Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu thao tác công nhân và định mức thời gian tại chuyền may công ty dệt may gia định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 109 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

VÕ MINH SƠN

NGHIÊN CỨU THAO TÁC CÔNG NHÂN
VÀ ĐỊNH MỨC THỜI GIAN TẠI CHUYỀN MAY
CÔNG TY DỆT MAY GIA ĐỊNH
Chuyên ngành : Kỹ Thuật Hệ Thống Công Nghiệp

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tp. HỒ CHÍ MINH, tháng 9 năm 2008


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
Tp.HCM, ngày. . . . tháng. . . . năm 2008

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: VÕ MINH SƠN

Phái: Nam


Ngày, tháng, năm sinh: 11 – 01 – 1973

Nơi sinh: Tiền Giang

Chuyên ngành: KỸ THUẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP.

MSHV: 02705608

I. TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU THAO TÁC CÔNG NHÂN VÀ ĐỊNH MỨC THỜI GIAN
TẠI CHUYỀN MAY CÔNG TY DỆT MAY GIA ĐỊNH.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
-

Tìm hiểu và thu thập số liệu từ công ty Dệt May Gia Định.

-

Tìm hiểu lý thuyết phân tích thao tác, phương pháp định mức thời gian và các nghiên
cứu liên quan.

-

Phân tích và cải tiến thao tác công nhân vài công đoạn trong chuyền may.

-

Thiết lập thời gian định mức.

-


Đánh giá kết quả và kiến nghị.

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 01 – 02 – 2008
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 30 – 06 – 2008
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
GVC. NGUYỄN VĂN CHUNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
(Họ tên và chữ ký)

Nội dung và đề cương luận văn thạc só đã được Hội động chuyên ngành thông qua.
Ngày. . . . tháng. . . . năm 2008
TRƯỞNG PHÒNG ĐT – SĐH
TRƯỞNG KHOA QL NGÀNH


3

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn được sự hỗ trợ của công ty và được thầy
hướng dẫn tận tình.
- Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Chung đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt thời gian qua để em hoàn thành được luận văn
này.
- Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà máy May 2 công ty
Dệt may Gia Định đã tạo điều kiện tốt cho em thời gian qua.
- Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Bộ môn Kỹ Thuật Hệ Thống

Công Nghiệp đã truyền cho em nhiều kiến thức q báu.

Võ Minh Sơn


4

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Với mục tiêu giảm sự mệt mỏi cho công nhân, giảm thời gian gia
công một số trạm nhằm tăng sản lượng, giảm sự mất cân đối chuyền, giảm
lãng phí thời gian, tăng lợi nhuận qua việc thiết kế lại thao tác của công
nhân và định mức thời gian lại cho hợp lý hơn.
Nội dung luận văn là tìm hiểu quá trình hoạt động, xác định vấn đề
cần giải quyết tại nhà máy May 2 công ty Dệt may Gia Định. Sau đó
nghiên cứu những lý thuyết liên quan, tiến hành thu thập, xử lý số liệu và
áp dụng lý thuyết nghiên cứu để giải quyết bài toán của nhà máy.
Bài toán được giải quyết bằng việc phân tích và cải tiến thao tác
nhằm giảm các thao tác thừa tại công đoạn may paget qua đó định mức
thời gian lại cho công đoạn này.
Trên cơ sở cải tiến công đoạn may paget được mở rộng cho các công
đoạn khác tương tự để đạt được mục tiêu chung của coâng ty.


5

MỤC LỤC

Đề mục


Trang

Nhiệm vụ luận văn
Lời cảm ơn

i

Tóm tắt luận văn

ii

Mục lục

iii

Danh sách các hình

vi

Danh sách các bảng biểu

vii

Các từ viết tắt

viii

1. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1


1.1 Cơ sở hình thành đề tài.

1

1.2 Mục tiêu đề tài.

4

1.3 Ý nghóa thực tiễn của đề tài.

4

1.4 Phạm vi thực hiện đề tài.

5

1.5 Phương pháp nghiên cứu.

6

2. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

8

2.1 Lý thuyết về thiết kế công việc.

8

2.1.1 Khái niệm về thiết kế công việc.


8

2.1.2 Phương pháp nghiên cứu công việc của Taylor.

8

2.1.3 Nghiên cứu thao tác và công việc của Gilbreths.

8

2.1.4 Phân tích thao tác.

9

2.1.5 Thiết kế công việc thủ công.

10

2.1.6 Các biểu đồ sử dụng trong thiết kế thao tác.

13

2.1.7 Thiết kế vị trí làm việc, thiết bị và công cụ

16

2.2 Lý thuyết về định mức thời gian.
2.2.1 Khái niệm.


16

16


6

2.2.2 Ứng dụng.

16

2.2.3 Phương pháp xác định định mức thời gian.

17

2.2.4 Đánh giá hiệu suất công việc.

19

2.2.5 Sự bù trừ.

20

2.3 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

21

3. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY DỆT MAY GIA ĐỊNH VÀ XÍ
NGHIỆP MAY 2
3.1 Tổng quan công ty Dệt May Gia Định.


23
23

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.

23

3.1.2 Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển.

