Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Nghiên cứu đánh giá biến động đường bờ phục vụ quản lý bờ biển sóc trăng cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.28 MB, 171 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

LƯU THÀNH TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ
PHỤC VỤ QUẢN LÝ BỜ BIỂN SÓC TRĂNG - CÀ MAU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

HÀ NỘI - 2017

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------

LƯU THÀNH TRUNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG ĐƯỜNG BỜ
PHỤC VỤ QUẢN LÝ BỜ BIỂN SÓC TRĂNG - CÀ MAU
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số

: 62 85 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ


QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Vũ Văn Phái
2. TS. Nguyễn Đắc Đồng

HÀ NỘI - 2017

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu ra trong luận án này là trung thực và chưa được ai
cơng bố trong cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Lưu Thành Trung

3


LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Văn Phái và
TS. Nguyễn Đắc Đồng. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với các thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên NCS trong suốt quá trình học tập và khảo sát
thực địa.
NCS cũng nhận được sự giúp đỡ, sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Ban giám hiệu,
phòng Sau đại học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Xin chân thành

cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt, NCS xin trân trọng, ghi nhớ sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần
và vật chất của bố mẹ, gia đình trong suốt quá trình học tập, khảo sát thực địa và
viết luận án.
Để hoàn thành luận án, xin cảm ơn Cục Viễn thám Quốc gia, Viện Địa chất và
Địa vật lý Biển, Viện Hải dương học, các đơn vị trực thuộc Tổng cục Biển và Hải
đảo Việt Nam, Trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia, Viện Khoa học Khí tượng
thủy văn và Biến đổi khí hậu đã cung cấp số liệu để xây dựng luận án.
Và qua đây, xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, đồng nghiệp
đã hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện cho NCS suốt thời gian qua.
Xin một lần nữa được gửi lời cảm ơn đến tất cả những sự giúp đỡ chân tình
của các thầy cơ, gia đình, bạn bè trong suốt q trình học tập, để sau đây có thể bắt
đầu tự nghiên cứu khoa học độc lập không còn được các thầy hướng dẫn, chỉ bảo.
Xin trân trọng cảm ơn!

4


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................ 4
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... 7
TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN ......................................................................... 8
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 9
PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 9
CƠ SỞ TÀI LIỆU ....................................................................................................... 9
Ý NGHĨA KHOA HỌC ........................................................................................... 10
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN .................................................................................. 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 13
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ ................................................................................................ 13

1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................................. 13
1.1.2. Ở nước ta ....................................................................................................................... 20
1.2. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỜ BIỂN TỪ TIẾP CẬN ĐỊA MẠO ................... 24
1.2.1. Một số thuật ngữ trong quản lý bờ biển...................................................................... 24
1.2.2. Quản lý bờ biển từ tiếp cận địa mạo ........................................................................... 25
1.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 27
1.3.1. Phương pháp luận ......................................................................................................... 27
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 28
1.3.3. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 37
Tiểu kết chương 1. .................................................................................................... 38
Từ những điều trình bày ở trên, có thể khái quát như sau: ....................................... 38
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH, BIẾN ĐỔI ĐỊA HÌNH VÀ ĐẶC
ĐIỂM ĐỊA MẠO BỜ BIỂN SÓC TRĂNG - CÀ MAU .......................................... 40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 40
2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................................... 40

1


2.1.2. Ý nghĩa của vị trí........................................................................................................... 40
2.2. CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH VÀ BIẾN ĐỔI ĐỊA HÌNH BỜ BIỂN ......... 40
2.2.1. Địa chất .......................................................................................................................... 40
2.2.1.1 Các hệ thống đứt gãy chính .......................................................................... 40
2.2.1.3 Hoạt động magma ..................................................................................................... 44
2.2.2. Địa hình .......................................................................................................... 44
2.2.3. Khí hậu ........................................................................................................... 45
2.2.3.1 Hồn lưu ...................................................................................................................... 45
2.2.3.2 Bức xạ và nắng............................................................................................................ 45
2.2.3.3 Nhiệt độ khơng khí ..................................................................................................... 46
2.2.3.4 Độ ẩm khơng khí ........................................................................................................ 46

2.2.3.5 Gió ............................................................................................................................... 46
2.2.3.6 Lượng mưa ................................................................................................................. 47
2.2.3.7 Bão và áp thấp nhiệt đới............................................................................................. 47
2.2.4. Thủy văn ......................................................................................................... 47
2.2.5. Hải văn ............................................................................................................ 47
2.2.6. Thay đổi mực nước biển ................................................................................. 48
2.2.7. Rừng ngập mặn ............................................................................................... 49
2.2.8. Các tác động nhân sinh ................................................................................... 50
2.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO BỜ BIỂN SÓC TRĂNG - CÀ MAU ......................... 51
2.3.1. Đặc điểm địa mạo phần lục địa ...................................................................... 51
2.3.1.2 Địa hình nguồn gốc sơng - biển .................................................................... 51
2.3.1.3 Địa hình nguồn gốc sinh vật ......................................................................... 53
2.3.2. Đặc điểm địa mạo phần đáy biển ................................................................... 53
2.3.2.1 Địa hình trong đới sóng vỗ bờ ...................................................................... 53
2.3.2.2 Địa hình trong đới sóng vỗ và biến dạng ..................................................... 54
2.4. PHÂN VÙNG ĐỊA MẠO BỜ BIỂN ................................................................ 56

2


2.4.1. Nguyên tắc phân vùng .................................................................................... 56
2.4.2. Các tiểu vùng địa mạo bờ biển STCM ........................................................... 57
Tiểu kết chương 2. .................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH PHỤC VỤ QUẢN LÝ BỜ
BIỂN SÓC TRĂNG - CÀ MAU .............................................................................. 62
3.1. ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG ĐỊA HÌNH BỜ BIỂN ............................................ 62
3.1.1. Biến động theo chiều dọc ............................................................................................. 62
3.1.2. Biến động theo chiều thẳng đứng................................................................................ 80
3.1.3. Bước đầu phân tích nguyên nhân gia tăng xói lở ...................................................... 97
3.2. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG CỦA ĐƯỜNG BỜ BIỂN .......... 101

3.3. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ BỜ BIỂN ............................................................ 106
3.4. THIẾT LẬP HÀNH LANG CẢNH BÁO NGUY CƠ XÓI LỞ - BỒI TỤ BA
XÃ VEN BIỂN Ở PHÍA NAM MŨI CÀ MAU .................................................... 122
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................... 129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 132

