Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

GS. Lưu Ngọc Hoạt Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong Sức khỏe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 174 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGHIÊN CỨU SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

SáCH kHôNG báN

NHÀ xuấT bảN Y HỌC


NHÀ xuấT bảN Y HỌC

PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CỨu
SỨC kHỎE CỘNG ĐỒNG
(GIáO TRÌNH DÙNG CHO ĐÀO TẠO báC SĨ Y HỌC DỰ PHỊNG)

Chịu trách nhiệm xuất bản

HỒNG TRỌNG QUANG

Biên tập và sửa bản in: BỘ MÔN THỐNG KÊ TIN HỌC Y HỌC
Trình bày bìa:

CƠNG TY TNHH L.U.C.K H.O.U.S.E

Kỹ thuật vi tính:

CƠNG TY TNHH L.U.C.K H.O.U.S.E

In 300 cuốn, khổ 17 x 25 cm, tại công ty TNHH L.U.C.K H.O.U.S.E
5FM
t&NBJMBENJO!MVDLIPVTFHSBQIJDTDPN


Quyết định xuất bản số: 304/QĐ-YH
Số đăng ký kế hoạchYVԼUCԻOTՒ925-2012/CXB/18-88/YH

*OYPOHOՖQMԋVDIJՋVRVâ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO Y HỌC DỰ PHỊNG VÀ Y TẾ CơNG CỢNG
bỢ mơN THốNG kÊ TIN HỌC Y HỌC

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
GIáO TRÌNH DÙNG CHO ĐÀO TẠO báC SĨ Y HỌC DỰ PHỊNG

(JÈPUSƯOIZÿԋ՛DCJÐOTPԺO
CJÐOUՀQWËJOԼOEԋ՗JTբJUS՛D՝B%բÈO7JՍU/BNo)Ë-BO
i/ÉOHDBPOʅOHMբDHJԻOHEՀZWËOHIJÐOD՞V:IՐDEբQIÛOHUԺJ7JՍU/BNw%բÈO/VďD

ćJTQVCMJDBUJPOJTNBEFQPTTJCMFVOEFSUIFTVQQPSUPG7JFUOBNoUIF/FUIFSMBOETQSPKFDUi4USFOHUIFOJOHUFBDIJOHBOESFTFBSDIDBQBDJUZPG1SFWFOUJWFNFEJDJOFJO7JFUOBNw/VďDQSPKFDU


HÀ NỢI - 2013


Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng

mỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦu


9

bài 1: Tổng quan về nghiên cứu sức khỏe cộng đồng và các bước phát triển
đề cương nghiên cứu
13

DANH SáCH TáC GIả

1. Khái niệm về nghiên cứu và thực trạng nghiên cứu y học tại Việt Nam

13

2. Khái niệm và các loại hình nghiên cứu sức khỏe cộng đồng

17

3. Mối liên quan giữa môn học NCSKCĐ với các môn học khác

25

4. Các bước phát triển một đề cương nghiên cứu

27

bài 2: Phân tích vấn đề và lựa chọn vấn đề nghiên cứu ưu tiên

33

1. Khái niệm về sức khoẻ:


33

CHủ bIÊN:

PGS.TS. Lưu Ngọc Hoạt

2. Các yếu tố tác động đến sức khoẻ cộng đồng

34

THƯ kÝ bIÊN SOẠN:

ThS. Hoàng Thị Hải Vân

3. Các tiêu chuẩn lựa chọn vấn đề nghiên cứu ưu tiên

40

THAm GIA bIÊN SOẠN:

TS. Lê Thị Thanh xuân

4. Cách viết tên đề tài

48

TS. Nguyễn Văn Huy

5. Phân tích vấn đề nghiên cứu bằng phương pháp xây dựng cây vấn đề


50

6. Xác định trọng tâm và phạm vi của nghiên cứu

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

57

TS. Đào Thị minh An
TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh
PGS.TS. Lê Thị Hương

bài 3: Tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu

59

1. Các khái niệm cơ bản

59

2. Các nguồn tài liệu tham khảo

62

ThS. Hoàng Thị Hải Vân

3. Các chiến lược tìm kiếm tài liệu


64

ThS. Đỗ Thanh Tồn

4. Tổng hợp thông tin và viết

71

ThS. Vũ Thị Vựng

5. Giới thiệu một số phần mềm quản lý tài liệu tham khảo

72

PGS.TS. Lưu Ngọc Hoạt

6. Cách tìm kiếm và quản lý tài liệu trên các phần mềm

76

PGS.TS. Hoàng Văn minh

7. Nguyên tắc trích dẫn và viết tổng quan

78

8. Phương pháp viết tổng quan

85


PGS.TS. kim bảo Giang

5


Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng

Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng

bài 4: xác định các biến số và chỉ số trong nghiên cứu

89

bÀI 8: Các phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng 192

1. Tầm quan trọng của biến số trong nghiên cứu.

89

1. Giới thiệu về Đánh giá nhanh

193

2. Phân loại biến số

90

2. Thiết kế nghiên cứu:

196


3. Phân loại theo tương quan giữa các biến số

97

3. Chọn mẫu

196

4. Tầm quan trọng của việc phân loại biến số

99

4. Nguồn thông tin và tổ chức đoàn đánh giá:

197

5. Các kỹ thuật thu thập số liệu

198

5. Cách xác định các biến số /chỉ số trong nghiên cứu
bài 5: Lựa chọn thiết kế nghiên cứu

100
103

1. Vài nét về thiết kế nghiên cứu trong nghiên cứu sức khoẻ cộng đồng.

103


2. Phương pháp nghiên cứu định lượng trong nghiên cứu sức khoẻ
cộng đồng

104

3. Chiến lược thiết kế nghiên cứu can thiệp.

120

4. Yêu cầu của các thiết kế nghiên cứu

131

5. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu

132

bài 6: Phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu sức khoẻ
cộng đồng

137

1. Đặc điểm và mục đích của phương pháp nghiên cứu định tính

137

2. Một số kỹ thuật thu thập thơng tin trong nghiên cứu định tính

139


3. Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính

144

4. Phân tích số liệu

145

bài 7: Quần thể và mẫu nghiên cứu

157

1. Khái niệm về mẫu và quần thể nghiên cứu

157

2. Đại cương về mẫu và cỡ mẫu

167

3. Chọn mẫu

168

6

bài 9: kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin

217


1. Cơ sở để lựa chọn kỹ thuật, công cụ thu thập thông tin

217

2. Kỹ thuật thu thập thông tin

219

3. Thiết kế công cụ thu thập thông tin

227

bài 10: Quản lý chất lượng số liệu

249

1. Tổng quan

249

2. Các loại sai số

251

3. Các sai sót thường gặp từng giai đoạn nghiên cứu và các biện pháp khắc
phục
254
bài 11: Lập kế hoạch phân tích và trình bày số liệu