25

3.1.3 Quy trình sản xuất các sản phẩm.

27

3.1.4 Cơ cấu tổ chức nhân sự.

28

3.15 Kết quả hoạt động kinh doanh.

31

3.2 Vấn đề thực trạng tại nhà máy may 2.

32

3.2.1 Quy trình sản xuất các phân xưởng.


32

3.2.2 Quy trình thiết lập công nghệ.

38

3.2.3 Tình hình chung của nhà máy hiện nay.

39

4. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CÁC THAO TÁC VÀ HỆ
THỐNG ĐO LƯỜNG LAO ĐỘNG

40

4.1 Tổng quan.

42

4.1.1 Quy trình sản xuất.

42

4.1.2 Các công đoạn sản phẩm quần dài.

46

4.2 Mô tả hiện trạng các thao tác công đoạn may Paget.

50


4.2.1 Chọn công đoạn phân tích.

50

4.2.2 Phân chia nhóm thao tác.

52

4.2.3 Mô tả và nhận xét hiện trạng các thao tác.

53

4.2.4 Phân tích các thao tác may Paget.

65


7

4.3 Khảo sát thời gian công đoạn may Paget.

67

4.3.1 Lấy mẫu thời gian các thao tác.

67

4.3.2 Cách nhà máy tính định mức thời gian.


73

4.3.3 Thực trạng bố trí chuyền may tại nhà máy.

74

4.3.4 Phân tích các thao tác bằng các công cụ.

76

5. CHƯƠNG 5: PHƯƠNG ÁN CẢI TIẾN THAO TÁC VÀ THIẾT LẬP
ĐỊNH MỨC THỜI GIAN

81

5.1 Các tiêu chuẩn.

81

5.2 Xây dựng phương án.

81

5.2.1 Cơ sở của phương án.

81

5.2.2 Thực hiện cải tiến thao tác.

82


5.2.3 Thực hiện thao tác và đo thời gian.
85 5.2.4 Kết quả của phương án.

89

5.2.5 So sánh phương án.

90

6. CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

91

6.1 Kết luận.

91

6.2 Kiến nghị.

92

6.3 Hướng mở rộng của đề tài.

92

Tài liệu tham khảo

93


Lý lịch trích ngang

94

PHỤ LỤC


1

CHƯƠNG 1:
1.1.

GIỚI THIỆU

CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI.
Ngành dệt may ở Việt Nam cùng với sự phát triển của các ngành công

nghiệp khác đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đất
nước. Hàng dệt may Việt Nam là một trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực và
có xu hướng phát triển cả về sản lượng và doanh thu do ngày nay nền kinh tế
phát triển, nhu cầu con người ngày càng cao, đặc biệt là nhu cầu mặc đẹp. Chính
nhu cầu này làm động lực thúc đẩy sự phát triển ngành dệt may mà chủ yếu là
hàng may.
Ngành may mặc Việt Nam phát triển không ngừng với qui mô ngày càng
lớn, hàng chất lượng cao. Hiện nay nhãn hiệu may mặc của Việt Nam càng được
nhiều người quan tâm đến, do đó không chỉ phục vụ trong nước mà còn xuất
khẩu mang lại lợi nhuận đáng kể và giải quyết phần lớn việc làm cho người lao
động Việt Nam.
Trong điều kiện Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới cộng
với điều kiện về nhân công Việt Nam phù hợp với ngành may mặc nên hàng

loạt công ty sản xuất hàng may ra đời, trong đó có các công ty tư nhân, công ty
nhà nước, công ty nước ngoài, công ty cổ phần,…., Sự ra đời của các công ty tạo
nên sự cạnh tranh mạnh mẻ trên thị trường về hàng may mặc.
Do tình hình chung, thời gian gần đây ngành dệt may phát triển chậm,
công nghệ lạc hậu nên hàng Việt Nam không cạnh tranh được với hàng nước
ngoài, do đó các công ty dệt may Việt Nam muốn đứng vững trên thị trường đòi
hỏi phải có công nghệ tiên tiến, thao tác đúng, qui trình chuẩn để tạo sản phẩm
chất lượng cao, giá thành rẻ.
Công ty dệt may Gia Định thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam nằm trên
địa bàn tp.HCM chịu ảnh hưởng chung của ngành, ngoài những thành công đáng


2

khích lệ như mặt hàng đa dạng, phong phú còn gặp nhiều khó khăn, năng suất
lao động thấp, sản lượng không đạt chỉ tiêu, sản lượng tháng cao nhất chỉ đạt
86%, sản lượng năm 2006 chỉ đạt 77%, thu nhập người lao động giảm đặc biệt là
lao động trực tiếp dẫn đến tình trạng thay đổi về số lượng lao động.
Công ty dệt may Gia Định được thành lập năm 1980 gồm 2 ngành dệt và
nhuộm, với sự phát triển ngành may ở Việt Nam nên năm 2004 công ty mở mới
hai nhà máy may. Công ty hiện có 5 nhà máy: nhà máy dệt kiếm, nhà máy dệt
kim, nhà máy nhuộm, nhà máy may 1, nhà máy may 2. Theo số liệu từ phòng
Kế hoạch, sản lượng đạt được của các nhà máy so với chỉ tiêu trong thời gian
qua (tỉ lệ %) như sau:
Thời gian