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ARGIS

Bộ phần mềm GIS do công ty ESRI của Mỹ sản xuất

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CVI

Chỉ số dễ bị tổn thương bờ biển (Coastal Vulnerable Index)

ĐH

Địa hình (Topographic)

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội


ĐHKHTN

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

EPAW

Chiều rộng vùng bờ dễ bị xói lở (Erosion prone area widths)

GIS

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic information system)

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu (Global positioning system)

KTXH

Kinh tế - Xã hội

LANDSAT

Vệ tinh quan sát trái đất của Mỹ do cơ quan hàng không vũ trụ quốc
gia Hoa Kỳ (NASA) quản lý

MHWL

Đường mực nước cao trung bình (Mean high water level)

MIKE-21


Bộ phần mềm của Viện Thủy lực Đan Mạch

MSL

Mean Sea Level (Mực nước biển trung bình)

SPOT

Vệ tinh quan sát trái đất của Pháp

PAN

Ảnh tồn sắc (Panchromatic)

STCM

Sóc Trăng - Cà Mau

UTM

Hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang
đồng góc (Universal transverse mercator)

VN-2000

Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000

RAMSAR


Công ước quốc tế về các vùng đất ngập nước như là nơi cư trú của
các lồi chim nước

RNM

Rừng ngập mặn

XLBT

Xói lở - bồi tụ

XS

Ảnh đa phổ (MultiSpectral)

USGS

Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (United States Geological Survey)

4


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1 Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................... 12
Hình 1. 2 Khảo sát đường bờ biển cổ trên đá vôi tại hang Cá Sấu, Kiên Giang ...... 21
Hình 1. 3 Mặt cắt ngang đới bờ biển ...................................................................... 25
Hình 1. 4 Quy mơ khơng gian và thời gian và các tác nhân quan trọng làm thay đổi
hệ thống bờ biển trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. .......................................... 28
Hình 1. 5 Một số hình ảnh khảo sát đánh giá xói lở bờ biển ngồi thực địa theo các
lộ trình dọc theo các xã ven biển. ............................................................................. 29

Hình 1. 6 Thực địa khảo sát xói lở bờ biển tại Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau .......... 30
Hình 1. 7 Tiếp cận nghiên cứu biến động từ phía biển sử dụng vỏ lãi .................... 30
Hình 1. 8 Xói lở bờ biển ở phía Tây Rạch Gốc ........................................................ 30
Hình 1. 9 Nghiên cứu thực địa tại Gành Hào, tỉnh Bạc Liêu ................................... 31
Hình 1. 10 Sử dụng chỉ thị thực vật để nghiên cứu biến động đường bờ biển ......... 36
Hình 1. 11 Phân tích xu thế q trình xói lở - bồi tụ bờ biển dựa vào chỉ thị thực vật
trong mối quan hệ với nước biển dâng . ................................................................... 37
Hình 1. 12 Quy trình nghiên cứu của luận án........................................................... 39
Hình 2. 1 Số liệu mực nước trung bình nhiều năm . ............................................... 49
Hình 2. 2 Phát triển điện gió ven, xả thải gây ơ nhiễm môi trường ven biển biển
khu vực Nhà Mát, Bạc Liêu...................................................................................... 51
Hình 2. 3 Sơ đồ địa mạo dải ven biển Sóc Trăng - Cà Mau ..................................... 59
Hình 2. 4 Sơ đồ phân vùng địa mạo bờ biển Sóc Trăng - Cà Mau .......................... 61
Hình 3. 1 Chỉ thị thực vật cho bồi tụ ở Vĩnh Châu ……………………………… 63
Hình 3. 2 Bờ biển chuyển sang xu thế bồi tụ ........................................................... 63
Hình 3. 3 Xói lở bờ biển phá hủy rừng ngập mặn tại Mũi Bà Quan ........................ 66
Hình 3. 4 Chỉ thị xói lở với cây ngập mặn trưởng thành bị phá hủy ở Rạch Gốc .... 67
Hình 3. 5 Xói lở để lại cát mịn và phá hủy cơng trình ở Rạch Tàu .......................... 67
Hình 3. 6 Xói lở rãnh tạo đường bờ biển dạng răng cưa và phá hủy trực tiếp cây
ngập mặn đã trưởng thành tại phía nam Mũi Cà Mau .............................................. 67
Hình 3. 7 Chỉ thị thực vật bờ biển bồi tụ tại Cà Mau với cây mắm tiên phong trên
bãi bùn non .............................................................................................................. 68

5


Hình 3. 8 Cây rừng ngập mặn có độ cao khác nhau và thấp dần ra phía biển là chỉ
thị thực vật cho xu thế quá trình bồi tụ tại Ngọc Hiển ............................................. 68
Hình 3. 9 Sơ đồ xu thế biến động q trình xói lở - bồi tụ trong dài hạn ở bờ biển
Sóc Trăng - Cà Mau thời kỳ 1965 -1990 .................................................................. 76

