THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ HH TẠI CÔNG TY TNHH NN 1TV CẤP NƯỚC PHÚ
THỌ
1.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NN 1TV CẤP NƯỚC PHÚ
THỌ.
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú Thọ là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, tiền thân của công ty là nhà máy nước Việt Trì được
thành lập theo quyết định số 426/QĐ- TCC ngày 21/08/1970 của UBND tỉnh Vĩnh Phú. Khi
mới thành lập công suất thiết kế của nhà máy mới chỉ đạt 16.000m
3
/ngày đêm.
Năm 1976 do quy mô thành phố Việt Trì phát triển nhanh chóng cả về công nghiệp
cũng như dân sinh,nhà máy nước Việt Trì đã đầu tư xây dựng nâng công suất hoạt động lên
20.000m
3
/ngày đêm.
Năm 1992, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1169 cho phép thành lập nhà máy
nước Việt Trì với tổng số vốn là 4.533.659.000 đồng, với nhiệm vụ chính của nhà máy là sản
xuất và phân phối nước sạch trong khu vực thành phố Việt Trì.
Năm 1993, theo quyết định số 890 của UBND tỉnh Vĩnh Phú, nhà máy nước Việt Trì đã
đổi tên thành công ty cấp nước Vĩnh Phú.Sau khi tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành 2 tỉnh: Vĩnh
Phúc, Phú Thọ, công ty cấp nước Vĩnh Phú được đổi tên thành công ty cấp nước Phú Thọ theo
quyết định số 69 ngày 16/01/1997 của UBND tỉnh Phú Thọ.Với chức năng chủ yếu sản xuất và
phân phối nước sạch, cung cấp nước thô chưa qua xử lý cho các nhà máy, xí nghiệp sản xuất
công nghiệp.
Trong 5 năm từ năm 2001-2005, tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ, sau khi hệ
thống cấp nước được đầu tư mở rộng và đi vào hoạt động,việc cung cấp nước sạch đã đáp ứng
nhu cầu sử dụng nước cho khách hàng cả về số lượng lẫn chất lượng.Trong 5 năm qua, hệ
thống cung cấp nước đã đi vào hoạt động, không phải lúc nào cũng” xuôi chèo mát mái”, có
những thời điểm do điện áp không đảm bảo nên việc xử lý nước đôi khi bị gián đoạn, gây tâm
lý hoài nghi cho khách hàng. Để khắc phục tình trạng đó,Công ty đã đầu tư lắp đặt thêm 1 máy
biến áp 1.600 KVA tự điều chỉnh điện áp nên khu xử lý nước sạch đã đi vào hoạt động ổn định.
Ngay sau khi hệ thống mới đi vào hoạt động, tháng 9/2001, bằng nguồn tài trợ của Ngân hàng
tái thiết Cộng hoà Liên Bang Đức, công ty đã phối hợp với tư vấn nước ngoài triển khai dự án
nâng cao nhận thức của cộng đồng về nước sạch và vệ sinh môi trường tại thành phố Việt Trì.
Dự án đã thành công và đạt hiệu quả tốt.
Theo đà phát triển của nền kinh tế thị trường, ngay từ đầu năm 2005 công ty đã từng
bước thực hiện kế hoạch sắp xếp chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Phú
Thọ.Ngay từ đầu năm Công ty cấp nước Phú Thọ đã chủ động triển khai các bước: thành lập
ban đổi mới tại doanh nghiệp,tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách của Đảng- Nhà
Nước trong cán bộ công nhân viên, thành lập các tổ công tác giúp việc ban đổi mới DN và tiến
hành thực hiện đầy đủ các thủ tục chuyển đổi theo quy định. Đến đầu tháng 10 Công ty đã cơ
bản hoàn thành các thủ tục như đánh giá, xác định giá trị TS của DN,phương án quản lý tài
chính,phương án sắp xếp lại lao động sau chuyển đổi, dự thảo điều lệ và hoạt động của Công
ty TNHH 1 thành viên, dự thảo thoả ước lao động tập thể sau chuyển đổi.Sau khi đã thực hiện
xong các hồ sơ thủ tục theo quy định, Công ty đã gửi tới thường trực Ban đổi mới phát triển
DN tỉnh để Ban đổi mới kiểm tra đánh giá thẩm định đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch của
Tỉnh.Cùng với việc thực hiện chuyển đổi DN theo đúng thời gian quy định, Công ty còn đảm
bảo ổn định sản xuất kinh doanh, lo đủ việc làm cho người lao động.Tháng 12/2005 Công ty
cấp nước Phú Thọ đã chính thức đổi tên thành Công ty TNHH 1 thành viên cấp nước Phú Thọ.
