Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu, đánh giá vai trò của vùng biển hồ tonle sap đến dòng chảy vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.65 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
---------------***---------------

LÊ THỊ TÚ ANH

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA VÙNG BIỂN HỒ
TONLE SAP ĐẾN DÒNG CHẢY VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ THỊ TÚ ANH

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA VÙNG BIỂN HỒ
TONLE SAP ĐẾN DÒNG CHẢY VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG
Chuyên ngành: THỦY VĂN HỌC
Mã số: 8440224



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN CHIẾN

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn được
thể hiện theo đúng quy định, việc tham khảo các nguồn tài liệu, tư liệu nghiên cứu và
sử dụng trong luận văn đã được trích dẫn nguồn và theo đúng quy định.
Luận văn là một phần kết quả của đề tài “Mất đất và những ảnh hưởng đến sản lượng
nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long dưới tác động của biến đổi khí hậu”
được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) theo số
tài trợ 105.06-2017.320 do TS Phạm Văn Chiến chủ nhiệm.

Tác giả luận văn

Lê Thị Tú Anh

Trang i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Thủy văn học với đề
tài “Nghiên cứu đánh giá vai trò của vùng biển hồ Tonle Sap đến dịng chảy vùng
Đồng bằng sơng Cửu Long”. Để hoàn thành được đúng thời hạn và đạt u cầu, tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Phạm Văn Chiến đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình hồn thành đề tài nghiên cứu.
Nhân đây tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các thành viên của nhóm thực

hiện đề tài “Mất đất và những ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long dưới tác động của biến đổi khí hậu” được tài trợ bởi Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia (NAFOSTED) theo số tài trợ 105.06-2017.320 do TS
Phạm Văn Chiến chủ nhiệm, đã có những chia sẻ, khích lệ, động viên và trao đổi hữu
ích trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới sự chia sẻ về mơ hình 2D-FEM cũng như sự hướng dẫn, động viên,
khích lệ và chỉ bảo tận tình của TS Phạm Thanh Hải trong hướng dẫn sử dụng mô hình
phục vụ cho các mục đích tính tốn của luận văn.
Nhân dịp này, tác giả luận văn xin bày tỏ cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban
Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học, Khoa Thủy Văn và Tài Nguyên
Nước đã tạo cho tôi những điều kiện thuận lợi trong việc học tập, trang bị kiến thức để
tơi có thể hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp gần xa, gia đình và người thân đã
động viên, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ và những người
thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên và khích lệ tác giả trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2019
Học viên

Lê Thị Tú Anh

Trang ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... II
MỤC LỤC ................................................................................................................... III

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. VII
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 8
1.

Tính cấp thiết của Đề tài.....................................................................................8

2.

Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................9

3.

Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................10

4.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................10

5.

Bố cục của luận văn..........................................................................................11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 13
1.1 Tổng quan về vùng biển hồ Tonle Sap ............................................................... 13
1.1.1 Vị trí địa lý ...................................................................................................13
1.1.2 Đặc điểm địa hình ........................................................................................15
1.1.3 Đặc điểm khí hậu, khí tượng........................................................................17
1.1.4 Đặc điểm thuỷ văn .......................................................................................20
1.1.5 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng ....................................................................22

1.1.6 Đặc điểm kinh tế xã hội, dân cư và lao động...............................................24
1.2 Tổng quan các nghiên cứu về dòng chảy ở vùng biển hồ Tonle Sap..................25
1.3 Khai thác dòng chảy vùng biển hồ Tonle Sap ....................................................28
CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH THỦY VĂN-THỦY LỰC VÀ THIẾT LẬP MƠ HÌNH
CHO VÙNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 30
2.1 Phân tích lựa chọn mơ hình .................................................................................30
Trang iii


2.1.1 Phân tích lựa chọn mơ hình mưa – dịng chảy ............................................ 30
2.1.2 Phân tích lựa chọn mơ hình thủy lực ........................................................... 30
2.2 Mơ hình mưa – dịng chảy .................................................................................. 33
2.2.1 Giới thiệu về mơ hình mưa – dịng chảy ..................................................... 33
2.2.2 Thiết lập mơ hình MIKE NAM cho các tiểu lưu vực.................................. 35
2.3 Mơ hình thuỷ lực MIKE 11 ................................................................................ 37
2.3.1 Hệ phương trình đặc trưng .......................................................................... 37
2.3.2 Giải hệ phương trình đặc trưng ................................................................... 38
2.3.3 Thiết lập mơ hình MIKE 11 cho vùng nghiên cứu ...................................... 41
2.4 Mơ hình thuỷ lực 2D-FEM ................................................................................. 43
2.4.1 Hệ phương trình đặc trưng .......................................................................... 43
2.4.2 Giải hệ phương trình đặc trưng ................................................................... 46
2.4.3 Thiết lập mơ hình 2D-FEM cho vùng nghiên cứu ...................................... 47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 51
3.1 Các chỉ tiêu đánh giá sai số ................................................................................. 51
3.2 Kết quả mơ phỏng mưa – dịng chảy .................................................................. 51
3.2.1 Kết quả kiểm định mơ hình MIKE NAM .................................................... 51
3.2.2 Kết quả mơ phỏng dịng chảy các nhánh nhập lưu biển hồ Tonle Sap ....... 57
3.3 Kết quả mô phỏng thuỷ lực từ mơ hình MIKE 11 .............................................. 63
3.3.1 Kết quả hiệu chỉnh thơng số mơ hình .......................................................... 63
3.3.2 Kết quả kiểm định mơ hình ......................................................................... 68

3.4 Kết quả mơ phỏng thuỷ lực từ mơ hình 2D-FEM ............................................... 72
3.5 Đánh giá vai trò điều tiết của vùng biển hồ Tonle Sap ....................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 80
1.

