Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

Luận án tiến sĩ thực trạng nhiễm dioxin ở người và thực phẩm tại một số vùng ở việt nam (2014 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

VŨ TÙNG SƠN

THỰC TRẠNG NHIỄM DIOXIN Ở NGƯỜI VÀ
THỰC PHẨM TẠI MỘT SỐ VÙNG Ở VIỆT NAM
(2014 – 2015)

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

VŨ TÙNG SƠN

THỰC TRẠNG NHIỄM DIOXIN Ở NGƯỜI VÀ
THỰC PHẨM TẠI MỘT SỐ VÙNG Ở VIỆT NAM
(2014 – 2015)
CHUYÊN NGÀNH: DỊCH TỄ HỌC
MÃ SỐ: 9 72 01 17


LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. ĐOÀN HUY HẬU
2. TS. VŨ CHIẾN THẮNG

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận án này là một phần số liệu trong đề
tài nghiên cứu cấp nhà nước có tên “Xác định hàm lượng dioxin nguồn gốc từ
chất da cam và nguồn phát thải khác trong máu người và một số thực phẩm
thường dùng tại các vùng miền Việt Nam” - mã số KHCN-33.03/11-15. Kết
quả đề tài này là thành quả nghiên cứu của tập thể mà tơi là một thành viên
chính. Tơi đã được ban chủ nhiệm đề tài và toàn bộ các thành viên trong nhóm
nghiên cứu đồng ý cho phép sử dụng một phần số liệu của đề tài vào trong nội
dung của luận án này. Các số liệu, kết quả trong luận án này là trung thực và
chưa từng được công bố với tư cách cá nhân trong bất kỳ luận văn/luận án nào
khác.
Tác giả

Vũ Tùng Sơn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................3
1.1. Khái niệm, nguồn ô nhiễm và đường xâm nhập
dioxin.....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm dioxin và các hợp chất tương tự...............3
1.1.2. Nguồn ô nhiễm dioxin tại Việt Nam..........................5
1.1.3. Đường xâm nhập dioxin vào cơ thể..........................10
1.2. Hệ số độc tương đương TEFs và một số phương
pháp phân tích
dioxin hiện nay.....................................................................11
1.2.1. Hệ số độc tương đương TEFs.....................................11
1.2.2. Một số phương pháp phân tích dioxin hiện nay........16
1.3. Tồn lưu dioxin trong thực phẩm và cơ thể người...19
1.3.1. Tồn lưu dioxin trong thực phẩm rau, củ, quả............19


1.3.2. Tồn lưu dioxin trong một số loại thực phẩm nguồn gốc
động vật và
các sản phẩm của chúng.....................................................22
1.3.3. Tồn lưu dioxin trong cơ thể người..............................33
1.4. Liên quan giữa hàm lượng dioxin trong thực phẩm
và trong cơ
thể người.......................................................................33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................................................36
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..........36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................36

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu..................................................37
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................38
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................38
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu....................................................38
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu.............................................39
2.2.4. Tổ chức thu thập và vận chuyển mẫu.......................46
2.2.5. Cách thức gộp máu và thực phẩm.............................47
2.2.6. Kỹ thuật phân tích hàm lượng dioxin trong nghiên cứu
................................................................................................48
2.2.7. Chỉ tiêu đánh giá kết quả...........................................56
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu..........................................56
2.4. Hạn chế của nghiên cứu.............................................56
2.5. Phân tích số liệu..........................................................56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................58


3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu................................58
3.2. Hàm lượng dioxin trong máu người và thực phẩm 59
3.2.1. Hàm lượng dioxin trong máu người...........................59
3.2.2. Hàm lượng dioxin trong thực phẩm...........................67
3.3. Mối liên quan giữa TEQ trong thịt gà, thịt lợn và cá
với TEQ trong
máu người.....................................................................73
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.........................................................88
4.1. Thực trạng nhiễm dioxin ở người và thực phẩm (thịt
gà, cá, thịt lợn)
tại một số vùng ở Việt Nam......................................88
4.1.1. Thực trạng nhiễm dioxin ở người..............................88
4.1.2. Thực trạng ô nhiễm dioxin trong thực phẩm

................................................................................................
103
4.2. Liên quan của mức độ nhiễm dioxin ở thực phẩm
(thịt gà, thịt lợn
và cá) và trong máu người tại một số vùng Việt Nam
................................................................................................
110
KẾT
LUẬN
................................................................................................
118
KHUYẾN
NGHỊ
................................................................................................
120
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN


CỨU
CỦA
ĐỀ
TÀI
LUẬN
ÁN
................................................................................
121
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO

................................................................................................
122
PHỤ
LỤC
................................................................................................
135


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Phần viết
tắt
AhR
AHRE

Aryl hydrocarbon recepter (chất cảm thụ nhân thơm)

Aryl hydrocarbon response element (yếu tố đáp ứng nhân

ARNT
CCFAC

thơm)
Aryl hydrocarbon nuclear translocator (phối tử chuyển nhân)
Codex Committee on Food Additives and Contanminants (Ủy

