Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

SANH KHÓ DO NGÔI THAI và THAI TO (sản PHỤ KHOA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.23 KB, 14 trang )

SANH KHĨ DO NGƠI
THAI và THAI TO


Thai to- Định nghĩa
Thai to là 1 nguyên nhân sanh khó.
Định nghĩa thai to: cân nặng thai nhi > 4000gr
Tuy nhiên, cân nặng thai nhi không phải là
nguyên nhân duy nhất đưa đến chuyển dạ thất
bại vì vậy sự bất xứng đầu chậu thường khổng
chỉ đơn thuần do thai to.
Bất xứng đầu chậu cịn do: ngơi bất thường,
khung chậu hẹp


Thai to – yếu tố nguy cơ
Khơng có những dấu hiệu lâm sàng và hình
ảnh xquang dự đốn được sự bất xứng đầu
chậu.
Kích thước đầu thai nhi khơng phải là dữ kiện
đự đốn chính xác sự bất xứng đầu chậu.
Yếu tố nguy cơ: mẹ đái tháo đường, chủng
tộc, di truyền, đa sản, thai già tháng, sanh con
to, bé nam,..


Thai to – chẩn đoán
Tiền sử
Bụng to, BCTC: 38 – 40cm
Ngôi đầu cao, chồm vệ, không lọt khi vào
chuyển dạ


Siêu âm giúp chẩn đoán phân biệt thai to với
trường hợp gây TC to


Thai to – diễn tiến – xử trí
Diễn tiến
- Thai không lọt vào cuối thai kỳ hay vào

chuyển dạ
- Chuyển dạ kéo dài, đầu thai bị biến dạng
- Sanh khó có thể do kẹt vai
 Xử trí:
- MLT: chắc chắn thai to
- NPL: nghi ngờ thai to


Ngơi mặt
Ngơi ngửa hồn tồn, chẩm tiếp xúc với lưng và
mốc ngơi thai là cằm.
Có 2 dạng ngơi mặt: cằm trước hay cằm sau
Với thai đủ tháng, chuyển dạ thường bị cản trở
với ngôi mặt cằm sau, do cằm thai nhi bị đè ép
bởi xương mu của mẹ. Kiểu thế này làm cản trở
sự uôn khuôn của đầu thai nhi, cần thiết để di
chuyển trong tiểu khung. Nhiều ngôi mặt cằm sau
chuyển thành mặt cằm trước trong lúc chuyển
dạ.


Ngôi mặt

Nguyên nhân:là những yếu tố làm đầu ngửa hoặc
không cúi tốt: cổ thai nhi to, dây rốn quấn cổ gây đầu
ngửa, thai vô sọ, khung chậu hẹp, thai to, sanh nhiều
lần
Chẩn đoán khi sờ được: cằm, miệng, mũi, xương gị
má, và vịm mắt.
Có thể nhằm với ngơi mơng.
Xử trí:
Khung chậu bình thường: theo dõi sanh ngã âm đạo
Khung chậu hẹp eo trên: với thai đủ tháng, chỉ định
mổ lấy thai


Ngôi trán
Rất hiếm gặp.
Tư thế: chẩm nằm ở đường giữa, giữa tư thế
cúi hoàn toàn và ngữa hoàn toàn
Bệnh nguyên: ngun nhân giống ngơi mặt; là
ngơi khơng cố định.
Chẩn đốn: bụng: sờ được chẩm và cằm; âm
đạo: sờ được đường liên thóp, thóp trước,
vịm mắt, mắt và gốc mũi


Ngơi trán
Xử trí:
– Với thai nhỏ - khung chậu rộng, chuyển dạ dễ
dàng.
– Với thai lớn, chuyển dạ khó khăn, thai nhi phải
bình chỉnh để đk chẩm – trán nhỏ nhất thành

ngơi chỏm hay mặt .
– Với ngơi trán thống qua, tiên lượng phụ thuộc
vào ngôi hiên diện.
– Với ngôi trán tồn tại, tiên lượng sanh ngã âm
đạo thấp nếu thai không nhỏ hay khung chậu
không rộng.


Ngôi ngang
Tư thế này được xác định khi trục thai nhi
vng góc với trục mẹ.
Trong ngơi ngang, mỏm vai trình diện với eo
trên, đầu nằm 1 bên hố chậu, mông nằm hố
chậu còn lại.
Bệnh nguyên: thành bụng dãn, non tháng,
nhau tiền đạo, bất thường tử cung, đa ối,
khung chậu hẹp, đa sản,…


Ngơi ngang
Chẩn đốn:
- Bụng bè, BCTC nhỏ, khơng có cực thai được

xác định ở đáy, đầu nằm ở 1 bên hố châu,
mông nằm bên đối diện.
- Khám âm đạo: giai đoạn sớm: sờ được ngực.

Khi CTC mở lớn hơn: sờ được mỏm vai và
xương đòn. Trễ hơn, cánh tay và bàn tay sa
vào âm đạo



Ngơi ngang
Xử trí:
- Mổ lấy thai khi bắt đầu vào chuyển dạ.
- Khi đã vào chuyển dạ, cố gắng ngoại xoay

thai sẽ không thành công
- Khi chưa vào chuyển dạ hay mới vào chuyển

dạ - màng ối cịn ngun: có thể ngoại xoay
thai khi khơng có cơn co và khơng có những
biến chứng địi hỏi phải MLT


Ngôi phức tạp
Sự sa xuống của một chi cùng với ngôi thai
Nguyên nhân: lý do làm cho ngôi không chiếm
trọn eo trên: đa sản, đầu cao, non tháng,…
Xử trí: tùy tình huống, nếu chi sa khơng cản
trỏ chuyển dạ hay có thể đẩy lên được thì tiếp
tục theo dõi chuyển dạ; nhưng khi không
thuận lợi: MLT


Biến chứng
Mẹ: dọa vỡ tử cung, vỡ tử cung, BHSS, tổn
thương đường sinh dục, nhiễm trùng hậu
sản, dò âm đạo, tổn thương sàn chậu,…
Con:

- Sanh khó do vai: tổn thương đám rối cánh

tay, gãy xương đòn
- Biến dạng đầu thai nhi,…



×