Từ ngày 15/05/2007 đến nay Công ty đã được sửa đổi thành Công ty TNHH nhà nước
1 thành viên cấp nước Phú Thọ.Công ty hoạt động theo mô hình chủ tịch công ty trên nguyên
tắc tự chủ về tài chính. Mục tiêu của Công ty là sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế- xã hội phát triển, đảm bảo cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn chất
lượng Việt Nam cho cuộc sống và sức khoẻ của con người. Hiện nay Công ty quản lý 8 đầu
mối, bao gồm: Xí nghiệp nước sạch Việt Trì, Xí nghiệp cấp nước Công nghiệp Việt Trì, xí
nghiệp thi công cấp thoát nước, Xí nghiệp cấp nước thị xã Phú Thọ, Xí nghiệp cấp nước Phù
Ninh, xí nghiệp sửa chữa và thi công, nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì, xí nghiệp cấp
nước Lâm Thao.
Hoà theo giai đoạn hội nhập, đổi mới nền kinh tế hiện nay, Công ty TNHH NN 1TV
cấp nước Phú Thọ đã từng bước có những thay đổi tạo nên bộ mặt mới khởi sắc hơn xứng đáng
là cánh chim đầu đàn lớn mạnh trong các DN của tỉnh Phú Thọ.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty TNHH
NN 1TV Cấp nước Phú Thọ
Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cấp nước Phú Thọ có tư cách pháp nhân đầy đủ,
có con dấu riêng, là đơn vị hạch toán độc lập, chủ động tìm khách hàng tiêu thụ nước máy, sản
xuất sản phẩm, tự chủ về tài chính.Công ty có nghĩa vụ thực hiện các quy định của Nhà nước
như chế độ hạch toán DN, luật thuế DN, bảo vệ tài nguyên môi trường, thực hiện tốt luật lao
động, tuyển dụng lao động, trả lương công nhân viên...Công ty có quyền tổ chức sản xuất và
huy động vốn theo đúng quy định pháp luật Nhà nước ban hành.
-Nhiệm vụ của Công ty:
Công ty là DN chủ yếu sản xuất và phân phối nước sạch, thi công sửa chữa lắp đặt
đường ống cấp nước thuộc nhánh cấp nước cho các tiểu khu dân cư.
Trong thời kỳ bao cấp, Công ty sản xuất nước lắp đặt xây dựng các công trình cấp thoát
nước theo kế hoạch của UBND tỉnh giao. Sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường,
Công ty được trao quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó các nhiệm vụ chủ
yếu của Công ty là:
+ Tìm hiểu nhu cầu của thị trường.
+ Mở rộng thị trường thị phần tiêu thụ.
+ Tổ chức sản xuất cung cấp phân phối nước sinh hoạt va nước cho sản xuất công
nghiệp trong tỉnh, thi công lắp đặt đường ống cho mọi khách hàng
+ Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất...