Hình 3. 10 Sơ đồ xu thế biến động q trình xói lở - bồi tụ trong dài hạn ở bờ biển 3
xã phía nam Mũi Cà Mau thời kỳ 1965 - 1990 ........................................................ 77
Hình 3. 11 Sơ đồ xu thế biến động q trình xói lở - bồi tụ bờ biển trong dài hạn ở
bờ biển Sóc Trăng - Cà Mau thời kỳ 1990 - 2013 ................................................... 78
Hình 3. 12 Sơ đồ xu thế biến động q trình xói lở - bồi tụ trong dài hạn ở bờ biển
bờ biển 3 xã phía nam mũi Cà Mau thời kỳ 1990 - 2013 ........................................ 79
Hình 3. 13 Độ sâu và lưới khu vực tính tốn ........................................................... 85
Hình 3. 14 Trường sóng trung bình tính ngày 4/7/2012 ........................................... 86
Hình 3. 15 Trường sóng trung bình tính ngày 15/12/2012 ....................................... 87
Hình 3. 16 Trường sóng cực đại tính ngày 24/5/2012.............................................. 88
Hình 3. 17 Phân bố trầm tích lơ lửng ngày 10/3/2012 ............................................ 89
Hình 3. 18 Phân bố trầm tích lơ lửng ngày 10/9/2012 ............................................ 90
Hình 3. 19 Phân bố trầm tích lơ lửng ngày 31/12/2012 .......................................... 91
Hình 3. 20 Phân bố bồi xói đáy biển ngày 31/12/2012 ........................................... 92
Hình 3. 21 Biến động bồi xói đáy năm 2009 và năm 2012 ...................................... 93
Hình 3. 22 Biến động nồng độ trầm tích trung bình ngày ...................................... 94
Hình 3. 23 Thay đổi địa hình đáy theo các mặt cắt dọc bờ biển STCM .................. 95
Hình 3. 24 Mơ phỏng sự thay đổi độ sâu của sông Tiền và sông Hậu .................... 98
Hình 3. 25 Rừng ngập mặn bị phá hủy do gia tăng năng lượng của sóng ............. 101
Hình 3. 26 Biểu đồ đường cong lũy tích CVI bờ biển STCM ............................... 104
Hình 3. 27 Sơ đồ đánh giá khả năng tổn thương bờ biển Sóc Trăng - Cà Mau ..... 105
Hình 3. 28 Đê biển ở Mũi Cà Mau và kè lát mái bị phá hủy tại Hòn Đá Bạc ........ 106
Hình 3. 29 Bờ biển xói lở vào sát chân đê (trái) và kè chữ T bằng tre để bảo vệ bờ
(phải) ở Vĩnh Tân Sóc Trăng . ................................................................................ 107
Hình 3. 30 Xói lở nghiêm trọng và kè mềm tại Nhà Mát, Bạc Liêu ...................... 108
Hình 3. 31 Sơ đồ phân vùng quản lý bờ biển Sóc Trăng - Cà Mau ....................... 121

6



Hình 3. 32 Minh họa mặt cắt tính tốn tại xã Nguyễn Huân cho thiết lập hành lang
cảnh báo nguy cơ xói lở - bồi tụ ở bờ biển trên ảnh Spot năm 2013 ..................... 126
Hình 3. 33 Minh họa mặt cắt tính tốn tại xã Tam Giang Đơng thiết lập hành lang
cảnh báo nguy cơ xói lở - bồi tụ ở bờ biển trên ảnh Spot năm 2013. .................... 127
Hình 3. 34 Minh họa mặt cắt tính tốn tại xã Tam Giang Tây cho thiết lập hành lang
cảnh báo nguy cơ xói lở - bồi tụ ở bờ biển trên ảnh Spot 2013. ............................ 127
Hình 3. 35 Sơ đồ hành lang cảnh báo nguy cơ xói lở - bồi tụ cho ba xã ven biển ở
phía nam Mũi Cà Mau ............................................................................................ 128
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 Tổng hợp cán cân bồi - xói bờ biển STCM giai đoạn 1965 - 2013 .................73
Bảng 3. 2 Tổng hợp chi tiết diễn biến bồi xói dọc theo bờ biển STCM theo các tiểu
vùng địa mạo và các đoạn bờ biển ........................................................................... 73
Bảng 3. 3 Kết quả tính tốn biến động địa hình đáy 04 tháng cuối năm 2012 ........ 84
Bảng 3. 4 Tổng hợp kết quả tính tốn biến động theo chiều thẳng đứng ................ 96

7


MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN
Biến động địa hình bờ biển, đặc biệt là xói lở đang trở thành một trong những
vấn đề địa mạo và thay đổi môi trường ở quy mơ tồn cầu trong bối cảnh biến đổi
khí hậu. Tình hình cũng đang ngày càng trở nên nan giải ở nước ta, khi xói lở xảy ra
ngay tại những vùng đất mà trước đây liên tục được bồi tụ lấn ra phía biển.
Gần đây, xói lở đã phá hủy cảnh quan, đê kè, các cơng trình du lịch suốt chiều
dài bán đảo Cà Mau, dải đất địa đầu cực nam của Tổ Quốc. Xói lở đang phổ biến tại
chính Đất Mũi, khu vực thường xuyên bồi tụ trước đây như bãi Khai Long thì tốc
độ cũng suy giảm. Những hình ảnh phá hủy liên tục quan sát được dọc bờ và sự thất
bại của một số giải pháp địa kỹ thuật là do chưa tính hết các đặc trưng địa mạo và
các nhân tố động lực hình thái gây biến đổi địa hình khi triển khai các hoạt động

kinh tế, xây dựng cơng trình ven biển.
Từ tiếp cận của địa mạo học, bờ biển Sóc Trăng - Cà Mau gồm hai bộ phận là
phần đồng bằng rìa châu thổ sông Mê Công (một trong những lưu vực sông lớn nhất
thế giới) và phần đồng bằng thấp chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều, đặc trưng
cho kiểu bờ biển nơng có diễn thế rừng ngập mặn tự nhiên nhiệt đới với thành phần
chủ yếu là bùn sét chịu ảnh hưởng chính của sơng và dịng dọc bờ.
Vùng ven biển Sóc Trăng - Cà Mau cũng là nơi có những hoạt động kinh tế
quan trọng của Tây Nam Bộ, song cũng là khu vực có khả năng tổn thương cao
dưới tác động của các nhân tố tự nhiên và con người. Xói mạnh đang gây mất đất,
mất các dịch vụ địa mạo ở vùng bờ. Có thể khẳng định, áp lực đối với bờ đang gia
tăng cả từ phía biển và đất liền, hậu quả do tai biến gây ra đang trở thành gánh nặng
với chính quyền và người dân.
Từ những lý do nêu trên, đề tài luận án đã được lựa chọn khơng chỉ có ý nghĩa
về lý luận mà còn xuất phát từ những yêu cầu cấp bách của thực tiễn quản lý bờ
biển khu vực trong bối cảnh biến đổi khí hậu, góp phần triển khai Luật Tài ngun
và Mơi trường biển, hải đảo [24], có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 với
nhiều quy định mới, lần đầu tiên xuất hiện trong quản lý biển ở nước ta.