Sản lượng đạt được so với chỉ tiêu (%)
Dệt kiếm

Dệt kim


Nhuộm

May 1

May 2

Năm 2006

80

92

70

73

77

Năm 2007

77

94

78

73

70


Theo Ban giám đốc công ty sản lượng như trên là chưa đạt yêu cầu, cần
có phương án sửa đổi kịp thời để khắc phục tình trạng trên ở các nhà máy, nhưng
do điều kiện công ty không thể cải tổ một lần cho tất cả các nhà máy. Các nhà
máy dệt kiếm, dệt kim và nhuộm là tương đối ổn định về nhân sự và công nghệ.
Riêng nhà máy may 1 và nhà máy may 2 mới mở năm 2004 có sản lượng thấp,
giảm, kinh nghiệm về công nghệ và nhân sự còn non trẻ, nhưng hai nhà máy này
là tiềm năng xuất khẩu lớn, nếu có phương án thay đổi phù hợp thì hai nhà máy
này sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho công ty.
Trong ngành may, để đạt được hiệu quả cao công nhân may phải linh
hoạt, nhanh gọn, phải đảm bảo sức khỏe, ít mệt mỏi mà làm việc lâu dài. Muốn
thế thao tác phải hợp lý, giảm thiểu thao tác dư thừa và định mức thời gian các
công việc chính xác để không gây áp lực cho công nhân.


3

Trong hai nhà máy may thì nhà máy may 1 mã hàng thường thay đổi còn
nhà máy may 2 thì mã hàng là cố định là chủng loại quần tây và áo sơ mi , do đó
cần có phương án tốt để kịp thời ổn định và nâng cao năng suất cho nhà máy
may 2.
Theo Ban giám đốc nhà máy may 2 thì có rất nhiều nguyên nhân làm sản
lượng nhà máy may 2 giảm. Trong đó định mức thời gian chưa chính xác gây áp
lực cho công nhân và thao tác lắp ráp của công nhân chưa hợp lý làm cho công
nhân căng thẳng, mệt mỏi trong khi làm việc, công nhân làm việc với thời gian
ngắn phải dừng lại nghỉ, dẫn đến tắc nghẽn trên dây chuyền tạo ra sự mất cân
đối chuyền. Chính điều này đã làm giảm năng suất, chất lượng, làm biến động
lớn đến tình hình nhân sự nhà máy nên nhà máy phải tổn thất lớn về chi phí
tuyển dụng và đào tạo.
Như vậy, nguyên nhân chủ yếu của sự căng thẳng, mệt mỏi của công

nhân là do thao tác chưa hợp lý, một số thao tác dư thừa và do áp lực thời gian.
Biểu đồ cột
Số người được khảo sát
Số người làm việc mệt mỏi do thao tác
25
Số người

20

20

18

20

20
17

18

20 19

20 20

4

5

15
10

5
0
1

2

3
Chuyền

Hình 1.1: Số công nhân được khảo sát.


4

Cụ thể qua khảo sát 100 công nhân làm việc trên 5 dây chuyền (mỗi dây
chuyền 20 công nhân) ta có số công nhân cho là làm việc mệt mỏi và nguyên
nhân của sự mệt mỏi mà công nhân xác định là do thao tác không thuận tiện
được thể hiện như hình 1.1
Qua hình 1.1 khẳng định chính xác nguyên nhân mệt mỏi là do thao tác
của công nhân. Ban giám đốc nhà máy đã nhìn nhận được vấn đề này nhưng
chưa có hướng giải quyết.
Để khắc phục tình trạng trên phải nghiên cứu lại thao tác của công nhân
và định mức lại thời gian cho hợp lý. Nhận thức được vấn đề này cùng với sự
đồng ý hổ trợ của nhà máy và trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu đề tài ”
Nghiên cứu thao tác công nhân và định mức thời gian tại chuyền may công
ty dệt may Gia Định” được hình thành.
1.2.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện tại nhà máy May 2 công ty Dệt may Gia Định với


những mục tiêu sau:
- Thiết kế lại thao tác của công nhân hợp lý sẽ làm giảm sự mệt mỏi cho
công nhân, giảm thời gian gia công một số trạm nhằm tăng sản lượng, đạt được
chỉ tiêu công ty đề ra.
- Định mức thời gian lại cho hợp lý nhằm giảm sự mất cân đối chuyền,
giảm lãng phí thời gian, tăng lợi nhuận.
- Trên cơ sở cải tiến lại nhà máy may 2 được mở rộng cho các nhà máy
khác của công ty để đạt được mục tiêu chung của công ty.
1.3.

Y ÙNGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
- Việc khảo sát hiện trạng các thao tác và phân tích các thao tác mỗi công

đoạn trong quy trình lắp ráp để hiểu rõ ưu nhược điểm của các thao tác trong
mỗi công đoạn từ đó giúp công ty đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời, hợp lyù.


