HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM QUỐC CƯỜNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60 34 01 02
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Kim Thị Dung
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Quốc Cường
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hồn thành Luận văn
này, tơi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, cùng các thầy cô giáo Trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Kim Thị Dung đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo trường Cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội và toàn thể CBCC trường Cao đẳng Kinh tế Cơng nghiệp Hà Nội đã tận
tình cung cấp tài liệu, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian có hạn, nên luận văn có thể khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự đóng góp của các thầy cơ giáo cũng như toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Quốc Cường
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ viii
THESIS ABSTRACT ...................................................................................................... ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ............................................................................. 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................ 2
Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
Phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................... 2
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 4
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.1.5.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 4
Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo ....................... 4
Vai trò của nâng cao chất lượng đào tạo ....................................................... 10
Nội dung chủ yếu phản ánh chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng ............ 11
Đặc điểm đào tạo của trường cao đẳng ......................................................... 13
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .............................................. 14
CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐÀO TẠO HỆ CAO ĐẲNG TẠI TRUNG
QUỐC VÀ VIỆT NAM ................................................................................ 20
Trung Quốc ................................................................................................... 20
Việt Nam ....................................................................................................... 23
Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo ở một số trường cao đẳng
trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................................... 27
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan ........................................................ 29
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 30
iii
3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI ......................................................................................................... 30
Quá trình hình thành và phát triển Nhà trường ............................................. 30
Chức năng và nhiệm vụ của Nhà trường ....................................................... 31
Tổ chức hoạt động đào tạo ............................................................................ 32
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................................... 33
Phương pháp phân tích .................................................................................. 34
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................... 36
4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.2.4.
4.2.5.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KINH TẾ CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI................................................ 36
Quy mơ và kết quả đào tạo những năm gần đây ........................................... 36
Chất lượng việc làm và thu nhập của HSSV ................................................. 38
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI .................... 45
Xây dựng về chương trình đào tạo ................................................................ 45
Hoạt động đào tạo của nhà trường ................................................................ 53
Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên ........................................................... 61
Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ học tập ........................................... 62
Yếu tố phương pháp học của sinh viên và công tác quản lý, giáo dục
sinh viên ........................................................................................................ 67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CHO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI .................... 69
Phương hướng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường ........................ 69
Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng kinh tế
Công nghiệp Hà Nội ...................................................................................... 71
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79
5.1.
5.2.
KẾT LUẬN ................................................................................................... 79
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 83
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
Clđt
Chất lượng đào tạo
Clđt
Chất lượng đào tạo
Dn
Doanh nghiệp
Hs/sv
Học sinh / sinh viên
Iso
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Jis
Tiêu chuẩn cơng nghiệp nhật bản
Tqc
Kiểm sốt chất lượng tồn diện
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.
Quy mô đào tạo của nhà trường qua các năm học ...................................... 36
Bảng 4.2.
Quy mô đào tạo theo ngành học .................................................................. 37
Bảng 4.3.
Kết quả đào tạo của Nhà trường qua các năm học ...................................... 37
Bảng 4.4. Nhận xét của Đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp của trường .................. 39
Bảng 4.5.
Mức độ quan tâm của DN theo các tiêu chí khi tuyển dụng lao động ....... 41
Bảng 4.6.
Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của người lao động từ phía
người sử dụng. ............................................................................................. 42
Bảng 4.7.
Việc làm, thu nhập của HSSV tốt nghiệp trường cao đẳng Kinh tế - Công
Nghiệp Hà Nội từ năm 2015 - 2016............................................................ 44
Bảng 4.8.
Tính phù hợp của mục tiêu đào tạo ............................................................. 46
Bảng 4.9.
