Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ TÀU THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.2 KB, 13 trang )

HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ
TÀU THỦY
2.1. Đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại Cơng ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy
Trong những năm vừa qua, được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty,
cấp Ủy Đảng đã cùng với chính quyền, tổ chức cơng đồn và tồn bộ cán bộ
cơng nhân viên đã tổ chức tốt việc thực hiện nội quy, quy chế, thỏa ước lao động
tập thể; bổ nhiệm, bổ sung vị trí lãnh đạo của các phòng ban còn thiếu, còn yếu,
đảm bảo bộ máy quản lý phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty,
sắp xếp lại lao động, tăng cường tiến hành tuyển dụng lao động tốt nghiệp ở các
trường Đại học chuyên ngành, các trường cao đẳng vào làm việc. Xây dựng chế
độ điều hành, quản lý, quy chế phân phối tiền lương đảm bảo dân chủ, công bằng
và công khai. Đảm bảo cho cán bộ công nhân viên của Cơng ty có đủ việc làm và
tăng thêm thu nhập. Ban Giám đốc cùng Phòng, Ban nghiệp vụ đã ký kết các
hợp đồng tiếp nhận vận chuyển bàn giao vật tư thiết bị phục vụ cho đóng mới 6
con tàu trọng tải 53.000 tấn. Đây là nhiệm vụ chiến lược quan trọng được Tập
đoàn định hướng giao cho. Ngồi ra Ban giám đốc cịn đề ra nhiều chủ trương
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty như: kinh doanh
xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, nhập khẩu kinh doanh thương mại, dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, đại lý cho hãng sơn Hempel, cho thuê hạ tầng cơ
sở Khu Công nghiệp Tàu thủy An Hồng. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến việc
doanh thu và lợi nhuận qua các năm gần đây của công ty đều không ngừng tăng
lên.


Công ty Xuất nhập khẩu vật tư tàu thủy là một doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu theo nhiệm vụ Tập đồn Cơng nghiệp tàu thủy Việt nam giao.
Tuy Cơng ty chủ yếu cung cấp nguyên vật liệu, nghi khí cụ hàng hải…phục vụ
các đơn vị trong ngành đóng tàu, nhưng thị trường tự khai thác cũng là một thị
trường tương đối rộng, nhiều tiềm năng và có tính cạnh tranh cao. Trong những


năm gần đây, hoạt động kinh doanh của Cơng ty ln được thuận lợi và ln
hồn thành nhiệm vụ lợi nhuận mà Tập đồn giao, đó là đạt lợi nhuận sau thuế từ
1,5% đến 2% doanh số.
Để có thể có được thơng tin nhanh chóng chính xác về doanh thu và lợi
nhuận, địi hỏi cơng tác hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
tại Cơng ty phải đảm bảo nhanh chóng chính xác. Tuy số lượng cán bộ kế tốn
cịn ít so với u cầu, nhưng các cán bộ Phịng kế tốn của Công ty Xuất nhập
khẩu Vật tư tàu thủy đều nhiệt tình, cố gắng trong cơng việc, giúp đỡ nhau trong
cơng tác hạch tốn kế tốn nói chung và kế tốn doanh thu, chi phí, xác định kết
quả kinh doanh nói riêng. Muốn xác định được kết quả nhanh chóng, chính xác,
cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán các phần hành, kế toán tổng hợp
và kế toán trưởng. Kế toán các phần hành cung cấp các số liệu chi tiết và tổng
hợp về doanh thu, chi phí. Kế tốn tổng hợp có nhiệm tổng hợp lại và xác định
kết quả, sau đó kế tốn trưởng có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của số liệu
đã tổng hợp được.Vậy, kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng của các cán bộ kế toán.
Qua thời gian tìm hiểu cơng tác hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí và
xác định kết quả tại Cơng ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy tháng 01 năm 2007,
em xin có một số ý kiến đóng góp sau:


Về mặt tích cực
Nhìn chung, cơng tác hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả tại Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy đã tuân thủ theo Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó các khoản doanh thu và chi phí được hạch toán
đúng nội dung kinh tế và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của kế toán như nguyên
tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc thận trọng…
Bộ chứng từ kế tốn phục vụ cho việc hạch tốn chi phí kết quả được tập
hợp đầy đủ và phân loại đúng đắn. Trong đó được sử dụng nhiều đó là các Phiếu
thu tiền mặt, Phiếu chi tiền mặt, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của Ngân hàng,