CS
CSSX
DDT
dl-PCBs
DM
DNA
DRCs
DRE
EFSA

Phần viết đầy đủ

ban về Phụ gia Thực phẩm và Chất gây Ô nhiễm)
Cộng sự
Cơ sở sản xuất
Dichlordiphenyltrichloretan
Dioxin like Polychlorinated biphenyl (PCB tương tự dioxin)
Dry matter (Vật chất khô)
Deoxiribonucleic acid
Dioxin and related compounds (Dioxin và hợp chất liên quan)
Dioxin response element (yếu tố đáp ứng dioxin)

European Food Safety Authority (Cơ quan An toàn Thực phẩm

14 GC
15 GCMS

Châu Âu)
Gas chromatography (Sắc kí khí)
Gas chromatography mass spectrometry (Sắc kí khí ghép khối

16 HCB
17 HRGC
18 HRMS

phổ)
Hexachlorbenzen
High resolution gas spectrometry (Sắc kí khí phân giải cao)
High resolution mass spectrometry (Sắc kí khối phổ phân giải

19
20
21
22
23
24
25
26
27

cao)
Limit of quantification (giới hạn định lượng)

Method detection limit (giới hạn xác định phương pháp)
Messenger ribonucleic acid (RNA thông tin)
Non ditection (Không xác định)
Polychlorinated biphenyl
polychlorinated dibenzo-p-dioxin
Polychlorinated dibenzo-p-dioxin/furan
Polychlorinated dibenzofuran
Persistent organic pollutants (Chất ô nhiễm hữu cơ bền vững)

LOQ
MDL
mRNA
ND
PCB
PCDD
PCDD/Fs
PCDF
POPs


Phần viết
tắt
28 REPs
29 SCAN

Phần viết đầy đủ
Relative effect potencies (Hiệu lực tương đương)
Scientific committee on animal nutrition (Ủy ban Khoa học về

30

31
32
33

Dinh dưỡng Vật nuôi)
Tetrachlorodibenzodioxin
Toxicity equivalence factors (Hệ số độc tương đương)
The Toxic equivalency (Tổng đương lượng độc)
United Nations Environment Progamme (Chương trình Mơi

TT

TCDD
TEFs
TEQ
UNEP

34 US EPA

trường Liên hợp quốc)
United States Environmental Protection Agency (Cơ quan bảo

35 USA
36 WHO
37

vệ môi trường Hoa Kỳ)
The United States of America (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
Giá trị trung bình cộng



DANH MỤC BẢNG
Bảng
1.1

Tên bảng
Trang
Số lượng các chất diệt cỏ (lít) quân đội Mỹ sử dụng tại
5

1.2

miền Nam Việt Nam trong thời gian chiến tranh
TEF cho người, động vật, cá và chim năm 1998

13

1.3
1.4

Tóm tắt TEF của WHO 1998 và WHO 2005
Quy định về hàm lượng tối đa dioxin trong thực phẩm

14
23

1.5

Hàm lượng trung bình PCDD/F trong thực phẩm theo

24

1.6

báo cáo của EFSA
Tóm tắt hàm lượng trung bình PCDD/F thực phẩm tại

1.7
1.8

khu vực Châu Mỹ
Hàm lượng PCDD/Fs tại Úc theo nhóm tuổi và giới
Tổng hợp số liệu về hàm lượng dioxin (pg/g mỡ) trong

26
30

2.1
2.2

máu người lấy tại khu vực sân bay Đà Nẵng năm 2006
Phân bố các khu vực trong nghiên cứu
MDL và LOQ (pg/g lipid) phương pháp phân tích

33
41

dioxin/furans áp dụng cho phân tích 20 ml mẫu huyết

51


3.1
3.2
3.3

thanh
Phân bố mẫu máu gộp theo tuổi và giới
Phân bố mẫu thực phẩm theo từng loại
Hàm lượng PCDD/F (TEQ-pg/g mỡ) trong máu theo

58
58
59

3.4

khu vực
Hàm lượng PCDD/F (TEQ-pg/g mỡ) trong máu theo

59

3.5

đặc trưng ô nhiễm
Hàm lượng PCDD/F (TEQ-pg/g mỡ) trong máu theo

61

3.6


nhóm tuổi
Hàm lượng PCDD/F (TEQ-pg/g mỡ) theo nhóm tuổi

61

3.7

và theo giới
Hàm lượng PCDD/F (TEQ-pg/g mỡ) theo nhóm tuổi

62

3.8

và khu vực
Hàm lượng PCDD/F (TEQ-pg/g mỡ) theo giới và khu


Bảng

Trang
Tên bảng
62

3.9

vực
Hàm lượng PCDD/F (TEQ-pg/g mỡ) theo nhóm tuổi và

3.10

3.11
3.12
3.13
3.14

đặc trưng phơi nhiễm
Tỷ lệ số mẫu có TEQ cao
Phân bố mức độ hàm lượng của dioxin theo nhóm tuổi
Phân bố mức độ TEQ theo miền Nam - Bắc
Phân bố TEQ cao theo khu vực nguy cơ ô nhiễm
Hàm lượng PCDD/F (được tính ra TEQ) trong mẫu