5

Đồng thời khi ứng dụng các thao tác vừa khắc phục sẽ giúp công nhân trong nhà
máy giảm mệt mỏi, giảm căng thẳng để công nhân làm việc tốt, ổn định hơn
nhằm tăng sản lượng, chất lượng, tăng lợi nhuận công ty, tăng thu nhập cho công
nhân.

- Định mức thời gian của mỗi công đoạn nhằm chuẩn hóa qui trình
lắp ráp, giúp cân bằng dây chuyền hợp lý, giảm thời gian chờ, giảm lãng
phí, tăng năng suất.
1.4


PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1.4.1. Địa điểm nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện tại các chuyền may của nhà máy May 2 công ty dệt
may Gia Định,189 Phan Văn Trị, P11, Q. Bình Thạnh, tp.HCM.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là công nhân trực tiếp thao tác lắp ráp trên các dây

chuyền may.
Cụ thể: * Quan sát hoạt động của đối tượng.
* Phân tích hoạt động đối tượng.
1.4.3. Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu và thu thập số liệu từ nhà máy may 2 công ty Gia Định.
- Nghiên cứu phân tích thao tác, các công cụ phân tích, những hạn chế,
thuận lợi của hoạt động cơ thể người và phương pháp định mức thời gian.
- Tìm hiểu thực trạng về thao tác và phương pháp định mức thời gian tại
nhà máy.
- Phân tích và đưa ra giải pháp thích hợp.
- Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận và kiến nghị.
- Hướng phát triển đề tài.
1.4.4. Cấu trúc luận văn:


6

Chương 1: Giới thiệu. Giới thiệu lý do hình thành đề tài, mục tiêu, ý
nghóa, giới hạn, phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Trình bày những khái niệm, cơ sở khoa học
ứng dụng trong đề tài và các nội dung nghiên cứu có liên quan.
Chương 3: Giới thiệu tổng thể công ty Dệt may Gia Định và hiện trạng
nhà máy may 2 về các lónh vực lên quan đề tài.

Chương 4: Khảo sát hiện trạng về thao tác lắp ráp tại chuyền may và cách
định mức thời gian, phân tích ưu nhược điểm, định hướng cải tiến.
Chương 5: Phương án cải tiến. Dựa trên cơ sở chương 2 và chương 4 đưa
ra phương án cải tiến thích hợp, đồng thời đánh giá hiệu quả phương án cải tiến.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


7

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

MỤC TIÊU
ĐỀ TÀI


Quan sát thực trạng
• Thao tác công nhân
• Thời gian định mức
• Vấn đề khác trong
sản xuất



Lấy số liệu

Xử lý số liệu

Phân tích ưu nhược điểm thao tác


Cải tiến thao tác

Thực hành các thao tác

Bấm giờ các thao tác
Không hiệu quả

Đánh giá các
thao tác

Hiệu quả
Ứng dụng các thao tác

ĐẠT ĐƯC
MỤC TIÊU

Nghiên cứu lý thuyết
liên quan
Tìm hiểu các nghiên
cứu liên quan


8

CHƯƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 LÝ THUYẾT VỀ THIẾT KẾ CÔNG VIỆC
2.1.1 Khái niệm về thiết kế công việc

Thiết kế công việc phải phù hợp với nhiệm vụ và trạm thực hiện có
nghiên cứu thao tác lao động của người vận hành để tăng khả năng sản xuất.
Những thủ tục đơn giản hóa đưa đến việc lặp đi lặp lại công việc đối với người
thực hiện như cái máy, hướng dẫn làm tăng tốc độ của công việc làm ảnh hưởng
đến những rối loạn cơ bắp. Bất kỳ sự gia tăng sản xuất và giảm chi phí đều phải
bù đắp hơn nữa bởi gia tăng chi phí y tế và phụ cấp thêm cho công nhân, ngày
nay đặc biệt quan tâm đến chăm sóc sức khoẻ. Do vậy, kỹ sư phương pháp cần
thiết phải kết hợp nguyên lý thiết kế công việc dựa vào bất kỳ phương pháp mới
nào, như thế nó không chỉ làm tăng sản xuất mà còn bảo vệ người lao động.
Thiết kế công việc là việc tiếp cận với khoa học mới có liên quan tới
thiết kế nhiệm vụ, trạm làm việc và môi trường làm việc sao cho phù hợp người
vận hành một cách tốt nhất.
2.1.2 Phương pháp nghiên cứu công việc của Taylor
Taylor đề xướng rằng công việc của mỗi công nhân được hoạch định bởi
sự quản lý được đưa ra ít nhất trước đó một ngày. Người công nhân nhận một
bảng chỉ dẫn hoàn chỉnh mô tả công việc của họ một cách chi tiết và chú thích
đúng nghóa để hoàn tất công việc của họ. Mỗi công việc đã được định mức thời
gian do các nhà nghiên cứu chuyên gia. Trong quy trình thời gian, Taylor ủng hộ
phương thức chia nhỏ công việc sao cho hiệu quả gọi là các phần tử.
2.1.3 Nghiên cứu thao tác và công việc của Gilbreths
Frank và Gilbreth đã tìm ra kỹ thuật nghiên cứu thao tác hiện đại, được
định nghóa như sự nghiên cứu thao tác của con người trong quá trình vận hành để