Đánh giá tính phù hợp của chương trình với mục tiêu đào tạo ................... 50
Bảng 4.10. Đánh giá tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành. ..................................... 50
Bảng 4.11. Kết quả tổng hợp về đánh giá những kỹ năng cơ bản nhận được .............. 51
Bảng 4.12. Kết quả tổng hợp về đánh giá của người sử dụng lao động ........................ 52
Bảng 4.13. Kế hoạch tuyển sinh .................................................................................... 53
Bảng 4.14. Đánh giá hiệu quả các phương pháp dạy học. ............................................. 56
Bảng 4.15. Đánh giá mức độ sử dụng phương tiện dạy học của giảng viên. ................ 56
Bảng 4.16. Kết quả tốt nghiệp của sinh viên ................................................................. 58
Bảng 4.17. Đánh giá công tác thi, kiểm tra ................................................................... 58
Bảng 4.18. Đánh giá về sự phù hợp của nội dung và hình thức kiểm tra ...................... 59
Bảng 4.19. Đánh giá về sự phù hợp về thời lượng và thời điểm kiểm tra ..................... 60
Bảng 4.20. Quy mô đội ngũ giảng viên theo trình độ đào tạo của Nhà trường ............ 61
Bảng 4.21. Đánh giá chất lượng giáo trình, tài liệu môn học ........................................ 63
Bảng 4.22. Đánh giá số lượng giáo trình, tài liệu mơn học ........................................... 64
Bảng 4.23. Đánh giá về đầu tư cho cơ sở vật chất. ........................................................ 65
Bảng 4.24. Đánh giá về chất lượng phòng học lý thuyết. .............................................. 66
Bảng 4.25. Đánh giá về thiết bị phòng thực hành.......................................................... 66
Bảng 4.26. Đánh giá về chất lượng phòng thư viện. ..................................................... 67
Bảng 4.27. Đánh giá công tác xét điểm rèn luyện của sinh viên. .................................. 68
Bảng 4.28. Đánh giá công tác quản lý sinh viên ........................................................... 68
vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1.
Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo ....................................................... 8
Sơ đồ 3.1.
Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà trường................................................... 32
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ kết quả đào tạo của các ngành năm học 2013/2014 ......................... 38
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ đánh giá mức độ công bằng kiểm tra của sinh viên.......................... 60
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Quốc Cường
Tên luận văn: “Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao Đẳng Kinh Tế Công
Nghiệp Hà Nội”.
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60 34 01 02
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo.
- Phản ánh và đánh giá chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng kinh tế công
nghiệp Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của trường có tính đột phá,
thực tiễn và có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tính cạnh tranh của
Nhà trường.
Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
-
Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
-
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
-
Phương pháp điều tra, quan sát.
-
Phương pháp nghiên cứu văn bản
-
Phương pháp thống kê, so sánh
-
Phương pháp logic
-
Phương pháp phân tích và tổng hợp
Kết quả chính và kết luận
Luận văn đưa ra một số giải pháp cụ thể:
-
Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
Tiếp tục xây dựng và đổi mới nội dung chương trình đào tạo.
Thay đổi phương pháp học của sinh viên.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy và
học tập.
-
Tăng cường xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp.
viii
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Quoc Cuong
Thesis title: “ Improve the quality of training at Hanoi College of Economics”
Major: Business administration
Code: 60 34 01 02
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Contribute to the systematization of theoretical and practical basis of training
quality.
-
Reflects and evaluates the training quality of Hanoi Industrial Economics College.
- Proposing solutions to improve the quality of the school is groundbreaking,
practical and highly feasible to improve the quality of training and competitiveness of
the school.
Materials and Methods
-
Method of secondary data investigation.
-
Method of primary data investigation.
-
Method of dialectical materialism and historical materialism.
-
Method of investigation, observation.
-
Methods of text research.
-
Statistical methods, comparison.
-
Logical method.
-
Methods of analysis and synthesis.
Main findings and conclusions
-
Thesis gives a number of specific solutions:
-
Promote the training and fostering of the quality of teaching staff.
-
Continue to develop and renovate the content of the training program.
-
Change the methodology of students.
-
Increased investment in facilities and facilities for teaching and learning.
-
Strengthen the relationship between the school and business.
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, nhu cầu về nhân
lực chất lượng cao rất lớn và cấp bách. Chính vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu
nguồn nhân lực có chất lượng để phát triển đất nước thì hoạt động đào tạo phải
khơng ngừng nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó, Nhà nước quy định các trường
Đại học, Cao đẳng trong hệ thống giáo dục Việt Nam phải thực hiện việc kiểm
định chất lượng đào tạo một cách thường xuyên và nghiêm túc.