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong vài năm gần đây đã hình thành
nên những khu Công nghiệp, các cơ sở công cộng, dịch vụ khách hàng, nhà hàng phát triển
nhanh chóng điều đó càng đòi hỏi tính cấp thiết của nhu cầu sử dụng nước nhiều hơn. Để đáp
ứng kịp thời nhu cầu sử dụng nước, Công ty đã mạnh dạn vay vốn của chính phủ Cộng Hoà
Liên Bang Đức đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, xây dựng hệ thống
cung cấp nước với công suất thiết kế lớn phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tỉnh
Hàng tháng Công ty lên kế hoạch việc sản xuất cho từng tháng như chỉ tiêu, kết quả
hoạt động kinh doanh của từng Xí nghiệp trong tháng nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất của
từng Xí nghiệp, khẳng định xí nghiệp có hoàn thành nhiệm vụ hay không.
Do đặc thù của mặt hàng là nước sạch, nhu cầu sử dụng của người dân là liên tục và
ngày càng gia tăng do đó đòi hỏi quá trình sản xuất của Công ty là liên tục, với khối lượng lớn,
sản xuất hàng loạt. Vì vậy chu kỳ sản xuất của Công ty không thể mang tính thời vụ mà phải
liên tục theo từng ngày, từng tháng, từng quý.
Sản phẩm của Công ty là duy nhất mang tính đặc trưng riêng của ngành cả về sản xuất
và tiêu thụ.Do đó thị trường luôn là rộng lớn, đây cũng chính là tiềm năng Công ty cần khai
thác.
Bộ phận sản xuất của Công ty gồm bộ phận sản xuất chính, bộ phận sản xuất phụ và bộ
phận vận chuyển cung cấp
Thứ nhất, bộ phận sản xuất chính của Công ty là Xí nghiệp sản xuất nước sạch Việt Trì,
có nhiệm vụ sản xuất và cung cấp nước sạch .Ngoài ra công ty còn một Xí nghiệp nước Công
nghiệp nằm ở phía nam Thành phố. Xí nghiệp này có nhiệm vụ cung cấp nước công nghiệp cho
các nhà máy lớn như: Nhà máy Păng Zim, các khu Công nghiệp của Thành phố.
Thứ hai, bộ phận sản xuất phụ gồm các xí nghiệp trực thuộc Công ty: Xí nghiệp thi
công, vai trò chuyên lắp đặt thi công các đường ống dẫn nước tới các khu dân cư và các phòng
ban khác có nhiệm vụ phục vụ cho quá trình sản xuất và cung cấp nước cho khách hàng.
Thứ ba, bộ phận vận chuyển và cung cấp :
Nước được vận chuyển theo hệ thống đường ống tới các khu dân cư, được sự theo dõi của tổ
điều phối 24/24 giờ để đảm bảo cho việc cung cấp và tránh thất thoát nước trong quá trình
cung cấp. Bên cạnh đó còn có sự giám sát theo dõi của phòng Kinh Doanh kịp thời ngăn chặn
những vi phạm và xử lý các sai phạm của người dân.
Công ty đã đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đaị tiên tiến nhất của Cộng hoà Liên
Bang Đức với công suất 60.000m
3
/ngày đêm.
-Công ty đã bố trí công nhân làm việc theo 3 ca liên tục đối với công nhân vận hành
máy móc để phục vụ một cách tối ưu nhất thoả mán nhu cầu khách hàng. Với những công
nhân thi công đường ống cũng được bố trí một cách hợp lý trong việc quản lý, sửa chữa hệ
thống đường ống kịp thời.
-Đặc điểm về mặt bằng nhà xưởng, điều kiện về ánh sáng, Công ty bố trí khu vực sản
xuất trực tiếp nằm trên gò cao bên dòng Sông Lô, hệ thống nhà xưởng khang trang,sạch sẽ đảm
bảo tổt cho quá trình sản xuất nước sạch, đủ tiêu chuẩn về ánh sáng, vệ sinh môi trường.
