THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY – PHÚC
YÊN
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Giầy - Phúc Yên.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Giầy Phúc Yên.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Giầy - Phúc Yên
- Địa chỉ: Thị xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc
- Điện thoại: 0211.3869.879
- Fax: 0211.3869.829
- Tài khoản: 2890211000420 – Ngân hàng Nông Nghiệp
2901000000380 – Ngân hàng ĐT & PTNT
- Mã số thuế: 2500239696
Công ty cổ phần Giầy - Phúc Yên là công ty liên doanh với công ty Đông Trị
của Đài Loan.
Tiền thân của công ty cổ phần Giầy - Phúc Yên là Nhà máy bút máy Kim Anh
được thành lập năm 1976 và đi vào sản xuất năm 1978, đến tháng 04/1982 được
sáp nhập vào Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà và trở thành cơ sở II của Nhà
máy văn phòng phẩm Hồng Hà. Từ một nhà máy sản xuất khép kín đồng bộ sản
phẩm đã trở thành nhà máy chỉ sản xuất các chi tiết phụ tùng. Vì vậy khoảng gần
200 công nhân của nhà máy không có việc làm thường xuyên. Trước tình hình đó,
ngày 01/01/1987, Bộ công nghiệp nhẹ đã ký quyết định thành lập Nhà máy da
giầy Phúc Yên trên cơ sở toàn bộ nhà xưởng của Nhà máy bút máy Kim Anh (cơ
HU
Theo quyết định số 442/QĐ-UB ngày 18/10/1987 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
nhà máy được cải tạo lại nhà xưởng, lắp đặt các thiết bị dạy nghề cho công nhân
cũ, tuyển dụng và đào tạo công nhân mới. Đến tháng 05/1988 nhà máy chính thức
đi vào hoạt động với sản phẩm chính là mũ giầy các loại (giầy vải, giầy da, giầy
thể thao...) xuất đi các nước Đông Âu.
Năm 1991 khối Đông Âu tan vỡ, nhà máy mất đi thị trường chính, các đơn đặt
hàng bị hủy bỏ và nhà máy rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Trước tình
hình đó, Tổng công ty da giầy Việt Nam được sự đồng ý của Bộ công nghiệp nhẹ
đã ký hợp đồng hợp tác gia công chế biến với công ty Đông Trị Đài Loan, với
phương thức hợp tác là phía Đông Trị đưa chuyên gia, máy móc thiết bị, nguyên
liệu và đơn đặt hàng, nhà máy Giầy Phúc Yên góp nhà xưởng, điện nước, cơ sở hạ
tầng và lao động.
Tháng 01/1995 nhà máy đi vào hoạt động, xuất xưởng lô hàng mới sang Châu
Âu đạt kết quả cao.
Năm 2005, thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ theo
quyết định số 15/2004/QĐ-BCN ngày 02/12/2004 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp,
Nhà máy giầy Phúc Yên được chuyển thành Công ty cổ phần giầy Phúc Yên và
chuyển sang hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 1903000173 từ ngày
24/08/2005.
Trải qua bao khó khăn, Công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên đã tìm được cho
mình một hướng đi đúng đắn và phát triển. Công ty đã có những bước tiến bộ đáng
kể: sản xuất ổn định, liên tục phát triển và đảm bảo việc làm cho toàn bộ công nhân
viên. Có thể nói Công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên đã bước sang một giai đoạn mới,
giai đoạn của sự phát triển.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
của công ty.
* Chức năng.
Chức năng chính của công ty là chuyên sản xuất giầy xuất khẩu phục vụ đầy
đủ, đúng yêu cầu của bên liên doanh, phù hợp với thị trường đồng thời thu thập
thông tin phản hồi từ thị trường để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và
uy tín của công ty.
*Nhiệm vụ.
- Công ty là một doanh nghiệp độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có trách nhiệm đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
- Thường xuyên kiện toàn bộ máy quản lý nâng cao tay nghề cho đội ngũ
công nhân, đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của công ty.
- Bảo toàn vốn và phát triển sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận cho công
ty, tạo công việc, thu nhập ổn định,nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
* Sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm chính của công ty là giầy thể thao, sản xuất theo các đơn đặt hàng
gia công từ công ty Đông Trị Đài Loan.
2.1.3. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần Giầy- Phúc Yên chuyên sản xuất Giầy thể thao với quy trình
công nghệ sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn. Vì vậy công ty đã tổ chức thành
5 phân xưởng sản xuất chính kế tiếp nhau, quan hệ mật thiết với nhau. Đó là các
phân xưởng: Phân xưởng cắt; Phân xưởng in; Phân xưởng may; Phân xưởng đế và
Phân xưởng thành hình.