Thơng báo trả lãi, Bảng kê tính lãi của Ngân hàng. Các chứng từ kế tốn được
tập trung thống nhất tại phịng kế tốn giúp cho việc hạch tốn doanh thu, chi phí
được thuận lợi.
Hệ thống tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí của Cơng ty được mở chi
tiết hay chỉ dừng lại ở tài khoản tổng hợp là phù hợp với điều kiện hạch tốn tại
Cơng ty. Trong đó, tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được
chi tiết theo từng loại hình kinh doanh (bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ) để tiện
cho việc theo dõi và đánh giá kết quả về doanh thu cho từng loại, đó cũng là cơ
sở để kế toán lập Báo cáo kế toán quản trị tham mưu cho Giám đốc Công ty về
kế hoạch kinh doanh cho từng loại. Các tài khoản khác như, doanh thu hoạt động
tài chính, chi phí hoạt động tài chính, doanh thu khác, chi phí khác lại chỉ dừng
lại ở tài khoản tổng hợp vì các nghiệp vụ liên quan thường ít phát sinh trong
tháng. Tài khoản về chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng dừng
lại ở tài khoản tổng hợp vì nó phản ánh phạm vi mà các chi phí tác động đến là
tồn doanh nghiệp chứ khơng phân theo từng loại hình kinh doanh hay theo từng
đối tượng riêng lẻ chịu chi phí.


Bộ sổ kế toán phản ánh doanh thu và chi phí của Cơng ty tuy được thiết kế
trên phần mềm kế tốn với biểu mẫu khơng hồn tồn giống với biểu mẫu ban
hành của Bộ Tài chính, nhưng vẫn có đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết và phù hợp
với điều kiện hạch tốn tại Cơng ty.
Về mặt ha ̣n chế
Tuy có nhiều cố gắng trong việc hạch tốn doanh thu chi phí và xác định
kết quả kinh doanh, nhưng cơng tác kế tốn vẫn cịn bộc lộ một số hạn chế:
* Về tổ chức kế toán
Đội ngũ kế toán nói chung cịn thiếu so với u cầu. Một kế tốn viên phải
đảm nhận nhiều cơng việc khác nhau khiến cho cơng tác kế tốn chưa đảm bảo
nhanh chóng, nhất là vào cuối năm khi mà cần quyết toán nhiều báo cáo, cơng
việc kế tốn tồn đọng lại nhiều gây kho khăn cho các kế toán viên trong việc lập

các báo cáo cần thiết theo quy định đúng thời gian.
* Về việc sử dụng phần mềm kế toán
Kế toán vừa ghi sổ theo dõi công nợ bằng thủ công, vừa ghi chép trên máy
tính làm cho khối lượng cơng việc kế tốn khơng những khơng được giảm nhẹ
mà cịn nhiều lên thêm mà lại không tận dụng được hết những tiện ích của phần
mềm kế tốn đang sử dụng
* Về việc sử dụng TK và tổ chức ghi sổ
- Đối với việc ghi nhận doanh thu
Kế toán sử dụng TK 515 để phản ánh số hoa hồng từ nhận bán hàng đại lý, sử
dụng TK 511 để phản ánh các khoản chi hộ các doanh nghiệp thuộc Khu Công
nghiệp tàu thủy An Hồng về các khoản tiền điện, tiền nước…là sai so với Chế độ
kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành.
- Đối với việc ghi nhận chi phí


+Kế toán tập hợp các khoản chi cho dịch vụ giao nhận vận tải và cho thuê
dịch vụ hạ tầng vào TK 641- Chi phí bán hàng là sai so với Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam hiện hành. Doanh nghiệp sẽ khơng phân biệt được đâu
là chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ. Do đó khơng thể tính được chính xác
lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cho doanh nghiệp không
chủ động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
+Kế toán ghi nhận khoản tiền phạt về nộp chậm tờ khai thuế vào TK 642Chi phí quản lý doanh nghiệp là khơng đúng so với Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam hiện hành. Theo Chế độ kế toán, khoản này cần được hạch toán vào
chi phí khác và khơng được khấu trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
+ Kế toán ghi nhận số chi hộ tiền điện, tiền nước cho các doanh nghiệp
trong khu Công nghiệp tàu thủy An Hồng vào TK 642- Chi phí quản lý doanh
nghiệp là phản ánh sai bản chất của chi phí và sai so với chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam hiện hành.
2.2. Phương hướng, giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí

và kết quả kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy
2.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Doanh thu và chi phí vừa là căn cứ để doanh xác định được kết quả hoạt
động kinh doanh của mình và lập kế hoạch kinh doanh cho các kỳ tiếp theo, vừa
là căn cứ để cơ quan thuế xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp mà Công ty
phải chịu. Đồng thời, xác định đúng số thuế phải nộp Nhà nước cịn giúp cho
Cơng ty tránh được các khoản tiền phạt do tính thuế sai hoặc nộp thuế chậm.
Cơng tác kế tốn của Cơng ty Xuất nhập khẩu Vật tư tàu thủy vẫn cịn nhiều tồn
tại, ảnh hưởng đến hạch tốn doanh thu chi phí và xác định kết quả. Vì vậy mà