Đối với mỗi cơ sở đào tạo, việc nâng cao chất lượng đào tạo là vấn đề mang
tính sống cịn, quyết định đến sự tồn tại của đơn vị đó. Trong giai đoạn hiện nay,
sự cạnh tranh trong nội bộ ngành giáo dục ngày càng gay gắt, đặc biệt là sự đấu
tranh để tồn tại của các trường Cao đẳng và trung cấp. Trong những năm qua,
quy mô các trương Đại học, Cao đẳng và Trung cấp với đủ loại ngành nghề, loại
hình đào tạo tăng lên một cách nhanh chóng. Các trường này cạnh tranh nhau
trong việc tuyển sinh đầu vào cũng như đa dạng hóa ngành học trong khi hàng
năm số lượng sinh viên phổ thơng lại có xu hướng giảm. Kéo theo sự gia tăng
nhanh chóng về số lượng và quy mô các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân là sự suy giảm về chất lượng đào tạo. Sinh viên sau khi ra trường có tỷ
lệ thất nghiệp rất cao do chưa đáp ứng được yêu cầu công việc của nơi sử dụng.
Một trong những nguyên nhân là do chất lượng đào tạo nói chung bị giảm sút và
hoạt động đào tạo của các trường không theo nhu cầu của xã hội.
Trường Cao đẳng Kinh tế Cơng nghiệp Hà Nội có bề dày truyền thống hơn
50 năm hình thành và phát triển, có chức năng, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhận lực
có trình độ cao đẳng kinh tế - kỹ thuật và trình độ thấp hơn trong lĩnh vực kinh tế
và quản lý. Không ngừng đổi mới và nâng cao các chương trình đào tạo để đáp
ứng phù hợp nhu cầu của xã hội. Hoạt động của Nhà trường cũng nằm trong xu thế
phát triển chung của ngành giáo dục đào tạo và cũng chịu sự ảnh hưởng của những
biến động đó. Tuy nhiên, trong những năm gần đây trường cũng gặp khơng ít
những khó khăn trong việc tuyển sinh cũng như đảm bảo được chất lượng đầu ra
đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường lao động hiện nay.
Chính vì những lý do trên đã thúc đẩy tác giả quyết định chọn đề tài “Nâng
cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” nơi
tác giả cơng tác để làm Luận văn Thạc sỹ của mình.
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế Cơng
nghiệp Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
tại trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo.
- Phản ánh và đánh giá chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng kinh tế
công nghiệp Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của trường có tính đột
phá, thực tiễn và có tính khả thi cao nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tính
cạnh tranh của Nhà trường.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về chất lượng của hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
của Nhà trường.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận về chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế
Công nghiệp Hà Nội;
Nghiên cứu tập trung đáng giá thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội: nắm bắt tồn bộ tình trạng đào tạo; Các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo; Nguyên nhân tồn tại trong tổ chức hoạt
động đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội;
Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo tại
trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng đào tạo;
Các vấn đề liên quan đến hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội.
2
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 5/2016
đến tháng 5/2017.
+ Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội dựa trên việc phân tích các số liệu thu thập chủ yếu
trong 5 năm học gần nhất, từ năm học 2011/2012 đến năm học 2015/2016.
+ Dữ liệu cần thu thập ở một số phịng ban trong trường Cao đẳng Kinh tế
Cơng nghiệp Hà Nội được tiến hành năm 2016.
+ Các giải pháp cho chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội từ năm 2016 - 2020.
3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng đào tạo
2.1.1.1. Quan niệm về chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Việc phấn đấu
nâng cao chất lượng được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của
bất kỳ cơ sở tham gia hoạt động nào.
Vậy chất lượng là gì? Thuật ngữ "chất lượng" có nhiều quan điểm khác
nhau trong cách tiếp cận và từ đó đưa ra nhiều địnhh nghĩa khác nhau:
Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” (Từ
điển tiếng Việt phổ thông, 1998).
Chất lượng là "cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật" hoặc là "cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia" (Từ điển tiếng Việt
phổ thông, 1987).
- Hay Chất lượng là "tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của người sử dụng" (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109)
- Chất lượng là "tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả
năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn" (TCVN -ISO 8402 (1994)
Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục
thường xun. Chính vì vậy, trách nhiệm về giáo dục phụ thuộc 80% - 85% vào
ban lãnh đạo.
Trên đây là một số định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa
được nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng. Mặc
dù vậy tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO đưa ra trong ISO 8402:1994: “chất
lượng là một tập hợp các tính chất đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó khả
năng thỏa mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc cịn tiềm ẩn”. Đây là định
nghĩa có ưu điểm nhất, nó được xem xét một cách tồn diện và rộng rãi hơn;
phản ánh được bản chất của sự vật và dung để so sánh sự vật này với sự vật khác.