63
65
65
66
66
67

3.15

gộp thực phẩm
Hàm lượng PCDD/F (được tính ra TEQ) ở thịt gà, thịt

67

3.16

lợn và cá theo khu vực
Hàm lượng PCDD/F (được tính ra TEQ) ở thịt gà, thịt

lợn và cá tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm khác

68

3.17
3.18

nhau
Phân bố mức độ TEQ ở thịt gà, thịt lợn và cá
Mối liên quan mức độ hàm lượng TEQ trong thịt gà

69
70

3.19

theo khu vực
Mối liên quan giữa mức độ TEQ trong thịt gà với khu

3.20
3.21

vực nguy cơ ô nhiễm
Mối liên quan mức độ TEQ trong thịt lợn theo khu vực
Mối liên quan giữa mức độ TEQ trong thịt lợn với khu

70
71
72


3.22

vực nguy cơ ô nhiễm
Liên quan giữa TEQ trong thực phẩm với trong máu

3.23
3.24

người
Liên quan giữa TEQ trong thịt gà với trong máu người
Tương quan giữa TEQ ở thịt gà và trong máu người

73
77
78

3.25

theo điểm nghiên cứu
Liên quan giữa TEQ trong thịt gà với trong máu người

79

3.26

sinh 1972 – 1976
Liên quan giữa TEQ trong thịt gà với trong máu người
sinh 1990 – 1995

80


3.27

Liên quan giữa TEQ trong thịt gà với trong máu người


Bảng

Trang
Tên bảng
theo giới Nam

80

3.28

Liên quan giữa TEQ trong thịt gà với trong máu người

3.29

theo giới Nữ
Liên quan giữa TEQ trong thịt lợn với trong máu

3.30

người
Tương quan giữa TEQ trong thịt lợn và trong máu
82

3.31


người theo điểm nghiên cứu
Liên quan giữa TEQ trong thịt lợn với trong máu

83

3.32

người sinh 1972 - 1976
Liên quan giữa TEQ trong thịt lợn với trong máu
người sinh 1990 – 1995

83

3.33

81
81

Liên quan giữa TEQ trong thịt lợn với trong máu
người theo giới Nam

84

3.34

Liên quan giữa TEQ trong thịt lợn với trong máu
84

3.35


người theo giới Nữ
Tương quan giữa TEQ trong cá và trong máu người

85

3.36

theo điểm nghiên cứu
Tương quan giữa TEQ trong thịt gà, thịt lợn và cá với

86

3.37

trong máu người
Tương quan giữa TEQ trong thịt gà, thịt lợn và cá với
trong máu người theo nhóm tuổi

86

3.38

Tương quan giữa TEQ trong các loại thực phẩm khác
87

3.39

nhau với trong máu người theo giới tính
Tương quan giữa TEQ trong các loại thực phẩm khác


87

3.40

nhau với trong máu theo vùng miền
Tương quan giữa TEQ trong các loại thực phẩm khác
nhau với trong máu người theo khu vực nguy cơ

88

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ
3.1

Tên biểu đồ
Hàm lượng PCDD/F (TEQ - pg/g mỡ) trong máu

Trang
60

3.2

theo đặc trưng ô nhiễm của từng khu vực
Hàm lượng PCDD/F (TEQ - pg/g mỡ) theo giới và

64


3.3

đặc trưng ô nhiễm
Hàm lượng TEQ trong thực phẩm và trong máu
người

76

DANH MỤC HÌNH
Hình
3.1

Tên hình
Liên quan giữa TEQ thực phẩm và TEQ máu người

Trang
75

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
2.1
2.2
2.3

Tên sơ đồ
Quy trình lấy mẫu
Quy trình phân tích hàm lượng dioxin trong huyết thanh
Quy trình nghiên cứu

Trang

45
50
55



ĐẶT VẤN ĐỀ
Dioxin là là tên gọi chung của một nhóm các hợp chất hóa học tồn tại
bền vững trong môi trường cũng như trong cơ thể con người và các sinh vật
khác. Tùy theo số nguyên tử clo và vị trí khơng gian của những ngun tử
này, dioxin có 75 đồng phân poly-chloro-dibenzo-dioxines (PCDD) và 135
đồng phân poly-chloro-dibenzo-furanes (PCDF) với độc tính khác nhau.
Ngồi ra cịn các chất có đặc điểm và độc tính giống dioxin gồm các polychloro-biphenyl (PCB), bao gồm 209 chất hóa học trong đó có 12 chất đặc
biệt nguy hiểm [1]. Trong số các hợp chất dioxin, Tetrachlorodibenzodioxin
(TCDD) là chất có độ độc cao nhất.
Về nguồn gốc dioxin, dioxin được hình thành chủ yếu do hoạt động sản
xuất và dân sinh của con người. Nó là một sản phẩm phụ trong một số quá
trình phản ứng hóa học, q trình đốt cháy khơng hồn tồn các sản phẩm
chứa clo, q trình sản xuất cơng nghiệp… Dioxin sau khi được thải ra môi
trường sẽ tồn lưu trong đất, nước, khơng khí từ đó trực tiếp và gián tiếp sẽ
xâm nhập vào cơ thể con người, gây ra những tác động tức thời và lâu dài đối
với sức khỏe.
Theo cơ quan quản lý môi trường Mỹ, dioxin là chất gây ung thư cho
con người và khơng có mức độ nhiễm dioxin nào được coi là an toàn. Dioxin
xâm nhập vào cơ thể người chủ yếu qua đường tiêu hóa chiếm 90 – 95%. Việc
nhiễm dioxin qua đường tiêu hóa chủ yếu do sử dụng thực phẩm có ô nhiễm
dioxin. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nhiễm dioxin từ nước và đất rất nhỏ chỉ
từ 0,01% - 1% tổng lượng nhiễm; nhiễm từ khơng khí thở chiếm 1,5 – 2,5%;
nhiễm từ rau củ quả khoảng 2 – 3%; nhiễm từ cá khoảng 26%; nhiễm từ các
sản phẩm từ sữa khoảng 28% và cao nhất là nhiễm từ thịt khoảng 38% [2].