9

cải thiện sự hoạt động bằng cách loại bỏ các thao tác thừa không cần thiết và kế
đến thiết lập những thao tác thuận lợi nhất để đạt hiệu quả cao.
2.1.4 Phân tích thao tác
Nhà phân tích sử dụng phân tích thao tác để nghiên cứu tất cả những yếu

tố sản xuất và không sản xuất của qui trình hoạt động, để tăng khả năng sản
xuất trên đơn vị thời gian và giảm chi phí sản phẩm trong khi vẫn duy trì hay cải
tiến chất lượng.
Thủ tục gồm: Xác định vấn đề phân công việc nhỏ vào trong các thao
tác, phân tích mỗi thao tác để xác định các thủ tục sản xuất có tính kinh tế nhất
cho việc định lượng, với hướng an toàn cho người lao động và công việc phù
hợp, ứng dụng những giá trị thời gian phù hợp, và sau đó đảm bảo chắc chắn
rằng phương pháp mô tả được áp dụng vào trong các thao tác.
Bằng cách sử dụng các câu hỏi trên tất cả các khía cạnh của trạm làm
việc, những công cụ phụ thuộc, và thiết kế sản phẩm, nhà phân tích có thể phát
triển trung tâm làm viêc có hiệu quả.
Chín phương pháp sơ khởi phân tích thao tác.
1. Tại sao thao tác này cần thiết.
2. Tại sao thao tác này thực hiện theo kiểu này.
3. Tại sao dung sai này khắc khe.
4. Tại sao dùng loại vật tư này.
5. Tại sao bậc công nhân này được giao cho làm công việc đó.
6. Thao tác có thể thực hiện thế nào tốt hơn.
7. Ai thực hiện công việc này tốt hơn.
8. Thao tác có thể thực hiện ở mức chi phí thấp nhất hay chất lượng được cải
tiến ở đâu.
9. Khi nào thao tác được thực hiện với tổng vật tư ít nhaát.


10

Cách tốt nhất để đơn giản hoá thao tác là tìm một vài cách sao cho có
kết quả giống như vậy hoặc tốt hơn mà không làm tăng thêm chi phí.
Trong nhiều trường hợp, công việc hay qui trình không thể đơn giản hoá
hay cải tiến, nhưng được loại bỏ một cách hoàn toàn. Việc loại trừ một hoạt

động được tiết kiệm hơn so với việc thiết lập phương pháp cải thiện, và không
có sự gián đoạn hay bị trễ do không cải thiện phương pháp được phát triển, khảo
sát và lắp đặt. Người vận hành không cần huấn luyện phương pháp mới, và
kháng cự lại sự thay đổi đã được giảm đi khi công việc không cần thiết hoặc
hoạt động được loại đi.
2.1.5 Thiết kế công việc thủ công
Thiết kế công việc theo khả năng và giới hạn của con người.
Đối với các thao tác bằng tay:
1. Dùng những thao tác động hơn là dùng những thao tác nắm giữ cố định.
2. Dùng sức yêu cầu thấp hơn 15% khả năng cao nhất.
3. Tránh những thao tác vượt ra ngoài khả năng cho phép.
4. Dùng cơ bắp ít nhất cho những thao tác nhanh và cần độ chính xác cao.
5. Dùng cơ bắp khoẻ nhất cho những thao tác nặng nhọc.
Đối với các công việc nâng và nặng nhọc khác:
1. Giữ cho tải trọng làm việc thấp hơn 1/3 khả năng tối đa.
2. Hạn chế tối đa các dịch chuyển theo phương ngang.
3. Tránh các thao tác xoay người làm cho cơ thể bị vặn.
4. Dùng thường xuyên các công việc theo chu kỳ: Làm việc/ nghỉ ngơi.
Nguyên tắc cơ bản trong thiết kế công việc (những thao tác có tính kinh tế)
2.1.5.1 Đạt được lực lớn nhất khi vận động ở trạng thái trung bình
Mối quan hệ giữa lực và chiều dài cơ bị co được biểu diễn bằng đường
cong hình chữ U. Để có một thao tác đạt hiệu quả ta cần phải xem xét lực do co
duỗi của cơ ở vị trí tối ưu.


11

Phạm vi trung bình của thao tác để xem xét tư thế là tư thế của một phi
hành gia trong điều kiện không trọng lượng.
2.1.5.2 Đạt được lực lớn nhất khi di chuyển chậm

Sự tiết kiệm vận động được dựa trên một tính chất trượt lên nhau và có
thể co giãn của những sợi cơ. Mối liên hệ giữa lực và tốc độ vận động được đặc
trưng bởi đường cong phi tuyến, với lực cơ cực đại được sinh ra khi cơ bắp hoạt
động ở vận tốc thật chậm và ngược lại, nguyên tắc này được áp dụng cho các
công việc thủ công nặng nhọc.
2.1.5.3 Di chuyển nhờ trọng lượng
Thao tác di chuyển xuống dưới có hiệu quả hơn di chuyển lên trên nhờ
có trọng lượng.
2.1.5.4 Thiết kế thao tác sao cho phù hợp nhất với khả năng của công nhân
Sức mạnh công nhân phụ thuộc vào ba nhân tố:
-

Kiểu lực

-

Cơ bắp được sử dụng cho thao tác

-

Tư thế để thực hiện thao tác.