* Phân xưởng cắt.
Là phân xưởng đầu tiên của quy trình công nghệ. Khi có lệnh sản xuất (đơn
đặt hàng), phân xưởng nhận lệnh và lên kho lấy nguyên vật liệu như: vải da, mút
xốp… để pha chế da, cắt da, giả da, mếch mút thành các chi tiết giầy.
Một đơn đặt hàng có thể một hay nhiều lệnh sản xuất. Phân xưởng cắt nào
nhận lệnh sản xuất nào thì nhận nguyên liệu theo lệnh đó. Thực hiện xong quy
trình công nghệ, bán thành phẩm của phân xưởng cắt là pho hậu, pho mũ…và được
chuyển cho phân xưởng in.
* Phân xưởng in.
Đây là phân xưởng thứ hai trong quy trình chế biến. Nguyên vật liệu sử dụng
là bán thành phẩm của phân xưởng cắt và nguyên vật liệu lấy từ trên kho như: màu
in hoá chất…Nhiệm vụ của phân xưởng in là in các nhãn mác trang trí lên mũ giầy
theo nhu cầu của khách hàng. Sau khi in xong sẽ được chuyển cho phân xưởng
may.
* Phân xưởng may.
Đây là phân xưởng thứ ba trong quy trình chế biến. Nguyên vật liệu sử dụng
là bán thành phẩm của phân xưởng cắt và phân xưởng in cùng nguyên vật liệu lấy
từ trên kho như: chỉ, mếch, mút…Nhiệm vụ của phân xưởng may là bồi da với
mếch và mút sau đó chuyển sang may hoàn thiện mũ giầy.Bán thành phẩm của
phân xưởng may được chuyển đến cho phân xưởng đế.
May có 2 phân xưởng may lớn: phân xưởng may A, phân xưởng may B và
trong đó chia ra thành 34 phân xưởng nhỏ.
* Phân xưởng đế.
Nhiệm vụ của phân xưởng đế: với nguyên vật liệu là đế giầy đã có sẵn lấy từ
trên kho cùng với bán thành phẩm của phân xưởng may, phân xưởng đế chuyên
lồng mũ giầy vào phom giầy, quét keo vào đế chân mũ
giầy rồi đưa vào lưu hoá gò hình thành đôi giầy.Bán thành phẩm của phân
xưởng đế được chuyển đến phân xưởng thành hình
* Phân xưởng thành hình.
Đây là phân xưởng nằm trong giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất giầy.
Sản phẩm tạo ra là những đôi giầy hoàn chỉnh theo mẫu mã, chất lượng quy định
trong đơn đặt hàng.
Phân xưởng thành hình chuyên dập ôzê, luồn dây giầy để hoàn thành đôi giầy
hoàn chỉnh.
Ngoài ra phân xưởng này còn có nhiệm vụ kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm,
phân loại và đóng gói.
Phân xưởng hoàn thành
Vật liệu
Phân xưởng gò (thành hình)
Phân xưởng Phân xưởngPhân xưởng Phân xưởng
Phân xưởng thành hình có 5 phân xưởng lớn A, B, C, D, E và trong đó lại
được chia thành 15 phân xưởng nhỏ.
Cơ cấu tổ chức sản xuất này tương đương với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của công ty
Sơ đồ 12 : Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy
2.1.4. Đặc điểm lao động của công ty.
Do đặc thù của nghành giầy phải trải qua nhiều công đoạn, cần tính kiên trì, tỉ mỉ
và thời gian lao động kéo dài lên phần lớn lao động trong công ty là nữ.
Công ty đã áp dụng những biện pháp về kỹ thuật công nghệ, tổ chức lao động
và đào tạo tay nghề cho công nhân, có kế hoạch cải tiến phương pháp lao động,
thao tác lao động để người công nhân làm việc tốt hơn.Đồng thời tổ chức lao động
một cách khoa học trong các phân xưởng, quản lý chặt chẽ về số lượng và thời
gian lao động nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của người lao động và là cơ sở
tính lương, tính các khoản trích theo lương.