-Về an toàn lao động: Công ty trang bị đầy đủ các thiết bị bảo đảm sản xuất an toàn cho
công nhân như: quần áo bảo hộ, mũ, giày, ủng,...Ngoài ra Công ty thường tổ chức các lớp học
về an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên tham gia. Đồng thời cũng tào điều kiện tổ chức
các cuộc thi nhằm thu hút khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao hiểu biết và trách
nhiệm về an toàn lao động
Sơ đồ1.1: Dây truyền sản xuất nước sạch
Nước sông
1 Trạm bơm nước thô
2.Bể trộn
3 Bể phản ứng
4.Bể lắng ngang
5.Bể lọc + Bể chứa
6. Trạm bơm nước sạch
7. Nhà hoá chất
8. Bể thu hồi
Nước ra mạng
Đi phân phối
- Thuyết minh dây chuyền sản xuất:
*Nước nguồn lấy từ sông Lô, phường Dữu Lâu- Việt Trì, nước qua trạm bơm nước
thô(1) đặt ở đầu nguồn đưa nước lên bộ phận sát trùng(2). Ở đây phèn, clo được đánh vào
nước có tác dụng liên kết các hạt cặn nhỏ lơ lửng trong nước thành những hạt cặn lớn do đó sẽ
lắng xuống đáy bể nhanh hơn, ngoài ra nó còn có tác dụng khử trùng nước. Trước khi cho clo
(2) (1)
(7)
(3)
(8)
(5)
(6)
vào nước phèn được hoà trộn thành dung dịch và được điều chỉnh đúng nồng độ. Khi đánh
phèn vào nước sẽ xảy ra phản ứng hoá học tạo thành dạng keo kết tủa hấp thụ chất đất và bẩn
trong nướn chìm xuống đáy làm cho nước trong hơn, ở công đoạn này đòi hỏi phải hoà đúng
liều lượng phèn để không gây lãng phí và không quá ít làm cho nước không sạch.
* Sau khi đánh phèn nhờ sự kết tủa bông liên kết các hạt cặn. Quá trình này xảy ra
trong bể phản ứng(3). Hạt cặn sẽ được lắng xuống bể lắng(4). Tốc đọ lắng phụ thuộc vào chất
lượng nước nguồn, kích thước, hình dáng hạt cặn, trọng lượng riêng của từng hạt cặn và nhiệt
độ.Tốc độ lắng càng nhanh, thời gian nước lưu lại càng ít, năng suất cao và giảm được giá
thành.Từ bể lắng nước sẽ đi xuống bể lọc(5). Lọc là khâu cuối cùng của quá trình làm sạch
nước, nên nó đóng vai trò rất quan trọng. Lọc tiến hành sau giai đoạn làm lắng, cho nước đi
qua các lớp vật liệu lọc ( các loại sỏi, cát vàng và thạch anh..) Các lạo vật liệu phải đảm bảo vệ
sinh.
*Giai đoạn lọc để tách các hạt lơ lửng, các chất hữu cơ, các vi trùng để đảm bảo
chất lượng nước. Sau giai đoạn lọc,nước sẽ chảy vào bể chứa rồi qua trạm bơm nước sạch(6).
Tại đây, nước sẽ được bơm qua mạng phân phối theo hệ thống đường ống bơm tới các khu dân
cư phục vụ nhu cầu cấp thiết của người dân.
* Nhà hoá chất(7) là nơi vừa để chứa hoá chất vừa cung cấp hoá chất cho quá trình
xử lý nước và cũng là nơi kiểm nghiệm chất lượng nước.
* Bể thu hồi(8) sẽ chưa nước cặn ở bể phản ứng và bể lắng lọc quay trở lại tránh
lãng phí.