Kết luận ............................................................................................................ 80

2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 82
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 84

Trang iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ vùng biển hồ Tonle Sap và các nhánh nhập lưu ............................... 14
Hình 1.2. Bản đồ địa hình vùng Biển Hồ Tonle Sap và khu vực phụ cận .....................16
Hình 1.3.Bản đồ phân bố lượng mưa theo địa hình tại Campuchia ............................. 17
Hình 1.4.Cấu trúc tổng quát địa chất hiện tại của Campuchia [5] .............................. 23
Hình 1.5.Phân bố dân cư trong khu vực Biển hồ Tonle Sap [6] ...................................25
Hình 2.1.Cấu trúc mơ hình mưa dịng chảy NAM .........................................................34
Hình 2.2. Sơ đồ thể hiện các sơng nhánh đổ vào vùng biển hồ Tonle Sap ...................36
Hình 2.3. Sơ hoạ các điểm nút tính tốn trong mơ hình thuỷ lực MIKE 11..................39
Hình 2.4. Sơ hoạ các điểm kết nối tại các vị trí phân/nhập lưu trong module thuỷ lực
của mơ hình MIKE 11 ....................................................................................................40
Hình 2.5. Sơ đồ mơ hình mạng sơng vùng nghiên cứu trong mơ hình MIKE 11 ..........41
Hình 2.6. Bản đồ hệ thống mạng lưới trạm trên lưu vực nghiên cứu ........................... 42

Hình 2.7. Sơ đồ thể hiện các đặc trưng dòng chảy và hệ toạ độ trong phương trình đặc
trưng của module thuỷ động lực ....................................................................................44
Hình 2.8. Bản đồ giới hạn và địa hình vùng tính tốn trong mơ hình 2D-FEM ...........48
Hình 2.9. Lưới tính tốn của vùng đồng bằng sông hạ lưu sông Mê Công, gồm
128,815 nút và 255,996 ơ lưới tam giác ........................................................................49
Hình 3.1. Đường q trình lưu lượng thực đo và tính tốn cho kiểm định mơ hình
MIKE NAM, cho các tiểu lưu vực (từ trên xuống dưới): Stung Chinit, Stung Sen, Stung
Staung và Stung Chikreng ............................................................................................. 53
Hình 3.2. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính tốn cho kiểm định mơ hình
MIKE NAM, cho các tiểu lưu vực (từ trên xuống dưới): Stung Siem Riep, Stung Sreng,
Stung Sisophon, Stung Monkol Robe .............................................................................54
Hình 3.3. Đường quá trình lưu lượng thực đo và tính tốn kiểm định mơ hình MIKE
NAM, cho các tiểu lưu vực (từ trên xuống dưới): Stung Battaambang, Stung Dauntri,
Stung Pursat và Stung Baribo .......................................................................................55
Hình 3.4. Đường q trình tính toán cho các tiểu lưu vực năm 2009 (từ trên xuống
dưới): Stung Chinit, Stung Sen, Stung Staung và Stung Chikreng ................................ 57
Hình 3.5. Đường q trình tính tốn cho các tiểu lưu vực năm 2009 (từ trên xuống
dưới): Stung Siem Riep, Stung Sreng, Stung Sisophon, Stung Monkol Robe (tiếp) ......58

Trang v


Hình 3.6. Đường q trình tính tốn cho các tiểu lưu vực năm 2009 (từ trên xuống
dưới): Stung Battaambang, Stung Dauntri, Stung Pursat và Stung Baribo ................. 59
Hình 3.7. Đường q trình lưu lượng tính tốn MIKE NAM, cho các tiểu lưu vực (từ
trên xuống dưới): Stung Chinit, Stung Sen, Stung Staung và Stung Chikreng ............. 60
Hình 3.8. Đường quá trình lưu lượng tính tốn mơ hình MIKE NAM, cho các tiểu lưu
vực (từ trên xuống dưới): Stung Siem Riep, Stung Sreng, Stung Sisophon, Stung
Monkol Robe.................................................................................................................. 61
Hình 3.9. Đường quá trình lưu lượng tính tốn mơ hình MIKE NAM, cho các tiểu lưu

vực (từ trên xuống dưới): Stung Battaambang, Stung Dauntri, Stung Pursat và Stung
Baribo ............................................................................................................................ 62
Hình 3.10. Đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn (từ trên xuống dưới), tại:
Bassac Chaktomuk, Koh Khel, Châu Đốc và Cần Thơ ................................................. 64
Hình 3.11. Đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn (từ trên xuống dưới), tại:
Kompong Cham, Neak Luong, Tân Châu, Phnom Penh Port (tiếp) ............................. 65
Hình 3.12. Đường q trình mực nước thực đo và tính toán (từ trên xuống dưới), tại:
Prek Kdam, Kompong Luong, Vàm Nao, Mỹ Thuận (tiếp) ........................................... 66
Hình 3.13. Đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn (từ trên xuống dưới), tại:
Bassac Chaktomuk, Koh Khel, Châu Đốc và Cần Thơ ................................................. 69
Hình 3.14. Đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn (từ trên xuống dưới), tại:
Kompong Cham, Neak Luong, Tân Châu, Phnom Penh Port ....................................... 70
Hình 3.15. Đường q trình mực nước thực đo và tính tốn (từ trên xuống dưới), tại:
Prek Kdam, Kompong Luong, Vàm Nao, Mỹ Thuận ..................................................... 71
Hình 3.16. Đường quá trình mực nước thực đo và tính tốn (từ trên xuống dưới), tại:
Mỹ Thuận và Cần Thơ ................................................................................................... 72
Hình 3.17. Kết quả mơ phỏng độ sâu ngập tại thời điểm 12h ngày 01/10/2011 .......... 73
Hình 3.18. Kết quả mơ phỏng độ sâu tại thời điểm 12h ngày 31/12/2011 ................... 74
Hình 3.19. Kết quả mơ phỏng phân bố vận tốc dòng chảy trên nền của độ sâu ngập
trong tồn vùng tính tốn tại thời điểm 12h ngày 01/10/2011 ..................................... 75
Hình 3.16. Kết quả mơ phỏng lưu lượng nước tại một số vị trí năm 2009 ................... 77
Hình 3.17. Kết quả mơ phỏng lưu lượng nước tại một số vị trí năm 2011 ................... 77

Trang vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng thống kê diện tích các tiểu lưu vực [4] ................................................15
Bảng 1.2. Quan hệ địa hình Biển Hồ [4] ......................................................................16
Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình tại một số vị trí vùng Biển Hồ Tonle Sap (đơn vị: 0C) .18

Bảng 1.4. Độ ẩm tương đối trung bình năm (đơn vị: %) ..............................................19
Bảng 1.5.Bốc hơi bình quân tháng trung bình nhiều năm (đơn vị: mm) [4] ................19
Bảng 2.1. Bảng thống kê tên cửa ra và trạm mưa sử dụng cho các tiểu lưu vực .........36
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp thơng số trong mơ hình MIKE NAM cho các tiểu lưu vực ...52
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp sai số của lưu lượng cho các tiểu lưu vực ............................ 52
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp sai số của mực nước cho hiệu chỉnh mơ hình MIKE 11 ......67
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp sai số của mực nước cho kiểm định mô hình MIKE 11 ........68
Bảng 3.5. Bảng thống kê các đặc trưng lưu lượng nước tại một số vị trí năm 2009 ....76
Bảng 3.6. Bảng thống kê các đặc trưng lưu lượng nước tại một số vị trí năm 2011 ....76

Trang vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Đồng bằng sơng Cửu Long không chỉ phải thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt mà
còn bị tác động bởi hạn hán và xâm nhập mặn. Trung bình ở khu vực này cứ khoảng
4÷6 năm lại xảy ra một trận lũ lụt lớn. Các nguyên nhân chính gây lũ lụt là do mưa lớn
ở thượng nguồn, xả lũ từ các đập thủy điện ở thượng nguồn, nạn phá rừng, quy hoạch
hệ thống kênh thủy nông và đê ngăn mặn, phát triển đô thị không hợp lý. Gần đây nhất
là năm 2011 mực nước lũ duy trì ở mức cao trong một thời gian dài gần một tháng, đã
gây ngập lụt sâu làm 29 người chết, hàng triệu người bị ảnh hưởng, ước tính thiệt hại
1.000 tỉ đồng. Năm 2016, Đồng bằng sơng Cửu Long cũng phải hứng chịu một đợt hạn
hán và xâm nhập mặn lớn nhất trong vòng 100 năm qua. Trong đợt này có 13 tỉnh tại
Đồng bằng sơng Cửu Long bị mặn xâm nhập, ước tính thiệt hại tồn vùng có thể lên
đến 5.500 tỷ đồng. Trong đó, sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại nặng nề nhất, với trên
160.000 ha đất canh tác bị nhiễm mặn, thiệt hại khoảng 3.000 tỷ đồng; thiệt hại trong
nuôi trồng thủy sản các loại khoảng 200 tỷ đồng và do thiếu nước sinh hoạt ước
khoảng 500 tỷ đồng (khoảng 600.000 người dân bị thiếu nước sinh hoạt). Bên cạnh đó,
các thiệt hại khác ước tính cũng khoảng gần 1.000 tỷ đồng, chủ yếu do bổ sung công

tác nạo vét kênh mương, tu bổ bờ bao, gia súc, gia cầm chết do thiếu nước uống, dịch
bệnh do thiếu nước sinh hoạt. [1]
Theo Báo cáo của “Dự án Thích ứng với Biến đổi khí hậu cho Phát triển bền vững
Nông nghiệp và Nông thôn các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long tại Việt Nam”
đánh giá về tổng thiệt hại do xâm nhập mặn và do lũ lụt, cho đến năm 2030 thiệt hại
lớn nhất xảy ra ở Kiên Giang (có thể do lúa bị thiệt hại trong mùa mưa do lũ); tiếp đến
là các tỉnh Sóc Trăng, Bến Tre, Cà Mau và Tiền Giang.Thiệt hại năm 2050 dao động
từ 3.600 tỉ VND (Bạc Liêu) đến 12.000 tỉ VND (Kiên Giang) trong tình huống nghiêm
trọng nhất (DE 1998 + FY 2000). Các thiệt hại vào năm 2050 theo kịch bản B2 + A2
lên đến 1.900 tỉ VND (Bạc Liêu) và 8.600 tỉ VND (Kiên Giang).Ngồi ra sẽ có hơn
nửa triệu hecta ruộng đất ở đồng bằng sông Cửu Long bị ảnh hưởng bởi hạn hán từ
đây cho đến năm 2030. Thông tin này được đưa ra trong một cuộc hội thảo khoa học
mang tên “Sản xuất nông nghiệp trong điều kiện thay đổi lũ và phù sa ở đồng bằng
sông Cửu Long”, do trường Đại học An Giang phối hợp tổ chức với Sở Nông nghiệp

Trang 8


và Phát triển Nông thôn của tỉnh này.Vậy nên việc xem xét đến chế độ dịng chảy sơng
Mê Cơng đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long là rất quan trọng.
Sơng Mê Cơng với tổng diện tích lưu vực 795.000 km2, chiều dài sơng chính tới
4.500 km đi qua 6 nước (Trung Quốc, Myanma, Thái Lan, Lào, Cam Pu Chia và Việt
Nam. Hồ Tonle Sap (hay còn gọi là Biển Hồ) ở Campuchia là hồ nước ngọt tự nhiên
lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á với chiều dài 150 km và chiều ngang nơi rộng
nhất là 32 km, có tổng dung tích gần 100 tỷ m3. Ngồi vai trị quan trọng và đặc biệt về
mặt môi trường, sinh thái, văn hoá và kinh tế xã hội đối với Campuchia nói riêng và cả
lưu vực Mê Cơng nói chung. Biển Hồ cịn là hồ chứa điều tiết tự nhiên góp phần giảm
lượng dòng chảy mùa lũ và gia tăng dòng chảy mùa kiệt của sông Mê Công ở vùng
đồng bằng châu thổ nói chung và Đồng Bằng sơng Cửu Long của Việt Nam nói riêng.
Biển hồ Tonle Sap có sự thay đổi rõ rệt về lượng nước trữ trong hồ giữa các mùa: mùa

khơ lượng nước trong hồ khoảng (1÷2) km3 nhưng khi vào mùa lũ lượng nước này có
thể lên tới 50÷80 km3. Vào các tháng mùa lũ, mực nước trên dịng chính sơng Mê
Cơng cao hơn mực nước trong hồ Tonle Sap, do đó nước từ dịng chính sơng Mê Cơng
chảy ngược một phần vào hồ. Dịng chảy ngược này như một quá trình điều tiết tự
nhiên giúp làm giảm đáng kể lượng nước lũ chảy xuống Đồng bằng sông Cửu Long và
điều tiết lũ cho vùng hạ lưu hồ. Ngược lại, trong mùa kiệt, khi mực nước trong hồ
Tonle Sap cao hơn mực nước trên sơng chính thì nước từ hồ Tonle Sap lại chảy ra
dịng chính sông Mê Công và tiếp tục chảy vào sông Tiền và sông Hậu, cung cấp nước
cho tưới tiêu và giúp giảm xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền trong vùng Đồng bằng
sơng Cửu Long vào mùa khơ.
Vì vậy, đề tài: “Nghiên cứu đánh giá vai trò của vùng Biển Hồ Tonle Sap đến dịng
chảy vùng Đồng bằng sơng Cửu Long” nhằm đánh giá vai trò của vùng Biển Hồ
Tonle Sap đến dịng chảy vùng Đồng bằng sơng Cửu Long dựa trên các kết quả tính
tốn mơ phỏng từ các mơ hình tốn kết hợp với các số liệu đo đạc quan trắc dịng chảy
thực tế. Từ đó làm nền tảng để phục vụ nghiên cứu phát triển các biện pháp giảm thiệt
hại do lũ hay hạn - mặn xảy ra tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là nghiên cứu xác định vai trò điều tiết dòng
chảy của vùng biển hồ Tonle Sap (Campuchia) đối với vùng Đồng bằng sông Cửu
Trang 9