Theo thống kê, tổng số lao động của công ty là 2544 người, trong đó cơ cấu
lao động trực tiếp, lao động gián tiếp, cán bộ quản lý của công ty được thể hiện qua
bảng biểu sau:
Biểu số 01: Cơ cấu lao động của công ty Cổ phần Giầy- Phúc yên
STT Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
So sánh
2007/2008
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
Cơ cấu
(%)
D %
1 Tổng số lao động 2476 100 2544 100 68 2,75
2
Phân theo tính chất
- Trực tiếp
- Gián tiếp
1486
990
60,02
39,98
1552
992
61,01
38,99
66
2
4,44
0,20
3
Phân theo trình độ
- LĐ đại học
- LĐ cao đẳng
- LĐ trung cấp
- LĐ kỹ thuật
- LĐ phổ thông
91
67
64
84
2170
3,68
2,71
2,58
3,39
87,64
102
75
73
89
2205
4,01
2,95
2,87
3,50
86,67
11
8
9
5
35
12,09
11,94
18,75
5,95
1,61
( Nguồn số liệu: Phòng tổ chức – lao động )
Qua biểu 01, ta thấy tình hình lao động ở công ty như sau:
Tổng số lao động năm 2007 là 2476 người, năm 2008 là 2544 người. Như vậy
số lao động của công ty năm 2008 tăng 68 người so với năm 2007 tương ứng 2,75%
là do trong năm công ty tuyển nhận thêm CBCNV và công nhân vào làm việc nhằm
đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Chất lượng lao động là vấn đề cơ bản hàng đầu, nó là nền tảng để doanh
nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị trường. Công ty luôn chú trọng nâng cao trình
độ chuyên môn cho các cán bộ quản lý. Cụ thể: lao động trình độ đại học năm
2008 chiếm 6,95%, so với năm 2007 tăng 19 người tương ứng tăng 12,03%. Ngoài
ra để đảm bảo cho sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, hiệu quả cao, công ty
thường xuyên mở lớp tập huấn cho cán bộ và công nhân để nâng cao trình độ tay
nghề, sức sáng tạo.
2.1.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
và chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của
công ty:
Trong nhưng năm gần đây nhờ sự quản lý đúng đắn của ban lãnh đạo công ty,
kết quả hoạt động kinh doanh của công ngày càng tăng. Sau đây là một số chỉ tiêu
kinh tế báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây:
Biểu số 02: Kết quả kinh doanh của nhà máy qua 2 năm
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008
1 Giá trị tổng sản lượng 1000đồng 27.300.000 30.620.000
2 Doanh thu 1000đồng 26.320.200 28.980.500
3 Nộp ngân sách 1000đồng 1.365.456 1.687.369
4 Lợi nhuận sau thuế 1000đồng 465.362 553.254
5 Vốn kinh doanh 1000đồng 31.540.300 35.320.600
6 Thu nhập BQ CNV Đồng 850.000 900.000
( Nguồn sô liệu: Phòng kế toán tổng hợp )
Qua bảng báo cáo trên ta nhận thấy giá trị tổng sản lượng năm 2008 tăng
3.320.000.000 đồng so với năm 2007, tương ứng doanh thu cũng tăng
2.660.300đồng. Còn lợi nhuận sau thuế tăng 87.892.000 tương ứng tăng hơn 19%
so với năm 2007.
Vốn kinh doanh của công ty tăng 3.780.300 so với năm 2007 đồng thời thu
nhập bình quân của công nhân viên năm 2008 tăng 50.000.000 so với năm 2007.
*Chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới.
Bước vào năm 2009, công ty cổ phần Giầy – Phúc Yên có thuận lợi là tình
hình tài chính lành mạnh sau 2 năm liên tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo
thế và lực cho công ty không ngừng phát triển trong thời gian tới. Tuy nhiên công
ty cũng gặp không ít những khó khăn bao gồm cả khách quan và chủ quan như: sức
ép cạnh tranh trên thị trường, giá cả biến động liên tục leo thang…
Mặc dù gặp khó khăn nhưng tập thể lãnh đạo công ty vẫn kiên trì với mục tiêu
tiếp tục duy trì và mở rộng sản xuất, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế
hoạch năm 2009 đã đề ra.
2.1.6. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phẩn Giầy - Phúc Yên.
Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng
với cấp quản lý cao nhất là giám đốc. Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám
đốc điều hành sản xuất, kinh doanh trên các lĩnh vực do giám đốc phan công và
thay thế điều hành mọi hoạt động của công ty khi giám đốc đi vắng hoặc khi giám
đốc yêu cầu. Các phòng ban tham mưu, các xưởng và phân xưởng sản xuất trực
thuộc công ty có cùng cấp quản lý. Các phàng chức năng là các đơn vị tham mưu
cho giám đốc ra quyết định điều hành quản lý trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
phương án và kế hoạch kinh doanh.
Các chức năng xưởng và các phân xưởng nhận trực tiếp mệnh lệnh từ giám
đốc công ty.