Ơ nhiễm dioxin trong thực phẩm chính là hậu quả của ơ nhiễm dioxin
từ mơi trường, nó gián tiếp phản ánh mức độ ô nhiễm dioxin của môi trường.


2

Xác định hàm lượng dioxin trong thực phẩm giúp cho đánh giá nguy cơ
nhiễm dioxin lên cơ thể người. Hàm lượng dioxin cao trong cơ thể ẩn chứa
nguy cơ tiềm tàng về các vấn đề sức khỏe như ung thư, suy giảm miễn dịch,
tổn thương về di truyền, các bệnh mạn tính…[3].
Theo cơng ước Stockholm qui định về việc giám sát, quản lý và giảm
thiểu các chất hữu cơ bền vững (Persistent organic pollutants: POPs) [4], các
nước tham gia công ước đều phải có trách nhiệm thực hiện những nội dung
của công ước. Việt Nam cũng là một thành viên tham gia cam kết của công
ước Stockholm do vậy việc quản lý và giảm thiểu dioxin có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Bên cạnh đó, các hoạt động sản xuất công nghiệp với công nghệ
lạc hậu hàng ngày phát thải một khối lượng rất lớn dioxin và furan. Vì vậy,
đánh giá hàm lượng dioxin trong thực phẩm và trong cơ thể người trong đời
sống dân sinh trên một diện rộng là một vấn đề cấp thiết. Trên thế giới, có rất
nhiều nghiên cứu giám sát về dioxin trong cộng đồng. Tuy nhiên, tại Việt
Nam từ trước đến nay, chưa có một nghiên cứu nào đánh giá toàn diện phơi
nhiễm dioxin trong thực phẩm và trong máu người với các đặc trưng ô nhiễm
khác nhau, mà các nghiên cứu chỉ tập trung vào các điểm nóng về dioxin
trong chiến tranh, từ thực tế đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài ‘Thực
trạng nhiễm dioxin ở người và thực phẩm tại một số vùng ở Việt Nam
(2014 – 2015).
Đề tài tiến hành với các mục tiêu như sau:
1. Đánh giá thực trạng nhiễm dioxin ở người và thực phẩm (thịt gà, thịt
lợn, cá) tại một số vùng ở Việt Nam (2014 – 2015).
2. Xác định mối liên quan giữa nhiễm dioxin trong thực phẩm (thịt gà,

thịt lợn, cá) và trong máu người tại một số vùng ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


3

1.1. Khái niệm, nguồn ô nhiễm và đường xâm nhập dioxin
1.1.1. Khái niệm dioxin và các hợp chất tương tự
Dioxin và các hợp chất tương tự dioxin (dioxins and related compounds
– DRCs) là một nhóm bao gồm hàng trăm hợp chất hữu cơ độc hại và tồn tại
bền vững trong mơi trường, trong đó có 3 nhóm hợp chất là: polychlorinated
dibenzo-p-dioxin (PCDDs, gọi tắt là dioxin), polychlorinated dibenzofuran
(PCDFs, gọi tắt là furan) và các polychlorinated biphenyl đồng phẳng
(coplanar PCBs hay dioxin-like PCBs, gọi tắt là dl-PCBs). Các dioxin bao
gồm 75 chất, được chia thành 8 nhóm tương ứng với số nguyên tử clo trong
phân tử từ 1 đến 8. Các furan gồm 135 chất, được chia thành 8 nhóm tương tự
như dioxin. Các PCB bao gồm 209 chất, được chia thành 10 nhóm với số
nguyên tử clo từ 1 đến 10, trong đó chỉ các PCB đồng phẳng, tức là các PCB
khơng có hoặc chỉ có 1 ngun tử clo ở các vị trí 2,2’,6,6’, mới có cấu trúc và
cơ chế gây nhiễm độc tương tự dioxin [5].
Theo Công ước Stockholm (UNEP, 2001) dioxin và PCB đồng phẳng
tương tự dioxin thuộc 12 chất, nhóm chất ơ nhiễm hữu cơ khó phân huỷ
(POP: Persistent Organic Pollutants) bao gồm: 1. Polychlorbiphenyl (PCB); 2.
Polichlordibenzo-p-dioxin (PCDD); 3. Polychlordibenzofuran (PCDF); 4.
Aldrin; 5. Dieldrin; 6. Dichlordiphenyltrichloretan (DDT); 7. Endrin; 8.
Chlorrdan; 9. Hexachlorbenzen (HCB); 10. Mirex; 11. Toxaphen; 12.
Heptachlor [4].
Dioxin bao gồm:
a) PCDD: PCDD được chia làm 8 nhóm đồng phân tùy theo số nguyên