việc hồn thiện hạch tốn doanh thu, chi phí, xác định kết quả một cách chính
xác có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty.
2.2.2. Phương hướng và quan điểm hồn thiện
Việc hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Việc hoàn thiện phải phù hợp với chính sách kinh tế tài chính, Chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Ban hành kèm theo Quyết định
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính), vận dụng đúng các
Chuẩn mực kế toán thừa nhận, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và
yêu cầu quản lý của Cơng ty.
- Việc hồn thiện phải khắc phục được các nhược điểm chưa hợp lý trong
quá trình kế tốn, đảm bảo thơng tin kế tốn nhanh chóng chính xác, vừa có tính
tổng hợp, vừa có tính chi tiết về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
bán hàng và cung cấp dịch vụ, giúp cho việc phản ánh chính xác doanh thu, chi
phí, kết quả kinh doanh của Cơng ty.
- Việc hồn thiện phải được tiến hành thường xuyên, nhất quán trong tất
cả các kỳ kế tốn tiếp theo. Phải đảm báo tính khả thi và hiệu quả tức là phải tiết
kiệm được chi phí, có khả năng áp dụng được trong doanh nghiệp.
- Phải kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán

quản trị và kế toán tài chính, đảm bảo đưa ra một hệ thống thơng tin thống nhất
và phục vụ hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm đạt được mục
tiêu cao nhất là tạo ra lợi nhuận.
2.2.3. Giải pháp hoàn thiện
* Về cơng tác tổ chức kế tốn


Trong thời gian tới, Công ty cần bổ sung cán bộ trong phịng kế tốn với
vị trí cịn thiếu, nhằm nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn
doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh nói riêng. Phân cơng phân nhiệm rõ ràng
giữa kế tốn các phần hành. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với Cơng ty, vì
nếu như muốn mở rộng quy mơ hoạt động trong tương lai thì phải có một đội
ngũ cán bộ kế tốn thực sự có hiệu quả
* Về việc sử dụng phần mềm kế toán:
Kế toán nên lập sổ chi tiết công nợ trên phần mềm kế tốn. Điều này vừa
tiết kiệm thời gian, cơng sức cho kế tốn viên, vừa tận dụng hết những tiện ích
của phần mềm kế toán. Kế toán sẽ giảm được thời gian xử lý số liệu kế toán và
phản ánh chúng lên sổ kế tốn bằng phương pháp thủ cơng, thay vào đó là chỉ
việc nhập số liệu vào máy tính. Như vậy, Cơng ty sử dụng các nguồn lực của
mình một cách hiệu quả hơn.
* Về việc sử dụng TK và tổ chức ghi chép sổ sách
Việc sử dụng tài khoản phải đảm bảo phản ánh đúng bản chất của nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Do vậy kế toán cần phản ánh các khoản chi hộ trên TK 138,
phản ánh doanh thu về hoa hồng trên TK 511, phản ánh các khoản tiền phạt vào
TK 811 và phản ánh các chi phí liên quan đến cung cấp dịch vụ vào TK 632- Giá
vốn hàng bán, chi tiết cho từng loại hoạt động dịch vụ. Cụ thể như sau:
- Đối với khoản chi hộ tiền điện nước và các khoản khác cho các đơn vị
thuê đất trên Khu Công nghiệp Tàu thủy An Hồng.
Theo chế độ, khoản này được hạch toán như sau:
+ Khi chi hộ, kế toán ghi:

Nợ TK 138- Phải thu khác
Có TK 111,112: Số tiền thực trả.


+ Khi nhận được tiền thanh toán của các đơn vị:
Nợ TK 111,112: Số tiền nhận được
Có TK 138- Phải thu khác
Khi hạch tốn như trên, Cơng ty khơng hạch toán và kê khai thuế GTGT
đầu ra và thuế GTGT đầu vào, đồng thời không làm tăng thu nhập và tăng chi
phí trong kỳ của mình.
Như vậy, số liệu tháng 01/2007 phải điều chỉnh như sau:
Nợ TK 511: 76.717.035
Nợ TK 3331: 7.671.703
Có TK 642: 76.717.035
Có TK 133: 7.671.703
- Đối với tiền hoa hồng bán hàng đại lý nhận được.
Kế toán nên mở Sổ chi tiết TK 511 để tập hợp doanh thu về hoa hồng bán
đại lý nhận được.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, khoản này được ghi như
sau:
Nợ TK 131- Phải thu khách hàng (chi tiết hãng sơn Hempel)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết
hang sơn Hempel)
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Do vậy, Công ty cần điều chỉnh số liệu tháng 01/2007 như sau:
Nợ TK 515: 7.520.000
Có TK 511: 7.520.000
- Đối với giá vốn của dịch vụ
Kế toán nên sử dụng các TK sau:



+ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chi tiết theo từng loại dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Bên Có: - Giá trị ngun, vật liệu xuất dùng khơng hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
TK 621 cuối kỳ khơng có số dư.
+ TK 622- Chi phí nhân cơng trực tiếp để tập hợp tồn bộ chi phí nhân
cơng chi tiết theo từng loại dịch vụ
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành
TK 622 cuối kỳ khơng có số dư
+ TK 627- Chi phí sản xuất chung để tập hợp tồn bộ chi phí sản xuất
chung cho từng loại dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ khơng có số dư.
+ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp tồn bộ chi phí
liên quan đến từng loại dịch vụ để làm căn cứ xác định giá vốn của dịch vụ đó.
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung)
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm


- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hồn thành.

Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn
thành.
+ TK 632- Giá vốn hàng bán để xác định giá vốn của dịch vụ hồn thành
Trình tự hạch tốn
Trong kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc, kế tốn tập hợp tồn bộ chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung chi
tiết cho từng loại dịch vụ vào sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627. Khi dịch vụ
hồn thành, kế tốn kết chuyển tồn bộ chi phí liên quan vào TK 154- Chi tiết
cho từng dịch vụ. Sau đó số liệu được chuyển lên Sổ chi tiết TK 632 và cuối
tháng được tổng hợp lên Sổ cái TK 632 để làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ.
Sơ đồ 5. Sơ đồ hạch toán giá vốn dịch vụ
TK 621

TK 632

TK 154

Chi phí NVL trực tiếp

TK 622

Chi phí nhân cơng trực tiếp

TK 627

Kết chuyển giá vốn


Chi phí sản xuất chung


Như vậy, kế tốn cần điều chỉnh số liệu về giá vốn của dịch vụ như sau:
Nợ TK 632 : 60.753.886
Có TK 641: 60.753.886
- Đối với tiền phạt do nộp chậm tờ khai thuế 12816/NKD.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, kế toán cần định khoản như
sau:
Nợ TK 811- Chi phí khác
Có TK 111, 112: Số tiền thực nộp
Do vậy, kế toán cần điều chỉnh số liệu như sau:
BT 1:
Nợ TK 111: 1.691.172
Có TK 642: 1.691.172
BT 2:
Nợ TK 811: 1.691.172
Có TK 111: 1.691.172
Tuy nhiên đây là tiền phạt do đó khơng được khấu trừ khi tính thu nhập
chịu thuế của Cơng ty.


Biểu 39. Điều chỉnh Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 01/2007

ĐIỀU CHỈNH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 01/2007
STT

Chỉ tiêu

A
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu dịch vụ
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó, lãi vay phải trả
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LNT từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác

Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Trước điều chỉnh
4
13.070.720.348
79.831.955
0
13.070.720.348
11.200.135.000
1.870.585.348
12.807.127
33.687.182
33.687.182
929.234.526
356.676.956
563.793.811
1.320.000
925.000
395.000
564.188.811
157.972.867
406.215.944

Điều chỉnh
5
-69.197.035

+7.520.000

+60.753.886
-7.520.000

-60.753.886
-78.408.207

+1.691.172

Sau điều chỉnh
6
13.001.523.313
87.351.955
0
13.001.523.313
11.260.888.886
1.740.634.427
5.287.127
33.687.182
33.687.182
868.480.640
278.268.749
565.484.983
1.320.000
2.626.217
(1.296.172)
564.188.811
158.446.395
405.742.416



Như vậy, đế có được thơng tin chính xác về doanh thu, lợi nhuận và kết
quả hoạt động kinh doanh tháng 01 năm 2007 hay cũng như của các kỳ kế tốn
tiếp theo, cơng tác kế tốn tại Cơng ty Xuất nhập khẩu vật tư tàu thủy cần phân
loại và hạch toán đúng đắn và phù hợp các khoản thu và chi trong Cơng ty. Tuy
những sai sót trong cơng tác kế tốn trên khơng ảnh hưởng nhiều đến số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng cũng cần điều chỉnh lại để cho đúng với
chế độ và giúp hoàn thiện hơn cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn doanh thu,
chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh nói riêng tại Cơng ty.



×