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức hành chính-lao động tiền lương
Phòng KH sản xuất
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phó giám đốc
Kho
PX chặt
PX in
PX may
PX thành hình
Phòng bảo vệ
Phòng y tế
PX đế
Sơ đồ 13: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: chịu trách nhiệm trước toàn
thể cổ đông công ty trong việc tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực hiện kế hoạch được giao. Bên cạnh sự hỗ trợ của Phó giám đốc thì giám đốc
chỉ đạo trực tiếp một số phòng ban như: phòng tài vụ, phòng kế hoạch sản xuất-
xuất nhập khẩu, phòng tổ chức hành chính- Lao động- Tiền lương.
- Phó giám đốc: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ hỗ trợ
giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Phó giám đốc
chỉ đạo trực tiếp một số phòng ban như: phòng kế hoạch sản xuất- xuất nhập khẩu,
phòng tổ chức hành chính- Lao động, phòng kĩ thuật KCS.
- Phòng kế toán: giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính, về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà máy, tổ chức, quản lý và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả, lập kế hoạch cho từng tháng.
- Phòng kế hoạch sản xuất, xuất- nhập khẩu: hỗ trợ giám đốc tổ chức tốt
các biện pháp sản xuất đạt kết quả cao nhất. Làm tốt công tác về vật tư, thiết bị sản
xuất và chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật: theo dõi về mặt kỹ thuật, chất lượng sản xuất để có hướng
xem xét hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu của đơn đặt hàng. Ngoài ra phòng còn
có nhiệm vụ thiết kế mẫu, tính toán các thông số kỹ thuật cung cấp cho phòng kế
hoạch, kiểm tra giám sát, nâng cao tay nghề công nhân, đào tạo công nhân mới.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến
khâu cuối của quá trình sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính-lao động: giám sát quá trình lao động của nhà
máy. Phòng tổ chức hành chính quản lý một số phòng ban trực thuộc như: phòng
bảo vệ, phòng y tế, các phân xưởng.
- Phòng bảo vệ: quản lý lực lượng bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự và tài sản
của nhà máy
- Phòng y tế: chăm lo, đảm bảo sức khoẻ cho công nhân viên.
- Phân xưởng sản xuất: thực hiện việc sản xuất sản phẩm, quản lý, sửa chữa
và bảo dưỡng máy móc thiết bị sản xuất.
Ngoài ra để quản lý tốt hơn nhà máy còn có các đoàn thể như: chi bộ công
đoàn, quản đốc phân xưởng giúp ban giám đốc hiểu hơn về tình hình sản xuất thực
tế và nguyện vọng của anh chị em công nhân để kịp thời có các biện pháp quản lý
đúng đắn.
2.1.7.Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ
công việc ghi chép và tổng hợp được thực hiện ở Phòng kế toán - Tài chính -
Thống kê của Công ty thông qua lực lượng nhân viên thống kê bố trí ở tất cả các
công trường, phân xưởng và các nhân viên nghiệp vụ tập trung tại văn phòng Công
ty. Toàn bộ các công trường phân xưởng chỉ thực hiện công việc báo sổ.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, phù hợp với yêu
cầu công việc hạch toán ở công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán trong công ty
Chức năng
Tham mưu giúp HĐQT, giám đốc điều hành xây dựng quản lý chỉ đạo hướng
dẫn và thực hiện công tác hạch toán kế toán, công tác tài chính, thống kê SXKD,
công tác tín dụng và thanh toán.
Nhiệm vụ
- Đảm bảo đủ vốn cho hoạt động SXKD đặc biệt là tiền mặt phục vụ cho chi
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt, thanh toán
Kế toán TSCĐ, NVL, CCDCKế toán CPSX, tính giá thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
Thủ quỹKế toán tiền lương
Kế toán tổng hợp
phí sản xuất, chi trả lương hàng tháng cho cán bộ CNV và các nhu cầu khác của
Công ty.
- Mở sổ sách theo dõi, quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn Công ty như :
Vốn lưu động, vốn cố định do ngân sách cấp, vốn tự có, vốn vay ...
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và
của công ty công ty cổ phẩn Giầy - Phúc Yên.
- Quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động có hiệu quả, thường xuyên hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra công
tác ghi chép ban đầu ở các công trường, phân xưởng đảm bảo thực hiện tốt chế độ ghi chép ban đầu thống nhất trong
Công ty.Phòng kế toán - Tài chính - Thống kê của Công ty gồm 7 cán bộ, nhân viên, mỗi người được phân công
nhiệm vụ riêng, lực lượng thống kê được bố trí đi xuống từng công trường phân xưởng theo dõi tình hình sản xuất
của Công ty theo từng ca làm việc.