8


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá được hiện trạng, xu thế, nguyên nhân biến động địa hình dọc bờ và
đáy biển và tính dễ bị tổn thương của đường bờ trên cơ sở nghiên cứu địa mạo phục
vụ cho quản lý bờ biển Sóc Trăng - Cà Mau.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nêu ra, quá trình nghiên cứu thực hiện 5 nội dung chính:
1) Tổng quan vấn đề nghiên cứu, xác lập cơ sở lý luận và lựa chọn hệ phương
pháp nghiên cứu xu thế biến động của q trình xói lở - bồi tụ phục vụ cho quản lý
bờ biển;

2) Phân tích các nhân tố hình thành và biến đổi địa hình dọc bờ và đáy biển;
3) Phân tích các đặc trưng địa mạo vùng nghiên cứu;
4) Đánh giá biến động địa hình bờ và đáy biển, tính dễ bị tổn thương của
đường bờ biển Sóc Trăng - Cà Mau;
5) Định hướng quản lý bờ biển Sóc Trăng - Cà Mau và thiết lập hành lang
cảnh báo nguy cơ xói lở - bồi tụ cho ba xã ven biển ở phía nam của Mũi Cà Mau.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1) Không gian nghiên cứu
Dải bờ biển từ cửa Định An (Sóc Trăng) đến Tiểu Dừa (Cà Mau) với giới hạn
về phía lục địa được xác định cơ bản theo ranh giới hành chính của các xã ven biển,
phía biển ra đến độ sâu 20 m nước.
2) Vấn đề nghiên cứu
Đánh giá biến động của q trình xói lở - bồi tụ bờ biển Sóc Trăng - Cà Mau
dựa trên nghiên cứu địa mạo cho quản lý bờ biển.
3) Đối tượng nghiên cứu
Địa hình bờ biển cả phần trên cạn và dưới nước của không gian nghiên cứu.
CƠ SỞ TÀI LIỆU
Nghiên cứu dựa trên các tài liệu chính sau đây:
(i) Các bản đồ địa hình đất liền và đáy biển, độ sâu và hải đồ do Viện Địa chất
và Địa vật lý biển, Trung tâm Trắc địa bản đồ biển, Trung tâm Điều tra tài nguyên
và Môi trường biển cung cấp.

9


(ii) Kết quả nghiên cứu và khảo sát thực địa của NCS trong 3 đợt vào các năm
2012, 2013 và 2015.
(iii) Các ảnh Landsat 5 TM và Landsat 8 OLI trong chu trình ảnh hiện cung
cấp bởi USGS được lọc nhiễu và hiệu chỉnh hình học.
(iv) Các tư liệu Spot 5 do Cục Viễn thám quốc gia cung cấp và bình đồ Spot 2

của Cục Viễn thám quốc gia do Trung tâm Quy hoạch và Quản lý tổng hợp vùng
duyên hải phía nam cung cấp.
(v) Số liệu khí tượng thủy văn của Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia,
Viện Khí tượng thủy văn và BĐKH cung cấp.
(vi) Các tài liệu thu thập khi triển khai các đề tài, dự án liên quan đến luận án.
(vii) Các tài liệu lưu trữ tại bộ môn Địa mạo và Địa lý, Môi trường Biển, Khoa
Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
(viii) Các tài liệu khác được trích dẫn.
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1) Đã làm rõ hiện trạng và xu thế xói lở bờ biển trong mối quan hệ với q
trình địa mạo khu vực Sóc Trăng - Cà Mau.
2) Đã đưa ra định hướng quản lý bờ biển theo tiểu vùng và xác lập được hành
lang cảnh báo nguy cơ xói lở - bồi tụ cho ba xã ven biển ở phía nam mũi Cà Mau.
CÁC LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
1) Dưới tác động tổng hợp của điều kiện tự nhiên và các hoạt động của con
người trong bối cảnh nước biển dâng, biến động đường bờ Sóc Trăng - Cà Mau giai
đoạn 1965 - 2013 có diễn biến phức tạp với xu thế gia tăng của q trình xói lở.
2) Tích hợp phân tích xu thế biến động địa hình và đánh giá tính dễ bị tổn
thương là cơ sở khoa học cần thiết cho định hướng quản lý và thiết lập hành lang
cảnh báo nguy cơ xói lở - bồi tụ ở bờ biển Sóc Trăng - Cà Mau.
Ý NGHĨA KHOA HỌC
1) Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm rõ cách tiếp cận địa mạo trong nghiên cứu biến động
đường bờ phục vụ cho quản lý bờ biển.
2) Ý nghĩa thực tiễn

10


Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho quản lý bờ biển Sóc Trăng Cà Mau và có thể nhân rộng áp dụng với các khu vực khác ở nước ta.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu để đạt mục tiêu đề ra và đảm bảo tính
logic, chỉnh thể của vấn đề nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và
khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được bố cục thành 03 chương
đánh số thứ từ từ 1 đến 3 như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2. Các nhân tố hình thành, biến đổi địa hình và đặc điểm địa mạo bờ
biển Sóc Trăng - Cà Mau.
Chương 3. Đánh giá biến động địa hình phục vụ quản lý bờ biển Sóc Trăng Cà Mau.

11


Hình 1. 1 Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu
12


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1.1.1. Trên thế giới
Theo quan niệm của địa mạo học, biến động hay tiến hóa địa hình bờ biển là
một q trình tự nhiên, ln tồn tại và góp phần tạo ra các cảnh quan ven bờ.
Nghiên cứu biến động đường bờ chính là đánh giá diễn biến của q trình xói lở bồi tụ (cả phần trên cạn và dưới nước) của hệ bờ biển. Xói lở và bồi tụ là hai mặt
đối lập trong một q trình (hay cũng có thể gọi là hai quá trình địa mạo đối lập
trong hệ bờ biển), hình thành nên một dạng địa hình nào đó (q trình xây dựng) và
sự phá hủy một thành tạo địa hình khác đang tồn tại (quá trình phá hủy) dưới tác
động của nhiều nhân tố động lực khác nhau từ phía biển cũng như từ phía lục địa, cả
các nhân tố tự nhiên cũng như tác động của con người (Vũ Văn Phái, 2013) [16-22].
Nghiên cứu sự biến đổi của đường bờ hay xu thế xói lở - bồi tụ bờ biển là vấn
đề thu hút các nhà khoa học, quản lý. Việc quản lý bờ biển và quy hoạch các hoạt