Qua sơ đồ sản xuất trên ta thấy quy trình công nghệ được tiến hành từ khâu đầu tới
khâu cuối là một dây truyền liên tục, mỗi khâu có những đặc điểm công nghệ riêng và giữa các
khâu đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Bộ máy quản lý của Công ty:
Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Mỗi phòng ban thực
hiện một chức năng khác nhau và được quản lý, điều hành bởi Giám Đốc công ty và chịu sự
quản lý trực tiếp của Công ty. Các xí nghiệp trực thuộc hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán
phụ thuộc, tất cả các hoạt động kinh tế đều phải thông qua Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được chia thành 2 khối là khối văn phòng và các đơn vị
hạch toán phụ thuộc.
- Giám đốc là người đứng đầu ra quyết định quan trọng theo dõi và xử lý những công
việc lớn của công ty và chịu trách nhiệm những quyết định của mình. Bên cạnh Giám đốc có 3
phó giám đốc phụ trách giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý DN. Đồng thời có các
trưởng, phó phòng ban và các Giám đốc, phó Giám đốc các xí nghiệp cũng phụ trách giúp việc
cho Giám đốc.
- Các trưởng phó phòng, Giám đốc, phó Giám đốc các xí nghiệp làm nhiệm vụ quản lý
phòng và xí nghiệp cua mình, giám sát quản lý công việc của phòng, xí nghiệp của mình hàng
ngày hàng tuần báo cáo về công ty theo lịch giao ban.
- Để có một bộ máy giúp việc tốt cho Giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thì giữa các phòng ban trong Công ty phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tức là mọi thông
tin trong Công ty liên quan đến hoạt động SXKD đều được xử lý và phản hồi tới Giám đốc để
Giám đốc đi đến quyết định đúng đắn.Mối quan hệ đó được thể hiện trog Công ty như sau:
+ Phòng tổ chức hành chính phải thường xuyên cung cấp số lượng CB- CNV trong
Công ty tăng giảm một cách kịp thời để phòng kế toán tính tiền lương cho CB- CNV một cách
chính xác.
+ Mọi công việc phát sinh liên quan tới tổ chức, kĩ thuật, tài vụ đề phải thông qua Ban
giám đốc. Giám đốc là người đưa ra quyết định.
Sơ đồ1. 2:Bộ máy tổ chức của Công ty
Chủ tịch kiêm
Giám Đốc Công
ty
- Tình hình Tài Chính của Công ty:
Mặt hàng chính của Công ty là sản xuất và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho các khu
dân cư, nước thô phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các nhà máy sản xuất.
Bảng 1.1: Sản lượng nước sạch trong 5 năm gần đây của Công ty:
Chỉ tiêu
Sản lượng nước(Đơn vị: triệu m
3
)
2003 2004 2005 2006 2007
Sản lượng
nước sạch 8.679.600 9.665.600 10.040.920 11.314.050 13.520.100
( Nguồn từ phòng tài vụ- kế toán)
Qua bảng số liệu trên “ Sản lượng nước sạch” mà Công ty đạt được qua các năm từ
năm 2003 đến năm 2007 tăng lên 4.840.500 m
3
tương ứng với mức tăng là 55,77%. Đặc biệt
trong 2 năm từ 2006 đến 2007 sản lượng nước công ty khai thác được đã tăng mạnh lên
Phó Giám Đốc Công
ty phụ trách tài chính
Phó Giám Đốc Công ty
phụ trách kế hoạch- Sản
xuất
Phó Giám Đốc
Công ty phụ trách
kĩ thuật- Dự án
Phòng
tổ chức-
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kỹ thuật
thiết kế
BQL
dự án
cấp
nước
Phòng
khách
hàng và
lắp đặt
đồng hồ
Phòng
kinh
doanh
Phòng
vi tính
XN sản
xuất
nước
sạch
Việt Trì
XN cơ
khí sửa
chữa và
xe thi
công
Xí
nghiệp
thi công
cấp
thoát
nước
Xí
nghiệp
cấp
nước
Lâm
Thao
Xí
nghiệp
cấp
nước
Phù
Ninh
Nhà máy
chế biến
phế thải
đô thị Việt
Trì
XN
cấp
nước
thị xã
Phú
Thọ
XN cấp
nước
công
nghiệp
Tổ điều phối
2.206.050 m
3
tương ứng với mức tăng 19,5%.
