HO N THIÀ ỆN KẾ TO N TIÁ ỀN LƯƠNG V C C KHOÀ Á ẢN TR CH THEOÍ
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XD V TM MIÀ ỀN BẮC
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương v các khoà ản trích theo
lương tại Công ty.
Xét về mặt bản chất thì sản phẩm h ng hoá chính l do lao à à động của con
người kết tinh trong đó tạo th nh. Do và ậy, chính lao động của cong người l gà ốc
của của cải vật chất, l yà ếu tố duy nhất để tạo ra giá trị mới.
Như vậy để khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, tăng năng
suất lao động sẽ thúc đẩy việc tăng lợi nhuận. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần
phải xác định một tỷ lệ hợp lý trong giá trị mới sáng tạo ra. Tức l doanh nghià ệp
phải trả lương cho công nhân viên một cách xứng đáng với những gì họ đã bỏ ra
v công bà ằng cho người lao động để họ có thể tái sản xuất sức lao động, đồng
thời l m tà ăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Từ đó tiền lương
mới trở th nh công cà ụ khuyến khích vật chất v ho n th nh tà à à ốt các chức năng
của nó.
Trong mỗi một doanh nghiệp, mỗi xã hội đều có một hình thức trả lương
cho công nhân viên khác nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có
một cách thức tính, cách chi trả v hà ạch toán tiền lương một cách phù hợp với
đặc điểm của doanh nghiệp. Cũng do sự thay đổi về kinh tế, do đặc thù về sản
xuất kinh doanh, tiền lương của mỗi doanh nghiệp cũng đều có những tồn tại và
các nh quà ản lý doanh nghiệp cũng đang nỗ lực v mong muà ốn khắc phục các tồn
tại đó để ho n thià ện cơ chế trả lương của mình.
3.1.1. Những ưu điểm.
Qua thời gian thực tập nghiên cứu hệ thống kế toán nói chung v kà ế toán
tiền lương nói riêng tại Công ty có một số ưu điểm như sau:
- Đội ngũ kế toán trẻ nhưng có nhiều kinh nghiệm. Cán bộ nhân viên hầu
hết đều l nhà ững người có năng lực, kết hợp với trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại
sử dụng máy vi tính th nh thà ạo. Cán bộ phòng t i chính kà ế toán đều l m vià ệc
với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy tổ chức được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp
với trình độ, sự tiến bộ của từng người. Với sự đầu tư v trang thià ết bị hiện đại
nên công tác kế toán nói chung v hà ệ thống chứng từ, sổ sách của Công ty được
thiết lập một cách tương đối đầy đủ v khoa hà ọc.
- Công ty đã áp dụng hình thức " Chứng từ ghi sổ" nên việc mở sổ ghi chép
tính toán chính xác theo đúng chế độ quy định của Nh nà ước, phần nghiệp vụ kế
toán nói chung, phần kế toán tiền lương v BHXH nói riêng à đã được vận dụng
đúng các chế độ kế toán hiện h nh m à à đúng như phần lý thuyết em đã được học
ở tại trường.
- Trong phòng kế toán, bộ phận kế toán tiền lương chỉ có một người nhưng
kế toán tiền lương tại Công ty đã tập hợp được các chứng từ có liên quan tại các
phân xưởng, tổ đội để có thể tính lương, phân bổ lương v các khoà ản trích theo
lương cho công nhân tại các phân xưởng rất thuận lợi v nhanh chóng.à
- Việc phân bổ, hạch toán tiền lương v các khoà ản thu nhập đã phần n oà
đáp ứng được sự quan tâm tới đời sống của người lao động, đã động viên,
khuyến khích được sự hăng say nhiệt tình lao động của cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
3.1.2. Những tồn tại.
- Về công tác tổ chức nhân sự : Do quá trình tuyển dụng còn cả nể, tuyển
dụng lao động chưa nghiêm túc. Dẫn đến không ít lao động trình độ không đáp
ứng được công việc, thậm chí còn trái chuyên môn . Một số bộ phận tuyển dụng
thừa cán bộ có trình độ cao, dẫn tới việc thừa thầy m không thà ợ. Đặc biệt là
một số cán bộ lớn tuổi do không cập nhật được cơ chế chính sách, trình độ
chuyên môn v trình à độ tin học yếu. Không ít cán bộ trẻ tuy trình độ học vấn cao
hơn nhưng kinh nghiệm còn ít đã được bố trí v o nhà ững công việc hệ trọng;
một số ít cán bộ mang tính ỉ lại, lợi dụng vị thế của cấp trên l ngà ười nh choà
nên đã không chấp h nh quy chà ế lao động m Cty à đề ra.
- Về công tác quản lý chất lượng công việc :
Công tác quản lý của Cty hiện tại đang tồn tại một số bộ phận do người
đứng đầu vô trách nhiệm hoặc yếu về chuyên, sức khoẽ yếu, dẫn đến buông lỏng
quản lý. Đặc biệt cán bộ cấp đội chưa được đ o tà ạo sâu chuyên môn về chế
độ chính sách tiền lương cho nên công tác chi trả v là ập chứng từ lương hầu hết
dồn lên công ty. dẫn đến chậm trể lương, v thià ếu chính xác .
Công tác lập chứng từ v duyà ệt chứng từ: Hiện tại còn quá nặng nề về
tính hình thức, một phần cũng do r ng buà ộc từ phía quy chế của nh nà ước. Tuy
nhiên các bộ, phận từ cơ sở sản xuất cho đến bộ máy quản lý văn phòng Cty
chưa thực sự hiểu nhau, chia sẽ khó khăn để giúp đỡ nhau. Do đó thường xuyên
nảy sinh mâu thuẩn giữa hai bên, dẫn đến người chịu thiệt thòi nhiều hơn là
người trực tiếp sản xuất ở cơ sở. Từ đó tạo tâm lý lo sợ, hoang mang, chán nản
cho họ cho nên không ít bộ phận đã để trì trệ sản xuất do thiếu nguyên vật liệu,
thiếu tiền lương của CB CNV. từ đó tiến độ công trình bị đình trể, h ng hoá xuà ất
nhập cũng không được lưu thông nhanh như dự kiến.
Không ít người có lối sống ích kỷ, luôn luôn soi mói tìm kẻ hở sai sót của
người khác để kìm hãm họ .
3.2.