2.1.1.2. Khái niệm về đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
4
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm giữ những
tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Khái niệm về đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục,
thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi
nhất định, có một trình độ nhất định.
Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản, đào tọa chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
2.1.1.3. Khái niệm về chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo
đã đề ra đối với một chương trình đào tạo (Lê Đức Ngọc, 2001).
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương tình đào tạo
theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức, 2010 ).
Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê
Đức Phúc, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục , năm 2005).
Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo được xem là nhiệm vụ quan trọng
của các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
nói riêng.
Các quan niệm về chất lượng đào tạo:
- Chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào"
Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng "Chất lượng đào tạo phụ
thuộc vào chất lượng hay số lượng các yếu tố đầu vào của cơ sở đào tạo đó".
Quan điểm này được gọi là "quan điểm nguồn lực" có nghĩa là:
"Nguồn lực" = "Chất lượng"
Theo quan điểm này nếu một trường tuyển được học sinh, sinh viên giỏi,
có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có cơ sở vật chất tốt… thì được coi là trường
có chất lượng đào tạo tốt.
Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức và quản lý và đào tạo diễn ra
rất đa dạng và liên tục trong một khoảng thời gian. Sẽ khó giải thích trường hợp
một trường đã có nguồn lực "đầu vào" dồi dào nhưng chất lượng đầu ra hạn chế
hoặc ngược lại. Theo cách đánh giá này, cho rằng dựa vào chất lượng nguồn lực
đầu vào có thể đánh giá được chất lượng đầu ra.
5
- Chất lượng được đánh giá bằng "đầu ra"
"Đầu ra" là kết quả, là sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện bằng
năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, sự thành thạo trong công việc hay khả năng
cung cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có quan điểm cho rằng "đầu ra" của
quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với "đầu vào".
Có thể hiểu là kết quả của quả trình đào tạo và được thể hiện ở các phẩm
chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt ghiệp tương ứng với mục
tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo khơng chỉ dừng lại ở kết quả của
q trình đào tạo trong nhà trường mà cịn phải tính đến mức độ thích ứng và phù
hợp của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra
trường, khả năng làm chủ và vị trí của người đó trong doanh nghiệp.
- Chất lượng được đánh giá bằng "Giá trị gia tăng"
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực và tạo ra sự khác
biệt của sinh viên về trí tuệ, nhân cách… của học sinh, sinh viên, điều đó đã cho
thấy trường đã tạo ra giá trị gia tăng cho học sinh, sinh viên đó. "giá trị gia tăng"
được xác định bằng giá trị của "đầu ra" trừ đi giá trị của "đầu vào" kết quả thu
được được coi là chất lượng đào tạo của trường.
Quan điểm này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết vì trên thực tế rất khó có thể
thiết kế một thước đo thống nhất về mặt định lượng để đánh giá chất lượng "đầu
vào" và "đầu ra" từ đó tìm ra mức chênh lệch để đánh giá chất lượng đào tạo.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương tây, chủ yếu
dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ giảng
viên trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận chất lượng đào tạo
của trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ giảng viên có học vị, học
hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể
được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc
cạnh tranh của các trường để nhận tài trợ cho các chương trình nghiên cứu trong
mơi trường khơng thuần học thuật. Ngồi ra, liệu có thể đánh giá được năng lực
chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành
hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng. Đặc biệt là trong lĩnh
6
vực giáo dục hiện nay có quá nhiều các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, xu
thế đa dạng hóa ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; sự buông lỏng trong quản lý cũng
như khả năng quản lý yếu kém trong giáo dục đã làm cho số lượng các học thuật
mà các trường sở hữu tăng những chất lượng cũng đang báo động.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
Quan điểm này cho rằng văn hóa tổ chức riêng có tác dụng hỗ trợ cho q
trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một trường được đánh giá là có chất
lượng khi nó có được “Văn hóa tổ chức riêng” nhằm mục tiêu là khơng ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả giả thiết về bản chất của
chất lượng và bản chất của tổ chức.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này tiếp cận từ các yếu tố bên trong của tổ chức và nguồn
thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm tốn tài chính xem xét các
tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay khơng, thì kiểm tốn chất
lượng quan tâm xem các trường có thu nhập đủ thơng tin cần thiết hay khơng,
q trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không.