Qua đó thấy được Công ty đang mở rộng phát
triển mạng lưới cấp nước ra các huyện, thị xã, thị trấn trong tỉnh. Nhu cầu của thị trường ngày
càng lớn, việc sử dụng nước sạch của người dân trong tỉnh ngày càng gia tăng, đây chính là
điều kiện thuận lợi giúp cho Công ty tăng doanh thu sản xuất nước hằng năm. Mặt khác, hoà
vào sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung, tỉnh Phú Thọ nói riêng đã hình thành nên rất
nhiều khu Công nghiệp với nhiều DN đa dạng về ngành nghề, đây chính thị trường đầy tiềm
năng tiêu thụ nước cho Công ty. Do đó trong 2 năm trở lại đây sản lượng tiêu thụ nước của
Công ty đã tăng mạnh đem lại nguồn doanh thu lớn. Song trên thực tế nhu cầu sử dụng nước
trong tỉnh vẫn chưa cao, chưa sử dụng tối đa hết công suất thiết kế của dây truyền mà Công ty
đã đầu tư. Đây chính là những trăn trở mà ban giám đốc điều hành Công ty luôn phải cố gắng
nỗ lực tìm mọi phương hướng và giải pháp hữu hiêụ nhằm nâng cao hơn nữa sản lượng tiêu
thụ nước sạch của Công ty trong những năm tới.
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu Tài Chính của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
1 Doanh thu 19.591 22.561 25.872 28.102 31.205
2 Lợi nhuận
trước thuế
287 324 421 524 595
3 Thuế thu nhập DN 80,36 90,72 117,88 146,72 166,6
4 Lợi nhuận sau thuế 206,64 233,28 303,12 377,28 428,4
5 Tài sản bình quân trong
năm
126.901 124.735 105.478 126.116 140.101
6 Vốn lưu động bình quân
trong năm
90.027 111.094 135.022 142.314 165.023
(Nguồn từ phòng tài vụ- kế toán)
Doanh thu hằng năm của Công ty đã có xu hướng tăng lên song ở mức chưa cao do
sản lượng nước hàng năm tăng không cao. Doanh thu đạt được từ năm 2007 so với năm 2003
đã tăng lên 11.614.000.000VNĐ tương ứng với mức tăng 59,3%. Lợi nhuận sau thuế mà công
ty đạt được có chiều hướng gia tăng sau mỗi năm. Lợi nhuận sau thuế đạt được năm 2007 so
với năm 2003 đã tăng lên 221.760.000 VNĐ tuơng ứng với mức tăng 107,3%. Đây là tín hiệu
đáng mừng cho thấy hiệu quả sự lãnh đạo của Ban giám đốc, sự cố gắng quyết tâm của cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
Giá trị tài sản trong các năm đều tăng song số chênh lệch giữa các năm ở mức không
cao cho thấy tốc độ phát triển của Công ty là chậm. Do vậy việc đầu tư thêm trang thiết bị để
phát triển sản xuất của công ty cần được Ban giám đốc Công ty chú trọng hơn để nâng cao sản
lượng nước trong từng năm.
Tài sản bình quân trong từng năm đã được Công ty chú trọng đầu tư mua mới để phục
vụ tốt hơn cho sản xuất, góp phần làm gia tăng sản lượng nước hằng năm. Việc sử dụng tài sản
của Công ty thực sự đem lại hiệu quả trong kinh doanh góp phần làm gia tăng lợi nhuận.