động kinh tế, xây dựng cơng trình ở vùng ven biển yêu cầu thông tin về xu thế biến
đổi quá trình xói lở - bồi tụ (Boak và Tuner, 2005 ) [40].
1.1.1.1 Trước năm 1970
Trước hết, cần khẳng định nghiên cứu biến động hay tiến hóa địa hình dọc
đường bờ biển không phải là vấn đề mới trong địa mạo học.
Gilbert (1896) [55] đã đưa ra và phân tích các học thuyết về nguồn gốc và tiến
hóa của địa hình. Zencovich (1962) [100] đã phân tích về tiến hóa của bờ biển trong
mối quan hệ với các nhân tố hình thành và biến đổi địa hình bờ biển. Tác giả
Chorley (1962) [42] với cơng trình “Địa mạo và tổng quan về học thuyết hệ thống”
đã đánh giá sự biến đổi của địa hình trong một hệ mở dựa trên mối quan hệ giữa
hình dạng và quá trình. Các tác giả Hack (1960) [56] và Strahler (1952) [85] đã
công bố các nghiên cứu quan trọng về tiến hóa địa hình, phân tích các q trình xói
lở, bồi tụ hình thành và biến đổi địa hình dựa trên động lực hình thái, mở ra hướng
nghiên cứu về địa mạo động lực hay nhiều nhà khoa học gọi là địa mạo quá trình.
Trước năm 1970, việc sử dụng các tư liệu viễn thám còn rất hạn chế, chủ yếu
vẫn là các phương pháp điều tra thực địa truyền thống, kết hợp với thiết lập các
trạm quan trắc cố định, trạm mặt rộng và trạm liên tục. Hà Lan là quốc gia đi đầu
13


trong thiết lập hệ thống quản lý đường bờ biển. Chương trình quan trắc đường bờ
của Hà Lan được thực hiện một cách có hệ thống từ năm 1963, kết quả đo đạc trực
tiếp cập nhật thường xuyên theo các mặt cắt vng góc với bờ và hình thành nên bộ
số liệu độc đáo duy nhất trên thế giới về giám sát bờ biển quốc gia. Đây chính là lý
do Hà Lan trở thành quốc gia đầu tiên công bố chỉ giới hạn chế phát triển cho mọi
hành động ra quyết định ở vùng bờ dựa trên đường bờ pháp lý quốc gia 1990 [27].
1.1.1.2 Sau năm 1970
Từ năm 1972, sau khi vệ tinh LANDSAT đầu tiên được đưa lên quỹ đạo, các
thế hệ vệ tinh quan trắc trái đất khác lần lượt được phóng lên quỹ đạo khơng gian
trong đó có VNRedSat-1 của chính Việt Nam. Ảnh chụp từ các vệ tinh đã cung cấp

những dữ liệu hỗ trợ quan trọng cho nghiên cứu bờ biển khi được kết hợp với thực
địa ngoại nghiệp, cho phép phân tích xu thế biến động tương đối chính xác. Mặc dù
viễn thám khơng thể thay thế hồn tồn các phương pháp truyền thống nhưng nó
cho phép có cái nhìn tổng thể cho lập quy hoạch và quản lý vùng bờ. Việc sử dụng
ảnh vệ tinh trong nghiên cứu cho phép phát hiện xu thế chung, hỗ trợ tốt cho ra
quyết định quản lý bờ biển, nhất là khi những biến động được tích lũy là đáng kể
(khi thời gian đánh giá đủ dài). Tuy nhiên, cũng cần khẳng định các kết quả phân
tích viễn thám cần được khảo sát kiểm chứng bởi mơ hình và thực địa bổ sung cho
định hướng quản lý bờ do hạn chế về tính đồng bộ thời gian và chất lượng ảnh, nhất
là với điều kiện nghiên cứu ở nước ta.
Từ sau năm 1990, việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu địa mạo truyền
thống và công nghệ địa tin học (geomatics), mơ hình hóa trong nghiên cứu biến
động địa hình đã mở ra một thời kỳ mới, với rất nhiều cơng trình đã được cơng bố
trên thế giới.
Crowel (1991) [43] đã có nghiên cứu quan trọng về phân tích tốc độ thay đổi
bờ biển trong lịch sử (phân tích xu thế). Tác giả này đã phân tích tương đối chi tiết
những hạn chế, tính khơng chắc chắn của các kỹ thuật đánh giá biến động, thành lập
bản đồ xu thế biến động bờ biển trong lịch sử dựa trên ảnh hàng không, các chỉ thị
bờ biển trong mối quan hệ với các giá trị mực nước biển cao, mực nước trung bình
nhiều năm. Weide (1993) [94] đã đưa ra những quan điểm cơ bản về tiếp cận hệ
thống cho quản lý tổng hợp bờ biển.
14


Những nghiên cứu đáng lưu ý được Woodroffe (1992, 2002) cơng bố về q
trình tiến hóa của địa hình bờ biển, đánh giá sự thay đổi về cung cấp trầm tích và
các đặc trưng địa mạo bờ biển kết hợp cả các phương pháp điều tra truyền thống và
sử dụng các tư liệu vệ tinh như là những chỉ thị cho phát hiện xu thế xói lở bờ biển
[95, 96].
Một số tác giả như Cook và Doornkamp (1990) [44], Panizza (1996) [76] đã

xếp nghiên cứu biến động đường bờ là nội dung trong địa mạo môi trường, một
hướng nghiên cứu mới và phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý môi trường và bảo
tồn đa dạng sinh học vùng ven biển.
Nghiên cứu của Kay (1990) [59] đã đánh giá xói lở bờ biển dưới tác động của
nước biển dâng và ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính là nền tảng cho nhiều nghiên
cứu về tổn thương dựa trên chỉ số CVI sau này. Tiếp đó, năm 1999, Kay và Alder
đã có nghiên cứu đưa ra nhưng nội dung cơ bản của quản lý bờ biển và tập hợp xuất
bản cuốn sách “Quy hoạch và quản lý bờ biển” [64].
Một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu về các hướng cụ thể liên quan đến địa mạo
sinh vật, thay đổi môi trường, thay đổi địa mạo và phát triển bền vững, địa chất môi
trường như Rohdenburg (1989) [79], Tuner (1990) [92], Jones (1995) [60],
Montgomery (1992) [74], Meadowcroft và nnk (1999) [73] cho mục tiêu quản lý bờ
biển trong các thang thời gian khác nhau (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) tương ứng
với các quy mô không gian khác nhau phụ thuộc vào mục tiêu đánh giá và quản lý
tài nguyên và tai biến. Các nghiên cứu này đều khẳng định, đánh giá biến động hay
tiến hóa bờ biển là vấn đề phức tạp trong mối quan hệ với các quá trình địa mạo
vùng bờ. Tuy nhiên, lại rất quan trọng và cần thiết cho quản lý bờ biển nói chung và
giảm nhẹ thiệt hại do tai biến địa mạo, nhất là xói lở bờ biển nhằm bảo vệ cơ sở hạ
tầng và dân sinh vùng bờ.
Từ sau năm 2000, bên cạnh các nội dung truyền thống như đã phân tích, đã
xuất hiện một xu thế mới và liên tục được phát triển về lý luận và thực tiễn. Các
quốc gia tiên tiến trên thế giới hướng đến việc phân vùng, thiết lập các chỉ giới pháp
lý, hành lang cảnh báo nguy cơ tai biến, sử dụng các chỉ số đánh giá tổn thương
nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định với các hành động phát triển tại vùng bờ. Bên
cạnh đó, các nghiên cứu đánh giá biến động bờ biển đã hình thành các phương pháp
15


