HỘI CHỨNG TĂNG
ÁP LỰC NỘI SỌ
CHẨN ĐỐN & XỬ TRÍ
ĐỊNH NGHĨA
Hội chứng tăng áp lực nội sọ: (HCTALNS)
có sự gia tăng áp lực của dịch não tủy, được
đo trong não thất hay ngồi màng cứng,
vượt q 15mmHg (bình thường khoảng
10mmHg ở tư thế nằm)
SINH LÝ BỆNH HỌC
Hộp sọ không thể giãn nở được nên mọi gia tăng thể tích
bên trong sọ đều có thể gây ra HCTALNS.
VD: Tăng khối lượng não (phù não, khối chốn chỗ)
Mơ não 80%, dịch não tủy 10%, thể tích máu 10%
Giả thuyết Monro-Kellie: Thể tích hộp sọ khơng thể thay đổi
nên khi có gia tăng một trong những yếu tố trên thì các cấu
trúc khác phải thay đổi TALNS
VD: tắc nghẽn mạch máu não do huyết khối TM não, chèn ép ở trung
thất, giãn mạch do tăng CO2
VD: tắc nghẽn đường lưu thông của DNT
HẬU QUẢ
Tụt não ảnh hưởng đến dây TK thị giác
Tụt não do khối lượng não bị thoát vị qua nhiều
lỗ khác nhau
Tụt não khúc cuộn thể chai dưới lều não
Tụt thùy thái dương qua khe Bichat dọa chèn ép
dây TK vận nhãn chung ở cuống não và ĐM não
sau, đôi khi kèm theo xuất huyết cầu não
Tụt hạch hạnh nhân tiểu não vào lỗ chẩm
Tụt não trung tâm làm chèn ép các cấu trúc gian
não và trung não
Hiện tượng Cushing
Là một phản xạ với sự TALNS làm giảm
sự tưới máu đến não hay là chèn ép vào
động mạch
Các triệu chứng:
+ Thở chậm và không đều
+ Mạch chậm
+ Tăng huyết áp
LƯU Ý
Chọc tủy sống có thể gây ra tụt não trong
trường hợp có HCTALNS
HCTALNS phù gai thị giác lâu ngày dẫn đến
hiện tượng teo gai thị giác không hồi phục
Khi tình trạng TALNS ở mức trung bình lưu
lượng máu não được duy trì nhờ vào áp lực ĐM
tăng và sự giãn nở của động-mao mạch não
Khi TALNS nặng, các cơ chế bù trừ này bị mất
và lưu lượng máu não suy giảm nghiêm trọng
gây nên thiếu máu cục bộ não
DẤU HIỆU LÂM SÀNG
DẤU HIỆU GỢI Ý
Các cơn đau đầu
Là dấu hiệu sớm nhất và ổn định nhất
Xuất hiện từng cơn nhất là vào buổi sáng hay
lúc nửa đêm, nặng hơn khi ho, khi gắng sức
không đáp ứng với các loại thuốc giảm đau
thường sử dụng
Nơn ói
Thường xuất hiện tình trạng ói vọt, nhức đầu
giảm bớt sau cơn ói
Rối loạn tâm lý
Rối loạn thức tỉnh
Rối loạn tri giác
Chứng song thị do liệt 1 hay 2 bên của dây TK
vận nhãn ngồi
Đơi khi thị lực giảm hay lóa mắt, mắt mờ diễn
tiến là biểu hiện của HCTALNS nặng với nguy
cơ bị teo gai thị giác
CÁC NGHIỆM PHÁP
Khám đáy mắt
Dấu hiệu điển hình là có phù gai TK thị giác hai
bên với thị lực bình thường lúc đầu
Các bờ gai thị bị xóa mờ (flou), các mạch máu
quanh gai thị có hiện tượng bắt chéo động
tĩnh mạch; các TM ngoằn ngoèo, dãn; đôi khi
có xuất tiết dịch trắng ở quanh gai thị và các
chấm xuất huyết dạng ngọn lửa
Đáy mắt có thể bình thường dù HCTALNS xuất
hiện rõ ràng, đặc biệt ở trẻ nhũ nhi và người
trên 50 tuổi; khi đó HCTALNS có thể bị bỏ sót
do khám mắt bình thường
Khám thần kinh
Có thể phát hiện các dấu hiện TK khu trú tương
ứng với nguyên nhân, vị trí của HCTALNS
Phải tìm các dấu hiệu gây tụt não
Dấu hiệu cảnh báo hay đi kèm tụt não
Rối loạn tình trạng thức tỉnh nặng
Rối loạn tuần hồn
Rối loạn hơ hấp
Rối loạn thân nhiệt