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH NN 1TV CẤP NƯỚC PHÚ THỌ.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Xuất phát từ quy mô, đặc điểm cụ thể về sản xuất kinh doanh và căn cứ vào trình độ
của đội ngũ nhân viên kế toán hiện nay mà Công ty TNHH NN 1TV đã lựa chọn loại hình tổ
chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán rất phù hợp với mô hình của Công ty. Tổ chức bộ máy
kế toán tại Công ty TNHH NN 1 thành viên cấp nước Phú Thọ gồm có 8 người có trách nhiệm,
chuyên môn gắn bó với công việc.Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập
trung.Công ty chỉ mở 1 bộ sổ kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở mọi phần hành kế toán.
Phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ,xử lý
thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của Công ty.
Phòng tài vụ công ty đứng đầu là kế toán trưởng với từng phần hành giao cho từng cá
nhân cụ thể nhưng do số lưọng nhân viên kế toán ít do đó mỗi người phụ trách và kiêm nhiều
việc.
SƠ ĐỒ 2.1: BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH NN 1TV CẤP NƯỚC PHÚ THỌ
* Chức năng, nhiệm vụ:
Phòng tài vụ Chức năng - nhiệm vụ
1. Bùi Thị Minh Thanh
Kế toán trưởng
- Quản lý các hoạt động của phòng kế toán cũng như phân xưởng, tham
mưu tình hình tài chính các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kế toán TSCĐ, các khoản vay và nghiệp vụ phi tiền mặt.
- Cập nhật Sổ Cái vào các tài khoản
- Tổng hợp kiểm tra và chuẩn bị báo cáo tài chính quý năm. Chịu trách
nhiệm trực tiếp về các Báo cáo tài chính trước Giám đốc và các ngành
liên quan(kiểm toán, ngân hàng, tài chính,kho bạc, thuế...)Có thể khẳng
định kế toán trưỏng là người phụ trách đối nội và đối ngoại
- Báo cáo trực tiếp lên Giám đốc, các cấp có thẩm quyền về các vấn đề
tài chính.
- Giám sát các hoạt động SXKD liên quan tới các phòng ban khác
2. Vũ Thị Ngọc Lan Phó phòng
- Hằng ngày tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, kê khai thuế đầu ra và đầu vào, Báo cáo thuế GTGT phải nộp
trong tháng
- Kế toán nghiệp vụ tiền mặt dự án
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư Phó phòng tài vụ Kế toán công nợ
Thủ quỹ Kế toán NM chế
biến phế thải
Kế toán XN thi công
cấp nước
Kế toán XN PhúThọ
- Trợ giúp kế toán trưởng chuẩn bị các Báo cáo tài chính quý, năm và
các công việc kế toán khác.
- Theo dõi tình hình thanh toán các khoản tạm ứng cho công nhân viên,
thanh toán lương, theo dõi các khoản phải thu phải trả
3. Đoàn Diệu Hương Kế toán viên - Kế toán nghiệp vụ nhập xuất vật tư
- Đền bù các dự án
4. Dương Hồng Sơn Kế toán viên - Kế toán theo dõi công nợ tiền nước, nghiệm thu công trình của các
XN
5. Phí Thị Thanh Huệ
Kế toán XN cấp nước thị xã Phú
Thọ
- Chuẩn bị số liệu, sổ sách kế toán, trình nộp lên phòng kế toán Công ty
để tổng hợp kế toán quý năm.
- Báo cáo trực tiếp cho Giám đốc XN các vấn đề tài chính của XN.
6. Trương Thị Hải Anh
Kế toán XN thi công cấp thoát
nước
- Chuẩn bị số liệu sổ sách kế toán, trình nộp lên phòng kế toán công ty
để tổng hợp quý năm.
- Báo cáo trực tiếp cho Giám đốc XN các vấn đề tài chính của XN thi
công
7. Nguyễn Thị Xuân
Kế toán XN chế biến rác thải
- Tập hợp tính giá thành sản phẩm sau chế biến rác
- Chuẩn bị số liệu sổ sách trình nộp lê phòng kế toán Công ty.