đánh giá biến động khác nhau cho từng kiểu bờ với độ ổn định (stability) khác nhau
từ bờ đá, bờ cát đến các bờ thực vật, bùn sét. Các nội dung liên quan đến bờ biển

bùn sét bao phủ bởi rừng ngập mặn nhiệt đới tương tự với khu vực STCM cũng sẽ
được phân tích dưới đây nhằm lựa chọn hệ phương pháp nghiên cứu phù hợp.
a) Các nghiên cứu về phân vùng quản lý bờ biển dựa trên đánh giá tổn
thương, thiết lập và quản lý các ranh giới hạn chế phát triển ở vùng ven biển
Năm 2010, Pendleton và nnk [77] đã có nghiên cứu quan trọng về xác lập
những tham số quan trọng trong đánh giá tổn thương bờ biển do nước biển dâng.
Các biến số này được nhiều tác giả phát triển trong các chỉ số tổn thương tổng hợp,
tổn thương với biến đổi khí hậu và dâng cao mực nước biển trên thế giới. Thieler và
Hammar (2000) đã đưa ra phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương của bờ biển
với nước biển dâng [48]. Trong đó, chỉ số CVI được tính tốn bán định lượng dựa
trên tích hợp các tham số địa mạo, độ nghiêng, tốc độ dâng mực nước biển, tốc độ
biến đổi bờ biển, triều và độ cao sóng, xây dựng biểu đồ đường cong lũy tích và
phân cấp rủi ro, lập bản đồ khả năng tổn thương bờ biển theo các mặt cắt vng góc
với đường bờ được thiết lập.
Các tác giả Gulizar Ozyurt và Aysen Ergin (2009, 2010, 2012) đã phát triển
nhiều kỹ thuật khác nhau để đánh giá tổn thương bờ biển [51,52,53]. Các chỉ số tổn
thương tổng hợp dựa trên phân tích nhóm các nhân tố tác động, các nhân tố thể hiện
mức độ nhạy cảm và nhóm các nhân tố thể hiện khả năng thích ứng và đưa ra phân
cấp tổn thương dựa vào hàm phân bố đều. Tuy nhiên, các phương pháp này chủ yếu
được sử dụng để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và tính dễ bị tổn thương
cho từng lĩnh vực kinh tế, xã hội cụ thể. Đối với quản lý bờ biển, việc đánh giá dựa
vào chỉ số CVI là phương pháp hiệu quả cho mục tiêu phân vùng định hướng quản
lý bờ biển, nhất là khi được kết hợp với công cụ hành lang cảnh báo tai biến.
Cambers (1998) [41] đã nghiên cứu về giật lùi bờ biển phục vụ quy hoạch
vùng bờ và đưa ra phương pháp tính tốn thay đổi vị trí bờ biển dựa trên thiết lập
các mặt cắt vng góc với bờ biển (kéo dài cả về phía biển và đất liền), là cơ sở cho
phép đánh giá tốc độ biến động (giật lùi hay tiến ra biển) của đường bờ.
Sanò và nnk (2010) [80], Julien Rochette và nnk (2010) [61] đã có các nghiên
cứu về biến động đường bờ ở biển Địa Trung Hải. Trong đó, đưa ra các khung phân
16



tích chung về quản lý tai biến, khẳng định xu thế giật lùi bờ biển trong mối quan hệ
với sự gia tang của xói lở là một trong những thách thức quan trọng nhất với bờ
biển khu vực nói chung và cả châu Âu trong quản lý tổng hợp đới bờ biển.
Năm 2013, Cơ quan Môi trường và bảo vệ di sản của chính quyền bang
Queensland (Úc) đã đưa ra các hướng dẫn kỹ thuật chi tiết liên quan đến quản lý rủi
ro với tai biến ở vùng bờ. Trong đó, đã đưa ra hướng dẫn tính tốn các khoảng
chiều rộng vùng bờ nhạy cảm với xói lở EPAW (Erosion Prone Area Withds) với
các khoảng thời gian dự báo khác nhau (năm quy hoạch) cho quản lý bờ [90]. Các
khoảng chiều rộng vùng nhạy cảm được xác định dựa trên các tham số là năm quy
hoạch, tốc độ bồi xói dài hạn, xói lở ngắn hạn do bão, xốy thuận nhiệt đới, xói lở
do dâng cao mực nước biển liên quan đến BĐKH, hệ số an toàn và thành phần cho
phép sụp đổ vách xói lở.
Các nghiên cứu này đã đưa ra phương pháp tính tốn các chỉ số, giải pháp kỹ
thuật và quản lý nhằm phân chia các tiểu vùng, thiết lập các hành lang cảnh báo như
là một cơng cụ quản lý bờ hiện đại, khả thi, có chi phí thấp cho bảo vệ tài nguyên và
giảm nhẹ thiệt hại gây ra bởi tai biến ở vùng bờ, bảo vệ các cơ sở hạ tầng và dân
sinh ven biển trong bối cảnh BĐKH và mực nước biển dâng cao.
b) Các nghiên cứu đánh giá biến động đường bờ biển bùn sét có rừng ngập
mặn tự nhiên bao phủ vùng nhiệt đới tương tự với bờ biển STCM trên thế giới
Woodroffe (1992, 2002) [95,96] đã công bố nghiên cứu quan trọng về trầm
tích và địa mạo sinh vật và chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa hệ sinh thái và biến đổi
địa mạo bờ biển trong mối quan hệ với thay đổi nguồn cung cấp trầm tích. Địa hình
được xem là nền rắn cho hệ sinh thái phát triển, quyết định sự phân bố năng lượng
và vật chất vào, ra đối với hệ địa mạo, trên mỗi dạng địa hình sẽ tồn tại một hoặc
một số hệ sinh thái đặc trưng đi kèm với nó (Vũ Văn Phái) [17,20]. Năm 2008, Bird
đã xuất bản cơng trình về địa mạo bờ biển trong đó đã nêu ra nhiều nội dung cơ bản
liên quan đến các nhân tố động lực hình thành và biến đổi bờ biển, trong đó, có các
khu vực bờ thực vật nhiệt đới [39].