Long (Việt Nam) thông qua việc nghiên cứu xem xét các đặc trưng thuỷ văn và thuỷ
động lực của dòng chảy như: mực nước, lưu lượng và vận tốc dòng chảy. Các đặc
trưng thuỷ văn và thuỷ động lực nêu trên được tính tốn và mơ phỏng từ các mơ hình
tốn thuỷ văn kết hợp với các mơ hình tốn thuỷ lực một và hai chiều. Ngồi mục đích
nghiên cứu chính nêu trên, luận văn cũng tập trung vào các mục tiêu cụ thể như: (i)
xác định dòng chảy từ 12 sơng nhánh chính bổ sung vào vùng biển hồ Tonle Sap bằng
cách sử dụng mơ hình mưa - dịng chảy MIKE NAM, (ii) xác định sự thay đổi của
mực nước, lưu lượng và vận tốc dòng chảy tại các vị trí khác nhau trong vùng Đồng

bằng sơng Cửu Long bằng cách sử dụng mơ hình tốn thủy lực một chiều (MIKE 11),
kết hợp so sánh với các kết quả mơ phỏng từ các mơ hình thủy lực hai chiều như 2DFEM và (iii) xác định thời gian chảy truyền dịng chảy từ Campuchia đến một số vị trí
của nước ta (như Tân Châu, Châu Đốc).
3. Phạm vi nghiên cứu
Mặc dù luận văn tập trung chính vào xem xét và đánh giá vai trò của vùng biển hồ
Tonle Sap đối với dịng chảy vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, phạm vi không gian
thực hiện của luận văn bao gồm vùng hạ lưu sông Mê Công, cụ thể bao gồm: vùng hạ
lưu sơng Mê Cơng tính từ Kraite (Campuchia), vùng biển hồ Tonle Sap và vùng Đồng
bằng sông Cửu Long. Các tiểu lưu vực bổ sung nước vào vùng biển hồ Tonle Sap là:
Stung Chinit, Stung Staung, Stung Chikreng, Stung Seam Reap, Stung Sreng, Stung
Sisophon, Stung Mongkol Borey, Stung Sangker, Stung Dauntri, Stung Pursat, Stung
Boribo
Thời gian tính tốn và mơ phỏng trong luận văn: Luận văn sử dụng các số liệu khí
tượng (chuỗi thời gian mưa ngày, lượng bốc hơi bình quân lưu vực) và số liệu dòng
chảy (lưu lượng, mực nước và triều) trong thời gian từ năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau như phương pháp thu thập số liệu, phương pháp kế thừa có chọn lọc,
phương pháp thống kê và phương pháp mơ hình tốn.
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu là phương án truyền thống luôn
được thực hiện ở bất cứ nghiên cứu khoa học nào và được thực hiện trong suốt quá

Trang 10


trình nghiên cứu. Mục đích của việc làm này là thu thập số liệu thơng tin là đảm bảo
có đầy đủ được các dữ liệu nghiên cứu có liên quan đến việc nghiên cứu của đề tài.
Các số liệu liên quan đến vùng biển hồ Tonle Sap, hạ lưu sông Mê Công và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm các số liệu về thơng tin địa hình, địa chất, tài liệu
về dân sinh kinh tế, khí hậu, khí tượng, thủy văn.

Phương pháp kế thừa có chọn lọc: Đây cũng là một trong phương pháp truyền
thống nhằm tận dụng những tinh hoa và thành tựu sẵn có từ các nghiên cứu trước đây
nhằm mục đích tiếp tục phát triển dựa trên những gì đã có và khắc phục những nhược
điểm mà các nghiên cứu trước đây chưa làm được.
Phương pháp thống kê: Từ những tài liệu, số liệu thu thập được, tiến hành phân tích,
tổng hợp số liệu, đưa ra những nhận xét, đánh giá về hiện trạng liên quan tới khu vực
nghiên cứu.
Phương pháp mơ hình tốn: Từ những năm cuối của thế kỉ XX với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học, công nghệ nhất là trong lĩnh vực điện tử, các chương trình tính
tốn hay cịn gọi là mơ hình tốn ngày càng được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi
trong nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau. Có thể nói rằng, các mơ hình tốn là một
công cụ mãnh mẽ giúp cho các nhà nghiên cứu khoa học có thế mơ phỏng được các
yếu tố quan tâm trong hệ thống thực một cách đơn giản hơn. Do đó, các mơ hình tốn
thủy văn, thủy lực cũng sẽ được sử dụng để mô phỏng chế độ thủy văn, thủy lực trong
vùng biển hồ, xác định được lượng nước bổ sung từ vùng biển hồ cho vùng Đồng bằng
sơng Cửu Long qua đó đánh giá được vai trị điều tiết dòng chảy của vùng biển hồ
Tonle Sap đối với vùng hạ du
5. Bố cục của luận văn
Ngoài chương mở đầu và kết luận, các nội dung chính của luận văn được bố cục trong
ba chương. Chương 1 là Tổng quan, bao gồm các thông tin chung về vùng nghiên cứu,
tổng quan các nghiên cứu về dòng chảy vùng biển hồ Tonle Sap và các thơng tin khai
thác dịng chảy vùng biển hồ Tonle Sap. Chương 2 giới thiệu về phương pháp nghiên
cứu, bao gồm các thông tin và nội dung liên quan đến việc phân tích lựa chọn cơng cụ
tính tốn mơ phỏng, các nội dung khái qt về mơ hình mưa – dịng chảy MIKE
NAM, mơ hình tốn thủy lực MIKE 11 và mơ hình thủy lực hai chiều 2D-FEM.
Chương 3 là kết quả và thảo luận, bao gồm các kết quả mơ phỏng và tính tốn dòng

Trang 11



chảy từ mưa của 12 nhánh sông đổ vào vùng biển hồ Tonle Sap, các kết quả mô phỏng
đặc trưng dòng chảy như mực nước, lưu lượng dòng chảy từ mơ hình thủy lực một
chiều MIKE 11, các kết quả mơ phỏng các đặc trưng thuỷ động lực của dịng chảy từ
mơ hình hai chiều 2D-FEM và đánh giá về vai trò của vùng biển hồ Tonle Sap đối với
Đồng bằng sông Cửu Long.