Quan điểm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thơng tin cần thiết thì có thể có
được các quyết định chính xác, khi đó chất lượng giáo dục được đánh giá thơng
qua q trình thực hiện, cịn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.
Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào
tạo, do khái niệm “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan điểm: Chất
lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối, do đó khái niệm chất lượng đào tạo
cũng mang tính trừu tượng.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì “chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong đó những phẩm chất, những tiêu
chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất lượng
cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì “chất lượng” được dùng để người
ta gán cho sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật một sản phẩm, hoặc
một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được mong muốn của
người sản xuất định ra và các yêu cầu người tiêu thụ địi hỏi. Từ đó nhận ra rằng
chất lượng tương đối có hai khía cạnh: ( xem hình 2.1 ).
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất
7
đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi của
người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngồi”.
Theo cách tiếp cận trên thì tại mỗi trường, cơ sở đào tạo cần xác định mục
tiêu và chiến lược sao cho phù hợp với nhu cầu của người học, của xã hội để đạt
được “chất lượng bên ngồi” đồng thời phải cụ thể hóa các mục tiêu trên thơng
qua q trình tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận các hoạt động của nhà trường
sẽ được hướng vào nhằm mục đích đạt mục tiêu đó, đạt “chất lượng bên trong”.
Kết quả đào tạo phù hợp với
nhu cầu xã hội đạt chất lượng
Nhu cầu xã hội
Kết quả đào tạo
Kết quả đào tạo khớp với mục
tiêu đào tạo => Đạt chất lượng
Mục tiêu đào tạo
Hình 2.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
Nguồn: Trần Khánh Đức (2004)
Sản phẩm của quá trình đào tạo là con người và các dịch vụ đào tạo (đầu
ra) của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân
văn và năng lực vận hành nghề nghiệp. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực
của thị trường lao động, quan điểm về chất lượng đào tạo khơng chỉ dừng ở kết
quả của q trình đào tạo với những điều kiện đảm bảo chất lượng như: Cơ sở vật
chất, đội ngũ giảng viên,… mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng
của học sinh tốt nghiệp đối với yêu cầu công việc, yêu cầu của người sử dụng lao
động và xã hội.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng: Chất lượng đào tạo trước hết phải là kết
quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của
người học. Q trình thích ứng với thị trường lao động khơng chỉ phụ thuộc vào
chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường như: Quan hệ
8
cung – cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí cơng việc của Nhà
nước, người sử dụng lao động. Do đó khả năng thích ứng cịn phản ánh cả về
hiệu quả đào tạo ngồi xã hội và thị trường lao động.
2.1.1.4. Khái niệm chất lượng đào tạo của trường cao đẳng
Chất lượng đào tạo trường cao đẳng là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường
đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học trình độ cao đẳng của
Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và của ngành.
Chất lượng đào tạo của trường cao đẳng là kết quả của quá trình đào tạo
được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao
động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương xứng với mục tiêu
chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.
Như vậy khi nói đến chất lượng đào tạo của trường cao đẳng ta vừa nói
đến chất lượng của người học đồng thời cũng phải tính đến chất lượng của hệ
thống các sản phẩm trung gian cấu thành nên sản phẩm cuối cùng đó. Ta vẫn
khẳng định chất lượng của cơ sở vật chất, của trang thiết bị, của đội ngũ những
người thầy, của phương pháp dạy học, chất lượng của mỗi bài học, mỗi hoạt
động giáo dục đều tham gia cấu thành chất lượng đào tạo.
Trong lĩnh vực đào tạo chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là “con
người lao động" có thể là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo, với yêu cầu đáp
ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo
cao đẳng không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với
những điều kiện đảm bảo nhất định như: cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên... mà
cịn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp đối với cơ
quan, các tổ chức sản xuất – dịch vụ, khả năng phát triển nghề nghiệp của bản
thân họ trong tương lai...