Trên cơ sở quan điểm tiếp cận đánh giá tiến hóa địa hình được Hack (1960)
đưa ra [56], nhiều nghiên cứu đã khẳng định các thế hệ rừng ngập mặn, ranh giới
bãi triều bùn sét là những dấu hiệu quan trọng, một chỉ thị có ý nghĩa trong nghiên
17


cứu biến đổi địa mạo toàn cầu ở các vùng ven biển nhiệt đới và là một thủ thuật tốt
để phát hiện và định lượng thay đổi đường bờ biển. Việc đánh giá biến động đường
bờ biển dựa trên mối quan hệ địa mạo - sinh vật - trầm tích là một hướng đi mới, rất
quan trọng và phù hợp đối với các dải bờ biển, cửa sông được bao phủ bởi rừng
ngập mặn tự nhiên vùng nhiệt đới trong đó có bờ biển STCM. Trong đó, tiêu biểu là
các nghiên cứu của Suares (2009) [88] đã đưa ra mô hình về phản ứng của rừng
ngập mặn với thay đổi mực nước biển trong bối cảnh BĐKH toàn cầu.
Năm 2002, các tác giả Shigeko Haruyama và Vũ Văn Phái đã cơng bố trên tạp
chí địa lý quốc tế của Nhật Bản các kết quả nghiên cứu về đánh giá biến động
đường bờ biển châu thổ sông Hồng dựa trên kết hợp tài liệu địa mạo, ảnh viễn thám
và điều tra thực địa trong đó bước đầu cũng đã có những ứng dụng địa mạo sinh vật
trong đánh giá biến động đường bờ miền Bắc Việt Nam [84].
Năm 2005, Boak và Tuner đã đánh giá sự thay đổi bờ biển dựa vào các chỉ thị
địa mạo bờ biển. Trong cơng trình này đã liệt kê và mô tả 45 dấu hiệu, chỉ thị nhận
biết sự thay đổi hình thái bờ biển dựa trên tổng hợp các nghiên cứu của các học giả
về biến động địa hình, địa mạo bờ biển trên thế giới. Các kết quả này có ý nghĩa rất
lớn phục vụ cho nghiên cứu biến động và tiến hóa bờ biển từ tiếp cận địa mạo [40].
Pedro Walfir và nnk (2006) đã sử dụng rừng ngập mặn như là một chỉ thị địa mạo
và đưa ra những kết quả nghiên cứu quan trọng về đánh giá biến động đường bờ
thực vật thời kỳ 1985-2000 dựa trên kết hợp điều tra khảo sát thực địa và sử dụng
ảnh SPOT 4, Landsat 5 và kết hợp cả ảnh chụp bằng máy ảnh số [78].
Năm 2012, Wilson và nnk đã kết hợp tư liệu Landsat và các loại ảnh vệ tinh
khác nhau để đánh giá biến đổi đường bờ rừng ngập mặn ven biển cửa sơng
Amazone, thời kỳ 1996 - 2008, có nhiều điều kiện tương đồng với bờ biển khu vực

nghiên cứu ở STCM. Các phương pháp giải đoán ảnh kết hợp cả phương pháp giải
đoán số và giải đoán bằng mắt, mối quan hệ giữa địa mạo - sinh vật - trầm tích dựa
trên điều tra thực tiễn, khẳng định ý nghĩa của hướng nghiên cứu tích hợp GIS, viễn
thám và khảo sát cho đánh giá biến động bờ biển [98].
Năm 2013, Szczuciński và nnk đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm trầm tích
hiện đại và vận chuyển trầm tích và hình thái châu thổ sơng Mê Cơng sử dụng các
số liệu khảo sát thực tế để đánh giá biến đổi mơi trường trầm tích [89]. Hình thái
18


rừng ngập mặn và thay đổi về trầm tích là những dấu hiệu quan trọng đánh giá
tương tác giữa các q trình bờ, ảnh hưởng của sơng ra biển và sự thay đổi mực
nước biển. Chính mối tương tác này sẽ quyết định xu hướng giật lùi vào đất liền hay
tiến ra biển của đường bờ.
Các phân tích trên đây góp phần củng cố cho quan điểm của Slaymaker (2009)
[83], Stephenson và Brander (2003) [86] cho rằng chính thay đổi sử dụng đất (trực
tiếp và gián tiếp) đang là tác nhân quan trọng nhất quyết định “số phận của vật liệu
trầm tích”, làm suy thối tài ngun, thay đổi các nhân tố thủy thạch động lực gây
ra biến động đường bờ cũng như những biến đổi địa hình ở quy mơ tồn cầu trong
thế kỷ 21. Biến động hay tiến hóa địa hình bờ biển đang trở thành một trong những
hướng nghiên cứu quan trọng nhất trong địa mạo bờ biển tại tất cả các nước trên thế
giới, đặc biệt là các khu vực nhạy cảm cao, dễ bị tổn thương như các bờ thực vật
trên nền trầm tích cố kết yếu.
Các tác giả đã được đề cập, đều thống nhất có mối liên hệ chặt chẽ giữa địa
mạo, thay đổi trầm tích và diễn thế sinh thái vùng ven biển, nhất là với kiểu bờ thực
vật. Lớp phủ thực vật, hình thái bãi triều có thể thay đổi theo thời gian khi địa hình
biến động. Và sự hình thành hay suy thối của các dạng địa hình bờ biển có mối
liên hệ trực tiếp ứng với sự gia tăng hay thiếu hụt vật liệu cung cấp từ các quá trình
trầm tích ven biển. Và những biến động đáng kể có thể phân biệt khi được tích lũy
trong thời gian đủ dài. Do đó, việc sử dụng ranh giới bãi triều, rừng ngập mặn cung

cấp những dấu hiệu địa mạo tin cậy cho nhận biết sự thay đổi vị trí của đường bờ
biển và đánh giá diễn biến bồi xói ở các bờ thực vật nhiệt đới [83].
Hình thái rừng ngập mặn, bãi triều bùn sét (cả phần gian triều và phần ngập
nước) là những chỉ thị địa mạo có thể sử dụng hữu ích cả trên thực địa và giải đoán
ảnh viễn thám cho phép nghiên cứu biến động của đường bờ biển. Những thay đổi
trong mối quan hệ với đặc điểm địa mạo phát hiện từ ảnh vệ tinh và thực địa ngoại
nghiệp, phân tích bản đồ cho phát hiện xu thế bồi xói có thể kiểm chứng dựa trên
phân tích các q trình ngắn hơn ứng dụng mơ hình động lực cho định hướng quản
lý. Như vậy, các kết quả nghiên cứu địa mạo sẽ được đưa vào quản lý bờ biển nói
chung và bờ biển STCM nói riêng.