8.Bùi Thị Bính
Thủ quỹ kiêm thủ kho
- Quản lý lượng tiền mặt có tại két của Công ty và lượng vật tư có tại
kho.
- Kiểm nhận lượng tiền, vật tư vào ra theo phiếu thu chi nhập xuất
- Hằng ngày vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cuối
ngày thủ quỹ đối chiếu với sổ quỹ kế toán
- Hằng ngày thủ kho căn cứ vào hoá đơn nhập xuất kho vào thẻ kho để
nắm được số vật tư tại kho.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty:
1.2.2.1 Các chính sách kế toán chung của Công ty:
-Công ty TNHH NN 1 thành viên cấp nước Phú Thọ áp dụng chế độ kế toán của Việt
Nam theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006.
-Công ty sử dụng hình thức kế toán” Nhật ký- Chứng từ”
-Niên độ kế toán được áp dụng từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N tính theo ngày
dương lịch
- Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam( VNĐ)
-Hệ thống tài khoản áp dụng thống nhất theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC.
- Áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
1.2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam theo quyết định
số 15/QĐ/BTC ban hành ngày 20/03/2006 do Bộ trưởng BTC quy định.
1.2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán
Do quy mô của Công ty lớn nên hình thức Nhật ký- Chứng từ được sử dụng là phù
hợp với các loại chứng từ bắt buộc như: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng và các loại
chứng từ hướng dẫn.
Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ trong việc ghi
chép kế toán để ban hành và vận dụng chế độ chứng từ trong đơn vị cơ sở hay đó là việc thiết
kế khối lượng công tác kế toán hạch toán ban đầu trê hệ thống các chứng từ hợp pháp, hợp lý,
hợp lệ theo một quy trình luân chuyển chứng từ nhất định. Đây là giai đoạn đầu tiên để thực
hiện việc ghi sổ và lập báo cáo kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán gồm các giai đoạn: thứ nhất lựa chọn số lượng và chủng loại
chứng từ, thứ hai tổ chức lập chứng từ, thứ ba tổ chức kiểm tra chứng từ, thứ tư là tổ chức ghi
sổ kế toán, thứ năm tổ chức bảo quản lưu trữ và huỷ bỏ chứng từ.
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản là phương tiện vật
chất cơ bản cần thiết để người làm kế toán ghi chép phản ánh, hệ thống hoá số liệu kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp là
NK- CT.Theo hình thức này ba gồm các loại sổ:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Bảng phân bổ
- Sổ cái
Cụ thể, công ty sử dụng các loại sổ kế toán: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ TSCĐ,
Sổ chi tiết thanh toán với ngưòi mua, người bán, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết vay, sổ chi phí
sản xuất kinh doanh,...các loại bảng phân bổ: bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ tiền lương
BHXH, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
- Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào
NK- CT hoặc từ bảng kê, sổ chi tiết có liên quan
- Đối với NK-CT được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng
cộng của bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng chuyển số liệu vào NK- CT.
- Đối với các chứng từ có liên quan tới sổ thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào
sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối
chiếu với sổ cái.
- Đối với các loại cho phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất
phân bổ, các chứng từ gốc sẽ được tập hợp phân loại trong bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết
quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và NK- CT có liên quan.
- Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các NK- CT kiểm tra đối chiếu số liệu trên các
nhật ký với sổ thẻ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của NK-
CT ghi tiếp vào Sổ cái.
- Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NK- CT, bảng kê và các
bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính
Hiện nay, Công ty đã đưa chương trình kế toán máy nên trình tự kế toán theo hình thức NK-CT
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NK-CT
Sơ đồ 2.3 : Quá trình xử lý nghiệp vụ trong hệ thống kế toán máy
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
Sổ Cái các TK
Nhật ký- Chứng từ
Sổ( thẻ) kế toán
Chi tiết
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Chứng từ KT
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh