng
nhanh” của thực dân Pháp, đánh dấu bằng thắng lợi ở chiến dịch Việt Bắc thu
Đông năm 1947.
Bị thất bại trong chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh”, thực dân Pháp buộc
phải chuyển hướng sang “Đánh lâu dài” với âm mưu “Lấy chiến tranh nuôi
chiến tranh, dùng người Việt trị người Việt”. Chúng ráo riết bình định vùng tạm
chiến, đẩy mạnh xây dựng chính phủ bù nhìn, mở rộng ngụy quân.
Để chống lại chiến lược “Đánh lâu dài”, Đảng ta đã phát động phong trào
Tổng phá tề, kết hợp phong trào nổi dậy của quần chúng với các cuộc tiến cơng
qn sự, tích cực xây dựng lực lượng về mọi mặt để dẫn đến thắng lợi trong
chiến dịch Biên giới tháng 9 – 1950.
Đánh bại âm mưu
“Đánh nhanh thắng
nhanh”
Đánh bại âm mưu
“Đánh lâu dài”
Chiến thắng
biên giới
(9 – 1950)
Giam
chân
địch
Thắng
ở Việt
Bắc
Tổng
phá
tề
XD
lực
lượng
ta
Chuyển
sang tiến
công
Sơ đồ 3.5
Giải thích:
Đánh bại chiến lược: Đánh nhanh thắng nhanh”
Chúng ta giam chân địch trong thành phố từ 1 – 3 tháng, tiêu diệt 2.000
tên địch. Các cơ quan Đảng và Chính phủ chuyển lên Việt Bắc an tồn.
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 11 tháng 11 năm 2006.
Lực lượng vũ trang ta tăng nhanh (120.000 quân chủ lực và 1.000.000 tự
vệ). Kết nạp Đảng viên “Lớp tháng Tám”. Đến cuối năm 1947 Đảng ta đã
có 70.000 Đảng viên.
Đánh thắng ở Việt Bắc thu Đông 1947, diệt 7.000 tên địch. Làm thất bại
chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh”.
Đánh bại chiến lược “Đánh lâu dài”
Bị phá sản trong chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh”, Pháp phải
chuyển sang “Đánh lâu dài” chúng ráo riết bình định vùng tạm chiếm,
đẩy mạnh xây dựng Chính phủ bù nhìn, tăng cường ngụy quân.
Đảng ta phát động phong trào Tổng phá tề; kết hợp phong trào nổi dậy
của quần chúng với các cuộc tiến công quân sự của dân quân du kích và
bộ đội chủ lực.
Tích cực xây dựng lực lượng về mọi mặt
Xây dựng bộ đội chủ lực: Tháng 11 – 1949 Hồ Chí Minh ra sắc lệnh
nghĩa vụ quân sự. Quân đội ta trưởng thành nhanh chóng có tới
230.000 quân.
Về văn hoá: Xây dựng nền văn hoá dân tộc, khoa học đại chúng.
Thực hiện một bước cải cách ruộng đất, cấp 113.000 ha đất cho nông
dân, giảm tô 25%.
Đối ngoại: Từ 1950 có nhiều nước công nhận và đặt quan hệ ngoại
giao với ta. Chúng ta bắt đầu được sự viện trợ của anh em.
Chiến thắng biên giới (tháng 9 – 1950)
Chiến dịch biên giới ta tiêu diệt và bắt 8.000 quân; khai thông biên giới;
chúng ta chuyển sang thế chủ động tiến công tiêu diệt địch.
4. ĐẠI HỘI II CỦA ĐẢNG, ĐẢNG LÃNH ĐẠO CUỘC KHÁNG CHIẾN ĐẾN
THẮNG LỢI (1951 – 1954)
4.1. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN II CỦA ĐẢNG (THÁNG 2 –
1951)
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
tuyên bố ra cơng khai. Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch Đảng, Trường Chinh
được bầu làm Tổng bí thư.
Đại hội lần II
Tháng 2 – 1951
Thành lập ĐCS
riêng
Việt Nam có
Đảng LĐVN
Đảng tuyên bố ra
cơng khai
Báo cáo
chính trị
Chính cương của
Đảng LĐ
Sơ đồ 3.6
Giải thích:
Thành lập Đảng Cộng Sản riêng: Do nhu cầu kháng chiến, giai cấp công
nhân và nhân dân mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia cần có một Đảng
riêng để lãnh đạo. Theo sáng kiến của những người cộng sản Việt Nam
được những người cộng sản Lào và Campuchia nhất trí, Đại hội quyết định
thành lập Đảng Cộng Sản riêng cho mỗi nước. Ở Việt Nam, Đảng lấy tên
Đảng lao động Việt Nam.