tử chlor trong phân tử. 8 nhóm đồng phân này có 75 chất đồng loại
(congener), trong 75 chất đồng loại chỉ có 7 chất độc, đó là những chất có các
nguyên tử chlor ở các vị trí 2,3,7,8:
1)

2,3,7,8-TCDD


4

1)

1,2,3,7,8-PeCDD

2)

1,2,3,4,7,8-HxCDD

3)

1,2,3,6,7,8-HxCDD

4)

1,2,3,7,8,9-HxCDD

5)

1,2,3,4,6,7,8-HpCDD


6)

OCDD

b) PCDF: 8 nhóm đồng phân gồm 135 chất đồng loại, trong 135 chất
đồng loại có 10 PCDF độc:
1)

2,3,7,8-TCDF

1)

1,2,3,7,8-PeCDF

2)

2,3,4,7,8-PeCDF

3)

1,2,3,4,7,8-HxCDF

4)

1,2,3,6,7,8-HxCDF

5)

1,2,3,7,8,9-HxCDF


6)

2,3,4,6,7,8-HxCDF

7)

1,2,3,4,6,7,8-HpCDF

8)

1,2,3,4,7,8,9-HpCDF

9)

OCDF

c) PCB đồng phẳng tương tự dioxin (coplanar dioxin like PCB):
Một số PCB cũng có độc tính tương tự như dioxin. PCB được chia
thành 10 nhóm đồng phân theo số lượng nguyên tử chlor chứa trong phân
tử, các nhóm đồng phân này có 209 chất đồng loại. Trong 209 chất đồng
loại, theo WHO, chỉ có 12 PCB đồng phẳng có tính chất gây độc tương tự
dioxin, đó là: 4 non-ortho substituted PCBs (PCB 77, PCB 81, PCB 126,
PCB 169) và 8 mono-ortho substituted PCBs (105; 114; 118; 123; 156;
157; 167; 189) [6], [7].
1.1.2. Nguồn ô nhiễm dioxin tại Việt Nam


5

1.1.2.1. Các nguồn ô nhiễm dioxin trong chiến tranh Việt Nam

Trong cuộc chiến chiến tranh Việt Nam, Quân đội Mỹ đã sử dụng chất
độc hóa học mà cụ thể là chất diệt cỏ có chứa dioxin (trong đó chủ yếu là chất
da cam), được tiến hành từ năm 1961 đến năm 1971 với mục đích ngăn chặn
tấn cơng của Qn giải phóng, phá hoại tiềm năng kinh tế xã hội và lương
thực. Cuộc chiến tranh hóa học này được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn thí điểm (1961 - 1964): nhằm lựa chọn chất độc hóa học,
liều và phương thức phun rải trong điều kiện miền Nam Việt Nam.
- Giai đoạn mở rộng chiến dịch “Ranch Hand” (T8/1962 - T9/1971):
đây là giai đoạn sử dụng chất độc hóa học nhằm phục vụ cho mục đích quân
sự nêu trên.
- Giai đoạn chiến dịch thu hồi (Pacer Ivy) "15/9/1971 - 4/1972): trong
chiến dịch này, quân đội Mỹ đã thu hồi về Mỹ 25.200 thùng chất da cam
nhằm mục đích phi tang các chất độc đã được sử dụng tại Việt Nam [8].
Bảng 1.1. Số lượng các chất diệt cỏ (lít) quân đội Mỹ sử dụng tại
miền Nam Việt Nam trong thời gian chiến tranh
Tác giả

Chất da
cam

Chất
trắng

Chất
xanh

Các chất:
tím, hồng,
xanh lá mạ


Tơng cộng

Westing
(1976) [8]

44.373.000 19.835.000 8.182.000

­

72.390.000

Stellman
(2003) [9]

49.268.937 20.556.525 4.741.381

2.387.963

76.954.806

Young
(2009) [10]

43.332.640 21.798.400 6.100.640

2.944.240

74.175.920

Trong bảng này cần chú ý là trong số liệu của Westing khơng bao gồm

các chất tím, hồng và xanh mạ là những chất có hàm lượng dioxin rất cao.