2.1.5.5 Sử dụng thấp hơn 15% sức mạnh tối đa
Khi vận động thì có hiện tượng mỏi cơ. Quan hệ thời gian chịu đựng và
mức độ có gắng là đường cong phi tuyến. Quan hệ phi tuyến được xấp xỉ theo
biểu thức sau:
T = 1.2/( f - 0.15)0.618 – 1.21
Trong đó: - T : Thời gian chịu đựng (phút)
-


f : Lực yêu cầu (tính bằng % sức mạnh tối đa)

2.1.5.6 Sử dụng chu kỳ làm việc- nghỉ ngơi
Chu kỳ làm việc- nghỉ ngơi: ngắn, thường xuyên, không liên tục.


12

Dù thực hiện lặp lại sự co ở trạng thái tónh hay một loạt thao tác cử động
các phần tử công việc, làm việc và bù lại nên phân chia ở những chu kỳ ngắn,
thường xuyên.
2.1.5.7 Thiết kế công việc sao cho hầu hết công nhân có thể thực hiện
Khi thiết kế, phải chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng đến sức lực của công
nhân. Cụ thể là giới tính, tuổi tác, tính thuận tay và quá trình đào tạo.
Sức cơ bắp thay đổi rất lớn đối với giới tính, trung bình sức của nữ được
xếp từ 35% đến 85% sức trung bình của nam.
Về tuổi tác, sức cơ bắp xuất hiện cao nhất ở khoảng 20 tuổi và sau đó
giảm dần tuyến tính từ 20% đến 25% đến tuổi 60.
2.1.5.8 Bắt đầu và kết thúc vận động bằng cả hai tay đồng thời.
Khi tay phải đang làm việc bên phải và tay trái làm việc bên trái của cơ
thể thì ta cảm thấy một sự cân bằng có khuynh hướng đem lại tính nhịp nhàng
cho người đứng thao tác. Vì vậy trong nhiều trường hợp xưởng sản xuất phải
được thiết kế sao cho cả hai tay có thể làm việc cùng lúc.
2.1.5.9 Sử dụng đường cong vận động liên tục
Những thao tác theo đường thẳng bao gồm những thay đột ngột theo
hướng cần thiết thực hiện nhiều hơn và ít chính xác. Thực hiện thay đổi hướng,
tay phải giảm tốc độ, thay đổi hướng, và giảm tốc độ cho đến khi đến gần hướng
đổi. Những thao tác thực hiện theo đường cong liên tục không cần thiết phải
giảm tốc độ, và do đó nó được thực hiện nhanh hơn một đơn vị khoảng cách.
2.1.5.10 Dùng loại vận động cấp thấp thấp

Năm cấp của sự vận động:
1. Vận động của ngón tay, là nhanh nhất trong 5 cấp vận động.
2. Vận động của ngón tay và cổ tay.
3. Vận động của ngón tay, cổ tay và cẳng tay.
4. Vận động của ngón tay, cổ tay, cẳng tay và vai.


13

5. Vận động của toàn bộ cơ thể.
Từ cấp vận động đầu tiên sử dụng ít thời gian và sự nổ lực trong khi cấp
vận động thứ 5 tỏ ra kém hiệu quả. Do đó nên dùng các cấp vận động thấp để
thiết kế công việc. Điều này cũng liên quan đến việc xếp đặt công cụ, vật liệu
trong quá trình sản xuất.
2.1.5.11 Các nguyên tắc sau đây cần lưu ý khi thiết kế thao tác
• Dùng những cơ khoẻ cho những thao tác nặng nhọc: Các cơ chân và thân
dùng để nâng các tải nặng, cơ tay có phần yếu hơn.
• Sử dụng những lực nhỏ cho những vận động đòi hỏi sự chính xác hoặc
điều khiển những máy móc tinh vi.
• Không được cố gắng thực hiện những dịch chuyển chính xác hoặc điều
khiển các máy móc tinh vi ngay sau khi làm những công việc nặng nhọc.
• Dùng chuyển động theo đường đạn.
• Di chuyển hai tay tới và lui đối xứng và đồng thời.
• Dùng nhịp điệu tự nhiên của cơ thể: Kết hợp sự hài hài hoà giữa nhịp
công việc và nhịp sinh học.
• Kết hợp sự làm việc đồng thời cả tay và chân.
• Hạn chế tối đa sự thay đổi tầm nhìn.
2.1.6 Các biểu đồ sử dụng trong thiết kế thao tác
2.1.6.1 Biểu đồ qui trình Two - Hand
Biểu đồ qui trình Two – Hand còn gọi là biểu đồ tay trái – tay phải. Biểu

đồ thể hiện mọi hoạt động cũng như sự trì hoãn tạo ra bởi đôi bàn tay và mối
quan hệ giữa các thao tác bằng tay, thông qua đó công việc thiết kế lại thao tác
hiệu quả hơn.
Biểu đồ hai tay mô tả hoạt động của tay trái và tay phải và mối quan hệ
qua lại giữa tay trái và tay phải tại một thời điểm nào đó. Mỗi hoạt động được