Đảng tuyên bố ra công khai: Thực tiễn cách mạng trong nước đòi hỏi Đảng
phải ra công khai để tăng cường uy tín và ảnh hưởng của Đảng, thúc đẩy
cho cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi.
Báo cáo chính trị: Báo cáo chính trị do chủ tịch Hồ Chí Minh đọc có các nội
dung chính như sau:
Tổng kết phong trào cách mạng thế giới và Việt Nam.
Nhiệm vụ trước mắt: Tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại bọn can thiệp
Mỹ, giành độc lập thống nhất đất nước.
Biện pháp: tăng cường lực lượng vũ trang, củng cố các đoàn thể quần
chúng, mở rộng đồn kết, đẩy mạnh cơng tác xây dựng Đảng.
Chính cương của Đảng Lao Động:
Đại hội xác định mâu thuẫn chủ yếu hiện nay là mâu thuẫn giữa tính chất
nhân dân và tính chất thuộc địa.
Cách mạng Việt Nam có hai đối tượng: đối tượng chính là thực dân Pháp
và can thiệp Mỹ, đối tượng phụ là phong kiến phản động,
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 11 tháng 11 năm 2006.
Nhiệm vụ cơ bản là đánh đổ đế quốc giành đợc lập thống nhất đất nước.
Xố bỏ những tàn tích phong kiến đem lại ruộng đất cho nơng dân; phát
triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho Chủ nghĩa xã hội.
Động lực cách mạng gồm: cơng nhân, nơng dân, trí thức do giai cấp công
nhân lãnh đạo.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phải tiến lên Chủ nghĩa xã hội.
4.2. ĐẨY MẠNH CUỘC KHÁNG CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI
Sau Đại hội II, Đảng ta đã tập trung lãnh đạo, đẩy mạnh cuộc kháng chiến
đến thắng lợi, Đảng đã triệu tập nhiều hội nghị Trung ương liên tiếp, từ Hội nghị
Trung ương lần I (tháng 3 – 1951) đến Hội nghị Trung ương lần 5 (tháng 11 –
1953) để chuẩn bị lực lượng về mọi mặt.
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
Mơ hình 3.4
Giải thích:
Chuẩn bị lực lượng
Đầu tháng 3 – 1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh và Liên
Việt đã họp và quyết định thống nhất hai tổ chức thành Mặt trận liên hiệp
quốc dân Việt Nam (Liên Việt). Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên
một bước mới.
Xây dựng lực lượng vũ trang: Đến năm 1952 lực lượng chủ lực đã có 6
đại đồn bộ binh, một đại đồn cơng binh – pháo binh. Cuộc vận động
chỉnh quân vào mùa hè 1953 đã nâng cao nhận thức chính trị và trình độ
kỹ thuật chiến thuật của bộ đội ta.
Xây dựng phong trào đấu tranh ở vùng sau lưng địch: Đã kết hợp đấu tranh
kinh tế và đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Vừa tiến công địch vừa
chống địch càn quét.
Để củng cố hậu phương Đảng đã phát động phong trào tăng gia sản xuất,
thực hành tiết kiệm, vận động quần chúng thực hiện triệt để giảm tô và tiến
hành cải cách ruộng đất ở một số địa phương trong vùng tự do.
Xây dựng Đảng: Cuộc vận động chỉnh đốn Đảng 1952 – 1953 giúp cho cán
bộ Đảng viên quán triệt thêm đường lối kháng chiến lâu dài, dựa vào sức
mình là chính, khắc phục những lệch lạc “tả” khuynh, hữu khuynh.
Đấu tranh
ngoại giao
Mở các
chiến dịch
Kháng chiến
thắng lợi
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 11 tháng 11 năm 2006.