6

Theo Young (2009), thì con số 79.488.240 lít là tổng số Mỹ đưa vào Việt
Nam, đến năm 1972 theo kế hoạch Pacer Ivy đã đưa về Mỹ 25.200 phi chất da
cam, tương đương 5.241.600 lít, cịn lượng đã sử dụng là 74.175.920 lít. Theo
số liệu của Stellman (2003) thì số lượng tổng các chất diệt cỏ là 76.954.806 lít
(~77 triệu) các chất, tương đương với 95.112.688 kg (~ 95 triệu kg), trong đó
có 67% các chất chứa dioxin, mà chủ yếu là chất da cam với khối lượng 49,27
triệu lít, tương đương 63.000 tấn [8], [9], [10]. Tuy nhiên, theo báo cáo năm
1974 tại Học viện Khoa học Quốc gia tại Washington D.C thì tổng số chất
diệt cỏ sử dụng khoảng 18,85 triệu gallons, trong đó chất da cam 11,2 triệu
gallon, chất trắng 5,24 triệu gallon, chất xanh 1,12 triệu gallon [11].
Hiện nay, tại Việt Nam số liệu điều tra đã xác định được ba điểm ô
nhiễm nặng dioxin (điểm nóng) nguồn gốc từ chất diệt cỏ quân đội Mỹ sử
dụng trong chiến tranh Việt Nam gồm Sân bay Biên Hịa, Đà Nẵng, Phù Cát.
Ngồi ra, cịn một vài điểm mức độ ô nhiễm cũng cần phải xử lý như ở sân
bay A Sho, A Lưới, Thừa Thiên Huế [2].
1.1.2.2. Các nguồn ô nhiễm dioxin từ công nghiệp tại Việt Nam
Việt Nam đang trên con đường cơng nghiệp hóa và dự kiến đến năm
2020 sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, việc
phát triển công nghiệp là mục tiêu then chốt của các chiến lược phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, các hoạt động công nghiệp, nhất là các hoạt động qui mô nhỏ,
các hoạt động tự phát và khó kiểm sốt đang tiềm ẩn những nguy cơ nghiêm
trọng về phát thải dioxin ra môi trường. DRCs là một sản phẩm trung gian
trong quá trình sản xuất, đốt cháy các hợp chất chứa clo khơng hồn tồn.
Tại Việt Nam, các hoạt động cơng nghiệp gây ơ nhiễm dioxin gồm: xử
lý rác thải, sản xuất xi măng, luyện kim, sản xuất giấy, nhà máy nhiệt điện,

nồi hơi, sản xuất gạch [5].


7

a. Ơ nhiễm DRCs trong hoạt động xử lí rác thải
Hoạt động thiêu đốt được cho là nguồn phát thải dioxin chính vào mơi
trường. Cơng nghệ lị đốt càng lạc hậu (đặc biệt là vấn đề đảm bảo nhiệt độ
cho buồng đốt), cơng nghệ xử lí các nguồn thải của lò đốt kém, nguyên liệu
đốt là rác thải nguy hại; thì mức độ phát thải dioxin càng lớn.
Hàm lượng TEQ của các mẫu khí thải lấy tại ống khói các lị đốt và cơ
sở xử lí chất thải nằm trong một khoảng tương đối rộng, từ 14,1 đến 46.800
pg WHO-TEQ/Nm3.  Dioxin có hàm lượng cao nhất trong hầu hết các mẫu là
OCDD, hàm lượng đồng loại trong mẫu cao nhất là 7.670 pg/Nm3.
Hàm lượng TEQ của các mẫu nước thải lấy tại các lị đốt và cơ sở xử lí
chất thải phân bố trong một khoảng rất rộng, từ 0,84 đến 50.080 pg WHOTEQ/L.  Các dioxin có hàm lượng cao nhất trong hầu hết các mẫu là
1,2,3,4,6,7,8-HpCDD và OCDD, trong khi đó 2,3,7,8-TCDD có hàm lượng
rất nhỏ [5].
b. Ơ nhiễm DRCs trong hoạt động sản xuất xi măng
Sản xuất xi măng cũng là một ngành công nghiệp phát thải dioxin,
nguyên nhân chủ yếu do phản ứng đốt cháy nhiên liệu và nhiệt độ cao trong lị
nung ngun liệu, ngồi ra cịn do ngun liệu sử dụng khơng truyền thống để
nung đốt như sử dụng các sản phẩm dầu thải, nhựa, cao su, mùn cưa…
Các kết quả phân tích khảo sát năm 2012 và 2013, 03 nhà máy xi măng
tại Thái Ngun và Hải Dương sử dụng lị nung theo cơng nghệ phổ biến hiện
nay là lị quay cho thấy khí thải của các nhà máy nằm trong khoảng từ 4,21
đến 630 pg TEQ/Nm3. Kết quả phân tích chất thải rắn của hoạt động sản xuất
xi măng từ 0,80 đến 19,5 pg WHO- TEQ/g, hàm lượng của chất thải rắn nói
chung của hoạt động sản xuất xi măng thải ra môi trường đều rất thấp [5].
c. Ô nhiễm DRCs trong ngành luyện kim