Trang 12


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về vùng biển hồ Tonle Sap
1.1.1 Vị trí địa lý
Biển Hồ Tonle Sap là một hồ nước ngọt ngập nước theo mùa, gắn liền với sơng Tonle
Sap và là một nhánh chính của sơng Mê Cơng ở Campuchia. Biển Hồ có toạ độ địa lý
từ 12033'36" đến 13013'12" vĩ độ Bắc và từ 103041'24" đến 104027'36" kinh độ Đơng,
có dạng thn dài chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Biển Hồ chiếm một
vùng trũng địa chất (khu vực thấp nhất) của vùng đồng bằng phù sa và hồ nước rộng
lớn ở lưu vực hạ lưu sơng Mê Cơng. Kích thước, chiều dài và lượng nước của hồ thay
đổi đáng kể trong suốt một năm từ diện tích khoảng 2.500 km 2, thể tích hơn 1 tỷ
m3 và chiều dài 160 km vào tháng IV là cuối mùa khơ tới diện tích tăng lên đến 16.000
km 2, thể tích hồ hơn 80 tỷ m3 và chiều dài là 250 km khi lượng nước trong sông Mê
Công đạt cực đại và mưa gây ra bởi gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh nhất vào tháng
IX và đầu tháng X. [2]
Biển Hồ là phần trung tâm điều tiết quan trọng của hệ thống thủy văn phức tạp và
được sông Mê Công bổ sung nước và phù sa hàng năm. Sự hình thành vùng đồng bằng
trung tâm là kết quả của hàng triệu năm lắng đọng phù sa từ sông Mê Công. Biển Hồ
Tonle Sap và sông Tonle Sap là một đại diện về dòng chảy của lưu vực hạ lưu sông
Mê Công, chậm nhưng liên tục. Biến động hàng năm của lượng nước sông Mê Công,
được bổ sung bởi chế độ gió mùa châu Á và và là nguyên nhân gây ra sự đảo ngược
dòng chảy duy nhất trên sông Tonle Sap. [3]

Khác với nhiều hồ tự nhiên khác, Biển Hồ là sự liên thông trực tiếp và thường
xuyên với sông Mê Công qua sông Tonle Sap và một phần vùng đồng bằng ngập lũ bờ
phải sơng Mê Cơng. Do đó, chế độ thuỷ văn của Biển Hồ có mối quan hệ chặt chẽ với
dịng chảy của sơng Mê Cơng và có sự dao động hàng năm cùng với sông Mê Công.
Nhờ sự dao động mực nước hàng năm và đặc điểm hồ nơng, diện tích mặt nước lớn
nên hệ sinh thái ở Biển Hồ rất đa dạng và đặc biệt. Sản lượng sinh học của Biển Hồ rất
lớn, đặc biệt là sản lượng cá sản sinh và phát triển trong Biển Hồ.

Trang 13


Hình 1.1. Bản đồ vùng biển hồ Tonle Sap và các nhánh nhập lưu
Ngoài mối tương tác thuỷ văn chặt chẽ với sông Mê Công, Biển Hồ chịu ảnh hưởng
của 12 lưu vực sông nhánh xung quanh với tổng diện tích 48.684 km2 (Bảng 1.1).
Đồng thời do diện tích mặt nước rất rộng nên lượng bốc hơi mặt nước và mưa trực tiếp
trên hồ cũng là 2 yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến chế độ thuỷ văn của Biển Hồ.
Do sự đảo ngược dịng chảy trên sơng Tonle Sap nên Biển Hồ trở thành hồ chứa
điều tiết tự nhiên góp phần giảm lượng dịng chảy mùa lũ và gia tăng dịng chảy mùa
kiệt của sơng Mê Cơng ở vùng đồng bằng châu thổ nói chung và Đồng Bằng sơng Cửu
Long của Việt Nam nói riêng.
Đồng bằng sơng Cửu Long, nằm trọn trong vùng đồng bằng hạ lưu sông Mê
Cơng, có diện tích và dân số lần lượt khoảng 40.576 km2 và 17,5 triệu người thuộc 13
tỉnh và thành phố (Long An, Bến Tre, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, An
Giang,Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau).
Trong số 13 tỉnh và thành phố vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có 2 tỉnh nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (Tiền Giang và Long An) và 4 tỉnh nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang
và Cà Mau). Thế mạnh của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long chủ yếu là nông nghiệp,
đặc biệt là lúa nước (với sản lượng lúa nước của vùng chiếm khoảng 57% của cả nước)
và nuôi trồng, chế biến thủy sản.


Trang 14


Bảng 1.1. Bảng thống kê diện tích các tiểu lưu vực [4]
Tên tiểu lưu vực

Tên cửa ra

1

Stung Chinit

Kompong Thmar

4.130

2

Stung Sen

Kompong Thom

14.000

3

Stung Staung

Kompong Chen


1.895

4

Stung Chikreng

Kompong Kdey

1.920

5

Stung Seam Reap

Cầu UNTAC

670

6

Stung Sreng

Kralanh

8175

7

Stung Sisophon


Sisophon

4.310

8

StungMongkol Borey

Mongkol Borey

4.170

9

Stung Sangker

Battambang

3.230

10

Stung Dauntri

Maung

11

Stung Pursat


Bak Trakoun

12

Stung Boribo

Boribo

STT

Diện tích (km2)

835
4.480
869

1.1.2 Đặc điểm địa hình
Vùng Biển Hồ Tonle Sap bị bao quanh bởi dãy Phnom Kravanh và dãy núi
Damrei (Con Voi) ở phía Tây Nam và ở phía Bắc là dãy núi Dangrek, vùng ven sơng
Tonle Sap có địa hình gợn sóng theo lưu vực sông và khu vực hồ Tonle Sap có độ cao
dưới 100m. Dãy núi Dangrek tại mép phía bắc của lưu vực sông Tonle Sap bao gồm
một vách núi dốc đứng với độ cao trung bình khoảng 500 m, điểm cao nhất trong số
đó đạt đến hơn 700 m. Về mặt địa hình trong lịng Biển Hồ có dạng lịng chảo nơng,
đáy phẳng. Dung tích chứa của hồ rất lớn. Ở độ sâu 11m, Biển Hồ có dung tích trên 84
tỷ m3 và diện tích mặt thống là 14.000 km2 [2]. Quan hệ địa hình lịng hồ trình bày ở
Bảng 1.2.