Mở các chiến dịch:
Đồ thị 3.1
Với thế chủ động trên chiến trường, quân ta liên tiếp mở các chiến dịch: chiến
dịch Trung du Bắc bộ (tháng 12 – 1950), chiến dịch đường 18 (tháng 3 –
1951), chiến dịch Hà Nam Ninh (tháng 5 – 1951), chiến dịch Hồ Bình (tháng
2 – 1952), chiến dịch Tây bắc (tháng 12 – 1952).
Tháng 4 – 1953 quân tình nguyện Việt Nam phối hợp với quân giải phóng Lào
mở chiến dịch Thượng lào giải phóng Xiêng Khoảng và một phần tỉnh Sầm
Nưa, sau đó là Phơngxalỳ.
Đông Xuân 1953 – 1954: chúng ta tiến đánh Tây Bắc giải phóng Lai Châu, uy
hiếp Điện Biên Phủ, tiến công Trung Lào, Hạ Lào, mở rộng xuống Tây Bắc
Campuchia; tiến cơng Tây Ngun, giải phóng Kontum, uy hiếp Plâycu.
Chiến dịch Điện Biên Phủ (15 – 3 – 1954 đến 7 – 5 – 1954), chúng ta đã
tiêu diệt và bắt sống 16.000 tên, bắt sống tướng Đờcát và toàn bộ Bộ
tham mưu của tập đoàn cứ điểm.
Thắng lợi
12/50 3/51 5/51 2/52 12/52 4/53 7/54
Thời g
Trung du
B.bộ
Đường 18
Hà Nam
Ninh
Hồ Bình
Tây Bắc
Thượng
Lào
Đơng
xuân 53
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
TS. NGUYỄN HỮU VƯỢNG
Đấu tranh ngoại giao: 8 – 5 – 1954 Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến
tranh ở Đông Dương, đã khai mạc ở Giơnevơ (Thụy Sỹ). Cuộc đấu tranh
diễn ra quyết liệt và phức tạp. Đồn đại biểu của Chính Phủ Việt Nam dân
chủ cộng hoà đã đấu tranh hết sức kiên quyết và khôn khéo. Ngày 21 – 7 –
1954, hiệp định đã được ký. Hiệp định Giơnevơ quy định: Ngừng bắn trên
tồn bán đảo Đơng Dương; các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng
Kháng chiến thắng lợi: Giải pháp kỳ Hiệp định Giơnevơ, lập lại hồ bình ở
Đơng Dương lúc đó, biểu hiện cụ thể Việt Nam là một nước nhỏ, lại phải
đương đầu với các nước đế quốc xâm lược lớn mạnh bối cảnh các quan hệ
quốc tế vô cùng phức tạp, nên cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và tự do
của nhân dân ta là lâu dài, gian khổ, quanh có để giành lấy thắng lợi từng
bước là một vấn đề có tính quy luật. Hiệp định Giơnevơ cùng với chiến
thắng Điện Biên Phủ đã lập lại hồ bình ở Đơng Dương và giải phóng hồn
tồn miền Bắc nước ta.
“Hội nghị Giơnevơ đã kết thúc. Ngoại giao ta đã thắng lợi to”
(HCM toàn tập NXB CTQG 1996. T7. Trg 321)
5. Ý NGHĨA, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ
5.1. Ý NGHĨA
Đối với Việt Nam Đối với thế giới
Đánh thắng
đế quốc
xâm lược
Giải phóng
miền Nam
Sự sụp đổ
chủ nghĩa
thực dân cũ
Cổ vũ
phong trào
cách mạng
thế giới
Mơ hình 3.6
Giải thích
Đối với Việt Nam
QUA TRUYỀN HÌNH – TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET
In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 11 tháng 11 năm 2006.
Chúng ta đã bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại cuộc chiến
tranh xâm lược của đế quốc Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ
cao.
Chúng ta giải phóng hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước.
Đối với thế giới
Thắng lợi của nhân dân ta đã đóng góp quan trọng làm sụp đổ chủ nghĩa
thực dân cũ, trước hết là thuộc địa Pháp.
Nó cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các nước, góp phần
thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
“Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một
nước Thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt
Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các lực lượng hồ bình,
nhân dân và Xã hội chủ nghĩa trên thế giới “
(Hồ Chí Minh tồn tập, NXB CTQG 2002 tập 7, Trg 332)
5.2. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI
Đoàn kết
Trong MT
liên Việt
LL vũ Có sự Đoàn kết
trang ba lãnh đạo quốc tế
thứ quân của Đảng