Rối loạn trương lực cơ
Dấu hiệu gợi ý có tụt não
Hơn mê sâu
Dãn đồng tử 1 bên, mất phản xạ ánh sáng, sụp
mi do tổn thương dây TK III, kèm theo liệt nửa
người
Cơn gồng mất não
Dấu hiệu gợi ý tụt hạch hạnh nhân tiểu não
Đau đầu vùng chẩm lan xuống gáy, vẹo cổ
Dãn đồng tử 1 bên, mất phản xạ ánh sáng và
sụp mi mắt do tổn thương dây TK III, đôi khi
kèm liệt nửa người
Cơn tăng trương lực vùng hố sau: xảy ra do
tăng áp lực cấp đột ngột trong sọ gây ra gồng
tứ chi và rối loạn ý thức nặng nề
DẠNG LÂM SÀNG
Trẻ nhũ nhi, HCTALNS có thể gây:
Tăng vịng đầu
Phồng thóp
Dãn các tĩnh mạch của da đầu
Mắt có vẻ buồn ngủ
Phù gai thị có nguy cơ teo gai thị giác
CÁC NGHIỆM PHÁP BỔ SUNG
Chụp cắt lớp vi tính (scanner)
Đây là nghiệm pháp then chốt cho phép:
Khảo sát được nguyên nhân của HCTALNS
Tổn thương tạo nên hiệu ứng chèn ép (chèn ép
các não thất, di chuyển các cấu trúc đường
giữa)
Phù não (biến mất các rãnh vỏ não, vùng giảm
đậm độ trong, quanh tổn thương)
Xác định xem có dấu hiệu tụt não
Định hướng điều trị bằng việc xác định các
nguyên nhân để chỉ định điều trị phẫu thuật
Chụp cộng hưởng từ và cộng hưởng từ mạch
máu não (MRI và MRA)
MRI và MRA não cho phép quan sát được huyết
khối mới xuất hiện ở não hay không, thấy rõ hơn
các tổn thương phù tế bào ở chất trắng
X quang sọ (thẳng, nghiêng, worms)
Trong các ca HCTALNS diễn tiến chậm, X quang
có thể cho thấy:
- Dấu hiệu hình móng tay trên vịm sọ, đặc biệt rõ
ở trẻ em
- Dấu hiệu bào mòn của tuyến yên
- Dịch chuyển của tuyến tùng bị vơi hóa, thấy
được ở người lớn, chứng tỏ có hiệu ứng chèn
ép vùng trên lều
CĂN NGUYÊN
U não
HCTALNS có thể do:
- Khối u tác động hay ứ trệ tuần hoàn
- Các TM hay phù não do u
- Tràn dịch não thất do khối u làm tắc các đường
lưu thông của DNT
Các nguyên nhân mạch máu
- Tụ máu trong não
- Nhồi máu não lan rộng
- Xuất huyết màng não
- Viêm tắc tĩnh mạch não
-
Nguyên nhân chấn thương
Tụ máu ngoài màng cứng
Tụ máu dưới màng cứng
Tổn thương phù não hay xuất huyết
Tụ máu trong não sau chấn thương
Bệnh não do tăng huyết áp
Các nguyên nhân nhiễm trùng
Tràn dịch não thất
Tăng áp lực nội sọ giả u
Các nguyên nhân khác của HCTALNS
Do thuốc: corticoid, vitamine A, tetracycline
Do ngộ độc: khí CO, chì, thallium
Do nội tiết: cường giáp, bệnh Addison
Do suy hô hấp mãn (HCTALNS là do dãn mạch máu đi
kèm tình trạng tăng CO2)
CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA HỘI
CHỨNG TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ
U não
Abcès não
Tụ máu dưới màng cứng mạn tính
Huyết khối tĩnh mạch não
ton thuong nao do chan thuong (TBI )
Nhoi mau nao dien rong , chay mau nao , chay mau duoi
nhen , huyet khoi tinh mach nao
Tran dich nao that
THEO DÕI TRIỆU CHỨNG
Tất cả các trường hợp nghi ngờ có HCTALNS
- Cần chẩn đốn khẩn cấp và điều trị ngay vì
nguy cơ tụt não đe dọa sinh tồn
- Bắt buộc chuyển bệnh nhân ngay đến đơn vị
ngoại thần kinh, theo dấu hiệu lâm sàng và cận
lâm sàng liên tục
- Chống chỉ định chọc dò tủy sống (chỉ thực hiện
khi kết quả chụp cắt lớp não bình thường)