Trang 15



Hình 1.2. Bản đồ địa hình vùng Biển Hồ Tonle Sap và khu vực phụ cận
Bảng 1.2. Quan hệ địa hình Biển Hồ [4]
Cao độ

Diện tích

Dung tích

Cao độ

Diện tích

Dung tích

(m)

(km2)

(triệu m3)

(m)

(km2)

(triệu m3)

0,5

0


0

4,0

5.828

12.022

0,6

21

1

5,0

7.218

18.545

0,8

666

70

6,0

8.518


26.413

1,0

1.379

274

7,0

9.690

35.517

1,2

1.874

600

8,0

10.935

45.830

1,4

2.125


999

9,0

12.198

57.397

1,6

2.325

1.444

10,0

13.352

70.172

2,0

3.611

2.631

11,0

14.330


84.013

3,0

4.671

6.772

12,0

15.243

98.800

Trang 16


1.1.3 Đặc điểm khí hậu, khí tượng.
1.1.3.1 Lượng mưa

Hình 1.3.Bản đồ phân bố lượng mưa theo địa hình tại Campuchia
Mưa là một trong những yếu tố cơ bản của khí hậu có quan hệ mật thiết đến đời sống
con người cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội. Lượng mưa trung bình tại
Campuchia thường dao động từ 1.000 - 1.500mm. Lượng mưa trung bình từ tháng IV
đến tháng IX ở bồn địa Tonle Sap là 1.300- 1.500mm, song thay đổi đáng kể giữa các

Trang 17



năm. Lượng mưa xung quanh bồn địa tăng theo độ cao. Lượng mưa lớn nhất là ở dãy
núi dọc theo bờ biển Tây Nam, với từ 2.500 đến hơn 5.000mm hàng năm do ảnh
hưởng của gió mùa Tây Nam. Khu vực này có lượng mưa rất lớn tuy nhiên do địa hình
nên hầu hết lượng nước chảy ngay ra biển, chỉ có một phần nhỏ đổ vào các con sơng
chảy trong bồn địa. Có thể nhận thấy rõ hơn qua bản đồ phân bố lượng mưa theo địa
hình ở Hình 1.3.
1.1.3.2 Nhiệt độ
Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình tại một số vị trí vùng Biển Hồ Tonle Sap (đơn vị: 0C)
Tháng
Năm

Trạm
I

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI


XII

Battambang

25,1 27,3 29,1 29,8 29,1 28,8 28,1 28,0 27,6 26,9 26,1 25,2 27,6

Siem Reap

24,9 26,3 28,6 30,8 31,8 29,0 29,4 28,1 28,4 27,7 26,5 23,2 27,9

Stung Streng

24,8 27,8 29,4 30,5 30,0 29,0 28,4 29,3 28,1 28,6 27,2 24,7 28,1

Quy luật phân bố phổ biến nhất của nhiệt độ trung bình năm là giảm dần theo vĩ độ và
độ cao. Nhiệt độ trung bình năm trong dao động từ 27,5 - 28,5oC, trong đó ở vùng
đồng vùng đồng bằng trung tâm là 28,4oC và vùng trung du miền núi xấp xỉ 28oC.
Các tháng IV và V có nhiệt độ trung bình tháng đạt giá trị cao nhất trong năm, đây là
thời kỳ mặt trời qua thiên đỉnh lần thứ nhất đi qua lãnh thổ Campuchia và cũng là thời
kỳ mà thời gian mưa chưa nhiều nên không làm giảm đáng kể nền nhiệt độ chung.
Nhiệt độ trở lại trạng thái bình thường theo quy luật của các nước vùng nhiệt đới
(nhiệt độ trung bình xấp xỉ 30oC). Từ tháng XII đến tháng II là mùa đông - mùa nhiệt
độ thấp, đạt trung bình từ 25 - 27,5oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất xảy ra vào tháng
XII, trong đó tại Siem Rieap xuống đến 23,2oC. Các trị số nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối
trong thời gian quan sát đều dưới 16oC và hầu hết xảy ra vào các tháng giữa mùa khô
(XII, I và II). Tháng XII và I là thời kỳ hoạt động mạnh mẽ nhất của gió mùa đông bắc,
nhiệt độ thấp nhất phổ biến từ 14 - 15oC, cá biệt có nơi xuống đến 10,7oC (xảy ra
tháng XII tại Siem Reap).

Trang 18



1.1.3.3 Độ ẩm
Vùng Biển Hồ Tonle Sap nằm trong lãnh thổ Campuchia, ở đây có sự hình thành hai
kỳ khơ và ẩm khác nhau rõ rệt trong năm. Vào mùa mưa, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi
hệ thống gió mùa Tây Nam thổi từ Ấn Độ Dương và Vịnh Thái Lan mang nhiều hơi
ẩm, thời kỳ ẩm kéo dài từ tháng V đến XI. Trong những tháng này, độ ẩm tương đối
trung bình tháng đạt từ 80 đến 85%. Biến trình năm của độ ẩm tương tự như biến trình
năm của lượng mưa, độ ẩm trung bình có giá trị lớn nhất xảy ra trong các tháng IX và
X, có nơi lên tới 94%. Từ tháng XII đến tháng II là thời kỳ hoạt động của hệ thống gió
mùa Đơng Bắc mang theo khơng khí khơ lục địa. Do vậy thời kỳ này độ ẩm đạt giá trị
thấp, trung bình đạt từ 71 - 75%. Độ ẩm trung bình thấp nhất thường xảy ra trong các
tháng II và III, có nơi xuống tới 62%. Tháng IV là tháng bắt đầu chuyển sang mùa hè
nên khơng khí mang tính chất khơ và nóng. Theo phạm vi khơng gian, giá trị độ ẩm
trung bình năm lớn nhất ở vùng hồ Tonle Sap, vùng duyên hải ven biển (đạt xấp xỉ
80%). Những nơi có độ ẩm trung bình năm đạt giá trị thấp hơn là vùng cao ngun
phía đơng của Camphuchia.
Bảng 1.4. Độ ẩm tương đối trung bình năm (đơn vị: %)
Tháng
Trạm