“Chất lượng” là thuật ngữ được sử dụng để mơ tả các thuộc tính hay tính
chất của một đối tượng nào đó như: đẹp - xấu, tốt - xấu, cao - thấp... Thơng
thường, khi nói đến chất lượng của một đối tượng là nói đến giá trị và giá trị sử
dụng cao của đối tượng đó. Quan điểm về chất lượng tùy thuộc vào nhận thức của
mỗi người vì chất lượng là một vấn đề của nhận thức riêng. Một đối tượng có thể
được đánh giá là có chất lượng hoặc khơng có chất lượng tùy thuộc vào nhận thức
của chủ thể đánh giá, sử dụng và cảm nhận. Chất lượng của một sản phẩm thể hiện ở
9
khả năng thoả mãn nhu cầu của nó. Đối với một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó
mà khơng đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thì bị coi là hàng kém chất
lượng dù công nghệ sản xuất ra nó có hiện đại đến đâu đi nữa. Cùng một mục đích
sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu cao hơn thì sản phảm đó có chất
lượng tốt hơn. Tùy theo động cơ, nhu cầu hay sở thích mà mỗi người có các u cầu
khác nhau về chất lượng của sản phẩm nên quan niệm của họ về chất lượng tùy
thuộc vào việc các nhu cầu của họ được thoả mãn đến đâu.
Có những quan điểm cho rằng chất lượng là sự đáp ứng được hệ thống các
tiêu chuẩn được đề ra. Bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2008 định nghĩa chất lượng là:
“Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng)
đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.
Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế đưa ra một định nghĩa về chất lượng được
thừa nhận ở phạm vi quốc tế. Nội dung của định nghĩa này thể hiện ở Điều 3.1.1
của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: "Mức độ đáp ứng các
u cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có".
Từ những quan niệm bên trên, có thể hiểu "chất lượng đào tạo là sự tổng
hợp của các yếu tố tạo nên năng lực của người được đào tạo, thể hiện ở kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động”. Chất lượng khơng chỉ là một đặc tính đơn lẻ mà là tồn bộ các đặc tính
quyết định mức độ đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
2.1.2. Vai trò của nâng cao chất lượng đào tạo
Có thể nói chất lượng đào tạo là mục tiêu cuối cùng của đào tạo nói chung
và của đào tạo hệ cao đẳng nói riêng. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới,
chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
xã hội bởi do nhiều nguyên nhân, trong đó mấu chốt xuất phát từ chất lượng giáo
dục và đào tạo cao đẳng, đại học chưa đảm bảo của các cơ sở đào tạo, điều này
làm cho người lao động sau khi tốt nghiệp không đảm bảo được kỹ năng làm việc
theo yêu cầu. Vấn đề cấp thiết đặt ra đối với các trường đại học, cao đẳng hiện
nay, nhất là đối với khối kinh tế là cần nâng cao chất lượng đào tạo, để cung cấp
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng.
Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực hiện nay chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
nhân tố, liên quan đến người dạy, người học và người tổ chức hoạt động dạy học,
10
cụ thể như trình độ chun mơn, phương pháp sư phạm, sự tâm huyết của giảng
viên; năng lực của sinh viên; cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo… Do vậy,
để có thể nâng cao được chất lượng đào tạo, các trường nói chung và các trường
cao đẳng nói riêng, chúng ta cần sớm quan tâm và phát triển đồng đều đối với
từng nhân tố nói trên theo các hướng khác nhau, phù hợp với điều kiện kinh tế
của nước ta nhưng vẫn đảm bảo bắt kịp sự hội nhập, phát triển của thế giới. Vì
vậy, nâng cao chất lượng đào tạo có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của quốc gia. Khi nâng cao được chất lượng đào tạo thì nguồn nhân lực sẽ
có trình độ về chun mơn, kỹ năng làm việc, kỷ luật lao động, tinh thần trách
nhiệm,... từ đó nâng cao được năng suất lao động, giá trị gia tăng cao, kinh tế
tăng trưởng nhanh, nâng cao thu nhập bình quân đầu người.
2.1.3. Nội dung chủ yếu phản ánh chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng
Để đánh giá kết quả của hoạt động đào tạo, các tiêu chí có thể được sử dụng
là đánh giá về mặt kiến thức của sinh viên; đánh giá về kỹ năng của sinh viên sau
khi được đào tạo; đánh giá về thái độ/hành vi của sinh viên đối với ngành học...
Đối với một cơ sở đào tạo như một trường Cao đẳng thì việc vận dụng các
tiêu chí đánh giá đúng đắn và khoa học sẽ là tiền đề để đánh giá chính xác chất
lượng đào tạo và là cơ sở nâng cao chất lượng đào tạo. Việc đánh giá chất lượng
đào tạo của các cơ sở đào tạo, tác giả vận dụng dựa trên cơ sở bộ tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng trường Cao đẳng, ban hành kèm theo Quyết định số 08/VBHNBGDĐT, ngày 04 tháng 03 năm 2014 “Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng” là văn bản hợp nhất Quyết định số
66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
cao đẳng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung
bởi: Thông tư số 37/2012/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
đại học; Quyết định số 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục trường cao đẳng;
2.1.3.1. Chất lượng đánh giá bằng “đầu vào”
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là “người lao
11
động” có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể,
giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt
nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng ngành đào tạo.