14

phân chia thành những yếu tố công việc, ở đây các yếu tố công việc là những
thao tác được biểu diễn bằng đại lượng thời gian.
Những thao tác được đặt theo thứ tự từ trên xuống dưới với bên trái là
hoạt động của tay trái và bên phải là hoạt động của tay phải, cột giữa là thời
gian.
Các thao tác được liệt kê đúng theo thứ tự mà nó được thực hiện, kích
thước của mỗi thao tác phụ thuộc vào thời gian thực hiện chúng. Nếu thao tác
thực hiện càng lâu thì kích thước trên biểu đồ càng lớn. Cột thời gian ở giữa là
thời gian tích lũy.
Cách thiết lập biểu đồ Two – Hand:
Số thao tác: Những thao tác và nhóm thao tác của công nhân sẽ được
đánh số để xác định thứ tự.
Thứ tự công đoạn: Những công đoạn của mỗi sản phẩm cũng được đánh
số.
Những kết luận khi biểu đồ Two – Hand được thành lập:
1. Thiết lập trình tự tốt nhất cho các therbligs (17 vận động cơ bản).
2. Điều tra các biến động thời gian cần thiết cho các thao tác quan trọng và
xác định nguyên nhân gây ra sự biến động đó.
3. Nghiên cứu sự ngưng trệ, xác định và loại trừ những nguyên nhân gây ra
sự chậm trễ đó.
4. Mục tiêu cuối cùng tạo nên một chu kỳ thao tác với tổn thất thời gian ít

nhất. Vì vậy cần xác định độ lệch thời gian so với thời gian tối thiểu và
tìm ra nguyên nhân gây nên.
Biểu đồ Two – Hand là công cụ hiệu quả:
1. Cân bằng thao tác hai tay và giảm sự mệt mỏi.
2. Giảm và loại trừ những thao tác vô nghóa.
3. Rút ngắn khoảng thời gian của thao tác có ích.


15

4. Huấn luyện những công nhân mới trong ý tưởng của phương pháp.
5. Đưa ra những phương pháp đề xuất.
Biểu đồ 2 tay được sử dụng để tìm ra thời gian rỗi của mỗi tay, những
thao tác một tay là không hiệu quả và cần được xem xét cải tiến. Việc sử
dụng cả hai tay 100% là không thể nhưng tùy thuộc vào sự sáng tạo của
người thiết kế có thể đạt được gần đến mức.
2.1.6.2 Biểu đồ người – máy
Biểu đồ được sử dụng để diễn tả mối quan hệ về hoạt động của người và
máy tại một thời điểm nào đó. Mỗi hoạt động được phân chia thành những yếu
tố công việc, những yếu tố này không thể chia nhỏ hơn được nữa và nó được đo
bằng thời gian.
Những thao tác được đặt theo thứ tự từ trên xuống dưới với bên trái là
hoạt động của người và bên phải là hoạt động của máy, cột giữa là thời gian.
Các thao tác được liệt kê đúng theo thứ tự mà nó được thực hiện, kích
thước của mỗi thao tác phụ thuộc vào thời gian thực hiện chúng. Nếu thao tác
thực hiện càng lâu thì kích thước trên biểu đồ càng lớn. Cột thời gian ở giữa là
thời gian tích lũy.
Nhìn vào biểu đồ người và máy ta tính được tổng độ hữu dụng và phần
trăm độ hữu dụng để có phương án cải tiến bằng việc giảm thời gian vô ích.
- Tổng độ hữu dụng là thời gian mà hoạt động được thực hiện trên máy.

- Phần trăm độ hữu dụng là thời gian hữu dụng tính theo phần trăm bằng
cách chia tổng độ hữu dụng cho tổng thời gian. Thông số này cho biết hoạt động
của người và máy tốt hay xấu.
2.1.6.3 Biểu đồ cử động đồng thời
Khi thực hiện thao tác, ngoài việc vận động hai tay, những bộ phận khác
của cơ thể cũng được vận động. Các loại vận động trong biểu đồ này là ngoùn