I

II

III

IV

V


VI VII VIII IX

X

XI XII Năm

Battambang

77

76

74

77

80

80

82

82

85

84

83


81 80,1

Siem Reap

79

70

70

71

76

81

83

83

84

87

87

81 79,3

Stung Streng


72

62

64

68

77

82

90

92

94

90

84

78 79,4

1.1.3.4 Bốc hơi
Bảng 1.5.Bốc hơi bình quân tháng trung bình nhiều năm (đơn vị: mm) [4]
Tháng

I


Bốc hơi

120,9

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI

XII

120,4 142,6 144,0 124,0 111,0 114,7 89,9 87,0 89,9 108,0 127,1

Lượng bốc hơi tháng trung bình nhiều năm biến đổi từ 87,0 - 144,0mm/tháng và phân
bố khơng đều. Tháng có lượng bốc hơi lớn thường từ tháng XII năm trước đến tháng V
năm sau, lượng bốc hơi từ 120,4 - 144,0mm/tháng. Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất

Trang 19



thường xảy ra vào tháng VIII đến tháng X, là thời kỳ gió mùa Tây Nam hoạt động
mạnh gây ẩm ướt, mưa nhiều, lượng bốc hơi tháng trung bình từ 87,0 - 89,9mm.
1.1.3.5 Nắng
Tổng số giờ nắng trung bình năm khu vực vùng hồ Tonle Sap xấp xỉ 2000 giờ. Biến
trình năm của số giờ nắng gần như ngược lại hồn tồn với biến trình năm của lượng
mưa, tức là vào thời kỳ mưa nhiều nhất cũng là thời kỳ có số giờ nắng đạt giá trị thấp
nhất trong năm. Thời kỳ số giờ nắng đạt giá trị lớn nhất là thời kỳ mùa khô, dao động
phổ biến từ 220 đến 270 giờ nắng trong tháng, có nơi đạt gần 300 giờ nắng trong tháng.
Các tháng mùa mưa, số giờ nắng giảm đi rõ rệt, đặc biệt là các tháng VII, VIII và IX,
tổng số giờ nắng tháng dao động từ 140 đến 165 giờ.
1.1.3.6 Gió
Campuchia có 2 hệ thống gió thổi theo mùa. Về mùa mưa là thời kỳ gió mùa Tây Nam
thịnh hành, mùa khơ là thời kỳ hoạt động chủ yếu của gió mùa Đơng Bắc. Tốc độ gió
trung bình trong các tháng mùa khơ thường lớn hơn trong các tháng mùa mưa. Nhìn
chung tốc độ gió trung bình ở Campuchia khá thấp, ở vùng hồ Tonle Sap phổ biến ở
tốc độ 1m/s.
1.1.3.7 Bão và áp thấp nhiệt đới
Khu vực Biển hồ Tonle Sap nằm trong lãnh thổ Campuchia, tại đây mặc dù có thể
bị ảnh hưởng bởi bão và xốy thuận nhiệt đới ở phía tây Thái Bình Dương, nhưng khá
hiếm vì các cơn bão thường đi qua phía Bắc và tấn cơng miền Bắc Việt Nam và
Lào. Hơn nữa, khi bão ảnh hưởng đến Campuchia, chúng thường bị suy yếu vì đã giải
phóng phần lớn năng lượng trên bờ biển của miền Nam Việt Nam. Tuy nhiên vẫn có
thể mang lại những cơn mưa lớn, có thể gây ra lũ lụt. Theo lý thuyết, bão xảy ra trong
khoảng thời gian từ tháng VI đến tháng XII, nhưng ở Campuchia lại thường diễn ra
trong thời điểm từ giữa tháng X đến giữa tháng XI và muộn nhất là vào đầu tháng XII.
1.1.4 Đặc điểm thuỷ văn
1.1.4.1 Mạng lưới sông/kênh
Ngoại trừ một số con sông nhỏ ở phía Tây Nam, phía Đơng Bắc đổ vào sơng Mê

Cơng, thì hầu hết các con sơng và hệ thống sơng tại Campuchia đều đổ vào sông Tonle

Trang 20


Sap. Phnom Kravanh và dãy núi Damrei tạo thành một đường phân nước. Hồ được nối
với sông Mê Công qua sông Tonle Sap dài 100 km. Sông Tonle Sap và sông Mê Công
hợp lưu tại Quattre Bras gần Phnom Penh, sau đó phân ngay thành 2 dịng nước là
sơng Mê Công (tức sông Tiền) và sông Basak (sông Hậu), và chảy độc lập với nhau
qua vùng dồng bằng châu thổ tại Campuchia và Việt Nam rồi đổ ra Biển Đông.
Lượng nước của Biển Hồ chịu ảnh hưởng của 4 thành phần: i) dịng chảy sơng Mê
Cơng thơng qua sơng Tole Sap và chảy tràn bờ phải; ii) đóng góp của sông nhánh
xung quanh Biển Hồ; iii) mưa trên mặt hồ; và iv) bốc hơi mặt nước hồ.
Lưu lượng nước vào Tonle Sap là tùy thuộc theo mùa. Vào tháng IX hay tháng X,
dịng chảy của sơng Mê Cơng, được cấp thêm từ các trận mưa do gió mùa, tăng lên
đến điểm mà các dịng chảy qua đồng bằng khơng thể chứa được nữa. Lúc này, dịng
nước bị đẩy về phía Bắc theo sông Tonle Sap và đổ vào Tonle Sap, do đó làm tăng
kích thước của hồ từ khoảng 2.590 km² đến khoảng 24.605 km² vào cao điểm mùa lũ.
Sau khi nước sông Mê Công lên đến đỉnh và các dịng chảy phía hạ du có thể chứa
được dung tích nước, dịng sơng đảo ngược và chảy từ hồ ra sơng.
Sau khi nước rút khỏi Tonle Sap, nó để lại một lớp trầm tích mới. Các trận lụt hàng
năm, cộng với việc thoát nước yếu quanh hồ, đã biến vùng xung quanh Tonle Sap
thành một đầm lầy khó có thể sử dụng cho mục đích nơng nghiệp vào mùa khơ. Lượng
trầm tích lắng đọng trong hồ vào giai đoạn lũ lụt lớn hơn lượng được sông Tonle Sap
mang đi sau đó. Dần dần, hiện tượng bồi lắng hồ có vẻ đang xảy ra; khi mực nước
thấp, nó chỉ sâu khoảng 1,5 mét, còn trong mùa lũ, độ sâu là từ 10 đến 15 mét.
Thường thì vào mùa khơ từ tháng XI đến tháng V hồ khá hẹp và nông, tầm sâu chỉ
khoảng 1 m với diện tích 10.000 km². Vào mùa mưa bắt đầu từ tháng VI, thay vì sơng
Tonle Sap rút nước từ hồ ra sơng Mê Cơng thì sơng chảy ngược dịng, tiếp nước vào
hồ khiến mực nước hồ dâng cao và tăng diện tích hồ thành 16.000 km². Với lượng