Sơ đồ 14: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán trong công ty, có trách
nhiệm giúp đỡ giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính.
- Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm tổng hợp các thông tin tài
chính kế toán, lập báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý và cuối năm theo theo
quy định hiện hành.
- Kế toán tiền mặt, thanh toán: theo dõi chi tiết thanh toán với người bán,
thanh toán lương, bảo hiểm,cho công nhân viên, theo dõi tình hình trích lập và sử
dụng các quỹ, tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt
- Kế toán TSCĐ và NVL-CCDD: theo dõi tình hình tăng giảm hiện có của
TSCĐ, xác định mức khấu hao của TSCĐ, thực hiện phân loại, đánh giá NVL,
theo dõi tình hình nhập- xuất - tồn, tình hình biến động tăng giảm NVL trong kỳ để
tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm:
theo dõi chi phí của các phân xưởng và toàn bộ công ty, thực hiện tính giá thành
sản phẩm, theo dõi số lượng, giá trị thành phẩm và tình hình tiêu thụ thành phẩm.
- Kế toán tiền lương: hàng tháng tính toán và theo dõi tình hình thanh toán
tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của công ty, căn cứ vào phiếu
thu chi hàng ngày kèm theo chứng từ gốc hợp lệ. Cuối ngày tiến hành đối chiếu với
sổ quỹ của kế toán thanh toán để lập báo cáo quỹ.
2.1.8. Công tác tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
Niên độ kế toán: niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng hình thức kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: tài sản cố định được ghi nhận theo giá
Chứng từ kế toán vàcác bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Sổ, thẻkế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định được ghi nhận theo nguyên giá, hao
mòn luỹ kế và giá trị cong lại. Hiện nay công tác tính khấu hao TSCĐ ở công ty
được thực hiện theo quyết định 206 – 2003 / BTC của Bộ tài chính.
Hình thức kế toán: công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký- chứng từ
theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ tài chính.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 15: Hình thức NK – CT
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký-Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc liên quan được kế toán công ty tập hợp và
phân loại trong các bảng phân, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào
các Bảng kê và Nhật ký-Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký-Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của Bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký-Chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký-Chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký-Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký-Chứng từ ghi
trực tiếp vào Sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với Sổ cái
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký-Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
* Hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo
tài chính giữa niên độ.Báo cáo tài chính năm được lập và gửi cho cục thống kê tỉnh
Vĩnh Phúc, các tổ chức tín dụng, chi cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ gồm có:Bảng cân đối
kế toán (Mẫu sổ B01 – DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu sổ B02 –
DN); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu sổ B03 – DN);Bản thuyết minh báo cáo tài
chính (Mẫu sổ B09 – DN)
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Giầy - Phúc Yên.
Công ty cổ phần Giầy - Phúc Yên là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập,
tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh
Da, giả da, mếch, mútCông đoạn cắtCắt da, giả da, mếch mút thành các chi tiết của mũ giầyCông đoạn inIn nhãn mác, trang trí lên mũ giầyCông đoạn mayBồi da với mếch mút, may hoàn chỉnh mũ giầy
Công đoạn gòLồng mũ giầy vào phom. Quét keo vào đế và chân mũ giầy. Lưu hoá trong lò
Công đoạn hoàn thànhDập ô rê, luồn dây, kiểm nghiệm chất lượng, phân loại và đóng gói
Đế, keo dán, hoá chất
doanh của mình. Tất cả chi phí chi ra đều phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng.
Chi phí sản xuất là khoản chi phí lớn nhất trong tổng chi phí nên việc cung cấp
thông tin về khâu tập hợp chi phí sản xuất được đầy đủ, chính xác là yêu cầu hết
sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp cũng như trong việc tính toán chính
xác kết quả của hoạt động kinh doanh.
2.2.1. Đặc điểm quá trình sản xuất ảnh hưởng đến đối tượng và phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất của công ty rất đa dạng và không cố định bao gồm: nhiều
loại mẫu mã giầy. Vì vậy về mặt trọng tâm của đề tài, em xin trình bày công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giầy phát sinh trong tháng
1năm 2009.
Sản phẩm giầy được chế tạo trong dây chuyền khép kín.Để hoàn thành 1 đôi
giầy thể thao hoàn chỉnh phải trải qua một số quy trình sản xuất liên tục và xen kẽ.
Quy trình sản xuất giầy của công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 16: Quy trình công nghệ sản xuất