Một số nước phương tây có quan niệm cho rằng “Chất lượng mơi trường
phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng của môi trường đó” quan điểm này gọi là
quan điểm nguồn lực có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng
Nếu một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy
tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phịng thí nghiệm, giảng đường,
các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
2.1.3.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”
Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo lại cho rằng “đầu ra” của
q trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”, “đầu ra” chính
là sản phẩm của đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của
sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.
Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện ở các phẩm
chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với
mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực
của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở
kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường mà cịn phải tính đến mức độ thích
ứng và phù hợp của người tốt nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc
làm sau khi ra trường, khả năng làm chủ và vị trí của người đó trong doanh
nghiệp. Với quan niệm này, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo bao
gồm các tiêu chí sau:
1. Phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp
2. Các chỉ số về sức khoẻ, tâm - sinh lý.
3. Trình độ kiến thức, kỹ năng chun mơn.
4. Năng lực hành nghề, khả năng giao tiếp .
5. Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
6. Khả năng thực hành, tổ chức và thực hiện công việc.
2.1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được “văn hoá tổ
12
chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, mơi trường
được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “văn hố tổ chức riêng” với nét
đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm
này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức.
Quan điểm này được mượn từ cơng nghiệp và thương mại nên khó có thể áp
dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Từ đó tạo ra một hình ảnh cụ thể trong
những khách hàng.
2.1.3.4. Chất lượng đánh giá bằng “giá trị gia tăng”
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực tới sinh viên khi
trường đó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của
sinh viên “giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị
của “đầu vào” kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà trường đã mang lại cho
sinh viên và được cho là chất lượng đào tạo của trường.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng trong đào tạo, hàng loạt vấn đề về
phương pháp luận nan giải sẽ nảy sinh. Khó có thể thiết kế một thước đo thống
nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra được hiệu số của
chúng và đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa trong các trường hệ thống
giáo dục lại rất đa dạng không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả
các trường, các bậc đào tạo khác nhau [1, tr.24]
2.1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Quan điểm này về chất lượng trong đào tạo được xem trong quá trình bên
trong của một trường và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu
kiểm tốn tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý
khơng, thì kiểm tốn chất lượng quan tâm xem xét các trường có thu thập đủ
thơng tin cần thiết hay khơng, q trình thực hiện các quyết định về chất lượng
có hợp lý và hiệu quả khơng. Quan niệm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ
thơng tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác, và chất lượng
giáo dục được đánh giá qua q trình thực hiện, cịn “đầu vào” và “đầu ra” chỉ là
các yếu tố phụ.
2.1.4. Đặc điểm đào tạo của trường cao đẳng
Đối với các trường cao đẳng chuyên nghiệp, sinh viên không được thực
hành nhiều như các trường cao đẳng nghề, so với hệ đại học thì số giờ học,
nghiên cứu lại ít hơn trong khi sinh viên hệ cao đẳng vẫn phải học những môn
13
chuyên ngành như sinh viên hệ đại học. Bên cạnh đó, đầu vào thấp dẫn đến trình
độ, khả năng nắm bắt của sinh viên hệ cao đẳng cũng thấp hơn. Sự quan tâm
chưa đúng mức của các Bộ chủ quản về chất lượng giảng viên, sinh viên, về cơ
sở vật chất … của nhà nước dẫn đến những khó khăn nhất định của đào tạo tại
trường cao đẳng chuyên nghiệp so với các loại hình đào tạo khác.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Có thể phân các yếu tố chủ yếu thành
các nhóm để xem xét như sau:
2.1.5.1. Nhóm các yếu tố bên trong
a. Chương trình, mục tiêu và nội dung đào tạo
Mục tiêu đào tạo: Đó là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình dạy
học. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người học sinh tốt nghiệp
với nhân cách đã được phát triển, hoàn thiện thơng qua q trình dạy học. Nhân
cách người học sinh hiểu theo cấu trúc đơn giản gồm có: Phẩm chất (phẩm chất
của người cơng dân, người lao động nói chung, lao động ở một lĩnh vực nhất
định) và năng lực (hệ thống kiến thức khoa học – công nghệ, kỹ năng – kỹ xảo
thực hành chung và riêng).