19


1.1.2. Ở nước ta
1.1.2.1 Hướng nghiên cứu về tiến hóa trầm tích biển và đường bờ cổ
Các nghiên cứu về lịch sử tiến hóa trầm tích và đường bờ biển cổ cho phép
thiết lập những bằng chứng địa chất, địa mạo quan trọng chứng minh sự thay đổi
của mực nước biển trong quá khứ.
Nguyễn Địch Dỹ (1995, 2010) đã có các nghiên cứu về các kiểu đường bờ
biển Việt Nam và biến động cửa sơng, mơi trường trầm tích ven biển châu thổ trong
mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển. Tác giả đã chỉ ra rằng, châu thổ sơng
Cửu Long là một thành tạo cịn rất trẻ, q trình hình thành và tiến hóa của nó chỉ
mới xảy ra trong quá trình biển lùi, sau khi biển tiến Flandrian đạt cực đại cách
ngày nay khoảng 6.000 năm trước. Trên cơ sở đó tác giả đã chia trầm tích
Pleistocen muộn - Holocen khu vực sơng Cửu Long thành một tập bao gồm 3 miền
hệ thống là hệ thống biển thấp tương đương với pha biển thoái của băng hà W2, hệ
thống biển tiến tương đương với pha biển tiến Flandrian và hệ thống trầm tích biển
cao trong giai đoạn đầu của biển thoái Holocen muộn [6-7].
Vũ Trường Sơn (2004) [25] đã phân tích đặc điểm trầm tích Đệ Tứ ở vùng

biển nông ven bờ Rạch Giá - Vũng Tàu dựa trên tài liệu điều tra của Liên đoàn Địa
chất Biển. Trong đó, đã đưa ra bức tranh chi tiết về đặc điểm trầm tích, địa hóa mơi
trường trầm tích và nước phục vụ cho định hướng phát triển bền vững. Trong đó,
đáng lưu ý tác giả này có sử dụng phương pháp chỉ thị sinh học đánh dấu phân tử
trong nghiên cứu biến động mơi trường trầm tích vùng nghiên cứu. Đây là một cơng
trình nghiên cứu rất chi tiết về thành phần vật chất và các nhân tố động lực hình
thành và biến động bờ biển các tỉnh Nam Bộ, trong đó có dải ven biển STCM.
Các tác giả Nguyễn Huy Dũng, Ngơ Quang Tồn và nnk (2004) đã công bố
kết quả nghiên cứu về địa tầng trầm tích vùng đồng bằng Nam Bộ trong hội thảo
khoa học về địa tầng hệ Đệ Tứ các châu thổ Việt Nam [8]. Các kết quả nghiên cứu
này, đã được các tác giả thực hiện chủ yếu trong quá trình thành đã nghiên cứu các
chuyên đề địa mạo, địa tầng trầm tích Đệ Tứ vùng đồng bằng Nam Bộ trong quá
trình đo vẽ địa chất tỷ lệ 1:200.000 trong những năm 1980-1991 tại Đoàn 204, Liên
đoàn Địa chất 6 dưới sự chỉ đạo của Hoàng Ngọc Kỷ, Nguyễn Ngọc Hoa của cục
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (2005) [5]. Đây là các kết quả nghiên cứu địa
20


mạo quan trọng phục vụ mục đích tìm kiếm khống sản và các hoạt động kinh tế
cơng trình khu vực Nam Bộ nói chung và dải ven biển STCM nói riêng.
Năm 2010, Xue và nnk [99] đã công bố các cơng trình nghiên cứu về tiến hóa
đường bờ biển đồng bằng châu thổ sông Cửu Long trong khoảng thời gian 3000
năm trở lại đây. Trong đó, đã phân chia ra 04 vùng bao gồm: Vùng cửa sơng, vùng
bờ phía Đơng, vùng Mũi Cà Mau và vùng phía Tây. Từ đó, các tác giả này xác định
tốc độ tiến về phía biển trung bình 16 m/năm, khu vực Mũi Cà Mau là 26 m/năm.
Năm 2013, Nguyễn Văn Lập và Tạ Thị Kim Oanh [13] đã có nghiên cứu đánh
giá chi tiết về đặc điểm trầm tích bãi triều và thay đổi đường bờ biển khu vực ven
biển tỉnh Cà Mau, châu thổ Sơng Cửu Long trong đó đã đưa ra các mặt cắt địa hình
tương đối đặc trưng dựa trên tài liệu lỗ khoan nông bãi triều ven biển.
Vũ Văn Phái, Lưu Thành Trung và nnk (2012, 2013) đã khảo sát nhằm nghiên

cứu tìm kiếm những dấu hiệu địa mạo về sự thay đổi mực nước biển Nam Bộ [18].

Hình 1. 2 Khảo sát đường bờ biển cổ trên đá vôi tại hang Cá Sấu, Kiên Giang
1.1.2.2 Hướng nghiên cứu biến động địa hình từ tiếp cận địa mạo
Từ tiếp cận của địa mạo học, nhiều nghiên cứu đã tiến hành nhằm đưa các kết
quả nghiên cứu địa mạo vào quản lý bờ biển. Đáng lưu ý là các nghiên cứu của Vũ
Văn Phái, Đào Mạnh Tiến, Vũ Văn Vĩnh, Nguyễn Hiệu và nnk về biến động của
q trình xói lở - bồi tụ theo các quy mô không gian - thời gian khác nhau dựa trên
thành lập các bản đồ địa mạo đáy biển và xu thế xói lở - bồi tụ ở dọc bờ biển Việt
Nam [16-23]. Trong đó, NCS đã tham gia thành lập bản đồ địa mạo đáy biển và dọc
đường bờ cho dải bờ biển cả 9 tỉnh Nam Bộ [20].
Nguyễn Địch Dỹ [7] đã thành lập bản đồ địa mạo khu vực cửa sông Cửu Long
21


×