nước đó, hồ có thể sâu đến 9 m, làm ngập lụt đồng ruộng và cây rừng trong khu vực.
Vùng ngập nước biến thành nơi sinh sản lý tưởng của nhiều lồi cá nước ngọt. Đến
tháng X thì nước lại rút xuống theo sông Tonle Sap ra sông Mê Cơng.
1.1.4.2 Đặc điểm về dịng chảy
Trên các sơng nhánh của Biển Hồ và Tonle Sap, mùa lũ cũng thường bắt đầu từ tháng
VI và kết thúc vào cuối tháng X. Tổng lượng dòng chảy mùa lũ chiếm khoảng 70 - 90%
Trang 21


tổng lượng dịng chảy năm, có thể thấy, cũng như mưa, sự phân hố theo mùa của
dịng chảy sơng suối rất mạnh mẽ. Ba tháng liên tục có lượng dịng chảy lớn nhất
thường xuất hiện vào các tháng VIII - X, riêng một số sông của lưu vực Biển Hồ xuất
hiện muộn vào các tháng IX - XI. Tổng lượng dòng chảy ba tháng liên tục lớn nhất
chiếm khoảng 50 - 70% tổng lượng dịng chảy năm. Biển Hồ có tác dụng điều tiết rất
lớn đến dịng chảy sơng Mê Công ở hạ lưu PhnomPenh. Vào khoảng từ tháng VI hàng
năm, khi lưu lượng nước sông Mê Công tại Kratie lớn hơn 2000 m3/s, một phần nước
sông Mê Công chảy vào Biển Hồ qua sông Tonle Sap và kéo dài cho đến cuối tháng X,
khi mực nước lũ sông Mê Cơng thấp hơn mực nước Biển Hồ thì xảy ra hiện tượng
ngược lại, tức nước từ Biển Hồ chảy qua sơng Tonle Sap vào sơng Mê Cơng.
Q trình lượng dịng chảy sông Mê Công chảy vào Biển Hồ qua sông Tonle Sap và
ngược lại từ Biển Hồ chảy ra sông Mê Cơng giống như q trình điều tiết mùa của một
hồ chứa. Hàng năm, Biển Hồ có thể trữ và điều tiết dịng chảy lũ sơng Mê Cơng với
tổng lượng 20 - 60 km3 với lưu lượng trung bình tháng chảy vào 2000 - 9000m3/s.
Hàng năm, sơng Tonle Sap có thể cung cấp cho hạ lưu khoảng 50 - 110 km3, tập trung
vào thời kỳ từ tháng X đến tháng II năm sau. Trong đó, riêng Biển Hồ có thể điều tiết
dịng chảy lũ sơng Mê Cơng 20 - 60 km3. Như vậy, tác dụng điều tiết dịng chảy lũ
sơng Mê Công và vùng trũng ngập lụt từ hạ lưu Kratie, nhất là từ Kompong Cham
trong thời gian từ tháng VI đến tháng X có thể làm giảm lượng lũ và tăng dòng chảy
mùa cạn chảy vào ĐBSCL, lưu lượng đỉnh lũ qua biên giới Việt Nam - Campuchia
trong thời kỳ điều tiết có thể cắt giảm 20 - 30% so với lưu lượng đỉnh lũ tại Kratie.

1.1.5 Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
Biển hồ Tonle Sap chiếm phần lớn vùng trung tâm (khu vực thấp nhất) của vùng đồng
bằng phù sa và hồ nước rộng lớn ở lưu vực hạ lưu sông Mê Công, được tạo ra bởi sự
va chạm của mảng Ấn Độ với mảng Á-Âu. Lục địa Đông Nam Á nằm trên thềm
Sunda, nơi hiện đang là Bán đảo Ấn-Trung và một loạt các đảo lớn bao gồm Sumatra,
Java và Borneo. Mực nước biển hiện tại lên đến 120m so với phần dưới của thềm lục
địa. Do sự dịch chuyển và va chạm lặp đi lặp lại nên đã làm lộ diện gần như toàn bộ
phần thềm và sau đó lại che phủ phần lớn các phần đó, bao gồm cả vùng đất cao hơn
7m so với mực nước biển hiện tại. Trong thời gian tiếp xúc, các hệ thống sơng ngịi

Trang 22


trước đây từng tồn tại đã khơng cịn liên kết với nhau sau những lần dịch chuyển và va
chạm như đã nêu ở trên.
Hoạt động kiến tạo và núi lửa rộng lớn và phức tạp của khu vực này đã định hình
q trình hình thành sơng Mê Cơng, mặc dù cấu trúc hiện tại của dịng sơng mới xuất
hiện khá gần đây. Theo những phân tích ở trên, trước khi được tích hợp vào hệ thống
sơng Mê Cơng, sơng Tonle Sap có thể là một phần của một con sơng lớn khác đã biến
mất trước đây.

Hình 1.4.Cấu trúc tổng quát địa chất hiện tại của Campuchia [5]
Biển hồ Tonle Sap nằm ở trung tâm của đồng bằng trung tâm Campuchia, có độ cao
10-30 m so với mực nước biển và chiếm 75% đất nước. Hồ được hình thành chỉ chưa
đầy 6000 năm trước khi xảy ra sụt lún gần đây nhất của nền tảng Campuchia
(Carbonnel, 1963). Các trầm tích do sông Mê Công lắng đọng dọc theo vùng ngập và
trong lưu vực của hồ Tonle Sap đã dẫn đến một phần lớn miền Trung Campuchia bị
chi phối bởi các trầm tích phù sa và lacustrine có nguồn gốc từ lưu vực sông Mê Công
và một phần từ lưu vực của hồ Tonle Sap (Oberthur et al. 2000b).


Trang 23


×