PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG NẦNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG
TY TNHH THIẾT BỊ VÀ VLXD ĐỨC ANH
4.1. PHÂN TÍCH CÁCH TÍNH VÀ THANH TOÁN LƯƠNG Ở CÔNG TY CPHV.
4.1.1. Cách tính lương khoán cho phòng kinh doanh.
Trong Công ty TNHH Huy Nam lương của bộ phận trực tiếp phụ thuộc
vào khối lượng công việc hoàn thành của bộ phận đó.
Căn cứ vào “Phiếu giao việc” và “Biên bản nghiệm thu” Công ty thanh
toán tiền công cho cán bộ công nhân viên.
Về thủ tục thanh toán tiền lương cho nhân viên thì khi thanh toán yêu
cầu có các chứng từ hợp lệ như: Hợp đồng kinh tế giữa giám đốc công ty với
khách hàng. Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng
có chữ ký của trưởng phòng. Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc định
mức lao động của từng công việc mà phòng tài vụ – tổ chức kế toán tiền lương
có trách nhiệm thanh toán lương cho người lao động.
Thời gian làm các thủ tục thanh toán lương tại các đơn vị từ 25 ÷30 hàng
tháng, công ty trả lương từ ngày mông 2 đến mồng 5 của tháng sau.
4.1.2. Cách tính và thanh toán tiền lương, tiền công cho cán bộ công nhân
viên ở các phòng ban.
Đối với cán bộ công nhân viên tại các phòng ban công ty thực hiện trả
lương theo thời gian, căn cứ vào hệ số cấp bậc lương, số ngày công thực tế và
mức lương cơ bản tối thiểu theo quy định của nhà nước.
Công ty tính mức lương cơ bản tối tiểu theo quy định là: 480.000
đ
/tháng
Khi đó tiền lương cơ bản của CBCNV trong tháng được tính.
Tiền lương cơ bản
trong tháng
=
Hệ số lương x 480.000 x ngày công làm việc thực tế
26 (ngày)
Hệ số lương được công ty xác định căn cứ vào phân loại từng đối tượng
cụ thể theo trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của công việc đang làm để trả
lương nhằm đảm bảo việc trả lương theo đúng quy định của công văn số
4302/LĐ-TBXH ngày 29/12/1998 của Bộ LĐ-TBXH hướng dẫn.
Cụ thể mức độ phân loại theo cấp bậc, chức vụ trình độ chuyên môn như
sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Trưởng phòng
Phó phòng
Cán bộ chuyên môn (Đại học, Cao đẳng, Trung học, Sơ cấp)
Ngoài tiền lương cơ bản trong tháng thì để đảm bảo mức sống cho
CBCNV thì công ty còn có một số quy định về mức phụ cấp chức vụ (phụ cấp
trách nhiệm) và cho phép mỗi CBCNV được hưởng thêm một mức lương gọi là
mức lương tăng thêm, thông qua hệ số tăng thêm.
+ Mức phục cấp chức vụ được quy định như sau:
- Giám đốc: 40%
- Phó giám đốc: 30%
- Trưởng phòng: 20%
- Phó phòng: 15%
Các mức phụ cấp này được tính trên mức lương cơ bản tối thiểu.
Việc quy định các khoản phụ cấp chức vụ này có tác động kích thích
CBCNV nâng cao tinh thần trách nhiệm, có ý thức với chức vụ của mình trong
công ty, mức phụ cấp chức vụ này, mặt khác, cũng thể hiện được tính xứng
đáng của người được nhận nó. Bởi nó gắn liền với trách nhiệm của họ, giúp họ
tin tưởng vào tiền công, tiền lương mà công ty trả cho họ là phụ hợp với sức
lực mà họ đã bỏ ra. Tạo ra niềm tin cho họ vào công ty để chỉ chú ý vào công
việc của mình cho thật tốt.
+ Mức lương tăng thêm được công ty tính như sau:
Mức lương = Tiền lương cơ bản Hệ số
tăng thêm trong tháng tăng lương
Hệ số tăng lương được quy định : đối với những người thuộc ban lãnh
đạo như Giám đốc, Phó giám đốc, trưởng phòng thì được hưởng hệ số tăng
thêm là 1,5 còn các CBCNV khác thì được hệ số tăng lương là 1,1.
Hệ số tăng lương được sử dụng để tính mức lương tăng thêm cho
CBCNV, nó có tác dụng như một đòn bẩy trong việc khuyến khích tính làm
việc hăng say của CNV.
Trả lương cho CBCNV tại các phòng ban được diễn ra và cuối tháng. Từ
ngày 25 phụ trách việc chấm công tại mỗi phòng phải gửi bảng chấm công và
các chứng từ có liên quan về phòng tài vụ của công ty. Ở đây kế toán lương và
các khoản trích theo lương sẽ tính toán số tiền phải trả cho công nhân viên
trong tháng. Công ty sẽ tiến hành trả lương từ ngày mồng 2 đến mồng 5 của
tháng sau.
Để đảm bảo độ tin cậy cho người lao động, để họ yên tâm công tác đạt
kết quả cao trong công việc, thực hiện tốt trách nhiệm của mình công ty luôn
đảm bảo tính sòng phẳng trong việc trả lương. Trong một số trường hợp hãn
hữu, vì một lý do nào đó làm việc trả lương bị chậm lại thì chỉ tối đa là 3 ngày
sau công ty sẽ trả hết cho CNV.
4.1.3. Tính trả BHXH, BHYT cho CNV.
Việc tính BHXH, BHYT công ty căn cứ vào quyết định số 47/HV về
mua BHXH, BHYT cho CBCNV ngày 22/1/2008.