16

tay, cổ tay, cánh tay và vai. Trong đó, vận động của ngón tay yêu cầu ít nổ lực
nhất, vận động của vai yêu cầu nhiều nổ lực nhất.
2.1.7 Thiết kế vị trí làm việc, thiết bị và công cụ
2.1.7.1 Thiết kế chiều cao bề mặt làm việc theo chiều cao khuỷu tay
Chiều cao bề mặt làm việc (chỗ ngồi của công nhân ngồi hay đứng) nên
xác định tư thế làm việc thoải mái đối với người vận hành. Có nghóa là phần trên
của khuỷu tay phải theo thế tự nhiên và khuỷu tay có độ linh hoạt một góc 900
lúc đó thì cẳng tay thì song song với mặt đất.
2.1.7.2 Chiều cao bề mặt làm việc phù hợp công việc thực hiện
Khi nâng một chi tiết nặng trong quá trình lắp ráp thì bề mặt thấp hơn
khoảng 20 cm để tận dụng các cơ khoẻ.
2.1.7.3 Cung cấp ghế ngồi thích nghi cho người vận hành
Tư thế ngồi rất quan trọng có thể giảm bớt áp lực cho đôi chân và sự tiêu
hao năng lượng không cần thiết.
2.1.7.4 Vị trí các công cụ và vật liệu trong vùng làm việc bình thường
2.1.7.5 Thiết kế công cụ
1. Thực hiện các thao tác vặn theo chiều uốn cong của khuỷu tay. Khi khuỷu
tay duỗi thẳng ra, gân và cơ bắp cánh tay đưa thẳng cánh tay ra và có khả
năng cung cấp một lực nhỏ, khi khuỷu tay co lại 900 hay nhỏ hơn, những
cơ bắp tay có lợi về mặt cơ học và góp phần cho sự quay cánh tay.

2. Thiết kế cho phép cổ tay duỗi thẳng.
3. Tránh hoạt động lặp lại của các ngón tay.
4. Cần tránh sự nén của các mô.
2.2 LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH MỨC THỜI GIAN
2.2.1 Khái niệm
Định mức thời gian dựa trên cơ sở đo lường thời gian công việc hoàn
thành với sự thừa nhận hợp lý sự bù trừ cho phép.


17

2.2.2 Ứng dụng
• Khuyến khích công nhân.
• So sánh với các thiết kế quá trình tương tự.
• Lên lịch trình.
• Hoạch định năng lực sản xuất.
• Xác định giá thành sản phẩm.
• Đánh giá hiệu năng.
2.2.3 Phương pháp xác định thời gian định mức
Phương pháp hay gặp nhất để thiết lập các định mức thời gian cho một công việc
là khảo sát thời gian.
a. Một công việc được chia thành nhiều phần nhỏ hơn, dùng đồng hồ bấm
giờ, nhà phân tích tiến hành một khảo sát thực nghiệm bằng cách tính giờ.
b. Thu được các thông tin từ việc khảo sát thử nghiệm đó, nhà phân tích sẽ
xác định được qui mô lấy mẫu.
c. Khi qui mô lấy mẫu được xem là đủ, nhà phân tích bước sang giai đoạn
xây dựng định mức thời gian cho công việc đó, bằng cách bổ sung thêm
những thông tin như đánh giá mức độ hoàn thành và khấu trừ bớt thời gian
để tránh mệt mỏi chẳng hạn.
Phương pháp xác định thời gian định mức gồm các bước sau:

Bước 1: Chọn các phần việc
Bước đầu tiên trong một cuộc khảo sát thời gian là chọn các phần việc đặc trưng.
Chọn các phần việc phải tiến hành một số cân nhắc. Trứơc hết mỗi phần việc
phải có điểm bắt đầu và kết thúc rõ ràng để thuận tiện cho việc đọc đồng hồ
bấm giờ. Thứ hai, tránh chọn các phần việc chỉ kéo dài dưới 3 giây vì rất khó
tính giờ.
Bước 2: Đo thời gian công việc


18

Sau khi đã xác định được các phần việc đặc trưng, người ta chọn một công nhân
đã được huấn luyện về phương pháp làm việc đó để khảo sát. Tiếp theo nhà
phân tích đo thời gian người công nhân phải làm cho từng công việc để có một
tập hợp số liệu theo dõi đầu tiên.
Bước 3: Xác định kích thước mẫu.
Qui mô lấy mẫu hay số lần lấy mẫu bao nhiêu là vừa để kết quả lấy mẫu là
đáng tin cậy và cực tiểu được chi phí lấy mẫu? Nói chung những người sử dụng
việc khảo sát thời gian để thực hiện các định mức đều muốn có một ước tính thời
gian trung bình gần trị số thực nhất – đạt 95% so với trị số trung bình đúng khi
lấy nhiều mẫu thử. Có một công thức, dựa trên phân bố chuẩn, cho phép xác
định kích thước mẫu ( ns ) theo yêu cầu:
⎡⎛ 1.96 ⎞⎛ s ⎞⎤
⎟⎟⎜ ⎟⎥
ns = ⎢⎜⎜
⎣⎝ p ⎠⎝ t ⎠⎦

2

Trong đó:

ns : Qui mô lấy mẫu theo yêu cầu
Hằng số 1.96 tiêu biểu cho các độ lệch chuẩn ±1.96 so với trung bình tạo nên
tổng 5% trên các đuôi của đường cong phân bố chuẩn. Số hạng s

t

còn gọi là hệ

số sai lệch của mẫu. Độ chính xác của giá trị ước tính p được biểu diễn dưới
dạng một tỷ lệ của thời gian trung bình đối với phần việc đó.
P: Độ chính xác của giá trị ước tính dưới dạng tỷ lệ của giá trị đúng
t : Thời gian trung bình của từng phần việc (trung bình mẫu)

s: Độ lệch chuẩn lấy mẫu của các thời gian quan sát được đối với từng phần việc
được xác định theo công thức sau:

∑ (t
n

s=

i =1

i

−t

n0 − 1

)


2


×