8

Các hoạt động luyện kim nói chung và sản xuất thép nói riêng đều sử
dụng nhiệt độ cao, sử dụng nhiên, nguyên liệu khác nhau để cấp nhiệt trong
đó có mặt các ion kim loại có vai trị xúc tác cho q trình hình thành dioxin.
Trong khí thải của lun kim đen hàm lượng TEQ tương đối thấp từ 13,7 đến
46,0 pg TEQ/Nm3, tỷ lệ TCDD/TEQ không cao nằm trong khoảng 3,7 đến
25,3%.
Trong mẫu nước thải tại nhà máy luyện kim Thái Nguyên hàm lượng
TEQ khoảng 2 pg/L chủ yếu là các đồng loại chủ yếu phát hiện được là
OCDD, TCDD, TCDF.
Trong chất thải rắn của nhà máy luyện kim biến thiên trong khoảng rất
rộng có nơi 0,19 pg/g; có nơi 3800 pg/g [5].
d. Ô nhiễm DRCs trong hoạt động sản xuất giấy
DRCs được hình thành trong ngành sản xuất giấy và bột giấy chủ yếu
là do các hoạt động dùng nhiệt để nấu nguyên liệu và sử dụng các hợp chất
clo hữu cơ để tẩy trắng bột giấy.  Hàm lượng TEQ tương đối thấp trong các
mẫu khí thải của nhà máy giấy, trung bình là 100 pg WHO-TEQ/Nm3 (nằm
trong khoảng 43,5 đến 161 pg TEQ/Nm3).
Trong nước thải của hoạt động sản xuất giấy, hàm lượng TEQ trong các
mẫu nước thải của hoạt động sản xuất giấy và bột giấy rất thấp 1,98 đến 2,76
pg TEQ/L và đều nằm trong giới hạn cho phép [5].
e. Ô nhiễm DRCs trong hoạt động nhiệt điện
Sản xuất nhiệt điện là một hoạt động cơng nghiệp có khả năng hình
thành và phát thải các DRCs vào môi trường. Nguồn phát thải chủ yếu là do
sự đốt cháy các nguyên liệu, nhiên liệu khác nhau như than, dầu, khí, sinh
khối, ... Nhiệt độ cao, sự có mặt các nguyên liệu có cacbon, các hợp chất chứa
clo và các kim loại xúc tác là những yếu tố cơ bản để hình thành dioxin.



9

Đánh giá TEQ trong khí thải của hai nhà máy nhiệt điện ở Hải Dương và
Quảng Ninh cho thấy, tại nhà máy nhiệt điện Hải Dương lấy 2 mẫu thu thập có
giá trị 151 và 309 pg WHO-TEQ/Nm3, các đồng loại được phát hiện với hàm
lượng cao là OCDD; 1,2,3,4,6,7,8-HpCDD; 1,2,3,4,6,7,8-HpCDF; OCDF; các
dl-PCBs như PCB 118, PCB 105, PCB 156. Còn tại nhà máy nhiệt điện Quảng
Ninh 161 pg/Nm3, trong đó chủ yếu là các Tetra và Penta-CDD và -CDF; các
dl-PCBs chính là PCB 77, PCB 118, PCB 105, PCB 126.
Đối với mẫu chất thải rắn của nhà máy nhiệt điện, TEQ trung bình và
khoảng hàm lượng trong các mẫu tro là 0,38 (0,27 – 0,52) pg/g. Nếu chỉ tính
17 chỉ tiêu PCDD/Fs là 0,35 pg/g [5].
f. Ô nhiễm DRCs từ hoạt động nồi hơi
Nguyên lý chung của nồi hơi công nghiệp là sử dụng nhiên liệu như
củi, than, gỗ, dầu hoặc khí gas để đun sơi nước, hơi nước hình thành có nhiệt
độ và áp suất cao được đưa đi sử dụng cho các thiết bị như động cơ hơi nước,
turbine hơi nước, ... Một nồi hơi có qui mô nhỏ được sử dụng trong sản xuất
với qui mô hộ gia đình, là nồi hơi của một cơ sở sản xuất kẹo mạch nha tại xã
Cát Quế, huyện Hoài Đức, Hà Nội. Nồi hơi thứ 2 có qui mơ công nghiệp, của
một công ty năng lượng nằm trong khu cơng nghiệp tại Hải Dương. Hàm
lượng TEQ trong khí thải của nồi hơi ở Cát Quế tương đối cao, 1790 pg ITEQ/Nm3 và 1650 pg WHO-TEQ/ Nm3. Khí thải của nồi hơi ở Hải Dương có
TEQ thấp hơn nhiều, 22,9 pg I-TEQ/Nm3 và 19,9 pg WHO-TEQ/Nm3 [5].
g. Ô nhiễm DRCs trong hoạt động sản xuất gạch
Sản xuất gạch cũng là một hoạt động cơng nghiệp có khả năng hình
thành và phát thải dioxin và các hợp chất tương tự dioxin ra mơi trường do lị
nung gạch cần nhiệt độ cao từ việc đốt các nhiên liệu, chủ yếu là than, củi, gỗ,
mùn cưa, vỏ trấu. Lấy mẫu nước thải và chất thải rắn của nhà máy gạch tuynel
tại huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên cho thấy: Hàm lượng TEQ trong mẫu nước