Khi trong tháng có trường hợp được hưởng lương BHXH thì cần phải lập
ngay phiếu hưởng BHXH, và phần trợ cấp BHXH có chữ ký xác nhận của thủ
trưởng đơn vị rồi gửi về phòng tài vụ của công ty để thanh toán.
Chế độ hưởng BHXH được thực hiện theo quy chế của nhà nước quy
định về hưởng BHXH. Như:
- Đối với trợ cấp ốm đau thì mức độ trợ cấp trong khoảng thời gian nghỉ
là 75% lương cơ bản.
- Đối với chế độ trợ cấp thai sản thời gian nghỉ là 4 tháng và mức độ cấp
là 100% lương cơ bản.
Tuy nhiên trong một số trường hợp ở công ty có thể do sự tự nguyện xin
phép được đi làm sớm hơn quy định (đối với CNV sinh con ). Nếu đảm bảo sức
khoẻ tốt có chứng nhận sức khoẻ của bác sỹ thì công ty vẫn tạo điều kiện cho
họ đi làm, xong CNV vẫn phải hoàn thành tốt công việc của mình.
4.2 – PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
NÂNG CAO VIỆC SỬ DỤNG HIỆU QUẢ LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY TNHH THIẾT
BỊ & VLXD ĐỨC ANH.
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương.
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu về thông tin kế toán kịp thời chính
xác và đầy đủ là hết sức cần thiết. Trong một doanh nghiệp, kế toán có vai trò
rất qua trọng trong việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho công
tác quản lý doanh nghiệp. Cho nên mỗi doanh nghiệp cần tổ công tác kế toán
khoa học sử dụng phương pháp kỹ thuật hạch toán phù hợp, áp dụng hình thức
kế toán tiên tiến sao cho thích ứng với đặc điểm, quy mô của doanh nghiệp, đáp
ứng nhu cầu của công tác quản lý.
Công tác kế toán tiền lương góp phần cung cấp những thông tin về việc
sử dụng lao động và phản ánh các khoản chi phí cho việc sử dụng lao động đó.
Do vậy, việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương là một
trong những yếu tố tác động tích cực tới quá trình sinh lời và phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp.
4.2.1. Đánh giá về công tác kế toán tiền lương tại công ty.
Trong công tác tổ chức hạch toán kế toán công ty đã thực hiện tương đối
nghiêm túc với quy định của chế độ về hệ thống chứng từ sổ sách về tiền
lương không ngừng hoàn thiện bộ máy kế toán. Việc ghi sổ được kế toán tiến
hành thực hiện ngay sau mỗi khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán ghi
sổ. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương đã được thống nhất từ trên công ty
xuống các đội trực thuộc. Các nội dung phần hành kế toán được giao cho người
quản lý cụ thể. Kế toán ở các đơn vị thành viên đã hỗ trợ tích cực cho kế toán
trên công ty trong việc tính toán và hoàn tất chứng từ chuyển lên cho kế toán
tổng hợp công ty ghi vào sổ sách.
Trong quá trình hạch toán công ty đã sử dụng hình thức “Chứng từ ghi
sổ” rất phù hợp với đặc điểm của ngành và của công ty, cùng với đội ngũ có
trình độ cao để xử lý các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
Trong công tác tổ chức lao động tiền lương công ty đã có những cố gắng
trong việc xây dựng hình thức trả lương cho người lao động trên nguyên tắc
đảm bảo sự phân phối theo lao động. Lại là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nên công ty đã khuyến khích người lao động hăng hái làm việc thông
qua việc thực hiện nghiêm túc hình thức trả lương cũng như các khoản phụ cấp.
Ngoài ra việc khoản thực hiện hình thức khoản quỹ lương cho các đơn vị tạo
cho đơn vị chủ động hạch toán kịp kế hoạch sản xuất cho đơn vị mình.
Đồng thời lãnh đạo công ty cũng có điều kiện thực hiện các chiến dịch
kinh doanh mới. Còn đối với hình thức trả lương theo thời gian công ty đã thực
hiện đúng theo quy định của nhà nước về mức lương cơ bản, về sự phân phối
hệ số lương đúng với chức năng chuyên môn của từng người. Tính toán đưa ra
hệ số tăng lương làm cho đời sống của CBCNV được ổn định hơn, đó cũng là
biện pháp giúp tăng lòng tin của CBCNV vào công ty, giúp họ phấn khởi trong
lao động hoàn thành tốt công việc của mình, tận tâm với trách nhiệm chung của
công ty.
Tuy nhiên, trên những mặt tích cực mà công ty đã đạt được trong công
tác kế toán nói chung và công tác tổ chức hạch toán tiền lương nói riêng, công
ty còn có nhiều tồn tại cần phải khắc phục như: Trong việc tính lươngcho lao
động trực tiếp ở các đơn vị đã khong xét đến cấp bậc thợ của người lao động
trong việc xây dựng định mức lao động khiến cho hình thức trả lương theo sản
phẩm chưa phát huy được đầy đủ tác dụng của nó. Người lao động chưa được
xem xét đánh giá đúng trình độ nên chưa có ý thức sáng tạo, làm việc chưa hết
khả năng. Tiền lương của người lao động gián tiếp và các cán bộ CNV trong
văn phòng thì chỉ đơn thuần mới gắn với thời gian lao động nên k. có ý nghĩa
gắn liền với việc tăng năng suất lao động của công ty, đối với tiền lương trảcho
người lao động trực tiếp thì công ty đã đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao
động thì lương của CBCNV trong các phòng ban lại chưa đảm bảo đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất
lượng lao động. Do đó chưa phát huy được hết chức năng của tiền lương cho sự
phát triển sản xuất và chưa phát huy được khả năng sẵn có của người lao động.