Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 111 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
___________________________
<b>LỜI CẢM ƠN </b>
<i>Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới </i>
<i>GS. TS. Lê Trọng Cúc, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực </i>
<i>hiện và hoàn thành luận văn này. </i>
<i>Nhân đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô </i>
<i>công tác tại Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi Trường-ĐHQG Hà Nội đã </i>
<i>tận tâm giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và </i>
<i>thực hiện đề tài luận văn tại Trung tâm. </i>
<i>Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo VQG Xuân Sơn, các anh </i>
<i>chị phòng Hợp tác Quốc tế và Du lịch sinh thái-VQG Xuân Sơn, những người dân </i>
<i>địa phương và đội chuyên trách bảo vệ rừng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em </i>
<i>trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn tại VQG Xuân Sơn. </i>
<i>Mặc dù đã hết sức cố gắng để thực hiện đề tài luận văn, nhưng do kiến thức, </i>
<i>kinh nghiệm và thời gian có hạn nên chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi những </i>
<i>sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến góp ý quý báu của các thầy cô </i>
<i>và các bạn. </i>
<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>
<i>Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016 </i>
<i> </i>
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<i>Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả lao động thực sự của cá nhân, </i>
<i>Những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và </i>
<i>chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. </i>
<i>Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. </i>
<i>Học viên </i>
<i> Nguyễn Thị Kim Vui </i>
<b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI CẢM ƠN</b> ... i
<b>LỜI CAM ĐOAN</b> ... ii
<b>MỤC LỤC</b> ... iii
<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT</b> ... vi
<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b> ... vii
<b>DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ</b> ... viii
<b>MỞ ĐẦU</b> ... 1
<b>CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU</b> ... 4
1.1.Các khái niệm ... 4
1.1.1.Sinh kế, sinh kế bền vững và các tiêu chí ... 4
1.1.2.Vùng đệm VQG và các chức năng ... 10
1.2.Tổng luận các nghiên cứu về sinh kế ... 13
1.2.1.Các nghiên cứu về sinh kế trên thế giới ... 13
1.2.2.Các nghiên cứu về sinh kế ở Việt Nam ... 14
1.2.3.Các nghiên cứu về sinh kế tại VQG Xuân Sơn ... 17
1.2.3.1.Khái quát về Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn ... 17
1.2.3.2.Các nghiên cứu về sinh kế tại Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn ... 25
<b>CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b>VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b> ... 28
2.1.Địa điểm nghiên cứu ... 28
2.1.1.Đặc điểm của xã nghiên cứu: Xã Xuân Sơn ... 28
2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên ... 28
2.1.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội ... 30
2.2.Thời gian nghiên cứu ... 30
2.3.Phạm vi nghiên cứu ... 31
2.4.Phƣơng pháp luận ... 31
2.5.Phƣơng pháp nghiên cứu ... 32
2.5.2.Phƣơng pháp đánh giá (PRA)có sự tham gia của ngƣời dân ... 33
2.5.3.Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia ... 35
2.5.4.Sử dụng khung sinh kế bền vững của DFID ... 35
2.5.5.Câu hỏi nghiên cứu ... 36
<b>CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN</b> ... 37
3.1. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên VQG Xuân Sơn ... 37
3.1.1. Tài nguyên đất ... 37
3.1.2. Tài nguyên nƣớc ... 38
3.1.3. Tài nguyên khí hậu, cảnh quan ... 39
3.1.4. Tài nguyên ĐDSH ... 40
3.1.4.1. Đa dạng hệ sinh thái và thảm thực vật ... 40
3.1.4.2. Đa dạng thực vật ... 44
3.1.4.3. Đa dạng động vật ... 47
3.2. Hiện trạng sinh kế ngƣời dân vùng đệm VQG Xuân Sơn ... 49
3.2.1. Nguồn lực sinh kế và mức độ tiếp cận ... 52
3.2.1.1. Vốn con ngƣời... 52
3.2.1.2. Vốn tự nhiên ... 57
3.2.1.3. Vốn tài chính ... 58
3.2.1.4. Vốn xã hội ... 58
3.2.1.5. Vốn vật chất ... 61
3.2.2. Bối cảnh bên ngoài ... 62
3.2.3. Các chiến lƣợc sinh kế và kết quả ... 62
3.3. Phân tích, đánh giá sinh kế ngƣời dân vùng đệm VQG Xuân Sơn ... 63
3.4. Đề xuất các giải pháp sinh kế bền vững ... 66
3.4.1. Giải pháp chung ... 66
3.4.2. Giải pháp kỹ thuật ... 67
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b> ... 69
4.1.Kết luận ... 69
4.1.2.Hiện trạng sinh kế ngƣời dân vùng đệm ... 70
4.2.Kiến nghị... 71
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b> ... 72
<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT </b>
BĐKH Biến đổi khí hậu
BQL Ban quản lý
DFID Bộ phát triển quốc tế, Vƣơng Quốc Anh
DLST Du lịch sinh thái
ĐDSH Đa dạng sinh học
HST Hệ sinh thái
KBT Khu bảo tồn
KBTB Khu bảo tồn biển
KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
NXB Nhà xuất bản
PRA Đánh giá nơng thơn có sự tham gia của ngƣời dân
PTBV Phát triển bền vững
SKBV Sinh kế bền vững
UBND Ủy ban nhân dân
<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 1.1: Diện tích, dân số vùng đệm Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ... 19
Bảng 2.1. Bảng ma trận SWOT ... 35
Bảng 3.1. Hiện trạng các loại đất đai Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ... 37
Bảng 3.2. So sánh về thực vật ở các vùng... 44
Bảng 3.3. Số lồi cây có ích tại VQG Xuân Sơn, Phú Thọ ... 45
Bảng 3.4. Tổng hợp tài nguyên động vật VQG Xuân Sơn ... 47
Bảng 3.5. Hiện trạng dân số chia theo xã năm 2013 ... 50
Bảng 3.6. Thành phần dân tộc và tình trạng đói nghèo ... 51
<b>DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ </b>
Hình 1.1.Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001) ... 7
Hình 1.2. Sơ đồ vị trí VQG Xn Sơn ... 18
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí xã Xn Sơn ... 28
<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. </b> <b>Lý do chọn đề tài </b>
Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn thuộc địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ cách
Hà Nội 120km về phía Tây và cách thị trấn Thanh Sơn khoảng 33km. Vƣờn Quốc
gia Xuân Sơn đƣợc thành lập theo quyết định số 49/ QĐ - TTg ngày 17/04/2002 của
Thủ tƣớng chính phủ. Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn là vƣờn quốc gia duy nhất có rừng
nguyên sinh trên núi đá vơi với với tổng diện tích 15.048 ha, đứng thứ 12 trong số
15 Vƣờn Quốc gia lớn nhất Việt Nam. Vùng đệm của Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn
bao gồm 29 thôn thuộc ranh giới hành chính của 6 xã, huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
Diện tích vùng đệm là 6.208,5 ha.
Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn có đa dạng sinh học cao và thiên nhiên nơi đây vẫn
giữ đƣợc nguyên vẻ hoang sơ, hoang dã. Vƣờn không chỉ đƣợc coi là lá phổi xanh
của tỉnh Phú Thọ mà còn đƣợc xem nhƣ một bảo tàng sống lƣu giữ và bảo tồn hệ
sinh thái đa dạng của miền Bắc Việt Nam.
Ngoài sức hấp dẫn của hệ động thực vật phong phú, Vƣờn Quốc gia Xn
Sơn cịn đƣợc đánh giá là nơi có sự đa dạng địa hình, đa dạng cảnh quan (rừng, hồ,
núi, thung lũng, …và hệ thống hang động rất hấp dẫn). Xuân Sơn có mơi trƣờng
khơng khí, mơi trƣờng nƣớc sạch sẽ, mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm từ 22-23oC sẽ
là điểm đến lý tƣởng của du khách ƣa khám phá, nghỉ dƣỡng và tìm hiểu nét văn
hóa độc đáo của đồng bào dân tộc thiểu số: lễ cấp sắc, múa đâm đuống, múa xòe,
dệt thổ cẩm,…
Tuy nhiên, cộng đồng dân cƣ nơi đây còn nhiều khó khăn: dân trí thấp, đời
sống nghèo nàn, diện tích đất nơng nghiệp ít đã gây sức ép lớn lên công tác bảo tồn
Trong luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu các tác động của sinh kế tới đa
dạng sinh học của Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp sinh kế
bền vững nhằm bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên.
<b>2. </b> <b>Mục tiêu nghiên cứu </b>
Đánh giá hiện trạng sinh kế ngƣời dân vùng đệm VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú
Thọ.
Đánh giá tác động của các hoạt động sinh kế tới ĐDSH ở VQG Xuân Sơn,
tỉnh Phú Thọ.
Đề xuất các giải pháp sinh kế bền vững cho ngƣời dân vùng đệm VQG Xuân
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
<b>3. </b> <b>Nội dung nghiên cứu </b>
Tổng luận các nghiên cứu sinh kế cộng đồng địa phƣơng dựa vào tài nguyên
thiên nhiên nói chung và ĐDSH nói riêng.
Tìm hiểu về tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là ĐDSH tại VQG Xuân Sơn.
Tìm hiểu về hiện trạng sinh kế ngƣời dân vùng đệm VQG Xuân Sơn.
Đề xuất các giải pháp sinh kế bền vững.
<b>4. </b> <b>Bố cục của luận văn </b>
Luận văn đƣợc bố cục nhƣ sau:
<b>MỤC LỤC </b>
<i>Trang </i>
<b>LỜI CẢM ƠN</b> ... i
<b>LỜI CAM ĐOAN</b> ... ii
<b>MỤC LỤC</b> ... iii
<b>DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT</b> ... vi
<b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b> ... vii
<b>DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ</b> ... viii
<b>MỞ ĐẦU</b> ... 1
<b>CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b>VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b> ... 28
<b>CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN</b> ... 37
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b> ... 69
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b> ... 72
<b>CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.1.1.Sinh kế, sinh kế bền vững và các tiêu chí </b>
Sinh kế và sinh kế bền vững đã
trong các bối cảnh khác nhau. Và dƣới đây sẽ là một
vài tổng luận nhỏ bàn về các khái niệm này.
<i><b>Sinh kế </b></i>
Từ "sinh kế" có thể đƣợc dùng theo nhiều cách khác nhau. Khi nói đến sinh
kế của một ngƣời là đề cập đến "phƣơng thức đảm bảo các nhu cầu cơ bản - thực
phẩm, nƣớc, chỗ ở và quần áo trong đời sống" của họ. Và cụm từ “sinh kế” khơng
có gì khác ngồi ý nghĩa “nghề nghiệp” hoặc “việc làm”, và cũng có nghĩa là con
đƣờng để kiếm sống.
Trong vài thập kỷ gần đây, ý nghĩa của cụm từ này đã đƣợc mở rộng hơn bao
gồm cả về mặt xã hội, kinh tế và một loạt các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián
tiếp tới sinh kế nhƣ các nguồn lực, công việc, hoạt động văn hóa, thể chế, chính
sách,…
“<i>Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) </i>
<i>và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện sinh sống: Sinh kế chỉ bền vững </i>
<i>khi nó có thể đương đầu với và phục hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng </i>
<i>lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và </i>
<i>đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, </i>
<i>trong ngắn hạn và dài hạn.”</i> [Chambers & Conway, 1991, p.6].
Và phỏng theo định nghĩa sinh kế của Chambers and Conway nêu trên,
phƣơng thức sinh kế. Chính vì lẽ đó mà khái niệm sinh kế của DFID đã đƣợc sử
dụng nhiều trong phân tích các vấn đề phát triển, đặc biệt là vấn đề nghèo đói và
phát triển ở các nƣớc nghèo. Và cũng trong khuôn khổ đề tài luận văn này, tác giả
sử dụng khái niệm sinh kế này của DFID để tiếp cận vấn đề nghiên cứu của mình.
<i><b>Sinh kế bền vững </b></i>
Sinh kế của ngƣời dân là bền vững khi họ có thể duy trì và nâng cao đƣợc
nguồn lực, có thể đối phó và vƣợt qua các cú sốc nội tại cũng nhƣ từ ngồi, mà
khơng làm tổn thƣơng hoặc phung phí tài nguyên thiên nhiên mà con ngƣời phụ
thuộc.
Trong bối cảnh này, “sự bền vững” không phải là một trạng thái cân bằng bất
động, mà ở trong một điều kiện có sự chấp nhận rủi ro và có khả năng phục hồi.
Theo DFID: “<i>Một sinh kế là bền vững khi nó có thể ứng phó và phục hồi </i>
<i>khỏi các áp lực và những cú sốc đồng thời duy trì hoặc tăng cường khả năng và tài </i>
<i>sản sinh kế ở cả hiện tại và tương lai, trong khi khơng làm suy thối nguồn lợi tài </i>
<i>nguyên thiên nhiên”</i>[DFID, 2001].
<i><b>Các tiêu chí sinh kế bền vững</b></i>
Các nghiên cứu của Scoones (1998) và DFID (2001) đều thống nhất đƣa ra
một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phƣơng diện: kinh tế, xã
hội, môi trƣờng và thể chế.
Theo cuốn “Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển” của Vũ Thọ Đạt và Trần
Hoài Thu năm 2012 cũng có nhắc đến các phƣơng diện bền vững cuả sinh kế nhƣ
sau:
<i>+ Bền vững về kinh tế:</i> Đƣợc đánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng thu nhập.
<i>+ Bền vững về xã hội</i>: Đƣợc đánh giá thông qua một số chỉ tiêu nhƣ: tạo thêm việc
làm, giảm nghèo đói, đảm bảo an ninh lƣơng thực, cải thiện phúc lợi.
<i>+ Bền vững về môi trường</i>: Đƣợc đánh giá thông qua việc sử dụng bền vững hơn
<i>+ Bền vững về thể chế</i>: Đƣợc đánh giá thông qua một số tiêu chí nhƣ: hệ thống pháp
lý đƣợc xây dựng đầy đủ và đồng bộ, qui trình hoạch định chính sách có sự tham
gia của ngƣời dân, các cơ quan/tổ chức ở khu vực công và khu vực tƣ hoạt động có
hiệu quả; từ đó tạo ra một mơi trƣờng thuận lợi về thể chế và chính sách để giúp các
sinh kế đƣợc cải thiện một cách liên tục theo thời gian.[Trần Thọ Đạt và Vũ Hoài
Thu, 2012, tr. 62-63].
Nhƣ vậy sinh kế đƣợc coi là bền vững khi sản phẩm đầu ra của sinh kế phải
đảm bảo các tiêu chí: an tồn lƣơng thực, cải thiện điều kiện môi trƣờng tự nhiên,
cải thiện điều kiện môi trƣờng cộng đồng - xã hội, cải thiện điều kiện vật chất, đƣợc
bảo vệ tránh rủi ro và các cú sốc.
<i><b>Tiếp cận sinh kế bền vững</b></i>
<i><b>Tiếp cận sinh kế bền vững</b></i> (The sustainable livelihoods approach) là một
cách cải thiện sự hiểu biết về sinh kế của ngƣời nghèo. Nó dựa trên các yếu tố chính
<i><b>Khung sinh kế bền vững</b></i> (Sustainable Livelihoods Framework) của DFID
<b>Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001) </b>
Khung sinh kế bền vững đề cập đến các yếu tố và thành tố hợp thành sinh kế
đó là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) chiến lƣợc sinh kế, (iii) kết quả sinh kế, (iv) các
quy trình về thể chế và chính sách, và (v) bối cảnh bên ngồi [DFID, 2001].
<i>Nguồn lực sinh kế: </i>Có 5 loại nguồn lực sinh kế đó là: Vốn con ngƣời, vốn tự
nhiên, vốn tài chính, vốn xã hội và vốn vật chất.
<i>-</i> Vốn con ngƣời: Các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả năng lao động, sức
khỏe, trình độ giáo dục mà những yếu tố này giúp con ngƣời thực hiện các chiến
lƣợc sinh kế khác nhau và đạt đƣợc các kết quả sinh kế khác nhau. Ở cấp hộ gia
đình, nguồn lực con ngƣời là yếu tố quyết định số lƣợng và chất lƣợng lao động và
nó thay đổi tùy theo qui mơ hộ gia đình, trình độ kỹ năng, sức khỏe,…
- Vốn tài chính: Các nguồn vốn khác nhau mà con ngƣời sử dụng để đạt đƣợc
các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt, trang sức, các
khoản vay, các khoản thu nhập,…
- Vốn xã hội: Các mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời trong xã hội mà
con ngƣời dựa vào để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu bao gồm các mạng
- Vốn vật chất: Hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ cho các hoạt động sinh
kế, ví dụ nhƣ: đƣờng giao thơng, nhà ở, cấp nƣớc, thốt nƣớc, năng lƣợng (điện),
thông tin,...
<i>Chiến lược sinh kế:</i> Chiến lƣợc sinh kế là cách mà hộ gia đình sử dụng các
nguồn lực sinh kế sẵn có để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu trong cuộc
sống. Ví dụ, một hộ ngƣ dân kiếm sống bằng nghề đánh bắt thì cần sử dụng
các nguồn lực sinh kế nhƣ: (i)nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thủy hải sản);
(ii) nguồn lực vật chất (tàu, thuyền đánh cá, ngƣ cụ, bến tàu); (iii) nguồn lực
con ngƣời (lực lƣợng lao động, sức khỏe, tri thức và kinh nghiệm về khai
thác cá), (iv) nguồn lực xã hội (thị trƣờng bán sản phẩm), và (v) nguồn lực
tài chính (tiền vay từ ngân hàng, bà con, bạn bè,…). Các nhóm dân cƣ khác
nhau trong cộng đồng có những đặc điểm kinh tế - xã hội và các nguồn lực
sinh kế khác nhau nên có những lựa chọn về chiến lƣợc sinh kế khơng giống
nhau. Các chiến lƣợc sinh kế có thể thực hiện là: sản xuất nông nghiệp, đánh
bắt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, buôn bán, du
lịch, di dân…
ánh tính bền vững của sinh kế trên 3 phƣơng diện: kinh tế - xã hội - môi
trƣờng.
<i>Thể chế, chính sách:</i> Các thể chế (cơ quan/tổ chức ở khu vực công và khu
vực tƣ nhân) và luật pháp, chính sách đóng vai trị quan trọng đối với sự
thành công của các sinh kế. Các thể chế và chính sách đƣợc xây dựng và hoạt
động ở tất cả các cấp, từ cấp hộ gia đình đến các cấp cao hơn nhƣ cấp vùng,
quốc gia và quốc tế. Các thể chế và chính sách này quyết định khả năng tiếp
cận các nguồn lực sinh kế và việc thực hiện các chiến lƣợc sinh kế của các cá
<i>Bối cảnh bên ngoài: </i>Bối cảnh bên ngoài, hiểu một cách đơn giản, là môi
trƣờng bên ngoài mà con ngƣời sinh sống. Sinh kế của ngƣời dân và nguồn
lực sinh kế của họ bị ảnh hƣởng rất nhiều bởi 3 yếu tố thuộc bối cảnh bên
ngoài là: các xu hƣớng, các cú sốc và tính mùa vụ.
- Các xu hƣớng bao gồm: xu hƣớng về dân số, nguồn lực sinh kế, các hoạt
động kinh tế cấp quốc gia và quốc tế, tình hình chính trị của quốc gia, sự
thay đổi cơng nghệ,…
- Các cú sốc bao gồm: các cú sốc về sức khỏe (do bệnh dịch), cú sốc tự
nhiên (do thời tiết, thiên tai), cú sốc về kinh tế (do khủng hoảng), cú sốc
về mùa màng/vật ni.
- Tính mùa vụ: liên quan đến sự thay đổi về giá cả, hoạt động sản xuất, và
các cơ hội việc làm mang yếu tố thời vụ.
lực đó thành sinh kế” [Nguyễn Văn Sửu, 2010].
<b>1.1.2.Vùng đệm VQG và các chức năng </b>
<i><b>Khái niệm về vùng đệm trên thế giới</b></i>
Hiện tại chƣa có một định nghĩa chung về vùng đệm trên phạm vi tồn thế
giới mà chỉ có các định nghĩa và sự mô tả khác nhau về vùng đệm ở cấp quốc gia
hoặc tổ chức quốc tế. Còn tƣ duy về khái niệm quản lý vùng đệm đã phát triển qua 3
giai đoạn trên thế giới nhƣ sau: Ở thời kỳ đầu, các vùng đệm chủ yếu đƣợc xem nhƣ
là những phƣơng tiện bảo vệ con ngƣời và mùa màng tránh sự tấn công và phá hoại
của động vật sống trong các khu bảo tồn và rừng. Còn ở giai đoạn kế tiếp (một vài
Khái niệm vùng đệm KBT do chƣơng trình con ngƣời và sinh quyển của
UNESCO đã đƣa ra ở mức độ cấu trúc: Vùng hạt nhân, vùng đệm sơ cấp, vùng đệm
thứ cấp.
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế IUCN định nghĩa vùng đệm nhƣ sau:
“<i>Vùng đệm là những vùng được xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc khơng có rừng, </i>
<i>nằm ngồi ranh giới của KBT và được quản lý để nâng cao việc bảo tồn của KBT </i>
<i>và chính vùng đệm đồng thời mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh KBT. Điều </i>
<i>này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể, đặc </i>
<i>biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế – xã hội của các cư dân sống </i>
<i>trong vùng đệm”.</i>[38].
<i><b>Khái niệm về vùng đệm ở Việt Nam</b></i>
bao quanh khu bảo vệ nghiêm ngặt của KBT. Một VQG hoặc KBTTN có thể có
một hoặc nhiều phân khu bảo vệ nghiêm ngặt giữa các phân khu này hoặc bao
quanh chúng có thể bố trí các phân khu đệm.
Sau năm 1993 khái niệm vùng đệm đƣợc đề cập nhƣ sau: <i>“Vùng đệm của </i>
<i>VQG và KBTTN là vùng rừng hoặc vùng đất đai có dân cư nằm sát ranh giới các </i>
<i>VQG, các KBTTN được thành lập nhằm giảm áp lực của dân địa phương đối với </i>
<i>khu rừng phải bảo vệ nghiêm ngặt. Diện tích của vùng đệm khơng tính vào tổng </i>
<i>diện tích của VQG hay KBTTN”. </i>Vùng đệm ở đây đƣợc xác định nằm ngoài ranh
Năm 2011, khái niệm vùng đệm đƣợc thể chế hóa trong Quyết định số
08/2001/ QĐ – TTg của Chính phủ nhƣ sau: “<i>Vùng đệm là vùng rừng hoặc vùng đất </i>
<i>đai, mặt nước nằm sát ranh giới với các VQG và Khu BTTN; có tác động ngăn </i>
<i>chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng. Mọi hoạt động trong vùng </i>
<i>đệm phải nhằm mục đích hỗ trợ cho cơng tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ khu rừng </i>
<i>đặc dụng; hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng đệm; cấm săn bắt, bẫy bắt các loài </i>
<i>động vật và chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối tượng bảo vệ”. </i>Trong khái
niệm này thì vùng đệm đƣợc xác định nằm ngồi KBT và khơng thuộc KBT. Quyết
định này đã đề cập 1 cách tƣơng đối toàn diện về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, các
hoạt động và sự phối kết hợp giữa các bên liên quan trong việc phát triển kinh tế –
xã hội vùng đệm.
Năm 2014, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đƣa ra khái niệm vùng
đệm: “<i>Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất, vùng đất có mặt nước, vùng đất ven biển </i>
<i>và hải đảo, khu vực biển nằm trong ranh giới khu rừng đặc dụng hoặc liền kề với </i>
<i>ranh giới khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển. Vùng đệm bao gồm vùng đệm bên </i>
<i>trong và vùng đệm bên ngoài. </i>
<i>a) Vùng đệm bên trong là vùng đệm nằm trong phạm vi ranh giới khu rừng </i>
<i>đặc dụng. </i>
<i><b>Chức năng của vùng đệm</b></i>
Trong thông tƣ của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về Quy định về
tiêu chí xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của khu bảo
tồn biển có nói rằng: “<i>Vùng đệm có tác dụng ngăn ngừa, giảm nhẹ sự xâm hại vào </i>
<i>khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển; thu hút người dân tham gia các hoạt động </i>
Trong tài liệu Quy hoạch bảo tồn phát triển bền vững Vƣờn Quốc gia Xuân
Sơn giai đoạn 2013-2020 cũng có nói đến chức năng vùng đệm của VQG nhƣ sau:
<i>Các chức năng của vùng đệm trong: </i>
- Tạo các khu vực phù hợp để các cộng đồng sinh sống trong Vƣờn quốc gia
có thể cƣ trú hợp pháp và có các nguồn sinh kế ổn định;
- Giảm các nguy cơ xâm hại trực tiếp đến Vƣờn quốc gia thông qua việc đƣa ra
các hoạt động bị cấm hoặc bị hạn chế tại vùng đệm trong và trong Vƣờn quốc gia;
- Bảo vệ địa bàn di sản văn hóa;
- Bảo tồn các giống cây trồng và vật nuôi bản địa.
<i>Các chức năng của vùng đệm ngoài: </i>
- Chức năng giảm nguy cơ đối với tính tồn vẹn và giá trị của Vƣờn quốc gia
thông qua các phƣơng thức:
+ Giảm nguy cơ xâm hại đến Vƣờn quốc gia từ các vùng lân cận;
+ Giảm nguy cơ nội tại trong vùng đệm thông qua quản lý vùng đệm thân
thiện và bền vững đối với đa dạng sinh học;
+ Kiểm sốt các nguy cơ sinh thái nhƣ ơ nhiễm, cháy và các loài xâm lấn;
+ Quản lý các nguy cơ lớn nhƣ sa mạc hóa, biến đổi khí hậu thơng qua các thử
nghiệm quản lý nguy cơ;
- Chức năng thúc đẩy phát triển nông thôn bền vững: Tạo các sinh kế bền vững
cho ngƣời dân sống trong vùng đệm để giảm áp lực lên Vƣờn quốc gia đặc biệt đối
với các cộng đồng dân cƣ sống phụ thuộc vào rừng;
- Chức năng bảo tồn các di sản văn hóa thơng qua các hoạt động:
+ Bảo vệ địa bàn di sản văn hóa;
+ Duy trì phong tục tập qn, truyền thống, ngơn ngữ và các hình thức sử dụng
đất có hiệu quả ở địa phƣơng;
+ Bảo tồn các giống cây trồng và vật nuôi bản địa.
- Chức năng giáo dục: Nâng cao nhận thức cho chính quyền và ngƣời dân địa
phƣơng về quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững và khuyến khích sự tham gia
của họ vào các hoạt động của Vƣờn quốc gia thông qua phƣơng thức đồng quản lý
và quản lý dựa vào cộng đồng để cộng đồng dân cƣ và chính quyền địa phƣơng
cùng bảo vệ và hƣởng lợi từ các hoạt động của Vƣờn.
Chức năng chính của vùng đệm là giảm thiểu các tác động của ngƣời dân vào
khu bảo tồn. Nhƣ vậy việc xác định vùng đệm vừa nhằm nâng cao việc bảo tồn vừa
đảm bảo đời sống kinh tế - xã hội các cƣ dân xung quanh khu bảo tồn. Chính vì vậy,
việc phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân vùng đệm là một trong những nhiệm
vụ quan trọng nhằm giảm sức ép vào khu bảo tồn.
<b>1.2.Tổng luận các nghiên cứu về sinh kế </b>
<b>1.2.1.Các nghiên cứu về sinh kế trên thế giới </b>
Trên thế giới, các nghiên cứu về sinh kế ở các nƣớc đang phát triển, hƣớng
tới xóa đói giảm nghèo bền vững là chủ đề nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các
học giả, các cơ quan và các tổ chức quốc tế. Các khu vực có nhiều dự án phát triển
và xóa đói giảm nghèo đó là Châu Phi, Nam Mỹ và Đông Nam Á.
- Trong cuốn “Lồng ghép các dân tộc bản địa trong quản lý khu bảo tồn: Các
nghiên cứu so sánh từ Nê-pan, Thái Lan và Trung Quốc” <i>(Involving Indigenous </i>
<i>peoples in Protected Area management: Comparative Perspectives from Nepal, </i>
<i>Thailand and China)</i> của Sanjay K (2002) có đề cập đến việc phải chú ý tới các dân
tộc bản địa và sinh kế của họ trong các hoạt động bảo tồn VQG. Tác phẩm bƣớc
đầu cung cấp thông tin liên quan đến các khu bảo tồn và ngƣời dân bản địa, sau đó
sẽ thảo luận về các hình thức tham gia của ngƣời bản địa và hành động của họ trong
quản lý khu bảo tồn. Cụ thể ở đây là các khu bảo tồn của 3 nƣớc Châu Á: Nepal,
Thailand and China. Trong tác phẩm này cũng nhắc đến việc thừa nhận vai trò quan
trọng của cộng đồng bản địa và những hệ thống tri thức của họ trong hoạt động bảo
tồn ở một số hội nghị quốc tế về Đa dạng sinh học, Chƣơng trình nghị sự 21
(Agenda 2) và một số hội nghị khác. Ví dụ: Agenda 21 đƣa ra tuyên bố rằng cần
thiết phải trao quyền cho cộng đồng để phát triển bền vững (Robbinson 1993). Nhƣ
vậy, dân tộc bản địa có vai trị rất quan trọng trong hoạt động quản lý khu bảo
tồn.[33].
- “Sinh kế bền vững ven biển: Chính sách và tình trạng nghèo đói vùng ven
biển phía Tây vịnh Băng-gan” <i>(Sustainable coastal livelihoods: Policy and coastal </i>
<i>poverty in the Western Bay of Bengal)</i>, trong báo cáo chính về dự án sinh kế bền
vững vùng ven biển, Nam Á (2003) đã đƣa ra những nguyên tắc chung cho các
chƣơng trình sinh kế bền vững. Các nguyên tắc đó là: Lấy đói nghèo làm trọng tâm;
lấy ngƣời dân làm trung tâm; đa lĩnh vực; đa cấp; đáp ứng kịp thời; tính bền vững;
<b>1.2.2.Các nghiên cứu về sinh kế ở Việt Nam </b>
lớn của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức cơ quan và các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc.
Dƣới đây là một số danh sách các dự án, nghiên cứu về phát triển sinh kế bền
vững ở Việt Nam mà tác giả tổng hợp đƣợc:
- Năm 2007, Angus McEwin và cộng sự đã cho ra đời cuốn “<i>Sinh kế bền vững </i>
<i>cho các khu bảo tồn biển Việt Nam</i>”. Cuốn sách đƣợc nhóm nghiên cứu tổng hợp lại
các tài liệu hiện có và nghiên cứu thực địa những bài học và kinh nghiệm trong
công tác hỗ trợ sinh kế và hoạt động sinh kế thay thế tại Việt Nam. Cuốn sách này
làm cơ sở đƣa ra các khuyến nghị và hƣớng dẫn cho những hoạt động tiếp theo
trong hợp phần dự án “Sinh kế bền vững cho cộng đồng sống trong và xung quanh
các khu bảo tồn biển - LMPA”. Những bài học kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam về
hỗ trợ sinh kế ven biển trong cuốn sách này đã chỉ ra rằng nguy cơ thất bại chính
của các dự án sinh kế thay thế là do các dự án này thƣờng không phân tích đúng đắn
bối cảnh sinh kế đồng thời cũng nhấn mạnh rằng những thách thức đe dọa tính bền
vững về kinh tế, môi trƣờng, xã hội và thể chế phải đƣợc xem là vấn đề trọng tâm
đối với các hoạt động hỗ trợ sinh kế. Các hoạt động hỗ trợ sinh kế cần nhằm vào
việc cải thiện tính bền vững của các loại hình sinh kế hiện tại đồng thời chú trọng
đến phát triển sinh kế thay thế sử dụng nguyên vật liệu sẵn có tại địa phƣơng
(không gây tác động đến KBTB), công nghệ và kiến thức bản địa.[16].
Nhƣ vậy, việc học hỏi và rút kinh nghiệm từ các dự án sinh kế thay thế là rất
cần thiết khi nghiên cứu về sinh kế bền vững cho các KBT.
giảm khả năng bị tổn thƣơng và tăng cƣờng năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu.
Các phân tích sinh kế ở đây đều đƣợc đánh giá theo các tiêu chí bền vững về kinh
tế, bền vững về môi trƣờng, bền vững về xã hội và bền vững về thể chế.[9].
- <i>“Dự án sinh kế nông thôn bền vững ở Bình Định”</i> do chính phủ New
Zealand tài trợ đƣợc thực hiện từ tháng 8/2009 đến tháng 3/2015. Với mục tiêu là
góp phần cải thiện sinh kế của các hộ nông dân nghèo năng động trong kinh doanh,
thông qua việc tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Dự án có 4 hợp phần đƣợc triển khai ở 7 huyện, thị xã trong tỉnh
gồm: Hợp phần Rau an toàn đƣợc chứng nhận VietGap, Hợp phần Tăng thu nhập từ
Dừa, Hợp phần Các hệ thống chăn ni có lãi và Hợp phần Quản lý Dự án. Dự án
đã mang lại cơ hội việc làm ổn định cho 1.246 nơng dân ở nơng thơn trong đó có
42% nữ. Vai trị của phụ nữ trong gia đình và cộng đồng đƣợc nâng cao, góp phần
xóa đói giảm nghèo...[37].
- Dự án IMOLA-Huế “<i>Dự án quản lý tổng hợp các hoạt động đầm phá ở Thừa </i>
<i>Thiên Huế</i>” năm 2006: Là dự án do Tổ chức nông lƣơng Liên hợp quốc (FAO) triển
khai thực hiện với sự hỗ trợ tài chính từ chính phủ Italia. Dự án IMOLA hƣớng đến
cải thiện sinh kế ngƣời dân sống dựa vào đầm phá Tam Giang thông qua việc đẩy
mạnh sự quản lý bền vững các nguồn lợi thủy sinh học ở đầm phá có sự tham gia
của ngƣời dân, phù hợp với hệ thống kinh tế xã hội và sản xuất, các yêu cầu về dân
số và chú trọng đặc biệt đến vai trò giới nhằm đạt đƣợc sự an toàn thực phẩm và
xóa nghèo. Dự án đã thực hiện phân tích sinh kế bền vững thơng qua đánh giá nơng
thơn có sự tham gia của ngƣời dân. Các kết quả chính của dự án đều hƣớng đến đối
tƣợng ngƣời dân: Xây dựng thông tin nhằm tạo sự quan tâm và thúc đẩy cộng đồng
hiểu về những nguy cơ cạn kiệt nguồn lợi từ chính hoạt động sản xuất của họ; Phát
<i>án IMOLA đã đem lại nhiều kinh nghiệm cho phát triển nông thôn dựa vào cộng </i>
<i>đồng, đặc biệt ở các vùng mà tài nguyên là một nguồn lợi dùng chung, gắn liền với </i>
<i>sinh kế của người dân. Việt Nam có gần 1 triệu km2 diện tích khai thác thủy sản, 3/4 </i>
<i>diện tích cả nước là vùng đồi núi với nguồn tài nguyên cơ bản là rừng. Đời sống </i>
<i>dân cư nông thôn nhiều nơi tại các khu vực này phụ thuộc phần lớn vào những gì </i>
<i>họ có thể khai thác từ tự nhiên. Việc phân cấp, phân quyền trong quản lý là đòi hỏi </i>
<i>tất yếu. Kinh nghiệm của dự án IMOLA là công tác quy hoạch quản lý tài nguyên </i>
<i>đầm phá và cơ chế đồng quản lý có thể đóng góp nhiều bài học cho phát triển nông </i>
<i>thôn dựa vào cộng đồng tại các khu vực này</i>” [2, tr. 24-25].
Tóm lại: Hầu hết các dự án sinh kế bền vững đều nhằm mục đích tăng thu
nhập, nâng cao đời sống ngƣời dân và bảo tồn đƣợc các nguồn lợi tự nhiên_một
trong những nguồn lực quan trọng để lựa chọn các chiến lƣợc sinh kế phù hợp.
<b>1.2.3.Các nghiên cứu về sinh kế tại VQG Xuân Sơn </b>
<i><b>1.2.3.1.Khái quát về Vườn Quốc gia Xuân Sơn </b></i>
<i><b>a) </b></i> <i><b>Lịch sử hình thành VQG Xuân Sơn </b></i>
- Năm1986 đƣợc công nhận là Rừng cấm Quốc Gia Xuân Sơn tại QĐ số:
194/QĐ -TTg, của Thủ Tƣớng Chính Phủ.
- Năm 1992 , đƣợc chuyển hạng thành KBTTN Xuân Sơn, tại QĐ
số:1276/QĐ-UB , ngày 28-11-1992. của UBND tỉnh Vĩnh Phú ( Nay là tỉnh
Phú Thọ).
- Năm 2002 đƣợc chuyển hạng từ KBTTN Xuân Sơn thành Vƣờn quốc gia
Xuân Sơn, tại QĐ số: 49/ QĐ - TTg ngày 17- 04 - 2002 của Thủ tƣởng
Chính Phủ.
- Diện tích: 15.048 ha gồm 3 phân khu chức năng chính (phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt 9.099 ha, phân khu phục hồi sinh thái 5.737 ha, phân khu dịch
vụ hành chính 212 ha). Diện tích vùng đệm của VQG: 6.208,5 ha.
- Vị trí vƣờn nằm trong 6 xã gồm (xã Xuân Sơn và một phần diện tích các xã:
Kim Thƣợng, Xuân Đài, Đồng Sơn, Tân Sơn, Lai Đồng).
<i><b>b) </b></i> <i><b>Điều kiện tự nhiên </b></i>
<b>Hình 1.2. Sơ đồ vị trí VQG Xuân Sơn </b>
<i><b>Vị trí địa lý </b></i>
Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn nằm về phía Tây của huyện Tân Sơn, trên vùng
tam giác ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Hồ Bình và Sơn La.
<i>Toạ độ địa lý: </i>
- Từ 21003’ đến 21012’ vĩ độ Bắc;
- Từ 104051’ đến 105001’ kinh độ Đông.
<i>Ranh giới Vườn quốc gia: </i>
- Phía Bắc giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
- Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình;
- Phía Tây giáp huyện Phù n, tỉnh Sơn La;
- Phía Đơng giáp xã Tân Phú, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
<i>Các xã vùng đệm </i>
<b>Bảng 1.1: Diện tích, dân số vùng đệm Vƣờn quốc gia Xuân Sơn </b>
<b>TT Tên xã </b>
<b>Vùng đệm trong </b> <b>Vùng đệm ngồi </b>
<b>Số </b>
<b>thơn </b> <b>Diện tích Dân số </b>
<b>Số </b>
<b>thơn </b>
<b>Diện </b>
<b>tích </b>
<b>Dân </b>
<b>số </b>
1 Xuân Sơn 4 238,0 1.076
2 Xuân Đài 1 72,9 461 5 1.235,0 1.841
3 Kim Thƣợng 3 84,9 821 7 2.288,0 3.760
4 Đồng Sơn 1 34,7 685 2 229,0 856
5 Tân Sơn 5 1.765,0 2.790
6 Lai Đồng 1 261,0 235
Cộng 9 430,5 3.043 20 5.778,0 9.482
“<i>Nguồn: </i>[Sở nông nghiệp và phát triển nơng thơn Phú Thọ, 2013]”
<i><b>Địa hình, địa thế </b></i>
Địa hình Vƣờn quốc gia Xn Sơn có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc, núi đất
xen núi đá vôi, cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc.
- Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 30% tổng diện
tích tự nhiên của Vƣờn, cao nhất là đỉnh núi Voi 1.386 m, núi Ten 1.244m, núi Cẩn
1.144m;
- Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 65% tổng diện
tích tự nhiên của Vƣờn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa hình caster, phân
bố phía Đơng và Đơng Nam Vƣờn, độ dốc trung bình từ 25 - 300<sub>, độ cao trung bình </sub>
400m.
- Địa hình thung lũng, lịng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 5% tổng diện tích tự
nhiên của Vƣờn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình, phần lớn diện tích này
đang đƣợc sử dụng canh tác nông nghiệp.
<i><b>Địa chất, đất đai </b></i>
<i>Địa chất </i>
gọi đây là vùng đồi núi thấp sơng Mua. Tồn vùng có cấu trúc dạng phức nếp lồi.
Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm xen kẽ thành các dải nhỏ
hẹp.
<i>Đất đai </i>
- <i>Đất feralit có mùn trên núi trung bình (FeH)</i>: Phân bố từ 700-1386m, tập
trung ở phía Tây của Vƣờn, giáp với huyện Đà Bắc (tỉnh Hồ Bình), huyện Phù n
(tỉnh Sơn La).
- <i>Đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp (Fe)</i>: Phân bố dƣới 700m,
thành phần cơ giới nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất khá mầu mỡ, thích hợp cho các
lồi cây lâm nghiệp phát triển.
- <i>Đất Rangin (hay đất hình thành trong vùng núi đá vôi)-R</i>: Đá vôi là loại đá
cứng, khó phong hố, địa hình lại dốc đứng nên khi phong hố đến đâu lại bị rửa
trơi đến đó, nên đất chỉ hình thành trong các hang hốc hoặc chân núi đá.
- <i>Đất dốc tụ và phù sa sông suối trong các bồn địa và thung lũng (DL):</i> Là loại
đất phì nhiêu, tầng dầy, màu nâu, thành phần cơ giới chủ yếu là limon (L). Hàng
năm thƣờng đƣợc bồi thêm một lớp phù sa mới khá màu mỡ.
<i><b>Khí hậu, thủy văn </b></i>
<i>Khí hậu </i>
- Theo tài liệu quan trắc khí tƣợng thủy văn của trạm khí tƣợng Minh Đài và
Thanh Sơn, khí hậu tại khu vực Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa; mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mƣa và mùa khô.
- Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 90% tổng lƣợng mƣa cả
năm, tháng có lƣợng mƣa cao nhất là tháng 8,9 hàng năm. Lƣợng mƣa bình quân
năm là 1.826 mm, lƣợng mƣa cực đại có thể tới 2.453 mm (năm 1971)
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau; thƣờng chịu ảnh hƣởng của
gió mùa Đơng Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lƣợng mƣa ít và có nhiều sƣơng mù.
- Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,50C; nhiệt độ khơng khí cao nhất tuyệt đối vào
các tháng 6 và 7 hàng năm, có khi lên tới 40,70<sub>C; nhiệt độ khơng khí thấp nhất tuyệt </sub>
đối vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi xuống tới 0,50
- Độ ẩm không khí trung bình cả năm là 86%, tháng có độ ẩm cao nhất vào
tháng 7, 8 (trên 87%), thấp nhất vào tháng 12 (65%).
<i>Thủy văn </i>
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có các hệ thống suối nhƣ: Suối Thân; Suối Thang;
Suối Chiềng các suối này đổ ra hệ thống Sông Vèo và Sông Dày. Hai sông này hợp
lƣu tại Minh Đài, rồi đổ vào sông Hồng tại Phong Vực. Tổng chiều dài của sơng
120km, chiều rộng trung bình 150m, thuận lợi cho việc vận chuyển đƣờng thủy từ
thƣợng nguồn về Sông Hồng.
<i><b>Đa dạng sinh học VQG Xuân Sơn </b></i>
<i>Về thực vật </i>
<i>Hệ sinh thái rừng trong VQG có các kiểu thảm thực vật chính sau: </i>
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi trung bình
- Rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới trên đất đá vôi xƣơng xẩu
- Rừng kín thƣờng xanh á nhiệt đới trên đất đá vôi xƣơng xẩu
- Rừng thứ sinh phục hồi sau nƣơng rẫy
- Rừng thứ sinh Tre nứa
- Rừng trồng
- Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác
- Hệ sinh thái nƣơng rẫy, đồng ruộng và dân cƣ
Khu hệ thực vật VQG Xn Sơn có 1259 lồi thực vật bậc cao có mạch
thuộc 699
chi của 185 họ ở 6 ngành thực vật, khẳng định đây là khu hệ thực vật có sự
đa dạng về lồi cây, đa dạng về các chi thực vật, đa dạng về các họ thực vật.
Khu hệ thực vật VQG Xuân Sơn có 47 lồi thực vật có nguy cơ bị tuyệt
chủng đƣợc
Thực vật VQG có 11 nhóm cơng dụng khác nhau nhƣng nhóm cho gỗ, cho
thực phẩm và cho thuốc nam là 3 nhóm cơng dụng quan trọng nhất.
Thực vật VQG có 14 dạng sống khác nhau, dạng thân gỗ, dạng thân thảo,
dạng cây bụi là 3 dạng sống quan trọng, cơ bản nhất của rừng.
<i>Về động vật </i>
Khu hệ động vật rừng VQG Xuân Sơn rất đa dạng về thành phần lồi và
mang tính đặc trƣng cho hệ sinh thái núi đá vôi vùng Đông Bắc Việt Nam.
Bƣớc đầu đã ghi nhận đƣợc tại khu vực 370 loài động vật thuộc 94 họ, 26
bộ, thuộc các lớp thú, chim, bị sát và ếch nhái, trong đó:
Lớp thú có 94 lồi thuộc 26 họ 8 bộ.
Lớp chim 223 loài thuộc 50 họ 15 bộ.
Lớp bị sát có 30 lồi thuộc 11 họ, 2 bộ.
Lớp ếch nhái có 23 lồi thuộc 7 họ, 1 bộ.
Trong tổng số 370 lồi động vật VQG, có nhiều lồi có tên trong sách đỏ
Việt Nam và Nghị định 32. Trong đó: Có 36 lồi đƣợc ghi trong Sánh đỏ
Việt Nam 2007; 41 loài đƣợc ghi trong Nghị định 32CP năm 2006.
<i><b>c) </b></i> <i><b>Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội </b></i>
<i><b>Dân số, dân tộc </b></i>
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và khu vực vùng đệm có 29 thơn thuộc địa giới
hành chính của 6 xã Xuân Sơn, Tân Sơn, Lai Đồng, Đồng Sơn, Kim Thƣợng và
Xuân Đài, huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ. Các xóm phân bố chủ yếu dƣới chân các
dãy núi đá vôi và núi đất, ở độ cao từ 200 - 400 m so với mực nƣớc biển, tập trung ở
phía Đơng, một phần phía Bắc và Nam của Vƣờn quốc gia.
<i>Dân số:</i> Theo kết quả thống kê tại các xã năm 2012, Vƣờn quốc gia Xuân
22,3 % tổng số lao động; số lao động khu vực vùng đệm là 5.744 ngƣời,
chiếm 77,7% tổng số lao động.
<i>Dân tộc:</i> Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và khu vực vùng đệm có 3 dân tộc đang
sinh sống; Trong đó, dân tộc Mƣờng có 2.324 hộ, chiếm 79,9%; dân tộc Dao
có 546 hộ, chiếm 18,7 %; dân tộc Kinh có 38 hộ, chiếm 1,4 %.
<i>+ Dân tộc Mường </i>
Ngƣời Mƣờng sống thành từng xóm riêng biệt tại các xóm Lấp, Lạng và Nƣớc
Thang, một số ít sinh sống trong xóm Dù. Trong sản xuất, ngƣời Mƣờng vẫn giữ
đƣợc tính cộng đồng. Họ thƣờng hỗ trợ lẫn nhau trong các công việc nhƣ làm
ruộng, nƣơng rẫy, hái lƣợm. Ngƣời Mƣờng có truyền thống làm ruộng nƣớc lâu đời,
vì vậy ruộng nƣớc của họ thƣờng rất ổn định và bền vững.
<i>+ Dân tộc Dao </i>
Ngƣời Dao phân bố ở các xóm Dù, Cỏi, Xoan, Tân Ong, Hạ Bằng và xóm
Thân. Ngƣời Dao ở đây cịn giữ đƣợc nhiều phong tục tập quán và truyền thống đặc
trƣng của ngƣời Dao ở Việt Nam và đây cũng là nguồn tài nguyên nhân văn quý giá
còn lƣu giữ lại đƣợc ở nơi đây.
<i><b>Tình hình kinh tế và đói nghèo </b></i>
<i>Trồng trọt </i>
- Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa nƣớc, khoai, sắn, một số sản phẩm cây
- Diện tích khoai, sắn canh tác ở các sƣờn đồi, nơi đất ít dốc và hồn toàn phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên năng suất và sản lƣợng chƣa cao.
- Các loại cây trồng khác: ngô, đậu, lạc... đƣợc trồng ở những khu đất cao,
bằng phẳng không đủ điều kiện để làm ruộng nƣớc.
Cùng với trồng trọt, chăn nuôi luôn đƣợc chú trọng trong mỗi gia đình. Nhìn
chung hình thức chăn ni cịn nhỏ lẻ theo hộ gia đình, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại
chỗ, chƣa hƣớng tới sản xuất hàng hố tập trung. Tuy nhiên, có một số hộ gia đình
chăn ni theo mơ hình gia trại, trang trại. Một số nơi, ngƣời dân cịn duy trì phong
tục chăn thả tự do vào rừng, ảnh hƣởng khơng nhỏ đến cơng tác chăm sóc, bảo vệ
rừng, đặc biệt là rừng non mới trồng.
<i>Các hoạt động dịch vụ thương mại </i>
- Du lịch sinh thái là thế mạnh của Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, mang lại thu
nhập đáng kể cho nhân dân trong vùng. Các loại hình du lịch chính gồm: Du lịch
sinh thái; du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa; du lịch thăm quan nghỉ dƣỡng.
- Những hoạt động du lịch vừa mang lại thu nhập cho ngƣời dân sinh sống trong
vùng, vừa nâng cao ý thức trong việc bảo vệ rừng, bảo vệ môi trƣờng, sinh thái, cảnh
quan. Tuy nhiên, các hoạt động dịch vụ du lịch mới tập trung ở trung tâm xã Xuân
Sơn, hoạt động dịch vụ thƣơng mại chủ yếu là bán lẻ hàng hóa tiêu dùng thiết yếu
hàng ngày và nhà nghỉ tạm cho khách đến tham quan du lịch nên số lƣợng khách
đến thăm Vƣờn chƣa nhiều. Số lƣợng khách thăm quan chƣa tƣơng xứng với tiềm
+ Chƣa có hệ thống tổ chức quản lý, hƣớng dẫn và dịch vụ phù trợ nhƣ: Nhà
hàng, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí...
+ Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu vực còn nhỏ lẻ, tự phát
và chƣa phát triển.
+ Sản phẩm du lịch chƣa đa dạng, lực lƣợng tham gia làm dịch vụ du lịch còn
mỏng, chƣa khai thác hết tiềm năng sẵn có.
<i>Đời sống và thu nhập của người dân </i>
- Tỷ lệ hộ nghèo của 6 xã thuộc Vƣờn quốc gia Xuân Sơn năm 2013 chiếm
45,8 %, cao hơn mức trung bình của huyện Tân Sơn_29,07% năm 2013. Tỷ lệ hộ
nghèo vùng lõi cao hơn vùng đệm.
<i><b>Hiện trạng xã hội </b></i>
<i>Giao thông:</i> Hệ thống đƣờng giao thông vào vùng lõi và vùng đệm Vƣờn quốc
gia ln đƣợc quan tâm đầu tƣ. Tính đến năm 2012, có 94 km đƣờng nhựa và
đƣờng bê tông đến trung tâm các xã; 67,7 km đƣờng bê tông đƣợc trải đến thôn.
<i>Y tế:</i> Trong khu vực Vƣờn quốc gia có 1 trạm y tế đƣợc xây kiên cố tại trung
tâm xã Xuân Sơn (xóm Dù) với 10 giƣờng bệnh, 1 bác sỹ, 2 điều dƣỡng, 1 y
sỹ, 2 y tá. Mỗi xóm có 01 y tá xóm. Dụng cụ khám chữa bệnh ở trạm y tế
đƣợc trang bị đơn giản, chỉ khám, chữa những loại bệnh thông thƣờng. Tuy
nhiên, công tác y tế ở đây đã có nhiều cố gắng nhƣ phát thuốc sốt rét, sốt
xuất huyết, tiêm phòng dịch, tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh...
<i>Giáo dục </i>
- Giáo dục trong khu vực Vƣờn quốc gia đã đƣợc chú trọng, hầu hết các xã có
trƣờng tiểu học và trƣờng trung học cơ sở. Các xóm đều có lớp cắm bản từ lớp 1
đến lớp 5, giáo viên hầu hết là ngƣời trên địa bàn huyện. Số học sinh trong độ tuổi
tiểu học đƣợc đến trƣờng đạt 100%. Tuy nhiên, số học sinh trong độ tuổi trung học
cơ sở và trung học phổ thông đi học khoảng 70%.
- Hầu hết các phòng học và phòng ở của giáo viên đƣợc xây dựng kiên cố.
<i><b>1.2.3.2.Các nghiên cứu về sinh kế tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn </b></i>
Kể từ khi thành lập (năm 2002) đến nay, tại VQG Xuân Sơn chƣa có một
nghiên cứu nào sâu và toàn diện về phát triển sinh kế hộ nơng dân dƣới góc độ xem
xét việc sử dụng nguồn lực sinh kế (nguồn vốn sinh kế). Dƣới đây là danh sách các
chƣơng trình dự án đầu tƣ phát triển VQG và những kết quả đạt đƣợc.
tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn ĐDSH tại Vƣờn đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho ngƣời dân địa phƣơng phát triển kinh tế - xã hội.
Các chƣơng trình đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội nhƣ: Chƣơng trình “xóa
đói giảm nghèo” và chƣơng trình “giảm nghèo nhanh và bền vững” của chính phủ
Việt Nam tại VQG cũng chỉ tập trung đầu tƣ chủ yếu vào xây dựng cơ sở hạ tầng và
hỗ trợ tiền và gạo cho các hộ nghèo tham gia nhận khoán bảo vệ rừng và trồng rừng.
Một số các chƣơng trình dự án nƣớc ngồi đầu tƣ tại VQG đã bƣớc đầu nâng
cao nhận thức của ngƣời dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng và góp phần cải
thiện đời sống của ngƣời dân địa phƣơng. Tên các chƣơng trình dự án: Dự án cải
thiện đời sống ngƣời dân trong và ngoài VQG Xuân Sơn do Vƣơng quốc Đan Mạch
tài trợ (hay còn gọi là dự án DANIDA) đƣợc thực hiện trong vòng 3 năm từ 2008
năng trong các hoạt động phát triển sinh kế bền vững. Đứng trƣớc thực trạng này,
BQL VQG cũng đã chú trọng hơn tới công tác giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức ngƣời dân địa phƣơng trong các chiến lƣợc bảo tồn và phát triển bền
vững VQG Xuân Sơn.
<b>CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHẠM VI, PHƢƠNG PHÁP LUẬN </b>
<b>VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1.Địa điểm nghiên cứu </b>
Địa điểm nghiên cứu của đề tài là vùng đệm VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
<b>2.1.1.Đặc điểm của xã nghiên cứu: Xã Xuân Sơn </b>
<i><b>2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên </b></i>
<b>Hình 2.1. Sơ đồ vị trí xã Xuân Sơn </b>
<i><b>Vị trí địa lý </b></i>
Xã Xuân Sơn là xã thuộc khu vực miền núi có diện tích tự nhiên 6.560,05 ha, cách
trung tâm huyện Tân Sơn khoảng 35 km về phía Tây Nam, có vị trí địa lý nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp với xã Đồng Sơn, xã Tân Sơn và xã Lai Đồng.
- Phía Nam giáp với xã Kim Thƣợng và xã Đồng Nghê của huyện Đà Bắc tỉnh Hịa
Bình.
- Phía Đơng giáp với xã Xn Đài.
<i><b>Địa hình, địa mạo </b></i>
Xuân Sơn là xã miền núi thuộc phần cuối địa phận dãy núi Pu Luông đoạn đèo
Lũng Lơ phía Tây, nằm trong khu vực vƣờn Quốc gia Xuân Sơn. Gồm 2 dãy núi
cao trên 1000 m so với mặt nƣớc biển.
- Dãy núi Cẩn nằm ở phía Tây Bắc chủ yếu là dãy núi đá Voi, nằm ranh giới giữa
vƣờn Quốc gia và tỉnh Hịa Bình, Sơn La. Đỉnh cao nhất là đỉnh núi Voi cao 1.386
m.
- Phía Nam có dãy núi cao từ 600 – 700 m, là ranh giới giữa vƣờn Quốc gia với xã
Kim Thƣợng và Xuân Đài.
- Trên 40% diện tích rừng lõi Quốc gia đƣợc chia cắt bởi địa hình của lƣu vực suối
Thang và suối Chiềng, nằm giữa dãy núi Cẩn, núi Ten và dãy núi đất thấp ở phía
Đơng.
Trên địa bàn xã có 3 lũng đá vơi độ cao trung bình từ 200 – 400 m, gồm lũng Lấp
cao 214 m, lũng Dù cao 396 m và lũng Lạng cao 377 m đƣợc nối với nhau bằng các
dải đá vơi hay n ngựa thấp.
Địa hình của xã Xuân Sơn nhƣ vậy đã gây khó khăn trong sản xuất nhƣ: Việc cung
cấp nƣớc tƣới tiêu cho cây trồng; phát triển cơ sở hạ tầng; xây dựng cơng trình cơng
cộng,...
<i><b>Khí hậu </b></i>
Xn Sơn nằm trong vùng nhiệt đới, chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc, bị dồn
Chế độ gió: Trên địa bàn xã có 3 loại gió chính là gió Đơng Nam, gió Đơng Bắc và
gió Tây Nam (gió Lào) xuất hiện vào tháng 5 và tháng 6 thƣờng khơ hanh và nắng.
Nhìn chung, khí hậu của xã Xuân Sơn là khí hậu nóng ẩm, lƣợng bức xạ cao khá
thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp với thế mạnh là cây hàng năm, cây nguyên liệu
giấy, chăn nuôi đại gia súc... Tuy nhiên do lƣợng mƣa phân bố không đều, tập trung
vào một số tháng mùa mƣa gây ra úng lụt với những chân ruộng trũng, tạo dịng
chảy lớn gây xói mòn đất vùng đồi. Nhiệt độ xuống thấp vào mùa đơng, thiếu ánh
sáng, lại ít mƣa gây hạn hán cho cây trồng vụ đông xuân và đời sống của nhân dân.
<i><b>Thuỷ văn</b></i>
Trên địa bàn xã có Suối Thang, suối Chiềng, có lƣu vực nhỏ hẹp nhiều thác ghềnh,
mặt độ sông suối cao, độ dốc lớn cùng với hệ thống ao hồ đập nhân tạo cung cấp
cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân và sản xuất; ngoài ra nguồn nƣớc đƣợc khai
thác qua hệ thống giếng khơi, giếng khoan. Tuy nhiên chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
tƣới tiêu nƣớc cho sản xuất. Nguồn nƣớc tƣới hiện nay chủ yếu là nƣớc dự trữ ở các
hồ đập và nguồn nƣớc tự nhiên.
<i><b>2.1.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội </b></i>
Xã Xn Sơn có tất cả 4 thơn bản: Thơn Dù, Thôn Lấp, Thôn Lạng, Thôn
Cỏi. Theo số liệu điều tra thu thập tại xã tháng 1 năm 2013 thì dân số của
toàn xã là 1092 ngƣời [Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ,
2013]. Thành phân dân tộc của xã chủ yếu gồm dân tộc Mƣờng và Dao, là
những tộc ngƣời đã cƣ trú tại đây từ rất lâu.
Xuân Sơn là xã có tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Số hộ đói nghèo năm 2012 của các
thôn trong xã thống kê đƣợc nhƣ sau: Số hộ đói nghèo thơn Lạng 42,7 %,
Thôn Dù 49,2 %, Thôn Cỏi 55,8 %, Thôn Lấp 62,5 %.
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo của tồn xã: Ngành nơng lâm nghiệp
chiếm 97 % tỷ trọng năm 2005 và chiếm đến 88,0 % năm 2010. “<i>Nguồn:</i>
[UBND huyện Tân Sơn, 2010]”.
<b>2.2.Thời gian nghiên cứu </b>
<b>2.3.Phạm vi nghiên cứu </b>
<i>Tìm hiều về tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là hiện trạng ĐDSH VQG Xuân </i>
<i>Sơn. </i>
<i>Tìm hiểu về hiện trạng sinh kế người dân vùng đệm (xã Xuân Sơn). </i>
<i>Đề xuất giải pháp sinh kế bền vững. </i>
<b>2.4.Phƣơng pháp luận </b>
Trong đề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu về sinh kế ngƣời dân do đó đối
tƣợng nghiên cứu sẽ gồm cả yếu tố con ngƣời, tự nhiên và xã hội. Các yếu tố này
ln có mối quan hệ và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lẫn nhau và luôn trong
trạng thái “vận động”. Do đó về mặt phƣơng pháp luận cần phải có các cách tiếp
cận toàn diện và có hệ thống để xem xét các yếu tố trên. Vì vậy trong phạm vi
nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng các cách tiếp cận sau: Tiếp cận hệ thống, tiếp
cận hệ sinh thái và bảo tồn dựa vào cộng đồng.
<i><b>Tiếp cận hệ thống </b></i>
Tiếp cận hệ thống là cách xem xét đối tƣợng trong hệ thống nhƣ một hệ toàn
vẹn phát triển động, trong quá trình sinh thành thông qua giải quyết những mâu
thuẫn bên trong, do những tƣơng tác hợp quy luật giữa các thành tố của hệ. Vạch ra
đƣợc bản chất toàn vẹn của hệ thống qua việc phát hiện ra đƣợc: Cấu trúc của hệ;
Quy luật tƣơng tác giữa các thành tố của hệ; Tính tồn vẹn (tính tích hợp).
Tiếp cận hệ thống là phƣơng pháp tiếp cận toàn diện giúp cho các lĩnh vực
nghiên cứu, phát triển cộng đồng có thể xem xét các vấn đề môi trƣờng theo quan
điểm động, tiến hố, trong mối quan hệ tổng hồ với các thành tố khác cùng thời
hay khác thời với thành tố đang xét theo logic nguyên nhân - kết quả.
<i><b>Tiếp cận hệ sinh thái </b></i>
Tiếp cận hệ sinh thái là cách tiếp cận đặt con ngƣời và việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên của họ hƣớng trực tiếp đến trọng tâm của việc ra quyết định.
Bởi vậy, tiếp cận hệ sinh thái có thể đƣợc sử dụng để tìm kiếm một sự cân bằng
thích hợp giữa việc bảo vệ và sử dụng đa dạng sinh học ở những vùng có nhiều
ngƣời sử dụng tài nguyên và các giá trị quan trọng của thiên nhiên. Và trong phạm
vi đề tài nghiên cứu, phƣơng pháp này sẽ hỗ trợ việc đánh giá và ra quyết định hợp
lý trong sử dụng và bảo tồn đa dạng sinh học.
Tiếp cận hệ sinh thái là một chiến lƣợc để quản lý tổng hợp đất, nƣớc và các
tài nguyên sống nhằm tăng cƣờng bảo vệ và sử dụng bền vững theo hƣớng công
bằng. Và trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả sẽ vận dụng tiếp cận hệ
sinh thái để đƣa ra bức tranh toàn cảnh về hiện trạng đa dạng sinh học và các giá trị
của chúng.
<i><b>Bảo tồn dựa vào cộng đồng </b></i>
Bảo tồn dựa vào cộng đồng là chiến lƣợc toàn diện nhằm xác định những vấn
đề mang tính nhiều mặt ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học thông qua sự tham gia
tích cực và có ý nghĩa của những cộng đồng địa phƣơng. Bảo tồn dựa vào cộng
đồng bao gồm 2 khía cạnh: Một mặt là bảo vệ khu đệm của các VQG và khu dự
trữ; và mặt khác là sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học ở
các vùng nơng thơn. Nói rộng hơn, bảo tồn dựa vào cộng động bao gồm việc bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học do,vì cộng đồng địa phƣơng tức là
hoạt động bảo tồn này nhấn mạnh vào lợi ích của cộng đồng địa phƣơng. [Lê Diên
Dực và Trần Thu Phƣơng, 2004].
<b>2.5.Phƣơng pháp nghiên cứu </b>
<b>2.5.1.Phƣơng pháp kế thừa tài liệu </b>
Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học về sinh kế ngƣời dân, về khung
sinh kế bền vững và các báo cáo đánh giá của các tổ chức, các nhà khoa học về sinh
kế. Đó là các sách, các báo cáo khoa học về sinh kế, khung sinh kế bền vững nhƣ:
Các tài liệu viết về sinh kế bền vững, khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ phát
triển quốc tế Anh (DFID), thông tin các dự án sinh kế, giảm nghèo.
Mỗi vùng miền, mỗi một giai đoạn, mỗi cộng đồng dân cƣ đều có những đặc
trƣng riêng về kinh tế, xã hội, thể chế chính sách. Do đó sự thành cơng của các
nghiên cứu ở khu vực này chƣa chắc lại áp dụng thành cơng ở khu vực khác. Do đó
cần phải đánh giá đƣợc thực trạng khu vực nghiên cứu để phát huy những nguồn lực
sẵn có của địa phƣơng trong hoạt động sinh kế. Các tài liệu chính về khu vực
nghiên cứu: Các báo cáo kinh tế- xã hội, cơ sở hạ tầng, các báo cáo quy hoạch vùng,
các chính sách phát triển,...ở các cấp, ngành khác nhau (Xã, huyện, sở nông
nghiệp,...).
Trên cơ sở nguồn tài liệu tiếp cận đƣợc, tác giả sẽ phân tích và tóm tắt những
<b>2.5.2.Phƣơng pháp đánh giá (PRA)có sự tham gia của ngƣời dân </b>
PRA đƣợc nhiều chƣơng trình, dự án xem là một công cụ hỗ trợ hữu hiệu
trong công cuộc phát triển nông thôn. Đây là một phƣơng pháp rất linh hoạt và hiệu
quả trong điều tra thực địa.
Dựa trên những kết quả khảo sát về thôn/bản, tác giả đã tiến hành phỏng vấn
ngƣời dân để hiểu rõ về tình hình đói nghèo, chiến lƣợc sinh kế và cách họ sử dụng
các nguồn vốn sinh kế.
bộ VQG nhằm tìm hiểu và thu thập thơng tin về sinh kế ngƣời dân và hoạt động bảo
tồn. Nội dung phỏng vấn đƣợc chi tiết trong bảng hỏi phỏng vấn ở phần phụ lục 4.
Đây là cơ sở để phân tích những mặt thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp
cận nguồn lực sinh kế của ngƣời dân cũng nhƣ những bối cảnh bên ngoài (bối cảnh
tổn thƣơng) tác động lên cuộc sống của họ.
<b>Sử dụng công cụ phân tích SWOT trong PRA </b>
Cơng cụ phân tích SWOT_một trong những cơng cụ kỹ thuật trong PRA
đƣợc tác giả sử dụng trong để phân tích, đánh giá hiện trạng sinh kế ngƣời dân vùng
đệm VQG Xuân Sơn để nhằm đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của mình.
SWOT là từ viết tắt của các chữ S - Strengths (Điểm mạnh), W - Weakness
(Điểm yếu), O - Opportunities (Cơ hội) và T - Threats (Đe dọa). Đây là phép phân
tích các hồn cảnh môi trƣờng “bên trong” (mặt mạnh, mặt yếu) và những ảnh
hƣởng “bên ngoài” (cơ hội, thách thức) khi xây dựng và phát triển một dự án hoặc
1. Không gian: Mọi thứ bên trong một biên địa lý chọn lọc của hệ thống
đƣợc xem nhƣ là hồn cảnh mơi trƣờng bên trong.
2. Thời gian: Mọi thứ đang xảy ra và tồn tại ở thời điểm hiện tại liên quan
đến hồn cảnh mơi trƣờng bên trong. Tình trạng trong tƣơng lai là hồn cảnh mơi
trƣờng bên ngồi.
Phân tích SWOT sẽ dẫn đến một danh sách các thứ tự ƣu tiên và xa hơn nó
sẽ định hƣớng các điều kiện của một tiến trình qui hoạch chiến lƣợc. Và cụ thể
trong đề tài nghiên cứu này là tầm nhìn định hƣớng trong bảo tồn đa dạng sinh học
và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
lên đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và mối đe dọa tới hoạt động sinh kế
ngƣời dân. Kết quả phân tích SWOT này sẽ là cơ sở đƣa ra những giải pháp sinh kế
bền vững.
<b>Bảng 2.1. Bảng ma trận SWOT </b>
<b>MA TRẬN SWOT</b>
CƠ HỘI (O) ĐE DỌA (T)
MẶT MẠNH (S) Dùng mặt mạnh để sử dụng
cơ hội
Dùng mặt mạnh để tránh
rủi ro
MẶT YẾU (W) Loại bỏ mặt yếu để sử dụng
cơ hội
Loại bỏ mặt yếu để tránh
rủi ro
<b>2.5.3.Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia </b>
Là phƣơng pháp tham khảo và xin ý kiến góp ý của các chuyên gia về lĩnh
vực tài nguyên thiên nhiên, sinh kế ngƣời dân, bảo tồn đa dạng sinh học,...
Trong q trình thực hiện đề tài, ngồi những góp ý, chỉnh sửa của giáo viên
hƣớng dẫn tác giả còn nhận đƣợc nhiều góp ý của các thầy cô khác ở trung tâm
nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng - Đại học Quốc gia Hà Nội về các vấn đề sinh
kế, sinh kế bền vững, tài nguyên, vai trò giới trong phát triển sinh kế,...
Ngoài ra, tác giả cũng nhận đƣợc sự góp ý từ Phó giám đốc Vƣờn Quốc gia
Xuân Sơn và một số cán bộ khác về nội dung đề tài và các hoạt động thực địa.
<b>2.5.4.Sử dụng khung sinh kế bền vững của DFID </b>
Theo lý thuyết sinh kế của DFID thì tài sản sinh kế hay tên gọi khác là nguồn
lực sinh kế bao gồm: Vốn con ngƣời, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn xã hội và vốn
vật chất.
phƣơng. Do đó, sự tƣơng tác giữa các nhóm yếu tố này, kết hợp với nhu cầu về sinh
kế, sẽ quyết định các chiến lƣợc sinh kế của các cá nhân, hộ gia đình và các nhóm
đối tƣợng khác nhau [Trần Thọ Đạt và Vũ Hoài Thu, 2012, tr. 66].
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khung sinh kế bền vững (DFID, 2001)
<b>2.5.5.Câu hỏi nghiên cứu </b>
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu về hiện trạng sinh kế ngƣời dân vùng đệm
VQG Xuân Sơn, tác giả sử dụng các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu sinh kế ngƣời dân vùng đệm nhƣ thế nào?
- Hiện trạng sinh kế ngƣời dân ra sao?
- Tác động của các hoạt động sinh kế đó lên VQG nhƣ thế nào? Hậu quả của nó là
gì?
- Làm thế nào để cải thiện sinh kế ngƣời dân?
<b>CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN </b>
<b>3.1. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên VQG Xuân Sơn </b>
Để phát triển kinh tế thì phải có tài ngun đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên là tƣ liệu sản xuất không thể thiếu trong các hoạt động sinh
kế của con ngƣời. Dựa trên những trình độ kỹ thuật và thông qua các công cụ sản
xuất con ngƣời tác động lên tài nguyên để tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu
cuộc sống hàng ngày: Con ngƣời cần có đất để canh tác nơng nghiệp, cần có nƣớc
để sinh hoạt và phục vụ sản xuất, cần gỗ làm nhà, cần nguồn động thực vật để đáp
ứng nhu cầu lƣơng thực thực phẩm…
Dƣới đây là hiện trạng tài nguyên VQG Xuân Sơn.
<b>3.1.1. Tài nguyên đất </b>
<b>Bảng 3.1. Hiện trạng các loại đất đai Vƣờn quốc gia Xuân Sơn </b>
<b>Loại đất loại rừng </b>
<b>Diện </b>
<b>tích </b>
<b>(ha) </b>
<b>Phân theo xã </b>
<b>Đồng </b>
<b>Sơn </b>
<b>Tân </b>
<b>Sơn </b>
<b>Lai </b>
<b>Đồng </b>
<b>Xuân </b>
<b>Đài </b>
<b>Kim </b>
<b>Thƣợng </b>
<b>Xuân </b>
<b>Sơn </b>
Tổng diện tích tự nhiên 15.048,0 1.128,8 455,4 26,4 2.817,4 4.060,0 6.560,0
A. Đất nông nghiệp 14.929,9 1.122,1 455,4 26,4 2.790,1 4.043,7 6.492,2
I. Đất SX nông nghiệp 312,4 28,0 - - 45,6 68,6 170,2
II. Đất lâm nghiệp 14.617,5 1.094,1 455,4 26,4 2.744,5 3.975,1 6.322,0
C. Đất chƣa sử dụng - - - -
Theo bảng số liệu trên ta thấy mối tƣơng quan giữa diện tích đất cho sản xuất nơng
nghiệp với các loại đất khác nhƣ sau:
<b>Hình 3.1. Tỷ lệ diện tích đất nơng nghiệp và tỷ lệ diện tích đất dùng cho sản </b>
<b>xuất nơng nghiệp </b>
Theo biểu đồ tỷ lệ trên ta thấy tài nguyên đất khu vực VQG Xuân Sơn chủ
yếu là đất nơng nghiệp (99,22 %) và chỉ có rất ít đất cho các mục đích khác (0,78 %
đất phi nơng nghiệp). Trong cơ cấu đất nông nghiệp thì chỉ có khoảng 2,09 % là
dùng cho sản xuất nơng nghiệp, cịn lại 97,91 % là đất lâm nghiệp.
Nhƣ vậy, quỹ đất dùng cho mục đích sản xuất nông nghiệp ở VQG Xuân
Sơn là rất hạn chế. Hơn nữa địa hình nơi đây phức tạp nên việc đi lại khó khăn, thời
tiết, khí hậu khắc nghiệt, trình độ dân trí thấp nên hoạt động sản xuất nơng nghiệp
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Do đó khả năng tác động vào rừng của
ngƣời dân là hậu quả tất yếu xảy ra nếu chúng ta khơng có những cơ chế, chính sách
quản lý và phát triển sản xuất nơng nghiệp phù hợp.
<b>3.1.2. Tài nguyên nƣớc </b>
VQG Xuân Sơn chỉ nằm trong lƣu vực đầu nguồn sông Bứa với nhiều nhánh
suối bắt nguồn từ các đỉnh núi cao trong Vƣờn. Với lƣợng mƣa khá dồi dào, trung
bình năm từ 1.500 – 2000 mm, lƣợng mƣa cực đại có thể đạt tới 2.453 mm nhƣng
có năm chỉ đo đƣợc 1.414 mm.
vụ sản xuất nông nghiệp ở các thôn vẫn chƣa đƣợc kiên cố, các thôn thƣờng tự đắp
các đập nhỏ, khơi mƣơng dẫn nƣớc, ống nƣớc tự chảy để tƣới nƣớc cho đồng ruộng.
Vào mùa mƣa các ống dẫn nƣớc này rất thƣờng hay gặp sự cố do lũ ống, lũ quét
thƣờng xuyên xảy ra và ngƣời dân sẽ phải mất công sửa chữa và lắp lại đƣờng ống
dẫn nƣớc. Nguồn nƣớc tƣới phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên hầu hết ruộng
nƣớc trong khu vực chỉ làm đƣợc một vụ. Những khu vực cao hơn có thể làm đƣợc
ruộng nƣớc, nhƣng ngƣời dân không đủ khả năng đƣa nƣớc tới để sản xuất nông
nghiệp. Hệ thống thủy lợi không tốt đã ảnh hƣởng không nhỏ tới thời vụ và sản
lƣợng lƣơng thực; nếu năm nào thời tiết thuận lợi thì mùa màng bội thu.
<b>3.1.3. Tài nguyên khí hậu, cảnh quan </b>
<i><b>- Khí hậu:</b></i> VQG Xuân Sơn nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới, nhƣng
xa đƣờng xích đạo nên có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 22- 23oC, tƣơng đƣơng với tổng nhiệt năng từ
8.300-8.500oC.
Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, ảnh hƣởng của gió mùa Đơng
Bắc. Nhiệt độ trong các tháng này xuống dƣới 20oC, nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất là tháng 1.
Mùa nóng, do ảnh hƣởng của gió mùa Đơng Nam, nên thời tiết ln nóng
ẩm, mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình trên 25o<sub>C, nóng nhất là vào tháng 6,7 (28</sub>o<sub>C). </sub>
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 40,7 oC vào tháng 6.
Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 90% lƣợng mƣa cả năm,
tháng có lƣợng mƣa cao nhất là tháng 8,9 hàng năm. Lƣợng mƣa bình quân năm là
1.826 mm.
<i><b>- Cảnh quan:</b></i> VQG Xuân Sơn nằm ở điểm cuối của dãy Hoàng Liên Sơn.
Tuy khí hậu nơi đây khơng đƣợc mát mẻ nhƣ Sa Pa, tỉnh Lào Cai nhƣng thiên nhiên
nơi đây vẫn có những nét riêng để hấp dẫn du khách. VQG Xuân Sơn chủ yếu là đất
rừng và chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên mơi trƣờng khơng khí trong lành, mơi
trƣờng nƣớc sạch sẽ và khí hậu mát mẻ. Cùng với sự đa dạng địa hình, đa dạng cảnh
quan_hệ thống đồi núi, suối thác, thung lũng, hang động đã tạo cho Xuân Sơn có
một sức hút lớn đối với khách du lịch. Theo số liệu thống kê trong Vƣờn có trên 30
hang động trong đó một số hang có vẻ đẹp rất kỳ ảo và hấp dẫn nhƣ hang Lạng,
hang Na, hang Lun, hang Thổ Thần. Bên cạnh vẻ đẹp do tạo hóa thì một số hang
động còn gắn liền những truyền thuyết riêng khiến cho thiên nhiên nơi đây nhuốm
màu huyền thoại. Cảnh quan của VQG Xuân Sơn đang và sẽ là một lợi thế lớn để
phát triển du lịch góp phần cải thiện đời sống ngƣời dân. Các hang động có các hình
thù, các khối thạch nhũ rất đẹp, song cũng đã xảy ra hiện tƣợng các khối thạch nhũ
này bị cắt xẻ làm mất đi vẻ đẹp vốn có của nó. Ai đến thăm hang lần đầu chắc hẳn
sẽ nghĩ rằng ai đó bẻ đi những khối thạch nhũ này nhằm để đi lại trong hang dễ
dàng hơn và không bị vƣớng. Thế nhƣng khi đƣợc hỏi mục đích của việc bẻ những
khối thạch nhũ này là gì, ngƣời dân địa phƣơng cho biết những khối thạch nhũ này
đã bị ngƣời ta lấy trộm về làm các hòn non bộ (<i>Nguồn: Kết quả phỏng vấn </i>
<i>09/2015</i>).
<b>3.1.4. Tài nguyên ĐDSH </b>
VQG Xn Sơn có địa hình núi đất xen núi đá vơi với nhiều kiểu địa hình
núi trung bình, núi thấp và đồi, thung lũng. Sự đa dạng về địa hình, đai cao, khí hậu
<i><b>3.1.4.1. Đa dạng hệ sinh thái và thảm thực vật </b></i>
<i>HST rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới </i>
Kiểu rừng này chiếm khoảng 12% tồn diện tích VQG, ở đai độ cao 200-800
m. Kiểu rừng này ít nhiều bị tác động, nhƣng cơ bản còn là rừng nguyên sinh, với
tầng tán khá rõ rệt.
Tầng ƣu thế gồm các loài: Táu muối (<i>Vatica diospyroides</i>), Táu nƣớc (<i>V. </i>
<i>subglabra</i>), Chò chỉ (<i>Parashorea chinensis</i>), Chò nâu (<i>Dipterocarpus retusus</i>), Cứt
ngựa (<i>Archidendron balansae</i>), Trƣờng mật (<i>Pometia pinnata</i>), Cò kén (<i>Pavieasia </i>
<i>annamensis</i>), Gội (<i>Aglaia spectabilis</i>), Cà lồ (<i>Caryodaphnopsis tonkinensis</i>), Trâm
vối (<i>Syzygium cuminii</i>), đƣờng kính trung bình từ 35-40 cm, cao từ 18-25 m.
<i>HST rừng kín thường xanh nhiệt đới trên đất đá vôi xen núi đất </i>
Kiểu rừng này chiếm khoảng 11% tồn diện tích VQG và phân bố tập trung
ở hai đầu dãy núi Cẩn. Đây là kiểu rừng hình thành từ thành phần thực vật đa dạng
nhất. Những loài phổ biến thƣờng gặp rất đặc trƣng: Trai (<i>Garcinia fagraeoides</i>),
Mạy tèo (<i>Streblus macrophyllus</i>), Ơ rơ (<i>Streblus asper</i>), Nghiến (<i>Excentrodendron </i>
<i>tonkinense</i>), Đinh (<i>Markhamia stipulata</i>), Vàng anh (<i>Saraca dives</i>).
Tầng ƣu thế cịn có kích thƣớc tƣơng đối lớn nhƣ Cà lồ, Trƣờng mật, Cị kén,
Chị xanh, Gội, Nhọc, Cơm, Thị, Tung, Chị nâu, Chị chỉ, …Đƣờng kính trung bình
40-50 cm, đơi khi gặp cây có đƣờng kính > 100 cm.
<i>HST rừng kín thường xanh á nhiệt đới trên đất đá vôi xương xẩu </i>
Kiểu rừng này chiếm khoảng 6 % diện tích tự nhiên, phân bố đều thành các
mảng từ độ cao > 800 m. Từ độ cao này rừng có sự thay đổi xuất hiện các lồi lá
kim nhƣ Sam bơng (<i>Amentotaxus hatuyenensis</i>), Thông tre (<i>Podocarpus </i>
<i>neriifolius</i>), xen kẽ là nhóm Re (Cinnamomum), Dẻ (Castanopsis), Chè (Camellia),
Thị (Diospyros), …Đặc biệt là 3 loài lan hài hiếm (<i>Pholidota hiepii, P. henyrianum, </i>
<i>P. gratixianum</i>).
<i>HST rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới núi thấp </i>
(Lauraceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Thích (Aceraceae), Chè (Theaceae), Sến
(Sapotaceae), Nhân sâm (Araliaceae), Hoa hồng (Rosaceae), Giền
(Amaranthaceae). Đặc biệt có cây Rau sắng (<i>Melientha suavis</i>) mọc tƣơng đối
nhiều.
Đặc trƣng kiểu rừng này cịn có thực vật ngoại tầng với các dây leo thân gỗ
to lớn nhƣ dây Bàm bàm (Entanda faseoloides), Dây trắc (<i>Dalbergia sp.),</i> Ngọc anh
núi (<i>Tabernaemontana borina</i>), Dây đòn gánh (<i>Fetiastigma eberhardtii</i>), Kim cang
(<i>Smilax sp.</i>)và nhóm Song mây (<i>Calamus ssp.</i>).
<i>HST rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy </i>
Kiểu rừng này chiếm khoảng 11,5% diện tích tự nhiên và phân bố rải rác.
Rừng thứ sinh kiểu này bao gồm: Rừng thứ sinh phục hồi sau nƣơng rẫy nhiệt đới
và Rừng thứ sinh phục hồi sau nƣơng rẫy á nhiệt đới núi thấp. Thành phần loài và
cấu trúc rừng đơn giản. Rừng chỉ có 1 tầng cây gỗ và có tán đều nhƣng khá thƣa.
Dƣới tán rừng thảm tƣơi khá tốt, phát triển rậm rạp gồm các loài thuộc họ Cỏ cao
(Poaceae), họ Cói (Cyperaceae). Tầng trên rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt
đới phổ biến các loài Hu đay (<i>Trema orientalis</i>), Màng tang (<i>Litsea cubeba</i>). Còn ở
<i>Macaranga</i>, <i>Mallotus</i>, <i>Croton</i>, Bồ đề (<i>Styrax tonkinensis</i>). Thi thoảng gặp một số
loài của Rừng nguyên sinh nhƣ Chò chỉ (<i>Parashorea chinensis</i>). Dƣới tán rừng đã
thấy xuất hiện một số loài cây gỗ mọc trở lại.
<i>HST rừng thứ sinh tre nứa </i>
<i>Trảng cỏ, trảng cây bụi, cây gỗ mọc rải rác </i>
Kiểu thảm này chiếm diện tích tƣơng đối lớn (30,8% tổng diện tích tự nhiên)
của VQG và phân bố rải rác khắp các khu vực ở cả hai vành đai độ cao, tập trung
hơn cả vẫn là đai rừng nhiệt đới thuộc phía Đơng của VQG. Trảng cỏ gồm cỏ cao
nhƣ: Cỏ tranh (<i>Imperata cylindrica</i>), Lau (<i>Erianthus arundinaceus</i>), Lách
(<i>Saccharum spontanneum</i>), Cỏ chít (<i>Thysanolaema maxima</i>), Cỏ giác (<i>Panicum </i>
<i>sarmentasum</i>).
<i>Rừng trồng </i>
Với diện tích chiếm rất nhỏ (0,1% diện tích tự nhiên). Rừng mới đƣợc trồng
khoảng 10 năm trở lại đây, gồm loài cây Keo lai ở khu vực xã Kim Thƣợng: đƣờng
kính 7-8 cm, cao 8 m; một số ít trồng Bồ đề (<i>Styrax tonkinensis</i>) mới trồng nên chƣa
khép tán.
Thời gian gần đây, VQG đã chú trọng đến việc khoanh nuôi bảo vệ rừng và
trồng xen một số cây bản địa nhƣ: Lát hoa (<i>Chukrasia</i>), Chò chỉ (<i>Parashorea </i>
<i>chinensis</i>), Chò nâu (<i>Dipterocarpus retusus</i>), Giổi xanh (<i>Mechelia tonkinensis</i>), Mỡ
(<i>Manglietia conifera</i>), Chò xanh (<i>Terminalia myriocarpa</i>).
<i>Thảm cây trồng </i>
Chiếm khoảng 10%, nằm rải rác khắp VQG nơi có dân sinh sống quanh các
bản làng gồm: Ruộng lúa nƣớc, ruộng lúa nƣơng, nƣơng rẫy trồng hoa màu. Đặc
biệt là Chè (Camellia) khá phổ biến với nhiều giống địa phƣơng và du nhập từ nơi
khác về đƣợc trồng từ lâu đời.
Nhƣ vậy, HST rừng của VQG Xuân Sơn rất đa dạng là yếu tố quyết định tính
đa dạng của thảm thực vật và động vật nơi đây. Thảm thực vật này phân bố theo các
dạng địa hình, đai cao khác nhau rất phong phú về số lƣợng loài.
Các dịch vụ văn hóa nhƣ các giá trị tinh thần và tín ngƣỡng, các cơ hội về kiến thức
và giáo dục, cũng nhƣ các giá trị giải trí và thẩm mỹ cũng suy giảm theo.
<i><b>3.1.4.2. Đa dạng thực vật </b></i>
So với một số VQG và KBTTN khác thì thực vật VQG Xuân Sơn có số
lƣợng khá phong phú về số loài cây. Sự đa dạng này đƣợc thể hiện trong bảng sau:
<b>Bảng 3.2. So sánh về thực vật ở các vùng </b>
<b>Tên đơn vị </b>
<b>Diện </b>
<b>tích </b>
<b>(ha) </b>
<b>Số </b>
<b>lồi </b> <b>Loài đặc trƣng </b>
VQG Ba Bể (Bắc Cạn) 23.340 602 Nghiến – Lát-Ơ rơ
VQG Cát Bà (Hải Phòng) 15.000 745 Kim giao – Và nƣớc
KBTTN Hữu Liên (Lạng
Sơn)
10.647 795 Nghiến – Hoàng đàn – Mạy tèo
RQG Đền Hùng (Phú Thọ) 285 458 Chò nâu, Bồ lầm, Thị rừng, Nụ
KBTTN Khe rỗ (Bắc Giang) 7.153 786 Lim xanh, Táu mật, Trầu tiên, Ba
kích
KBTTN Tà Xùa (Sơn la) 20.200 613 Pơ mu, Xoan nhừ, Chị chỉ, Táo
mèo
KBTTN Cơpia (Sơn la) 7.000 639 Pơ mu, Giổi, Dẻ, Mận rừng
VQG H.Liên (Lào cai) 29.845 2344 Vân –Thiết sam, Tống quán sử,
Đỗ quyên sa pa, Sặt gai
KTTN Lâm thƣợng (Yên
Bái )
9.535 957 Trai lý, Chò chỉ, Trƣờng Sâng,
Trƣờng Kẹn, Xoan nhừ
VQG Xuân Sơn 15.048 1259 Trai lý, nghiến, chò chỉ, Trƣờng
Theo số liệu thống kê của tác giả Trần Minh Hợi và Nguyễn Xuân Đặng năm
2008 thì trong tổng số 1.217 lồi thực vật tại VQG Xn Sơn thì có tới 1.171 lồi
cây có ích thuộc 9 nhóm dƣới đây:
<b>Bảng 3.3. Số lồi cây có ích tại VQG Xn Sơn, Phú Thọ </b>
<b>STT Công dụng </b> <b>Ký hiệu </b> <b>Số loài </b>
1 Cây làm thuốc T 665
2 Cây lấy gỗ G 202
3 Cây ăn đƣợc (Quả, rau,…) Q, R 132
4 Cây cho hoa, làm cảnh, bóng mát Ca 90
5 Cây cho tinh dầu TD 41
6 Cây dùng đan lát Đa 12
7 Cây làm thức ăn gia súc Tags 12
8 Cây cho dầu béo D 9
9 Cây có độc Đ 8
<b>Tổng </b> <b>1.171 </b>
<i>“Nguồn</i>: [Trần Minh Hợi - Nguyễn Xuân Đặng, 2008]”
Theo bảng số liệu trên ta có mối tƣơng quan giữa các lồi thực vật có ích trong
VQG Xuân Sơn đƣợc thể hiện nhƣ sau:
<b>Hình 3.2. Tỷ lệ các lồi cây có ích tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ năm 2008 </b>
(17,25%), cây ăn đƣợc (11,27 %) và cây làm cảnh (7,69%). Những lồi cây này có
ý nghĩa hết sức quan trọng cả ở hiện tại và tƣơng lai vì chúng là những nguồn gen
q trong cơng tác tạo giống và phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế. Bên cạnh
những bài thuốc nam gia truyền của ngƣời dân, các loài dƣợc liệu này cần đƣợc
nghiên cứu thêm về thành phần dƣợc tính và cơng dụng của nó để có thể có thể
nhân rộng và làm nguồn nguyên nhiên liệu chính trong ngành y dƣợc. Có thể nói sự
phong phú các loài cây thuốc (56,79% _tỷ lệ cao nhất trong các lồi cây có ích tại
VQG) là một trong những điểm mạnh sẽ góp phần phát triển sinh kế ngƣời dân. Các
cây thuốc này cần có thêm các nghiên cứu bổ sung khác xem cây thuốc nào phù hợp
để phát triển sinh kế, từ đó sẽ ứng dụng rộng rãi cho ngƣời dân.
Các loài cây gỗ tuy chỉ chiếm 17,25 % song chúng có ý nghĩa quan trọng
trong nền kinh tế và có ý nghĩa quyết định hồn cảnh sinh thái của rừng, chi phối
các loài cây khác.
Theo số liệu điều tra về khu hệ động thực vật VQG Xn Sơn năm 2013 thì
số lồi thực vật ở VQG là 1259 lồi. Trong khi đó kết quả điều tra năm 2008 của tác
giả Trần Minh Hợi là 1171 loài. Trong năm 2013-2014, VQG Xuân Sơn phối hợp
với các nhà khoa học thuộc Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam đã xác định thêm đƣợc 2
loài khác thuộc họ gừng. Một số nghiên cứu khác gần đây tiếp tục phát hiện nhiều
loài mới ở VQG Xn Sơn: Năm 2015, có 2 lồi dẻ gai mới đƣợc phát hiện thuộc
chi dẻ gai…đã góp phần bổ sung danh lục thực vật của VQG và danh lục thực vật
của Việt Nam và Thế giới.[14,22,36].
Điều này cho thấy số loài thực vật ở đây hiện cịn nhiều lồi chƣa đƣợc biết đến,
trong đó chắc chắn sẽ có nhiều ghi nhận mới cho khoa học và tổng số loài thực vật
bậc cao ở đây sẽ cao hơn con số 1259.
nay khơng cịn nhiều nhƣ trƣớc và ngƣời dân phải đi xa hơn mới kiếm đƣợc.
“<i>Nguồn:</i> [Kết quả phỏng vấn]”.
Theo nguồn tài liệu BQL VQG Xuân Sơn năm 2013, kết quả điều tra đã xác
định có 47 lồi thực vật (trong tổng số 1259 lồi) có nguy cơ bị tuyệt chủng đƣợc
ghi trong sách đỏ Việt Nam và sách đỏ thế giới [Phụ lục 2].
Nhìn chung, VQG Xn Sơn có sự đa dạng lồi thực vât với nhiều lồi cây
có ích đặc biệt là cây thuốc và cây ăn đƣợc tiềm năng,…sẽ là điểm mạnh để giúp bà
con phát triển sinh kế.
<i><b>3.1.4.3. Đa dạng động vật </b></i>
Động vật là thành phần cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái đồng thời
cũng là nguồn cung cấp thực phẩm, dƣợc liệu có giá trị. Sự đa dạng động vật đồng
nghĩa với sự phong phú nguồn gen phục vụ con ngƣời trong việc chọn giống, lai
tạo, cải thiện đàn vật nuôi.
Kết quả điều tra khu hệ động vật VQG Xuân Sơn năm 2013 đã xác định
đƣợc 370 loài đƣợc tổng hợp dƣới bảng sau.
<b>Bảng 3.4. Tổng hợp tài nguyên động vật VQG Xuân Sơn </b>
<b>Nhóm động vật </b> <b>Số bộ </b> <b>Số họ </b> <b>Số loài </b>
Lớp thú 8 26 94
Lớp chim 14 50 223
Lớp bò sát 2 11 30
Lớp ếch nhái 1 7 23
<b>Tổng </b> <b>25 </b> <b>94 </b> <b>370 </b>
<i> </i> “<i>Nguồn: </i>[BQL VQG Xuân Sơn, 2013]”
<b>Hình 3.3. Tổng hợp tài nguyên động vật VQG Xuân Sơn </b>
Kết quả điều tra khu hệ động vật trên cho thấy VQG Xuân Sơn có sự đa
dạng cao nhất về bộ, họ và thành phần loài chim, sau đó là lớp thú và lớp bị sát. Và
các lồi động vật này có sự phân bố khác nhau theo từng sinh cảnh. Chẳng hạn nhƣ
sinh cảnh rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới: Đây là dạng sinh cảnh chiếm
phần lớn diện tích khu vực. Thực bì khu vực phong phú về thành phần loài, nhiều
loài cây cho quả, thảm tƣơi rất phát triển, nguồn thức ăn của động vật rất phong phú.
Mặt khác do có địa hình hiểm trở tạo nơi trú ẩn tốt cho các loài động vật nên ở sinh
cảnh này có thể gặp hầu hết các lồi:
Bộ linh trƣởng: Khỉ vàng, Khỉ mặt đỏ, Cu li.
Bộ ăn thịt: Gấu, Báo gấm, Báo hoa mai, Mèo rừng, Cầy vòi mốc, Cầy vòi
hƣơng...
Bộ guốc chẵn: Sơn dƣơng, Hoẵng, lợn rừng.
Bộ gặm nhấm: Sóc bay, Sóc đen, Sóc bụng đỏ, Don, Nhím và các lồi chuột.
Chim có thể gặp các lồi: Hồng hồng, Gà lơi trắng, gà tiền, các loài chim nhỏ
thuộc bộ Sẻ (Oanh , Hoét, Chích choè nƣớc trán trắng...)
Mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng đƣợc lãnh đạo VQG đặc biệt quan tâm
bằng việc xây dựng các trạm quản lý bảo vệ rừng, song hoạt động săn bắn, buôn
bán lén lút động vật rừng vẫn chƣa đƣợc kiểm sốt hồn tồn. Sản phẩm động vật
này chủ yếu đƣợc làm các món ăn đặc sản trong một số nhà hàng ở các thị trấn, khu
du lịch nhƣ thị trấn Thanh Sơn,...
- Các lồi thú bị bắt, sử dụng bn bán bao gồm: Cầy giơng, Cầy hƣơng, Cầy
vịi hƣơng, Cầy vịi mốc, Lợn rừng, Hoẵng, Sóc bụng đỏ, Dúi mốc lớn, Don.
- Các loài chim bị săn bắt, sử dụng và buôn bán phổ biến bao gồm: Gà rừng, Cu
gáy, Cu xanh, Bìm bịp lớn, Bìm bịp nhỏ, Sáo mỏ ngà, Sả rừng, Cun cút và Đa đa.
- Các lồi Bị sát bị săn bắt, sử dụng và buôn bán phổ biến bao gồm: Tắc kè, Rắn
ráo thƣờng, Rắn sọc dƣa, Rắn hổ mang, Rắn nƣớc...
- Các loài ếch nhái thƣờng chỉ bắt với số lƣợng nhỏ và đƣợc sử dụng trong gia
đình.
<b>3.2. Hiện trạng sinh kế ngƣời dân vùng đệm VQG Xuân Sơn </b>
<b>Bảng 3.5. Hiện trạng dân số chia theo xã năm 2013 </b>
<b>TT </b> <b>Xã </b> <b>Nhân khẩu </b>
<b>(ngƣời) </b>
<b>Diện tích </b>
<b>(ha) </b>
<b>Mật độ dân số </b>
<b>(ngƣời/km2</b>
<b>) </b>
1 Xã Xuân Sơn 1083 6.560 16,51
2 Xã Đồng Sơn 3379 4.320 78,22
3 Xã Lai Đồng 3358 1.996 168,24
4 Xã Tân Sơn 4023 2.889 139,25
5 Xã Xuân Đài 5614 6.606 84,98
6 Xã Kim Thƣợng 6492 7.819 83,03
<i> “Nguồn: </i>[Niên giám thống kê năm 2013]”
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này tác giả tập trung vào hiện trạng sinh kế
ngƣời dân xã Xuân Sơn_là xã vùng đệm trong của VQG Xuân Sơn, thuộc ranh giới
trong VQG nên hoạt động sinh kế của họ có tác động lên VQG nhiều nhất.
Tác giả sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ phát triển Quốc tế
Anh (DFID, 2001) để tìm hiểu các hoạt động sinh kế ngƣời dân xã Xuân Sơn.
Khung sinh kế bền vững đề cập đến các yếu tố và thành tố hợp thành sinh kế. Đó là:
<b>Bảng 3.6. Thành phần dân tộc và tình trạng đói nghèo </b>
STT Tên
thơn
Tổng
số hộ
Hộ đói nghèo Thành phần dân tộc
Số hộ % Dao Mƣờng Kinh
1 Lạng 75 32 42,7 7 68 -
2 Dù 65 32 49,2 52 13 -
3 Cỏi 86 48 55,8 86 - -
4 Lấp 48 30 62,5 2 46 -
5 <b>Toàn </b>
<b>xã </b>
274 142 51,82 147 127 0
<i> “Nguồn: </i>[Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ, 2013]”
<b>Bảng 3.7. Thành phần dân số và lao động </b>
Tên thôn Tổng
dân số
Quy mô
hộ
(Ngƣời/
hộ)
Trong độ tuổi lao động
Tổng
số lao
động
%
Chia theo giới tính
Nam % Nữ %
Lạng 298 3,97 150 50,34 69 46 81 54
Dù 229 3,52 128 55,90 61 47,66 67 52,34
Cỏi 370 4,30 130 35,14 59 45,38 71 54,62
Lấp 195 4,06 102 52,31 47 46,08 55 53,92
<b>Toàn xã </b> 1092 3,99 510 46,70 236 46,27 274 53,73
“<i>Nguồn: </i>[Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ, 2013]”
VQG đã chú trọng hơn các hoạt động nâng cao nhận thức cho ngƣời dân trƣớc khi
triển khai dự án.
<b>3.2.1. Nguồn lực sinh kế và mức độ tiếp cận </b>
Nguồn lực sinh kế gồm 5 loại vốn sau:
<i><b>3.2.1.1. Vốn con người </b></i>
Vốn con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất bởi nó thể hiện kỹ năng, kiến thức,
năng lực để lao động giúp con ngƣời đạt đƣợc mục tiêu sinh kế thông qua những
chiến lƣợc sinh kế khác nhau.
Theo số liệu thống kê đƣợc về thành phần lao động thì ta thấy tỷ lệ số ngƣời
trong độ tuổi lao động của xã Xuân Sơn là khá cao và đều đạt trên 50% (trừ thôn
Cỏi là 35,14%). Quy mơ hộ (ngƣời/hộ) trung bình của xã Xn Sơn năm 2013 là
3,99 ngƣời/hộ trong đó đơng nhất là thôn Cỏi 4,30 ngƣời/hộ_là thôn 100% ngƣời
Dao cƣ trú và nghèo nhất xã. Xóm Dù là trung tâm xã nên cơ sở hạ tầng và cơ hội
tiếp cận các nguồn lực sinh kế thuận lợi hơn.
Trong số các hộ gia đình đƣợc phỏng vấn, hoạt động sinh kế chính của họ là
nơng nghiệp: Cả xã có khoảng 3 hộ làm dịch vụ homestay ở Xóm Dù, mỗi xóm có
2-3 ngƣời làm nghề bốc thuốc, số cịn lại đều làm nơng nghiệp.
tác hoặc (HTX) hoạt động có hiệu quả); Tiêu chí giáo dục (Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THCS đƣợc tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc học nghề và tỷ lệ lao động qua
đào tạo chƣa đạt); Tiêu chí văn hóa (chỉ có 2/4 thơn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa);
Qua kết quả thực hiện chƣơng trình nơng thơn mới này cho ta cái nhìn tồn
diện hơn về nguồn lực phát triển kinh tế-xã hội của xã Xuân Sơn: Mọi nguồn lực
đều thiếu và yếu. Do vậy để phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân cần phải có
sự vào cuộc của rất nhiều bên liên quan: Các nhà kinh tế, xã hội, nhà sinh thái học,
các chuyên gia về nông lâm nghiệp, các nhà giáo dục,…
Diện tích đất ruộng ít, đất nƣơng rẫy nằm trong quy hoạch VQG, nguồn nƣớc
phục vụ sản xuất phụ thuộc vào tự nhiên, các ruộng canh tác đều nằm ở thung lũng
hẹp dƣới chân núi nên độ chiếu sáng ít, hơn nữa do mùa đơng kéo dài nên lịch thời
vụ thƣờng sẽ muộn hơn 1-2 tháng,…Sản lƣợng lƣơng thực thấp, không ổn định,
năm nào thời tiết thuận lợi thì đƣợc mùa. Cho đến nay địa phƣơng vẫn xảy ra tình
trạng thiếu đói trong năm, trung bình 1-2 tháng thiếu đói ở tất cả các thôn.
tuy có đủ khơng gian trồng rau và cây ăn quả nhƣng chất đất xấu nên cây trồng
chậm phát triển và không cho quả (ngoại trừ cây mơ). Do đó nguồn rau xanh của họ
chủ yếu là lên rừng kiếm và mua ở chợ. Khi đƣợc hỏi về hoạt động đi rừng của
mình chị chủ hộ cũng cho biết: Lúc đầu mới về đây sống chị cũng khơng biết gì về
cây, con mà ngƣời ta vẫn thƣờng lấy trong rừng. Dần dần qua những lần đi rừng
kiếm củi đun, lấy rau, cây thuốc…cùng mọi ngƣời thì chị đã biết đƣợc các loại cây,
con khác nhau và cách thức lấy chúng. Những kiến thức này không ai dạy ai mà là
họ tự học hỏi trong quá trình tƣơng tác với con ngƣời và tự nhiên trong hoạt động
sống của mình.
Một bác trai ngồi 60 tuổi ở thôn Cỏi khi đƣợc phỏng vấn cũng có nói rằng
đất ở đây xấu, chỉ trồng đƣợc sắn và lúa, trồng ngô không tốt nhƣ ở bên khu vực
tỉnh Sơn La. Ngay cả cây rau sắng_loài rau có giá trị dinh dƣỡng và có giá bán cao,
ngƣời dân lấy hạt ƣơm và trồng ở vƣờn thì xác suất sống thấp và chậm lớn, mất 4-5
<i>Rau dao chuôi được trồng ở vườn</i> <i>Rau sắng được trồng ở vườn 4-5 năm</i>
Ở thơn Cỏi ngƣời dân cũng có thêm nguồn thu nhập nữa từ hoạt động “<i>đi </i>
<i>măng</i>” (đi lấy măng nứa). Mùa lấy măng bắt đầu từ đầu tháng 7 âm lịch. Lƣợng
măng thu đƣợc phụ thuộc vào địa điểm có nhiều hay ít măng. Có lần ngƣời dân đi
suốt cả ngày cũng chỉ lấy đƣợc 4-5 kg măng tƣơi, nhƣng cũng có những ngày thu
đƣợc 10-20 kg. Giá măng tƣơi sau khi thu hái về ngƣời dân bán với gía rất rẻ
4-5.000/1kg. Trong khi đó thƣơng lái mua măng tƣơi về sơ chế (luộc lên làm măng
chua) rồi bán với giá 13-15.000/ 1kg (giá cao gấp hơn 3 lần giá măng tƣơi). Hoạt
động lên rừng kiếm củi diễn ra tất cả các thôn. Cả buổi ngƣời dân đi lấy đƣợc
khoảng 2-3 bó củi to. Củi này chủ yếu phục vụ nhu cầu đun nấu trong gia đình.
Ngồi ra một số ngƣời dân đem củi này đi đổi lấy bã rƣợu ngô về để chăn nuôi hoặc
bán với giá 20.000/1 bó.
Trong xã có khoảng 2-3 hộ gia đình nấu rƣợu ngơ, bột ngơ sau khi nấu rƣợu
(bỗng rƣợu) đƣợc dùng chăn nuôi. Một nồi cơm rƣợu dùng hết 20kg bột ngô, sau
khi chƣng cất rƣợu thu đƣợc khoảng 12 lít rƣợu. Một ngày họ nấu 2 nồi cơm rƣợu
sẽ thu đƣợc 24 lít rƣợu. Rƣợu này đƣợc bán lẻ trong xã và một số mối quen ở Tân
Phú_Trung tâm huyện Tân Sơn. Giá bán lẻ 30.000/1 lít, nhƣng khi bán với lƣợng
lớn sẽ là 550.000 cho can 20 lít rƣợu (tƣơng đƣơng 27.500/1 lít). Ngƣời dân cho
biết, với 1 can rƣợu 20 lít đó ngƣời khách kia có thể thu lời 250.000 sau khi bán lại
cho một mối khác.
ri và thƣờng thƣờng gà chín cựa trống giá cao hơn gà mái và thƣờng xuyên cháy
VQG Xuân Sơn đa dạng về lồi cây thuốc do đó khơng thể không nhắc đến
nghề thu hái cây thuốc nam truyền thống nơi đây. Hiện trong xã số ngƣời làm nghề
này cũng khơng nhiều, mỗi thơn chỉ có khoảng 2-3 ngƣời biết nhiều về các loại cây
thuốc và bốc thuốc. Ngoài những ngƣời bốc thuốc nam trong xã vào rừng tìm kiếm
cây dƣợc liệu cịn có có một số ngƣời dân ở những khu vực khác cũng đến Xuân
Sơn để tìm cây thuốc. Trong một buổi phỏng vấn với ngƣời làm nghề bốc thuốc
nam ở thơn Lạng thì cơ chủ nhà cho biết là: Có ngày họ kiếm đƣợc 500.000 từ việc
bán thuốc nam, cũng có ngày bán đƣợc hơn 1 triệu vì họ có mối quen ở n Bái.
Ngồi việc bốc thuốc, cơ chủ cịn nấu cao từ các loại lá cây thuốc và bán giá thành
phẩm 200.000/1 lạng cao. Mỗi một nồi cao nấu đƣợc 6-7 kg cao, điều này có nghĩa
là thu nhập từ mỗi một nồi cao lá khoảng 12-14 triệu đồng.
Ngồi trồng trọt, chăn ni, nghề rừng, thu hái cây thuốc thì hầu nhƣ ở xã
khơng có nghề phụ khác. Do đó số ngƣời có việc làm thƣờng xuyên là rất thấp.
Những lúc nông nhàn một số ngƣời dân đi các vùng khác làm thuê. Nhƣng trong số
những trƣờng hợp này thƣờng làm những cơng việc mang tính thời vụ nên nguồn
thu nhập cũng không đáng kể. Một số ngƣời đi ra các thành phố lớn làm thuê thì chỉ
một thời gian ngắn là trở về do khơng thích nghi với cơng việc hoặc mơi trƣờng làm
việc. Hiện trong xã có một số thanh niên đi xuất khẩu lao động “chui” (bất hợp
pháp) sang Trung Quốc với mức phí ban đầu bỏ ra 3 triệu đồng. Hình thức xuất
khẩu lao động này rủi ro rất cao nhƣng với chi phí thấp nên ngƣời dân vẫn làm liều.
đều là tự phát: thích thì làm nên hiệu quả thu đƣợc đều khơng có ý nghĩa trong việc
nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
<i><b>3.2.1.2. Vốn tự nhiên </b></i>
Xã Xuân Sơn nằm trong ranh giới trong của VQG Xuân Sơn nên đƣợc thừa
hƣởng những giá trị thiên nhiên nơi đây. VQG Xuân Sơn là VQG duy nhất có rừng
nguyên sinh trên núi đá vôi với hệ thống hang động đẹp, nhiều suối thác và thung
lũng, đặc biệt là tính đa dạng sinh học cao. Có lẽ đây là một trong những mặt thuận
lợi nhất trong phát triển sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng.
Sự đa dạng về động thực vật, đa dạng cảnh quan sẽ là tiền đề thuận lợi để
phát triển du lịch sinh thái, các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục mơi trƣờng
và các hoạt động tìm hiểu về khơng gian văn hóa và sinh hoạt của ngƣời bản địa.
Do có tính đa dạng sinh học cao nên ở Xuân Sơn chứa đựng rất nhiều nguồn
gen quý phục vụ công tác lai tạo giống và phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Hiện
cũng đã có một số chƣơng trình hỗ trợ ngƣời dân ni gà lơi, gà chín cựa, ni lợn
Mán, nhân rộng một số lồi cây trồng có ích nhƣ câu rau sắng,…vừa nhằm tăng thu
nhập cho ngƣời dân vừa đáp ứng công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Trong quá trình
phỏng vấn, tác giả đã thu đƣợc nhiều ý kiến cho rằng thời gian nuôi giống gà, lợn
bản địa dài hơn giống lai tạo nên một số ngƣời dân nuôi thêm giống lai tạo để nhanh
đƣợc bán. Tuy nhiên ngƣời dân cũng cho biết việc ni giống bản địa tốn ít chi phí
hơn nhƣng lại mất nhiều cơng hơn, cịn ni giống lai tuy nhanh đƣợc bán nhƣng
chi phí cao hơn do phải mua cám, ngơ nên tính ra khơng lãi bằng ni giống bản
địa. Và vì vậy lãi khi ni giống bản địa đƣợc tính bằng cơng sức của ngƣời dân bỏ
ra nên ngƣời dân vẫn rỉ tai nhau rằng chăn nuôi nhƣ vậy chủ yếu là <i>“lấy công làm </i>
<i>lãi”.</i>
Trong bài nghiên cứu về nhóm cây ăn đƣợc trong hệ thực vật tỉnh Phú Thọ,
nhóm tác giả Ninh Khắc Bẩy, Lê Đồng Tấn và Nguyễn Quốc Bình đã tuyển chọn ra
8 lồi cây ăn đƣợc triển vọng có giá trị để phát triển trồng trọt bao gồm: Rau sắng
(<i>Melientha suavis</i>), Bò khai (<i>Erythropalum scandens</i>), Giổi xanh (<i>Michelia </i>
(<i>Calocasia esculenta</i>), Củ mài (<i>Diospyros permisilis</i>).[Ninh Khắc Bẩy, Lê Đồng
Tấn và Nguyễn Quốc Bình (2013)].
Kết quả nghiên cứu này sẽ rất hữu ích trong chiến lƣợc phát triển kinh tế cho
ngƣời dân địa phƣơng bởi đây là những giống cây bản địa, những cây phát triển lâu
đời ở địa phƣơng nên khả năng chống chịu cao và cần đƣợc ƣu tiên phát triển. Đây
chính là những nguồn lợi tự nhiên sẵn có giúp ngƣời dân phát triển kinh tế, gia tăng
thu nhập và quảng bá sản phẩm đặc trƣng của địa phƣơng.
<i><b>3.2.1.3. Vốn tài chính </b></i>
Vốn tài chính là yếu tố trung gian cho sự trao đổi có ý nghĩa quan trọng đối
với việc sử dụng thành công các yếu tố/ tài sản khác.
Nền kinh tế trong khu vực chủ yếu là tự cung tự cấp. Các nghề phụ khác hầu
nhƣ khơng có, tiền tích lũy cũng khơng,…khiến khả năng xoay vốn của ngƣời dân
Xuân Sơn rất khó khăn. Cho nên dƣờng nhƣ mọi cơ hội sử dụng và đầu tƣ các
nguồn lực khác đều “đóng cửa” trƣớc họ. Nguồn vốn duy nhất mà ngƣời dân có thể
tiếp cận đƣợc đó chính là sự hỗ trợ của nhà nƣớc và các tổ chức.
Hiện tại, các hoạt động dịch vụ ở địa phƣơng rất hạn chế. Phần lớn ngƣời dân
cũng nhận thức đƣợc điều này song khơng có vốn và khơng có khả năng quản lý và
sử dụng vốn nên một số dịch vụ buôn bán nhỏ (cửa hàng tạp hóa, kinh doanh nhỏ
lẻ,…) đều do ngƣời nơi khác đến (một số cửa hàng là ngƣời từ huyện Thanh Thủy
sang làm ăn buôn bán).
<i><b>3.2.1.4. Vốn xã hội </b></i>
lƣới và các mối liên kết với nhau; và các mối quan hệ dựa trên sự tin tƣởng, sự trao
đổi và ảnh hƣởng lẫn nhau.
Ngƣời dân địa phƣơng chủ yếu là dân tộc Mƣờng và Dao và hiện họ vẫn gìn
giữ những bẳn sắc văn hóa riêng của tộc mình. Hiện tại ngƣời Dao ở Xuân Sơn vẫn
duy trì một số tín ngƣỡng tơn giáo truyền thống: Tục thờ Bàn Vƣơng, Lễ cấp sắc
hay còn gọi bằng tên khác là lễ Lập tỉnh và một số tín ngƣỡng tơn giáo liên quan
đến nơng nghiệp.
<i>Tính nhân văn trong văn hóa, tín ngưỡng của người Dao ở VQG Xn Sơn </i>
Bàn Vƣơng là nhân vật đƣợc ngƣời Dao coi là thủy tổ của từng gia đình, từng dịng
họ và cả cộng đồng. Và việc thờ cúng Bàn Vƣơng là một nghi lễ rất điển hình của
dân tộc này bởi họ tin rằng Bàn Vƣơng có ảnh hƣởng tới số phận của từng ngƣời,
từng gia đình, từng dịng họ và cả dân tộc bởi Bàn Vƣơng có thể “nổi giận” hay
“phù hộ” họ.
Bên cạnh tục thờ Bàn Vƣơng, ngƣời Dao vẫn duy trì cả lễ Cấp sắc (lễ Lập tỉnh). Khi
ngƣời đàn ông Dao 9 tuổi trở lên phải làm lễ Lập tỉnh bởi khi trải qua lễ này thì họ
mới đƣợc coi là ngƣời trƣởng thành và đƣợc quyền tham gia các hoạt động tôn giáo
và xã hội của cộng đồng ngƣời Dao [18].Chính nhờ những tín ngƣỡng này mà
ngƣời Dao có tính cố kết cộng đồng và tƣơng tác giữa các cá nhân với nhau.
Còn trong sản xuất sinh hoạt, ngƣời Dao cịn mang tính cộng đồng rõ nét, khi một
gia đình làm nhà, hoặc làm ruộng, nƣơng rẫy thì những ngƣời thân hoặc một nhóm
hộ gia đình cùng tham gia hỗ trợ “<i>Nguồn:</i> [Phỏng vấn]”.
Còn trong phạm vi một gia đình thì mối quan hệ giữa các thành viên hiện
nay có một số nét chính sau: Có sự phân biệt nam/ nữa trong các hoạt động sinh kế:
lánh của mọi ngƣời. Nhƣ vậy, cuộc sống ngƣời dân nơi đây vẫn có sự bất bình đẳng
về giới và ngƣời phụ nữ ln phải chịu thiệt thòi hơn nam giới. Đây là một trong
những điểm rất cần đƣợc quan tâm trong phát triển sinh kế bởi phụ nữ chiếm tỷ lệ
khá cao trong cộng đồng.
<i>Tính nhân văn trong văn hóa, tín ngưỡng của người Mường ở VQG Xuân </i>
<i>Sơn </i>
Bên cạnh những tín ngƣỡng tâm linh, ngƣời dân địa phƣơng cũng có một số
nét văn hóa, tín ngƣỡng, luật tục đặc trƣng liên quan tới sản xuất nông nghiệp và thu
hái lâm thổ sản. Trong một số tài liệu cho thấy, theo kinh nghiệm dân gian của
ngƣời Mƣờng nói chung, mùa măng mọc bắt đầu từ mùa xuân cho đến gần hết
tháng 6 âm lịch, số lƣợng cây phát triển rất cao, vì giai đoạn khí hậu, mơi trƣờng
nóng ẩm thuận lợi cho măng mọc, khả năng kháng sâu bệnh cao. Từ tháng 7 âm lịch
về sau, măng vẫn cịn nhƣng do có những cơn mƣa dầm dài ngày nên phát sinh
nhiều sâu bệnh hại măng, kèm theo gió bão thƣờng xảy ra làm gãy măng. Do vậy số
cây phát triển từ măng thời gian này rất thấp nên ngƣời xƣa cho thu hoạch măng ở
thời kỳ này. Đây là luật tục về thu hái măng và các loại cây thuộc họ tre nứa của
ngƣời Mƣờng. Luật tục này thể hiện tính am hiển thiên nhiên sâu sắc của ngƣời
Mƣờng [38]. Ngày nay, luật tục này tuy khơng cịn khắt khe nhƣ xƣa nhƣng ngƣời
dân vẫn thƣờng “<i>đi măng</i>” vào tháng 7 âm lịch “<i>Nguồn:</i> [Kết quả phỏng vấn]”. Luật
tục này chứa đựng trong nó vốn tri thức phong phú của ngƣời xƣa về việc bảo tồn,
khai thác cân bằng, hợp lý nguồn lợi tự nhiên phục vụ cho đời sống ngƣời dân.
Những tri thức này cần đƣợc tìm hiểu và kế thừa trong công tác bảo tồn và phát
triển bền vững VQG nói riêng và các KBT nói chung.
đây cũng là dịp để gắn kết cộng đồng. Tuy nhiên một số tín ngƣỡng nay đã khơng
<i><b>3.2.1.5. Vốn vật chất </b></i>
Nguồn vốn vật chất là các dạng tài sản vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản
và công cụ sản xuất hàng hóa cần thiết để hỗ trợ sinh kế: Nhà ở, các vận dụng, tiện
nghi sinh hoạt, dụng cụ sản xuất.
Điều kiện nhà ở: Ngƣời dân Xuân Sơn chủ yếu ở nhà sàn và nhà vách gỗ.
Ngƣời Mƣờng họ thƣờng ở nhà sàn, cịn ngƣời Dao thì một số ở nhà sàn một số ở
nhà vách gỗ. Vật dụng trong nhà rất sơ sài.
Về cơ sở hạ tầng: các đƣờng giao thông nối liền giữa các thôn đều đã đƣợc
bê tơng hóa, cịn đƣờng nội thơn thì vẫn cịn có những đoạn ghồ ghề rất khó đi. Các
điểm bƣu điện, nhà văn hóa thơn đều có nhƣng vẫn chƣa phát huy hết chức năng
của nó. Nhà cửa và vật dụng sinh hoạt của ngƣời dân ở đây rất sơ sài. Chỉ có một số
hộ gia đình làm dịch vụ homestay thì mới có nhà vệ sinh đạt chuẩn. Còn lại hầu hết
điều kiện nhà vệ sinh ở đây đều kém. Rác thải của ngƣời dân vẫn chƣa đƣợc thu
gom. Đây là một trong những điểm yếu của cộng đồng dân cƣ nơi đây. Và yếu tố
này cần phải đƣợc nâng cấp để đáp ứng tiềm năng du lịch trong tƣơng lai.
<b>3.2.2. Bối cảnh bên ngoài </b>
Trong hoạt động sinh kế của mình, tất cả các nguồn vốn sinh kế trên đều chịu
Ngƣời dân hầu nhƣ chƣa có thị trƣờng phân phối sản phẩm nơng lâm sản của
mình nên nhiều khi vẫn bị ép giá và bán rẻ. Khi đƣợc hỏi, ngƣời dân cho biết những
sản phẩm này một phần gặp và bán cho khách du lịch hoặc bán lại cho các tiểu
thƣơng với giá rẻ hơn rất nhiều so với thị trƣờng nhƣ rau sắng, măng tre,...
Yếu tố quan trọng nữa tác động lên hoạt động sinh kế của ngƣời dân đó là
thể chế chính sách phát triển kinh tế xã hội. Việc tiếp cận những thể chế chính sách
này của ngƣời dân rất hạn chế do trình độ dân trí thấp và do bất đồng ngơn ngữ nên
các chính sách này vẫn chƣa thực sự hiệu quả: Các chƣơng trình, dự án hỗ trợ ngƣời
dân phát triển sản xuất đều không mấy hiệu quả khi dự án dừng hoạt động.
<b>3.2.3. Các chiến lƣợc sinh kế và kết quả </b>
Dựa trên các nguồn vốn sẵn có, ngƣời dân phải lập kế hoạch chi tiết cho hoạt
động sinh kế của mình để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Kết quả sinh kế này đƣợc
coi là bền vững khi đáp ứng các tiêu chí sau: Tăng thu nhập, đời sống nâng cao,
giảm rủi ro, cải thiện an toàn lƣơng thực và sử dụng bền vững hơn nguồn lợi tự
nhiên.
Trong quá trình điều tra phỏng vấn cho thấy hầu nhƣ ngƣời dân khơng có
chiến lƣợc dài hạn nào cho hoạt động sinh kế (trừ một vài hộ làm dịch vụ homstay).
Mọi hoạt động của họ chỉ xoay quanh việc đáp ứng đủ lƣơng thực hiện tại. “<i>Nguồn:</i>
[Phỏng vấn]”.
động,…với mức vé 5.000/xe máy và giá vé đi bè trong hang là 10.000/ khách/ lƣợt.
Tuy nhiên nguồn thu này cũng rất bấp bênh bởi còn phụ thuộc vào thời vụ (khách đi
thăm quan vào mùa hè nhiều hơn). “<i>Nguồn:</i> [Phỏng vấn]”.
<b>3.3. Phân tích, đánh giá sinh kế ngƣời dân vùng đệm VQG Xuân Sơn </b>
Dựa trên các phƣơng pháp nghiên cứu và cơng cụ phân tích đã đề cập trong
Chƣơng 2, tác giả sẽ phân tích đánh giá hiện trạng sinh kế ngƣời dân vùng đệm
VQG Xuân Sơn theo từng loại vốn trong khung sinh kế bền vững: Vốn con ngƣời,
vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn xã hội, vốn vật chất.
<b>NGUỒN </b>
<b>VỐN </b>
<b>ĐIỂM MẠNH (S) </b> <b>ĐIỂM YẾU (W) </b>
Vốn con
ngƣời
- Lao động dồi dào
- Trồng trọt và chăn nuôi là
nghề chính.
- Trình độ lao động thấp
- Ngƣời dân có tỉnh ỉ lại và
chƣa chủ động trong hoạt
động sinh kế.
- Nhiều lao động chƣa qua
đào tạo
- Tỷ lệ ngƣời dân tộc thiểu số
cao, khả năng tiếp cận khoa
học kỹ thuật thấp
- Nhiều hộ gia đình đơng con
Vốn tự nhiên - Đa dạng sinh học cao
- Cảnh quan thiên nhiên đẹp
- Môi trƣờng trong lành
- Đƣợc khai thác một số lâm
sản ngoài gỗ
- Số lƣợng cá thể trong mỗi
lồi ít và một số lồi nay trở
nên quý hiếm.
- Nghĩa trang, các điểm thu
gom rác chƣa đƣợc quy
hoạch
- Tài nguyên rừng bị hạn chế
tiếp cận
- Đất chua, xấu
Vốn tài chính - Đƣợc tiếp cận nguồn vốn
ngân hàng
- Nhận đƣợc sự hỗ trợ từ các
chƣơng trình/ dự án
- Thu nhập bình quân thấp
- Tích lũy vốn thấp
- Hạn mức vốn vay thấp
- Thiếu kỹ năng sử dụng vốn
Vốn xã hội - Tích cực tham gia vào các chi
hội của xã: Hội phụ nữ, hội
nông dân
- Các hộ gia đình có mối quan
hệ khá tốt với cộng đồng
- Ngƣời dân thân thiện và hiếu
khách
- Chƣa có các tổ chức sản
xuất hiệu quả
- Chƣa có chợ
- Thị trƣờng đầu ra ít
- Rất dễ bị kẻ xấu lợi dụng
Vốn vật chất - Đƣờng trong xã đều đƣợc
bê-tơng hóa
- Nhà ở có không gian nhỏ
hẹp
- Điều kiện vệ sinh môi
trƣờng thấp.
- Tiện nghi sinh hoạt sơ sài
- Máy móc phục vụ sản xuất
nông nghiệp ít
Công cụ phân tích SWOT sẽ gồm 2 phần: Nội tại (Điểm mạnh, điểm
yếu)_Những cái tự bản thân Xuân Sơn có đƣợc và tác động bên ngoài (Cơ hội,
thách thức)_Những cái mà Xuân Sơn chịu tác động từ bên ngoài: thị trƣờng, rủi ro,
thiên tai,…
khôn khéo. Tức là chúng ta vừa phát triển sinh kế cho ngƣời dân vừa đảm bảo
khơng làm suy thối nguồn lợi tự nhiên này.
Xn Sơn có tính đa dạng sinh học cao và có nguồn lao động dồi dào. Ngồi ra nơi
đây cịn có cảnh quan đẹp với nhiều suối thác và hang động hấp dẫn. Đây là một
trong những yếu tố thuận lợi để giúp Xuân Sơn phát triển du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng. Khách du lịch đến đây sẽ phải chi trả một khoản phí nhất định để có
đƣợc những dịch vụ hệ sinh thái vơ cùng giá trị: tận hƣởng khơng khí trong lành,
khám phá hang động và tìm hiểu về HST tự nhiên,…và một số tín ngƣỡng gắn liền
với thiên nhiên và con ngƣời nơi đây. Có lẽ ở thời điểm hiện tại, hoạt động du lịch
sẽ là hƣớng phát triển sinh kế phù hợp nhất cho Xuân Sơn. Và du lịch sinh thái, du
Bên cạnh những lợi ích mà du lịch mang lại, phát triển du lịch cũng đem đến
nhiều thách thức đối với VQG Xuân Sơn: Các vấn đề bảo vệ môi trƣờng, tín
ngƣỡng văn hóa, tri thức địa phƣơng,…cũng ít nhiều sẽ bị tác động bởi hoạt động
du lịch.
Theo bảng trên, ta cũng thấy đƣợc ngoài điểm mạnh do tự nhiên mang lại,
Xuân Sơn cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn: dân trí thấp, chủ yếu là ngƣời
dân tộc, đông con, thiếu kỹ năng sử dụng vốn,…Và để có cơ hội phát triển sinh kế
bền vững chúng ta phải loại bỏ những mặt yếu này bằng cách: thƣờng xuyên tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân bởi có sự thay đổi về mặt nhận thức mới
dẫn đến sự thay đổi hành động, khi họ nhận thức đƣợc vấn đề, họ sẽ chủ động hơn
nữa trong các hoạt động sinh kế.
Do vậy cần phải có vào cuộc của tất cả các cơ quan chức năng để đƣa các
biện pháp quản lý hiệu quả để vừa đảm bảo phát triển sinh kế cho ngƣời dân, vửa
PTBV VQG Xuân Sơn.
<b>3.4. Đề xuất các giải pháp sinh kế bền vững </b>
Sinh kế bền vững là cái đích cuối cùng cần đạt đƣợc để phát triển bền vững
VQG Xuân Sơn. Để làm đƣợc điều này cần có sự tham gia của tất cả các cơ quan,
ban ngành hỗ trợ thúc đẩy các nguồn lực sẵn có của địa phƣơng để phát triển sinh
kế. Dƣới đây là một số giải pháp đƣợc đề xuất nhằm cải thiện sinh kế ngƣời dân xã
Xuân Sơn.
<b>3.4.1. Giải pháp chung </b>
<b> </b> <b>- </b>Cần phải có kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân:
VQG Xuân Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm và có sự đa dạng địa hình do
đó có rất nhiều giống, loài khác nhau. Thế nhƣng do nhận thức ngƣời dân chƣa cao,
các hoạt động khai thác lâm sản ngồi gỗ khơng bền vững nên cần phải có các biện
pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về giá trị tài nguyên thiên
nhiên và các hoạt động bảo tồn.
- Thành lập các tổ chức sản xuất, tổ nghề tạo mơi trƣờng cho ngƣời dân có
cơ hội giao lƣu học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và hỗ trợ nhau trong phát triển sản
xuất. Kinh nghiệm từ dự án IMOLA-Huế năm 2006 cho thấy việc thành lập các “chi
hội nghề cá” đã tỏ ra rất hiệu quả trong hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản ở
khu vực đầm phá Tam Giang. Qua các chi hội này ngƣời dân chủ động hơn, có
thêm nhiều kỹ năng cần thiết và có đƣợc sự hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sinh kế
của mình.
- Quy hoạch chợ và tìm kiếm thị trƣờng đầu ra ổn định cho một số sản phẩm
tiềm năng của xã bởi có đầu ra ổn định thì bà con mới yên tâm tiếp tục phát triển
sản xuất, chăn nuôi.
<b>3.4.2. Giải pháp kỹ thuật </b>
<b>- </b>Nghiên cứu một số mơ hình trồng cây họ đậu cải tạo đất: Nhƣ phần hiện
trạng tài nguyên và hiện trạng kinh tế đã nêu trong chƣơng 3, thì đất đai sản xuất
của ngƣời dân (cụ thể là đất vƣờn) khá xấu khiến cây trồng kém phát triển. Đặc
trƣng của đất trung du, miền núi phía bắc là đất nghèo, chua. Do đó muốn trồng cây
trƣớc tiên ta phải cải tạo để giảm bớt độ chua của đất. Chúng ta nên có những
nghiên cứu áp dụng trồng cây họ đậu một vài năm để cải tạo đất trƣớc khi đƣa
giống cây khác vào trồng. Chẳng hạn nhƣ tìm hiểu về mơ hình trồng cây cốt khí cải
tạo đất,… Sau đó sẽ phổ biến và áp dụng rộng rãi cho ngƣời dân cùng làm.
- Tìm hiểu và phát triển một số mơ hình nơng lâm kết hợp-rừng, vƣờn, ao,
chuồng (RVAC) tại địa phƣơng: Nông lâm kết hợp là hệ thống nông nghiệp sử dụng
đất bao gồm các cây gỗ lâm nghiệp lâu năm và các cây nông nghiệp hàng năm hoặc
cây chăn nuôi hoặc cả hai trên cùng một mảnh đất, đồng thời hay luôn phiên cho ra
sản phẩm tối đa và duy trì sức sản xuất lâu dài. Và hình thức nơng lâm kết hợp này
vừa giúp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm vừa là kỹ thuật rẻ tiền nhất để bảo vệ độ
màu mỡ và cấu trúc của nhiều loại đất cũng nhƣ cải thiện đƣợc các điều kiện sinh
thái và môi trƣờng. Nông lâm kết hợp là “chiến lƣợc sinh thái phát triển”, [Lê Trọng
Cúc, 2012, tr. 180].
- Khuyến khích bà con duy trì chăn ni con giống bản địa: Gà chín cựa, lợn
Mán. Đây là những lồi có đặc sản có giá trị cao và sẽ dần trở thành sản phẩm
thƣơng hiệu của vùng. Cần có những hoạt động tuyên truyền nân cao nhận thức cho
ngƣời dân về lợi ích và những giá trị của cây/ con bản địa giúp ngƣời dân nâng cao
thu nhập đồng thời góp phần bảo tồn tại chỗ những nguồn gen quý này bởi đây là
những nguồn gen đã đƣợc chọn lọc tự nhiên và có sức chống chịu rất tốt với điều
kiện địa phƣơng. Và việc bảo tồn nguồn gen này có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu ngày nay.
Trám đen (<i>Canarium tramdenum</i>), Khoai tầng vàng hay còn gọi là khoai môn
(<i>Calocasia esculenta</i>), Củ mài (<i>Diospyros permisilis</i>).
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>4.1.Kết luận </b>
<b>4.1.1.Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên VQG Xuân Sơn </b>
VQG Xuân Sơn là vƣờn Quốc gia duy nhất có rừng ngun sinh trên núi đá vơi và
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có 9 hệ sinh thái chính:
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới
- Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi trung bình
- Rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới trên đất đá vơi xƣơng xẩu
- Rừng kín thƣờng xanh á nhiệt đới trên đất đá vôi xƣơng xẩu
- Rừng thứ sinh phục hồi sau nƣơng rẫy
- Rừng thứ sinh Tre nứa
- Rừng trồng
- Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác
- Hệ sinh thái nƣơng rẫy, đồng ruộng và dân cƣ
Đa dạng sinh học là điểm nổi bật nhất của VQG Xuân Sơn để góp phần phát triển
sinh kế bền vững.
Theo số liệu điều tra mới nhất VQG Xuân Sơn có tổng số 1259 loài cây
trong đó có rất nhiều lồi có giá trị: làm thuốc, cây ăn quả, cây cho rau, bóng
mát, tinh dầu,…
Khu hệ động vật rừng VQG Xuân Sơn rất đa dạng về thành phần loài và
mang tính đặc trƣng cho hệ sinh thái núi đá vôi vùng Đông Bắc Việt Nam.
Bƣớc đầu đã ghi nhận đƣợc tại khu vực 370 loài động vật thuộc 94 họ, 26
bộ, thuộc các lớp thú, chim, bị sát và ếch nhái, trong đó:
Lớp ếch nhái có 23 lồi thuộc 7 họ, 1 bộ.
Trong tổng số 370 loài động vật VQG có tên trong sách đỏ Việt Nam và Nghị định
32. Trong đó: Có 36 lồi đƣợc ghi trong Sánh đỏ Việt Nam 2007; 41 loài đƣợc ghi
trong Nghị định 32CP năm 2006.
<b>4.1.2.Hiện trạng sinh kế ngƣời dân vùng đệm </b>
Thu nhập chủ yếu là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn ni, các
nghề phụ hầu nhƣ khơng có. Do đó, ngƣời dẫn vẫn gây nhiều tác động vào
rừng để đạt đƣợc các hoạt động mƣu sinh của mình: họ lấy bất kỳ thứ gì họ
gặp khi vào rừng để mang về sử dụng hoặc bán lấy tiền.
Diện tích đất nơng nghiệp ít, đất vƣờn nhà thì xấu không trồng đƣợc rau và
cây ăn quả, đất nƣơng rẫy cộng với điều kiện khí hậu khắc nghiện nên sản
lƣợng ít, tình trạng thiếu đói vẫn xảy ra 1-2 tháng trong một năm vào thời kỳ
“giáp hạt”. Tình trạng thiếu đói này xảy ra nhiều năm nhƣng ngƣời dân vẫn
chƣa có biện pháp nào để khắc phục. Và vào thời gian này thì rừng lại chính
là nơi họ dựa vào để lấy nguồn lƣơng thực, thực phẩm để sinh tồn.
VQG Xuân Sơn có đa dạng sinh học cao với nhiều giống cây, con có giá trị
để phát triển kinh tế và các sản phẩm du lịch đặc trƣng: Gà chín cựa, lợn
Mán, rau sắng, khoai tầng vàng,… là một trong những thế mạnh của Xuân
Sơn để giúp ngƣời dân phát triển sinh kế bền vững_Du lịch sinh thái, du lịch
cộng đồng. Tuy nhiên, ngƣời dân chỉ biết khai thác các nguồn lợi sẵn có từ
rừng mà chƣa biết cách trồng và nhân rộng chúng. Một số loại nguồn lợi có
giá trị có thể lấy đƣợc trong rừng nhƣ rau sắng, cây thuốc, một số cây ăn
đƣợc có giá trị,… nay khơng cịn nhiều nhƣ trƣớc mà phải đi xa hơn mới có.
Ngƣời dân thƣờng hay ỉ lại và chƣa chủ động trong các hoạt động sinh kế
của mình. Do đó để phát triển sinh kế bền vững thì cần phải coi yếu tố con
<b>4.2.Kiến nghị </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>Tiếng Việt </b>
1. Ninh Khắc Bẩy, Lê Đồng Tấn và Nguyễn Quốc Bình (2013), “Những dẫn
liệu ban đầu về nhóm cây ăn đƣợc trong hệ thực vật tỉnh Phú Thọ”, <i>Trong:</i>
Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 5, <i>Báo cáo khoa học về sinh thái và tài </i>
<i>nguyên sinh vật</i>, NXB Nông nghiệp, Hà nội, tr.957-963.
2. Vũ Trọng Bình, Nguyễn Ngọc Luân và Nguyễn Mai Hƣơng (2010), <i>Kinh </i>
<i>nghiệm phát triển nông thôn của dự án IMOLA nhằm phục vụ triển khai nghị </i>
<i>quyết tam nông tại tỉnh Thừa Thiên Huế</i>, Viện Chính sách và Chiến lƣợc
Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (IPSARD), Trung tâm Phát triển Nông
thôn.
3. Lê Trọng Cúc (2002),<i> Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên</i>, NXB
ĐHQGHN, Hà Nội.
4. Lê Trọng Cúc (2012), <i>Sinh thái nhân văn</i>, Trung tâm NC TN&MT,
ĐHQGHN, Hà Nội.
5. Cục bảo tồn đa dạng sinh học (2010), <i>Báo cáo triển vọng đa dạng sinh học </i>
<i>toàn cầu lần thứ ba.</i>
6. Lê Diên Dực và Trần Thu Phƣơng (2004), <i>Báo cáo chuyên đề một số khái </i>
<i>niệm và nguyên tắc của quản lý bảo tồn dựa vào cộng đồng</i>. Trong khuôn
khổ dự án “Xây dựng mơ hình bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh
học, quản lý các hệ sinh thái nhạy cảm dựa vào cộng đồng” tại địa điểm
nghiên cứu Đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định.
7. Dự án Quản lý tổng hợp các hoạt động đầm phá IMOLA – Huế (2006), <i>Cẩm </i>
<i>nang phương pháp đánh giá nông thôn và phân tích sinh kế bền vững: Khái </i>
<i>niệm và ứng dụng (Bản dịch),</i> Tài liệu xuất bản của dự án IMOLA.
8. Vũ Cao Đàm (2006), <i>Phương pháp luận nghiên cứu khoa học</i>, NXB Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.
10.Vũ Trƣờng Giang (2005), “Tập quán dân sinh của các tộc ngƣời ở Việt Nam
và mối quan hệ giữa con ngƣời với môi trƣờng<i>”,Nghiên cứu Con người,</i> (số
2), tr. 37-42.
11.Nguyễn Mạnh Hà (2015), <i>Quy hoạch và quản lý khu bảo tồn</i> (tài liệu giảng
dạy cho môn học Đa dạng sinh học và bảo tồn), Trung tâm NC TN&MT,
ĐHQGHN.
12.Trần Hồng Hạnh (2005), “Tri thức địa phƣơng – Sự tiếp cận lý thuyết”,<i> Tạp </i>
<i>chí dân tộc học,</i> (số 1), tr. 23-33.
13.Trƣơng Quang Học (2007), “Biến đổi khí hậu và Đa dạng sinh học trong mối
quan hệ với đời sống và sự phát triển của xã hội”, <i>Tạp chí Bảo vệ Môi </i>
<i>trường,</i> (Số 5), tr.10-14.
14.Trần Minh Hợi, Nguyễn Xuân Đặng (2008), <i>Đa dạng sinh học và bảo tồn </i>
<i>nguồn gen sinh vật tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ</i>, NXB Giáo
15.Luật đa dạng sinh học năm 2008 (số 20/2008/QH12 đƣợc Quốc hội thông
qua ngày 03/12/2008).
16.Angus MacEwin, Nguyễn Tố Uyên, Thẩm Ngọc Diệp, Hà Minh Trí, Key
Simington (2007), <i>Sinh kế bền vững cho các Khu bảo tồn biển Việt Nam</i>,
WWF Việt Nam xuất bản.
17.Tô Xuân Phúc (2007), “Sử dụng và quản lý tài nguyên rừng tại một bản
ngƣời Dao tỉnh Phú Thọ”, <i>Tạp chí Dân tộc học,</i> (số 3), tr. 27-35.
18.Vƣơng Duy Quang (2009), “Tín ngƣỡng tơn giáo của ngƣời Dao ở Việt
Nam”, <i>Nghiên cứu tôn giáo,</i> (số 3), tr. 34-39.
19.Vƣơng Duy Quang (2009), “Tín ngƣỡng tơn giáo của ngƣời Dao ở Việt
Nam”, <i>Nghiên cứu tôn giá, </i>(số 4), tr. 36-41.
20.Hà Quý Quỳnh và Vũ Thị Ngọc (2013), “Phát triển sinh kế bền vững để bảo
tồn đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa”,
21.Sở nơng nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ (2013), <i>Chuyên đề điều tra </i>
<i>dân sinh, kinh tế - xã hội. </i>
22.Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ (2013), <i>Chuyên đề phúc tra </i>
<i>khu hệ động vật, thực vật và xây dựng bản đồ thảm thực vật rừng Vườn Quốc </i>
<i>gia Xuân Sơn.</i>
23.Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Phú Thọ (2013), <i>Quy hoạch bảo tồn </i>
<i>và phát triển bền vững VQG Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013-2020.</i>
24.Nguyễn Văn Sửu (2010), “Khung sinh kế bền vững: Một cách phân tích tồn
diện về phát triển và giảm nghèo”, <i>,</i> (s 3-12.
25.Thông tƣ số 10/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/03/2014 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: <i>Quy định về tiêu chí xác định vùng đệm của khu </i>
<i>rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của khu bảo tồn biển.</i>
26.UBND huyện Tân Sơn (2015), <i>Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội huyện Tân </i>
<i>Sơn năm 2015.</i>
27.UBND xã Xuân Sơn (2013), <i>Biểu đánh giá thực trạng nông thôn mới của xã </i>
<i>so với bộ tiêu chí của tỉnh. </i>
28.UBND xã Xuân Sơn (2014), <i>Báo cáo Kết quả thực hiện Chương trình nơng </i>
<i>thơn mới 2014. </i>
29.UBND xã Xuân Sơn (2015), <i>Báo cáo Sơ kết công tác thực hiện nhiệm vụ </i>
<i>phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; Nhiệm vụ 6 tháng cuối năm </i>
<i>2015. </i>
<b>Tiếng Anh</b>
30.Chambers, R and Conway, GR (1991), <i>Sustainable rural livelihoods: </i>
<i>Practical concepts for the 21st century. </i>IDS Discussion Paper No. 296. IDS,
31.DFID (1999), <i>Sustainable livelihoods guidance sheets. </i>
<b>Một số website </b>
33.EBSCO, <i>Involving Indigenous peoples in Protected Area management: </i>
<i>Comparative Perspectives from Nepal, Thailand and China,</i> truy cập ngày
16/07/2015, <i></i>
<i> /><i>indigenous-peoples-protected-area-management-comparative-perspectives-from-nepal-thailand-china. </i>
34.Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng Việt Nam, <i>Tập quán và luật tục bảo vệ </i>
<i>môi trường của một số dân tộc ít người ở Việt Nam</i>, truy cập ngày
16/07/2015, <i></i>
<i> </i>
35.Tổng cục thống kê, <i>Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội năm </i>
<i>2014</i>, truy cập ngày 16/07/2015,
36.Trung tâm Con ngƣời và Thiên nhiên, <i>Phát hiện thêm nhiều loài thực vật </i>
<i>mới </i> <i>ở </i> <i>VQG </i> <i>Xuân </i> <i>Sơn</i>, truy cập ngày 24/07/2015,
<i></i>
<i> </i>
37.UBND tỉnh Bình Định, <i>Tổng kết Dự án sinh kế nông thơn bền vững: tính </i>
<i>hiệu </i> <i>quả </i> <i>của </i> <i>dự </i> <i>án </i> <i>khá </i> <i>cao</i>, truy cập 17/07/2015,
<i> /><i>=vi&id=550bffe402f2cfe96513873d. </i>
38.Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, <i>Bàn về khái niệm vùng đệm các khu </i>
<i>bảo </i> <i>tồn </i> <i>và </i> <i>VQG</i>, truy cập ngày 08/07/2015,
<b>PHỤ LỤC </b>
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ ĐỘNG THỰC VẬT VQG XUÂN SƠN
Cá cóc sần Chuối bạc hà (Cịn gọi chuối cô đơn)
Lợn sọc dừa Vịt suối
Phong lan
Tổ điểu
Sử quân tử (<i>Quisqualis indica L.)</i> Bƣớm
<b>MỘT SỐ HÌNH ẢNH CẢNH QUAN THIÊN NHIÊN VQG XUÂN SƠN </b>
Hang Lạng Hang Lun
Thác Ngọc Thác Chín Tầng
<b>MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG SINH KẾ </b>
Lên rừng lấy củi Sơ chế cây tầm gửi
(dùngchữa sản hậu)
Hình ảnh nấu rƣợu ngơ Bài thuốc của ngƣời Mƣờng ở xóm
Lạng
<b>PHỤ LỤC 2: PHỤ LỤC BẢNG BIỂU </b>
<i><b>A. </b><b>Bảng các loài thực vật, động vật đặc hữu, quý hiếm VQG Xuân Sơn </b></i>
<i>Bảng 1: Các loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng VQG Xuân Sơn</i>
<i><b>TT </b></i> <i><b>Tên Latin </b></i> <i><b>Tên VN </b></i> <i><b>IUCN SĐVN </b></i> <i><b>NĐ 32 </b></i>
1 <i>Drynariabonii</i> Chr. Tắc kè đá <i>VU A1a,c,d </i>
2 <i>Rauvolfia verticillata</i> (Lour.) Baill. Ba gạc
vòng <i> VU A1a, c </i>
3 <i>Ilex kaushue</i> S. Y. Hu Chè đắng <b>EN </b>
A1c,d+2d
4 <i>Acanthopanax trifoliatus </i>(L.) Voss Ngũ gia bì
gai
<b>EN </b>
A1a,c,d+2c,d
5 <i>Asarum caudigerum</i> Hance Thổ tế tân <i>VU A1a,c,d </i>
7 <i>Markhamia stipulata</i> (Wall.) Seem.
ex Schum. Đinh <b>VU </b>B1+2e
8 <i>Pauldopia ghora</i> (G. Don) Steen. Đinh cánh <b>EN </b>B1+2e
9 <i>Canarium </i> <i>tramdenum</i> Dai et
Yakovl Trám đen
<b>VU </b>
A1a,c,d+2d
10 <i>Codonopsis </i> <i>javanica</i> (Blume)
Hook. Đẳng sâm
<i>VU </i>
<i>A1a,c,d+2c,d </i>
11 <i>Garcinia fagraeoides</i> A. Chev. Trai lý <b>EN </b>A1c,d IIA
12 <i>Gynostemma </i> <i>pentaphyllum</i>
(Thunb.) Makino Dần toòng <i>EN A1a,c,d </i>
13 <i>Dipterocarpus retusus</i> Blume Chò nâu VU
<b>VU </b>
A1c,d+2c,d,
B1+2b,e
14 <i>Parashorea chinensis</i> H. Wang Chò chỉ E <b>VU </b>A1a,c,d
15 <i>Vatica subglabra</i> Merr. Táu nƣớc <b>EN </b>A1c,d
16 <i>Castanopsis tesselata</i> Hick. & A.
17 <i>Lithocarpus cerebrinus</i> A. Camus Dẻ phảng <b>EN </b>A1c,d
18 <i>Lithocarpus </i> <i>hemisphaericus</i>
(Drake) Barnett
Dẻ bán
cầu <b>VU </b>A1,c,d
19 <i>Lithocarpus truncatus</i> (Hook. f.)
Rehd Dẻ quả vát <b>VU </b>A1c,d
20 <i>Quercus platycalyx</i> Hick. & A.
Camus Sồi đĩa <i>VU A1c,d </i>
21 <i>Annamocarya sinensis</i> (Dode) J.
Leroy Chò đãi
<i>EN </i>
<i>B1+2c,d,e </i>
22 <i>Cinnamomum balansae</i> Lecomte Gù hƣơng <b>VU</b>A1c IIA
23 <i>Phoebe macrocarpa</i> C. Y. Wu Re trắng
quả to
<b>VU </b>
A1+2c,d, D2
24 <i>Strychnos ignatii</i> Berg Mã tiền
lông <b>VU </b>A1a,c
25 <i>Manglietia fordiana</i> (Hemsl.) Oliv. Vàng tâm <b>VU </b>A1c,d
26 <i>Michelia balansae</i> (DC.) Dandy Giổi lông <b>VU </b>A1c,d
27 <i>Aglaia spectabilis</i> (Miq.) Jain Gội nếp <b>VU </b>
A1a,c,d+2d
28 <i>Chukrasia tabularis</i> A. Juss. Lát hoa <b>VU </b>
A1a,c,d+2d
29 <i>Fibraurea tinctoria</i> Lour. Hoàng
đằng <i>VU A1b,c,d </i>
30 <i>Stephania dielsiana </i>Y. C. Wu Củ dòm <i>VU B1+2b,c </i>
31 <i>Tinospora </i> <i>sagittata</i> (Oliv.)
Gagnep. Củ gió <i>VU A1c,d </i>
32 <i>Knema poilanei</i> De Wilde Máu chó
poilane V
33 <i>Ardisia silvestris</i> Pitard Lá khôi <b>VU </b>
35 <i>Morindaofficinalis</i> How Ba kích <i>EN </i> <i>A1c,d, </i>
<i>B1+2a,b,c </i>
36 <i>Murayaglabra</i> (Guill.) Guill. Vƣơng
tùng <i>VU A1a,c,d </i>
37 <i>Kadsuraheteroclita</i> (Roxb.) Craib Xƣn xe tạp <b>VU </b>A1c,d
38 <i>Alniphyllumeberhardtii</i> Guillaum. Dƣơng đỏ <b>EN </b>
A1+2a,c,d
39 <i>Excentrodendron</i> <i>tonkinense</i>
(Gagnep.) Chang Nghiến
<b>EN </b>
A1a-d+2c,d
40 <i>Amorphophallusinterruptus</i> Engl. Nƣa gián
đoạn <b>LR</b>/ cd
41 <i>Calamus</i> <i>platycanthus</i> Warb. ex
Becc. Song mật
<b>VU </b>
A1c,d+2c,d
42 <i>Disporopsislongifolia</i> Craib.
Hoàng
tinh hoa
trắng
<b>VU </b>A1c,d
43 <i>Carexbavicola</i> Raym. Cói túi ba
vì <b>VU </b>A1c
44 <i>Anoectochiluscalcareus</i> Aver. Kim tuyến
đá vôi <b>EN </b>A1d
45 <i>Dendrobiumchrysanthum</i> Lindl. Ngọc vạn
vàng
<b>EN </b>
B1+2e+3d
46 <i>Taccaintegrifolia</i> Ker.- Gawl. Ngải rợm <b>VU </b>A1a,c,d
47 <i>Paris</i> <i>polyphylla</i> Sm. subsp.
<i>polyphylla </i>
Trọng lâu
nhiều lá <b>EN </b>A1c,d
Bảng 2: DANH SÁCH ĐỘNG VẬT QUÝ HIẾM VQG XUÂN SƠN
<b>TT </b> <b>Tên Việt Nam </b> <b>Tên Khoa Học </b> <b>Tình trạng bảo tồn </b>
(1) (2) (3) (4)
<b>A </b> <b>Lớp thú </b> <i> </i> <b> </b>
1 Tê tê vàng <i>Manis petadactyla </i> EN A1c, d C1 + 2a
2 Dơi tai sọ cao <i>Myotis siligorensis </i> LR
3 Dơi i-ô <i>Ia io </i> VU A1c,d B2b,c,e
4 Sóc bay lơng tai <i>Belomys pearsoni </i> CR A1+2c,d C1+2a
5 Sóc đen <i>Ratufa bicolour </i> VU A1a,c,d
6 Gấu ngựa Selennarctos thibetanus EN A1c,d C1+2a
7 Gấu chó <i>Ursus malayanus </i> EN A1c,d C1+2a
8 Báo gấm <i>Pardofelis nebulosa </i> <b>EN</b> A1c,d C1+2a
9 Mèo gấm <i>Pardofelis marmorata </i> IB
10 Mèo rừng <i>Felis bengalensis </i> IB
11 Beo lửa <i>F. temmincki </i> EN A1c,d C1+2a
12 Báo hoa mai <i>Panthera pardus </i> CR A1d C1 +2a
13 Cầy vòi đốm <i>Prionodon pardicolor </i> IIB
14 Cầy vằn bắc <i>Chrotogale owstoni </i> VU A1c,d C1
15 Cầy giông <i>Viverra zibetha </i> IIB
16 Cầy Hƣơng Ấn <i>Viverricula indica </i> IIB
17 Cầy mực <i>Arctictis binturong </i> EN A1c, d C1
18 Cầy gấm <i>Prionodon pardicolor </i> VU A1c,d
19 Rái cá thƣờng <i>Lutra lutra </i> VU A1c,d C1+2a
20 Triết chỉ lƣng <i>Mustela strigidorsa </i> IIB
21 Nai <i>Cervus unicolor </i> VU A1c,d B1+2a,b
22 Hoẵng <i>Muntiacus muntjak </i> VU A1c,d C1
23 Sơn dƣơng <i>Capricornis sumatraensis </i>
<b>TT </b> <b>Tên Việt Nam </b> <b>Tên Khoa Học </b> <b>Tình trạng bảo tồn </b>
24 Cu li nhỏ <i>Nycticebus pygmaeus </i> VU A1c,d
25 Cu li lớn <i>Nyticebus coucang </i> VU A1c,d
26 Khỉ vàng <i>Macaca mulatta </i> LR nt
27 Khỉ mặt đỏ <i>M. arctoides </i> VU A1c,d B1+2b,c
28 Voọc đen má trắng <i>Trachypithecus francoisi </i> EN A1c,d C2a
29 Voọc xám <i>Trachypithecus crepusculus </i> VU A1c,d
30 Khỉ mốc <i>M. assamesis </i> VU A1c,d
31 Vƣợn đen tuyền <i>Hylobates concolor </i> IB
<b>B </b> <b>Lớp chim </b>
1 Diều hoa Miến Điện <i>Spilornis cheela </i> IIB
2 Gà so ngực gụ <i>Arborophila charltoni </i> LR cd
3 Gà lôi trắng <i>Lophura nycthemera </i> LR cd
4 Gà tiền mặt vàng <i>Polyplectron bicalcaratum </i> VU A1a,c C2a
5 Te cựa <i>Vanellus duvaucelli </i> IB
6 Vẹt đầu xám <i>Psittacula himalayana </i> IIB
7 Vẹt ngực đỏ <i>Psittacula alexandri </i> IIB
8 Dù dì phƣơng đơng <i>Bubo zeylonensis </i> IIB
9 Chích chịe lửa Copsychus malabaricus IIB
10 Yểng <i>Gracula religiosa </i> IIB
<b>C </b> <b>LỚP BÒ SÁT </b> <i><b>REPTILIA </b></i>
1 Tắc kè Gekko gecko VU A1c,d
2 Rồng đất ( tò te) Physignanthus cocincinus VU A1c,d
3 Trăn đất Python molurus CR A1c,d
4
Rắn sọc dƣa ( rắn săn
chuột) Elaphe radiate EN A1c,d
5 Rắn ráo thƣờng Ptyas korros EN A1c,d
<b>TT </b> <b>Tên Việt Nam </b> <b>Tên Khoa Học </b> <b>Tình trạng bảo tồn </b>
7 Rắn cạp nia bắc <i>Bungarus multicinetus </i> IIB
8
Rắn hổ mang ( mang
bành) <i>Naja naja </i> EN A1c,d
9 Rắn hổ mang chúa <i>Ophiophagus hannah </i> CR A1c,d
<b>D </b> <b>LỚP ẾCH NHÁI </b> <b>AMPHIBIA </b> <b> </b>
1 Ếch giun <i>Ichthyophis glutinosus </i> VU B1+2a,b,c
<i>“Nguồn: </i>[BQL VQG Xuân Sơn, 2013]”
<i>Ghi chú: </i>
<i>Nghị định 32/2006/NĐ-CP: Nhóm IA hoặc IB: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì </i>
<i>mục đích thương mại. Nhóm IIA hoặc IIB: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích </i>
<i>thương mại. </i>
<i>Sách đỏ Việt Nam (2000): E- đang nguy cấp; V-sẽ nguy cấp; R-hiếm; T-bị đe dọa. </i>
<i>Danh lục đỏ IUCN (2006): CR-cực kỳ nguy cấp; EN-nguy cấp; VU-sẽ nguy cấp; </i>
<i><b>B. </b><b>Các bảng biểu điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội vùng đệm VQG Xuân Sơn </b></i>
<b>Biểu 1: Dân số và thành phần dân tộc</b>
<b>Vùng lõi và </b>
<b>vùng đệm </b> <b>Tên xã </b> <b>Tên thôn </b>
<b>Tống số </b>
<b>hộ </b>
<b>Thành phần dân tộc </b>
<b>Dao </b> <b>Mƣờng Kinh </b>
Vùng lõi
Xuân Đài Thang 225 225
Đồng Sơn Bến Thân 118 114 2 2
Xuân Sơn
Lạng 75 7 68
Dù 65 52 13
Cỏi 86 86
Lấp 48 2 46
Kim Thƣợng
Xoan 55 55
<b>Cộng </b> <b>794 </b> <b>438 </b> <b>354 </b> <b>2 </b>
Vùng đệm
Xuân Đài
Vƣợng 117 117
Dụ 204 204
Đồng Dò 47 47
Đồng Tảo 27 26 1
Suối
Bồng 31 26 5
Tân Sơn
Sận 114 114
Thính 96 96
Lèn 120 119 1
Bƣơng 158 158
Hoạt 114 114
Đồng Sơn Xuân 1 83 80 3
Xuân 2 103 1 102
Kim Thƣợng
Chiềng 1 117 112 5
Chiềng 2 108 97 11
Chiềng 3 110 104 6
Xuân 1 129 126 3
Xuân 2 136 132 4
Tân Hồi 57 55 2
Nhàng 172 172
Lai Đồng Kết 71 70 1
<b>cộng </b> <b>2.114 </b> <b>108 </b> <b>1.970 </b> <b>36 </b>
<i><b>Tổng cộng cả vùng lõi và vùng đệm </b></i> <i><b>2.908 </b></i> <i><b>546 </b></i> <i><b>2.324 </b></i> <i><b>38 </b></i>
<b>Biểu 2: Tình trạng đói nghèo trong khu vực </b>
<b>Vùng lõi và </b>
<b>vùng đệm </b> <b>Tên xã </b> <b>Tên thôn </b>
<b>Hộ </b> <b>đói </b>
<b>nghèo </b>
<b>Hộ </b> <b>trung </b>
<b>bình </b>
<b>Hộ </b> <b>khá, </b>
<b>giầu </b>
<b>Số hộ % </b> <b>Số hộ % </b> <b>Số hộ % </b>
Vùng lõi
Xuân Đài Thang 72 46,5 55 35,5 28 18,1
Đồng Sơn Bến Thân 98 83,1 15 12,7 5 4,2
Xuân Sơn
Lạng 32 42,7 36 48 7 9,3
Dù 32 49,2 19 29,2 14 21,5
Kim
Thƣợng
Xoan 40 72,7 15 27,3
Tân Ong 27 77,1 8 22,9
Hạ Bằng 66 75,9 21 24,1
<b>Cộng </b> <b>445 </b> <b>61,4 212 </b> <b>29,3 67 </b> <b>9,3 </b>
Vùng đệm
Xuân Đài
Vƣợng 40 36 54 48,6 17 15,3
Dụ 59 35,1 68 40,5 41 24,4
Đồng Dò 16 31,4 25 49 10 19,6
Đồng Tảo 29 47,5 28 45,9 4 6,6
Suối Bồng 20 35,1 27 47,4 10 17,5
Tân Sơn
Sận 67 59,3 12 10,6 34 30,1
Thính 48 50 10 10,4 38 39,6
Lèn 60 50 32 26,7 28 23,3
Bƣơng 85 53,8 39 24,7 34 21,5
Hoạt 67 58,8 8 7 39 34,2
Đồng Sơn Xuân 1 30 36,1 42 50,6 11 13,3
Xuân 2 61 59,2 38 36,9 4 3,9
Kim
Thƣợng
Chiềng 3 46 38,3 59 49,2 15 12,5
Xuân 1 30 23,2 70 54,3 29 22,5
Xuân 2 33 26,2 60 47,6 33 26,2
Tân Hồi 38 66,7 19 33,3
Nhàng 32 18,6 102 59,3 38 22,1
Lai Đồng Đoàn 26 36,6 40 56,3 5 7,1
<b>Cộng </b> <b>865 </b> <b>40,6 853 </b> <b>40 </b> <b>415 </b> <b>19,4 </b>
<i><b>Tổng cộng cả vùng lõi và vùng đệm </b></i> <b>1310 </b> <b>45,8 1065 </b> <b>37,3 482 </b> <b>16,9 </b>
<i>“Nguồn: </i>[BQL VQG Xuân Sơn, 2013]”
<b>Biểu 3: Thành phần dân số và lao động </b>
Vùng lõi
và vùng
đệm
Tên xã Tên thôn Tổng
dân số
Trong độ tuổi lao động
Tổng số
lao động
Chia theo giới tính
Nam Nữ
Vùng lõi
Xuân Đài Thang 459 360 185 175
Đồng Sơn Bến Thân 595 336 163 173
Xuân Sơn
Lạng 298 150 69 81
Dù 229 128 61 67
Cỏi 370 130 59 71
Lấp 195 102 47 55
Kim
Thƣợng
Xoan 247 123 72 51
Tân Ong 168 85 46 39
Hạ Bằng 423 233 131 102
Cộng 2.984 1.647 833 814
Vùng đệm Xuân Đài
Vƣợng 529 386 196 190
Dụ 906 635 319 316
Đồng Dò 205 148 76 72
Suối Bồng 118 69 35 34
Tân Sơn
Sận 524 216 54 162
Thính 456 250 70 180
Lèn 537 324 187 137
Bƣơng 715 440 228 212
Hoạt 557 292 140 152
Đồng Sơn Xuân 1 374 240 119 121
Xuân 2 497 236 116 120
Kim
Thƣợng
Chiềng 1 522 343 183 160
Chiềng 2 489 265 146 119
Chiềng 3 520 317 160 157
Xuân 1 577 332 192 140
Xuân 2 628 363 197 166
Tân Hồi 267 131 67 64
Nhàng 738 475 241 234
Lai Đồng Đoàn 328 193 98 95
Cộng 9.615 5.744 2.871 2.873
<i>Tổng cộng cả vùng lõi và vùng đệm </i> <i>12.599 </i> <i>7.391 </i> <i>3.704 </i> <i>3.687 </i>
<i>“Nguồn: </i>[Số liệu điều tra thu thập tại các xã tháng 1 năm 2013]”
<b>Biểu 4: Diện tích các loại đất nơng nghiệp </b>
<i>Đơn vị tính: ha </i>
<b>Vùng </b> <b>lõi </b>
<b>và </b> <b>vùng </b>
<b>đệm </b>
<b>Tên xã </b> <b>Tên </b>
<b>thôn </b> <b>Tổng </b>
<b>Ruộng </b>
<b>1 vụ </b>
<b>Ruộng </b>
<b>2 vụ </b> <b>Màu </b>
<b>Nƣơng </b>
<b>rẫy </b>
Vùng lõi
Xuân Đài Thang 55,40 7,40 6,00 42,00
Đồng Sơn Bến
Thân 39,00 12,00 27,00
Dù 28,98 6,48 0,50 22,00
Cỏi 37,14 6,84 0,30 30,00
Lấp 33,78 8,28 0,50 25,00
Kim
Thƣợng
Xoan 31,87 3,00 3,37 5,50 20,00
Tân Ong 32,16 3,00 2,16 5,00 22,00
Hạ Bằng 71,90 17,00 13,00 16,90 25,00
<b>Cộng </b> <b>371,55 79,12 </b> <b>24,53 </b> <b>29,90 </b> <b>238,00 </b>
Vùng đệm
Xuân Đài
Vƣợng 14,70 2,70 12,00
Dụ 36,50 16,00 20,50
Đồng Dò 4,10 1,00 3,10
Đồng
Tảo 2,50 2,50
Suối
Bồng 4,30 2,50 1,80
Tân Sơn
Sận 48,70 35,20 13,50
Thính 39,00 26,60 12,40
Đồng Sơn Xuân 1 14,00 14,00
Xuân 2 12,00 12,00
Kim
Thƣợng
Lai Đồng Đoàn 18,70 16,70 2,00
<b>Cộng </b> <b>623,02 223,92 268,00 131,10 0,00 </b>
<i><b>Tổng cộng cả vùng lõi và vùng đệm </b></i> <i><b>994,57 303,04 292,53 161,00 238,00 </b></i>
<i>“Nguồn: </i>[BQL VQG Xuân Sơn, 2013]”
<b>Biểu 5: Thành phần đàn gia súc gia cầm </b>
<i>Đơn vị tính: con</i>
<b>Vùng lõi và </b>
<b>vùng đệm </b> <b>Tên xã </b> <b>Tên thôn </b> <b>Trâu </b> <b>Bò </b> <b>Lợn </b> <b>Dê </b>
<b>Gia </b>
<b>cầm </b>
Vùng lõi
Xuân Đài Thang 96 79 168 17 2040
Đồng sơn Bến Thân 214 3 70 178
Xuân sơn
Lạng 71 73 23 9 915
Dù 74 73 25 728
Cỏi 96 106 23 21 1020
Lấp 54 49 14 711
Kim Thƣợng
Xoan 75 81 175
Tân Ong 45 12 55 156
Hạ Bằng 110 10 120 212
<b>Cộng </b> <b>835 </b> <b>405 </b> <b>579 </b> <b>47 </b> <b>6.135 </b>
Vùng Đệm
Tân Sơn
Vƣợng 92 27 168 2.040
Dụ 181 60 168 5 2.040
Đồng Dò 72 88 168 15 2.040
Đồng Tảo 21 11 168 2.040
Suối Bồng 14 14 168 2.040
Tân Sơn
Sận 102 130 193 2.000
Thính 70 34 179 3.000
Lèn 93 83 156 3.000
Hoạt 180 68 201 3.000
Đồng Sơn Xuân 1 108 11 16 8 256
Xuân 2 101 10 8 37 350
Kim Thƣợng
Chiềng 1 132 20 240 355
Chiềng 2 112 11 225 321
Chiềng 3 125 15 231 331
Xuân 1 131 45 241 341
Xuân 2 142 51 211 345
Tân Hồi 61 32 111 112
Nhàng 210 21 211 7 312
Lai Đồng Đoàn 69 21 155 2.250
<b>Cộng </b> <b>2.240 </b> <b>868 </b> <b>3.365 </b> <b>72 </b> <b>29.173 </b>
<i><b>Tổng cộng cả vùng lõi và vùng đệm </b></i> <i><b>3.075 </b></i> <i><b>1.273 </b></i> <i><b>3.944 </b></i> <i><b>119 </b></i> <i><b>35.308 </b></i>
<i>“Nguồn: </i>[BQL VQG Xuân Sơn, 2013]”
<b>Phụ lục 3: Các chƣơng trình, dự án phát triển rừng và phát triển kinh tế - xã </b>
<b>hội ở VQG Xuân Sơn </b>
<i><b>A. Dự án trong nước: </b></i>
<i>Tên dự án</i>: Dự án 661- Bảo vệ và phát triển rừng.
- Thời gian thực hiện: từ năm 1999 đến 2010
- Vốn đầu tƣ: 19,9 tỷ đồng
- Các hoạt động chủ yếu: Bảo vệ rừng 110. 764, 3 lƣợt ha; trồng rừng
mới 1.150 ha; trồng cây ven đƣờng 17 ha; chăm sóc rừng trồng
2.814,7 ha; khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 9637 lƣợt ha; khoanh nuôi
tái sinh kết hợp trồng bổ sung 4.180 lƣợt ha; chuyển hóa rừng giống
<i>Tên dự án</i>: Dự án đầu tƣ xây dựng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
- Thời gian thực hiện: 2003-2013
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: Xây dựng phân khu dịch vụ hành
chính nhƣ nhà điều hành, khu dịch vụ hành chính, bảo tàng, trung tâm
dịch vụ,…và xây dựng các công trình phục vụ cơng tác bảo tồn nhƣ
trạm bảo vệ rừng, đƣờng tuần tra rừng, khu ƣơm cây Vƣờn thực vật,...
Các cơng trình cơ sở hạ tầng này vừa phát huy hiệu quả quản lý bảo
vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG, đồng thời góp phần
phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của ngƣời dân trong và ngoài VQG.
<i>Tên dự án</i>: Dự án bảo vệ phát triển rừng
- Thời gian thực hiện: từ năm 2011-2015
- Hoạt động chính: Trồng rừng; bảo vệ rừng và khoanh nuôi phục hồi
rừng.
<i>Tên dự án: </i>Bảo tồn nguồn gen gà lơi trắng và gà chín cựa tại VQG Xn Sơn
- Thời gian thực hiện: Từ đầu 2012 đến cuối 2015
- Vốn đầu tƣ: 1200.000.000 đồng
- Hoạt động chính: bảo tồn nguồn gen, nhân giống, xây dựng mô hình
trang trại ni gà lơi trắng và gà chín cựa.
<i>Tên dự án</i>: Thuê môi trƣờng rừng
- Đơn vị thực hiện: doanh nghiệp Xuân Trƣờng
- Thời gian: 2011 đến 2061
- Hoạt động chính: Xây dựng các tuyến đƣờng giao thơng, xây dựng các
cơng trình phục vụ cho du lịch sinh thái: bảo tàng, nhà nghỉ, khách
sạn, khu vui chơi, khu tâm linh.
<i>Tên dự án: </i>Dự án khu du lịch Xuân Sơn – Đền Hùng
- Mục tiêu dự án: Xây dựng khu du lịch sinh thái, du lịch tâm linh gắn với
bản sắc văn hóa. Tuyến đƣờng nối liền Xuân Sơn – Đền Hùng đƣợc
UBND tỉnh Phú Thọ phê duyệt dự án với tổng chiều dài 53,4 km.
<i><b>B. Dự án quốc tế: </b></i>
<i>Tên dự án</i>: Dự án DANIDA _Dự án “Cải thiện đời sống ngƣời dân trong và
ngồi VQG Xn Sơn góp phần quản lý rừng bền vững” do Vƣơng quốc Đan
Mạch tài trợ.
- Thời gian thực hiện: 3 năm (2008 - 2010)
- Hoạt động chính: tập huấn và đào tạo chuyển giao khoa học công
nghệ, thực hiện các mơ hình chăn ni gà nhiều cựa, trồng cỏ ni bị,
chăn ni lợn rừng lai, mơ hình canh tác trên đất dốc….
<i>Tên dự án</i>: “Nâng cao năng lực bảo vệ đa dạng sinh học và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên VQG Xuân Sơn”
- Hoạt động chính: Dự án đã hƣớng dẫn ngƣời dân xây dựng quy ƣớc,
quy chế quản lý bảo vệ rừng và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một
<i>Tên dự án: </i>Dự án do tổ chức AFAP_Quỹ Australia vì Nhân dân Châu Á Thái
Bình Dƣơng tài trợ.
<i><b>C. Các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội: </b></i>
- <i>Chương trình“Xóa đói giảm nghèo bền vững” (135/CP) giai đoạn 1 và giai </i>
<i>đoạn 2 </i>
Chƣơng trình đã xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ: Hệ thống điện, đƣờng giao
thông, trƣờng học, trạm y tế,…Cho tới nay đã có 6/9 thơn có điện lƣới quốc
gia; hệ thống giao thông nông thôn đƣợc “bê tông hóa” 8/9 thơn; các xã đều
có trung tâm y tế kiên cố; hệ thống trƣờng học từ mầm non tới trung học cơ
sở đƣợc kiên cố hóa…
Hàng năm, chƣơng trình này hỗ trợ tiền và gạo cho các hộ nghèo tham gia
nhận khoán bảo vệ rừng và trồng rừng.
- <i>Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – </i>
<i>2020 </i>
Chƣơng trình này đầu tƣ về hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển sản xuất; đào
tạo nghề,…
- <i>Các chương trình giao thơng nơng thơn và liên xã </i>
Chƣơng trình này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế
trong vùng.
<b>PHỤ LỤC 4: BẢNG PHỎNG VẤN BÁN CẦU TRÚC SINH KẾ NGƢỜI DÂN </b>
<b>VÙNG ĐỆM VQG XUÂN SƠN </b>
<i><b>4.1. </b></i> <i><b>Bảng phỏng vấn dành cho cán bộ VQG Xuân Sơn </b></i>
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUN
VÀ MƠI TRƢỜNG (CRES)
---CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
<b>---PHIẾU PHỎNG VẤN DÀNH CHO CÁN BỘ </b>
(NGHIÊN CỨU SINH KẾ NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỆM VQG XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ)
<b>Ngày thực hiện: </b>………
I. GIỚI THIỆU
1. Tên anh/chị là gì?
2. Anh/ chị bao nhiêu tuổi?
II. VỐN SINH KẾ VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
3. Trung bình mỗi hộ có bao nhiêu ngƣời?
4. Số lao động chính trong mỗi hộ? Độ tuổi lao động ?
5. Anh/chị có thể cho biết sinh kế ngƣời dân địa phƣơng là gì không?
6. Các nguồn thu nhập và nghề phụ của họ là gì?
7. Vai trị của nam và nữ trong mỗi nghề?
<i>10.Công cụ sản xuất? </i>
11.Mối quan hệ các hộ trong họ hàng?
12.Mối quan hệ trong xã hội?
<i>13.Khí hậu và cảnh quan nơi đây? </i>
<i>14.Đất sản xuất nông nghiệp? </i>
<i>15.Tài nguyên động/ thực vật mà hộ gia đình thường khai thác? </i>
<i>16.Tài nguyên nước (hồ, suối)? </i>
17.Thu nhập? Cơ cấu? Chị tiêu và cơ cấu chi tiêu?
18.Hỗ trợ tài chính của nhà nƣớc và các tổ chức? Hiệu quả ra sao?
19.Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng? Thuận lợi? Khó khăn?
III.HỒN CẢNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG
20.Xu hƣớng phát triển kinh tế trong thời gian gần đây? Tác động gì đến sinh
kế ngƣời dân?
21.Những thay đổi tự nhiên (mƣa bão, lũ lụt)? Ngƣời dân thích ứng và ứng phó
ra sao?
22.Xu hƣớng thay đổi cây trồng/ vật nuôi?
23.Giá cả các sản phẩm đầu ra?
24.Cơ hội công việc ra sao?
IV.THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH
25.Có những thay đổi lớn nào trong cộng đồng trong 10 năm trở lại đây?
26.Những thay đổi này có ảnh hƣởng gì đến sinh kế của các hộ gia đình khơng?
Mức độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào?
V. CHIẾN LƢỢC SINH KẾ VÀ KẾT QUẢ
27.Thứ tự ƣu tiên sinh kế hiện tại?
28.Anh/ chị có thể mơ tả vụ mùa nông nghiệp đƣợc làm ở địa phƣơng?
29.Anh/ chị có thể cho biết những thay đổi về diện tích và loại hình nơng
nghiệp từ trƣớc đến nay? Điều gì dẫn đến thay đổi đó?
32.Loại tài nguyên nào đƣợc khai thác từ rừng? Kể tên một số loại mà anh chị
biết? Nam và nữ có vai trị nhƣ nào trong hoạt động khai thác này?
VI.THÁI ĐỘ/ TẦM NHÌN
33.Anh/ chị có nhận định gì về sinh kế của ngƣời dân trong tƣơng lai?
34.Những thuận lợi để phát triển SKBV cho các hộ?
35.Những thách thức mà họ đối mặt?
36.Nếu đặt mình vào vị trí ngƣời dân, anh/ chị mong muốn làm gì để phát triển
sinh kế nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống nói chung và thu nhập nói riêng?
37.Theo anh/ chị thứ tự ƣu tiên các sinh kế ngƣời dân trong tƣơng lai nhƣ nào?
VII. GIÁO DỤC/ NHẬN THỨC
38.Nhận thức của ngƣời dân về vai trò và sự tồn tại của VQG Xuân Sơn?
39.Ý kiến anh/ chị nhƣ thế nào về các hoạt động giáo dục và nâng cao nhận
thức cộng đồng đã diễn ra? Anh/ chị có góp ý về các hoạt động này? <b> </b>
<i><b>4.2. </b></i> <i><b>Bảng phỏng vấn dành cho người dân vùng đệm VQG Xuân Sơn </b></i>
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN
VÀ MƠI TRƢỜNG (CRES)
---
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---
<b>PHIẾU PHỎNG VẤN DÀNH CHO NGƢỜI DÂN </b>
(NGHIÊN CỨU SINH KẾ NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỆM VQG XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ)
<b>Ngày thực hiện: </b>………
I. GIỚI THIỆU
1. Tên anh/chị là gì?
2. Anh/ chị bao nhiêu tuổi? ……Thôn: .……
II. VỐN SINH KẾ VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
3. Gia đình anh /chị có bao nhiêu ngƣời?
<i>8.</i> <i>Điều kiện nhà ở? </i>
<i>9.</i> <i>Tiện nghi sinh hoạt? </i>
<i>10.Dụng cụ sản xuất? </i>
11.Mối quan hệ trong họ hàng?
12.Mối quan hệ trong xã hội?
<i>13.Khí hậu và cảnh quan? </i>
<i>14.Đất sản xuất nông nghiệp? </i>
<i>15.Tài nguyên động/ thực vật mà gia đình thường khai thác? </i>
<i>16.Tài nguyên nước (hồ, suối)? </i>
17.Thu nhập? Cơ cấu? Chị tiêu và cơ cấu chi tiêu?
18.Hỗ trợ tài chính của nhà nƣớc và các tổ chức?
19.Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng?
III.HỒN CẢNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG
20.Xu hƣớng phát triển kinh tế gần đây? Có ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới sinh kế hộ?
ra sao?
22.Xu hƣớng thay đổi cây trồng/ vật nuôi?
23.Giá cả các sản phẩm đầu ra?
24.Cơ hội cơng việc ra sao?
IV.THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH
25.Có những thay đổi lớn nào trong cộng đồng trong 10 năm trở lại đây?
26.Những thay đổi này có ảnh hƣởng gì đến sinh kế của anh/chị khơng? Mức
độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào?
V. CHIẾN LƢỢC SINH KẾ VÀ KẾT QUẢ
27.Thứ tự ƣu tiên hoạt động sinh kế hiện tại?
28.Anh/ chị có thể mô tả vụ mùa nông nghiệp đƣợc làm ở địa phƣơng?
29.Anh/ chị có thể cho biết những thay đổi về diện tích và loại hình nơng
nghiệp từ trƣớc đến nay? Điều gì dẫn đến thay đổi đó?
31.Thời gian nơng nhàn thì anh/ chị làm gì đế kiếm thêm thu nhập?
32.Loại tài nguyên nào đƣợc khai thác từ rừng? Kể tên một số loại? Nam và nữ
có vai trị nhƣ nào trong hoạt động khai thác này?
VI.THÁI ĐỘ/ TẦM NHÌN
33.Những thuận lợi để phát triển sinh kế bền vững?
34.Những thách thức trong phát triển sinh kế bền vững?
35.Anh/ chị có nhận định gì về sinh kế của mình trong tƣơng lai?
36.Anh/ chị có kế hoạch gì để phát triển sinh kế nhằm nâng cao chất lƣợng
cuộc sống nói chung và thu nhập nói riêng?
37.Theo anh/ chị thứ tự ƣu tiên các sinh kế trong tƣơng lai sẽ nhƣ nào?
VII. GIÁO DỤC/ NHẬN THỨC
38.Anh/ chị có quan điểm/ ý kiến gì về vai trị và sự tồn tại của VQG Xuân Sơn?
39.Ý kiến anh/ chị nhƣ thế nào về các hoạt động giáo dục và nhận thức đã diễn
ra? Anh/ chị có góp ý về các hoạt động này?
<i><b>4.3. </b></i> <i><b>Danh sách cá nhân được phỏng vấn </b></i>
<i><b>Danh sách cán bộ được phỏng vấn </b></i>
STT Họ tên Giới tính Tuổi Dân tộc Nghề nghiệp
1 Hán Trung Kiên Nam 33 Kinh Cán bộ phòng TNMT huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
2 Trần Đăng Hùng Nam 35 Kinh PGĐ VQG Xuân Sơn
3 Anh Thuận Nam 31 Kinh Cán bộ VQG Xuân Sơn
4 Anh Hùng Nam 24 Kinh Cán bộ VQG Xuân Sơn
5 Nguyễn Thị Huệ Nữ 28 Kinh Cán bộ VQG Xuân Sơn
6 Vũ Thị Hiệp Nữ 31 Kinh Cán bộ VQG Xuân Sơn
7 Nguyễn Văn Sơn Nam 33 Kinh Đội chuyên trách bảo vệ
rừng_Trạm QLBV Rừng
Thôn Dù
8 Anh Lâm Nam 28 Kinh Đội chuyên trách bảo vệ rừng
_Trạm QLBV Rừng Thôn Lấp
9 Anh Huy Nam 32 Kinh Đội chuyên trách bảo vệ rừng
Lạng
10 Anh Hà Nam 30 Mƣờng Đội chuyên trách bảo vệ rừng
_Trạm QLBV Rừng Thôn Cỏi
<i>“Nguồn: </i>[Kết quả phỏng vấn]”
<i><b>Danh sách người dân được phỏng vấn</b></i>
STT Họ tên Thơn Giới tính Tuổi Dân tộc Nghề nghiệp
1 Trần Hồng Thực Lạng Nữ 54 Mƣờng Nông nghiệp
2 Hà Thị Khƣơng Lạng Nữ 52 Mƣờng Kinh doanh
tổng hợp
3 Hà Thị Đào Lạng Nữ 64 Mƣờng Nông nghiệp
4 Trần Văn Phan Lạng Nam 46 Mƣờng Nông nghiệp
5 Hà Văn Lâm Lạng Nam 50 Mƣờng Nông nghiệp
6 Bàn Văn Hiếu Dù Nam 44 Dao Kinh doanh
tổng hợp
7 Đặng Văn Nguyệt Dù Nam 42 Dao Nông nghiệp
8 Hà Thị Nhủ Dù Nữ 41 Mƣờng Nông nghiệp
9 Nguyễn Thị Xuân Dù Nữ 31 Thái Nông nghiệp
10 Hà Thị Nhẩn Dù Nữ 38 Mƣờng Nông nghiệp
11 Đặng Văn Bách Lấp Nam 50 Dao Nông nghiệp
12 Trần Đức Vấn Lấp Nam 41 Mƣờng Nông nghiệp
13 Đặng Văn Toàn Lấp Nam 35 Dao Nông nghiệp
14 Hà Thị Y Lấp Nữ 55 Mƣờng Nông nghiệp
15 Bàn Văn Phụ Lấp Nam 56 Dao Nơng nghiệp
16 Hà Đình Xn Cỏi Nam 63 Dao Nông nghiệp
17 Đặng Thị Thao Cỏi Nữ 38 Mƣờng Nông nghiệp
18 Hà Đình Vũ Cỏi Nam 51 Dao Nông nghiệp
19 Hà Văn Đông Cỏi Nam 46 Dao Nông nghiệp
20 Đặng Thị Nhung Cỏi Nữ 36 Dao Nông nghiệp