Nội dung đào tạo: Để thực hiện được mục tiêu người học cần phải lĩnh hội
một hệ thống các nội dung đào tạo bao gồm: Chính trị - xã hội, khoa học – cơng
nghệ, giáo dục thể chất và quốc phịng. Nội dung đào tạo được phân chia thành
các môn học cụ thể.
Chương trình đào tạo là nội dung cơ bản, cần thiết và quan trọng trong q
trình đào tạo. Nó là chuẩn mực để đánh giá chất lượng đào tạo trong các đơn vị
nhà trường.
Đầu ra của quá trình đào tạo người lao động. Người lao động đó có đáp
ứng được nhu cầu của thị trường khơng? Đó là câu trả lời rất khó. Để trả lời câu
hỏi này thì chỉ có người sử dụng lao động mới trả lời chính xác nhất. Như vậy
đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải coi chất lượng đào tạo là sự phù hợp ở kết quả sản
phẩm đầu ra. Vì thế các cơ sở đào tạo cần phải nghiên cứu nhu cầu của người sử
dụng lao động. Trên cơ sở đó xây dựng khung chương trình sao cho phù hợp.
Chương trình đào tạo phải đảm bảo mục tiêu đào tạo, phải đảm bảo thiết kế sao
cho vừa cả điều kiện chung (chương trình khung) là phần cứng do cơ quan chủ
14
quản cấp trên đã phê duyệt và thống nhất. Bên cạnh đó các nhà phải xây dựng
phần mềm (bao gồm các giờ thảo luận, tham quan thực tế, nói chuyện theo chủ
đề) để tạo ra tính đa dạng, phong phú theo từng ngành nghề cụ thể, tạo bản sắc
riêng cho mỗi nhà trường.
Chương trình đào tạo phải tùy thuộc theo từng ngành nghề bố trí số tiết
giảng cho hợp lý. Việc sắp xếp theo một trình tự logic cụ thể, hợp lý. Có như vậy
học sinh mới tiếp thu các môn học một cách dễ dàng.
b. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên đóng vai trị quyết định trong việc đảm bảo nâng cao
chất lượng đào tạo của các đơn vị nhà trường. Giáo viên là người truyền thụ kiến
thức, thiết kế và tổ chức các hoạt động của người học, hướng nghiệp và khơi
nguồn cảm hứng, hứng thú trong q trình học tập của học sinh. Giáo viên cịn có
via trị hết sức quan trọng trong việc phát triển kích thích khả năng sáng tạo của
học sinh, giúp học sinh hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngay từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Vai trò của người giáo viên là rất qua trọng, điều này được thể hiện ở chỗ:
Dạy nghề và dạy người, trang bị kiến thức, hướng dẫn kỹ năng, đạo đức, thái độ
nghề nghiệp và phẩm chất giúp cho người học có thể tự tin khi ra trường nhằm
đáp ứng được nhu cầu địi hỏi của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để khẳng
định vị thế và chất lượng đào tạo của nhà trường trong điều kiện hiện nay nếu
như muốn tồn tại và phát triển.
Để làm được điều này thì đội ngũ giáo viên tối thiểu phải đạt chuẩn theo
qui định nghĩa là tất cả giáo viên tham gia giảng dạy phải tốt nghiệp Đại học trở
lên và phải có chứng chỉ nghiệp vụ sử phạm.
Có thể nói chất lượng của đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng đào tạo. Do vậy để nâng cao chất lượng đào tạo trước hết phải lưu ý
đến việc xây dựng đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên khơng những phải đủ về
mặt số lượng mà cịn phải có chất lượng. Trong trường hợp này các đơn vị nhà
trường phải có kế hoạch cụ thể trong việc tuyển dụng, sử dụng và có kế hoạch
đào tạo, bối dưỡng nhằm nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên,
xây dựng đội ngũ giáo viên một cách có hiệu quả.
Q trình xây dựng đội ngũ giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Về mặt số lượng: đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo quy mô đào tạo và
theo biên chế ngành nghề đào tạo. Quy định đối với các cơ sở đào tạo hệ trung
15