10

thải của nhà máy gạch có giá trị 0,99 pg WHO-TEQ/L; đây là mức hàm lượng
thấp, tương đương với các mẫu nước mặt trong môi trường. Trong mẫu này
chỉ phát hiện được duy nhất đồng loại dioxin là OCDD với hàm lượng 1,0
pg/L. Các đồng loại dl-PCBs phát hiện được là PCB 118, PCB 105, PCB 77,
PCB 156 và PCB 189, trong đó PCB 118 có hàm lượng cao nhất là 27,5 pg/L
[5].
1.1.3. Đường xâm nhập của dioxin vào cơ thể
Trong mơi trường, hàm lượng dioxin trong khơng khí, nước uống, nước
bề mặt rất thấp bởi tính kém hịa tan trong nước. Chúng chủ yếu tập trung
trong đất bị ô nhiễm, trong trầm tích sau đó xâm nhập vào cơ thể người thông
qua chuỗi thức ăn [12]. Các nhà khoa học đã xác định dioxin xâm nhập vào
cơ thể qua 3 đường:
- Đường hơ hấp: Phổi có khả năng hấp thụ dioxin trong khơng khí
(dioxin bốc hơi, các hạt bụi dính dioxin…) [3].
- Qua da: Dioxin có thể hấp thụ qua da để xâm nhập vào cơ thể, nhưng
sự hấp thụ chậm với mức độ ít hơn rất nhiều so với đường hơ hấp và tiêu hố.
Khi da bị tổn thương, lượng dioxin xâm nhập qua da sẽ tăng lên. Phần lớn
lượng dioxin đọng lại tương đối lâu trong lớp sừng của da, tại điểm tiếp xúc
với chất độc nếu rửa kỹ có thể tẩy đi được kể cả sau một ngày bị tiếp xúc [3].
- Đường tiêu hóa: Theo các nghiên cứu đánh giá cho thấy trên 90%
lượng dioxin xâm nhập vào cơ thể người qua đường tiêu hóa, các đường xâm
nhập qua da, khơng khí chiếm tỷ lệ rất nhỏ [3], [12]. Thực phẩm, trong đó vai
trị của thịt, cá, trứng và sữa đóng vai trị quan trọng trong việc hấp thu dioxin
vào cơ thể người. Cụ thể, với thịt 38%, các sản phẩm từ sữa 28%, cá 26%; trái
cây, rau quả khoảng 2 – 3% [13], từ khơng khí (hít thở) chiếm 1,5 - 2,5 %; từ
đất khoảng 1% cịn từ nước thì khơng đáng kể (0,01%) [2].

Những nghiên cứu ở người tình nguyện, khi uống 2,3,7,8- TCDD có


11

đánh dấu phóng xạ với liều duy nhất 0,00114 mg/kg, thì sau 13 ngày hàm
lượng chất độc này trong mơ mỡ là 3,09 ppt, sau 69 ngày là 2,86 ppt, và trên
87% hàm lượng dioxin đã được hấp thu [14]. Đối với trẻ em bú sữa mẹ, hơn
90% các hợp chất dioxin trong sữa mẹ sẽ được hấp thu vào trong cơ thể của
con [15].
Sự hấp thu qua đường tiêu hố một hóa chất phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như khả năng hồ tan của chất độc, kích thước phân tử của độc chất và chất
mang... Do dioxin có đặc tính như tan trong mỡ, khơng tan trong nước, khả
năng tích tụ lẫn tích lũy sinh học, nên sự hấp thụ qua đường tiêu hóa phụ
thuộc rất nhiều vào chất mang (loại thực phẩm ô nhiễm). Dioxin phân bố ở tất
cả các nơi trong cơ thể và có hàm lượng khác nhau giữa các cơ quan, nhưng
các nghiên cứu cho biết, nhiều nhất vẫn ở gan và mô mỡ. Sự phân bố và
chuyển hoá các đồng loại khác nhau của PCDD/PCDF trong cơ thể phụ thuộc
vào các loại mô, thời gian, liều lượng và hoạt tính của các hợp chất đó. Trong
những giờ đầu tiên sau khi xâm nhập vào cơ thể PCDD/PCDF nhanh chóng từ
máu đi vào gan, cơ, da, mỡ và các tổ chức khác, chúng có ái lực cao với các
thụ thể AhR và thông qua gắn kết với các thụ thể này gây ra các tác dụng độc
hại. Các nghiên cứu cũng cho thấy sự xâm nhập của dioxin vào máu, tổ chức
mỡ và sữa mẹ còn phụ thuộc vào hàm lượng, nguồn phơi nhiễm [16].
1.2. Hệ số độc tương đương TEFs và một số phương pháp phân tích
dioxin hiện nay
1.2.1. Hệ số độc tương đương TEFs
Điều khác biệt giữa dioxin và các chất độc môi trường khác là ở chỡ
dioxin có khả năng gây ảnh hưởng ngay cả những ở những liều tiếp xúc rất
nhỏ và ảnh hưởng có thể kéo dài từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nghiên cứu

về cơ chế gây độc đã chỉ ra rằng dioxin có khả năng ảnh hưởng tới q trình
sao mã các thơng tin di truyền và tổng hợp protein tại nhân tế bào. Việc tổng


×