263

1. Bảng phân phối tần số

264

2. Biểu đồ và đồ thị

268

3. Hướng dẫn về thiết kê và sử dụng các bảng, biểu đồ và đồ thị

276

bài 12: Lập kế hoạch nghiên cứu

279

1. Mở đầu

279

2. Lịch làm việc

280

3. Biểu đồ Gantt

283


4. Dự trù kinh phí

287

7


Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng

bài 13: Đạo đức trong nghiên cứu khoa học y học

293

1. Khái quát chung về đạo đức trong nghiên cứu khoa học y học

293

2. Nguyên tắc chung thực hiện đạo đức trong nghiên cứu y học:
có 3 nguyên tắc

296

3. Nội dung cơ bản của đạo đức nghiên cứu: 4 nội dung

297

4. Các vấn đề cần lưu ý về đạo đức nghiên cứu:

301


5. Các biểu mẫu liên quan đến đạo đức trong nghiên cứu

304

6. Bài tập

309

bài 14: Phương pháp xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học

323

1. Khái niệm đề cương nghiên cứu

323

2. Thành phần chính của 1 đề cương nghiên cứu khoa học

324

3. Tiêu chuẩn của một đề cương nghiên cứu tốt

332

PHỤ LỤC

335

LỜI NĨI ĐẦu
Y học là một mơn khoa học “cứu người” nên ln được ưu tiên nghiên

cứu, chính vì vậy nghiên cứu khoa học trong y học ở tất cả các quốc
gia đều luôn được ưu tiên phát triển. Ngày nay, khi khoa học, kỹ thuật
trong y học ngày càng phát triển thì khái niệm y học dựa vào bằng
chứng; quản lý, hoạch định chính sách dựa vào bằng chứng đã trở nên
phổ biến thì nghiên cứu khoa học lại càng có những đóng góp nhiều
hơn cho việc tìm thêm các bằng chứng khoa học, nhằm tạo cơ sở cho
việc ban hành những quyết định hợp lý và chính xác nhất.
Với các cán bộ y tế học tập và công tác trong lĩnh vực Y học dự phịng
và Y tế cơng cộng thì nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu
sức khỏe cộng đồng nói riêng lại càng cần thiết vì hầu hết các cơng
việc hàng ngày của người cán bộ y tế trong lĩnh vực này đều cần đến
các kỹ năng thu thập, phân tích thơng tin và dựa vào đó để ra quyết
định. Ngồi ra hầu hết sinh viên đại học, học viên sau đại học khối Y
học dự phịng và Y tế cơng cộng đều phải tự làm nghiên cứu để từ đó
viết được các khóa luận, luận văn, luận án tốt nghiệp của mình.
Với các giảng viên trong các trường đại học y thì ngồi việc làm
nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự phát triển năng lực của bản thân,
họ còn phải tham gia giảng dạy, hướng dẫn sinh viên, học viên làm
nghiên cứu, phải ngồi hội đồng chấm các luận văn, luận án và phải
tham gia vào các đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước nên việc
nghiên cứu khoa học lại càng không thể thiếu.
Với những nhà quản lý và hoạch định chính sách thì khái niệm quản lý
dựa vào kinh nghiệm chỉ có thể được phát huy tốt khi nó đã được kết
hợp chặt chẽ với khái niệm quản lý và hoạch định chính sách dựa vào
bằng chứng, trong đó bằng chứng từ các nghiên cứu khoa học luôn
luôn được đánh giá cao.

9



Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng

Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng

Mặc dù nghiên cứu khoa học cần thiết và quan trọng như vậy nhưng
việc tiến hành một cơng trình nghiên cứu đúng phương pháp và có giá
trị về mặt khoa học hồn tồn khơng phải đơn giản. Theo nhiều thống
kê hiện nay, chỉ có khoảng dưới 50% các đề tài nghiên cứu khoa học
trong ngành y tế có các kết quả và kiến nghị được ứng dụng và cũng
chỉ có rất ít bài báo của các tác giả Việt Nam được các tạp chí quốc
tế nhận đăng tải. Một trong những lý do cơ bản của các hạn chế này
chính là chất lượng và giá trị khoa học của một số đề tài nghiên cứu
khoa học của nước ta nói chung và của ngành y tế nói riêng cịn chưa
cao. Một điểm cần lưu ý thêm là làm nghiên cứu khoa học thường đòi
hỏi một nguồn kinh phí nhất định và vì vậy nếu kết quả của nghiên
cứu khơng được ứng dụng trong thực tế thì đó quả là một sự lãng phí
rất lớn.

Mặc dù tài liệu này đã được nhiều tác giả có kinh nghiệm về nghiên
cứu sức khỏe cộng đồng của Viện Đào tạo Y học dự phịng và Y tế
cơng cộng tham gia biên soạn và đã được sử dụng trong nhiều khóa
học và được cập nhật thường xuyên sau mỗi khóa học nhưng chắc
chắn vẫn còn những khiếm khuyết cần được bổ sung, hồn chỉnh.
Chúng tơi rất mong các bạn đọc xa gần đóng góp cho những ý kiến
quý báu để lần tái bản sau, cuốn sách sẽ được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Thay mặt các tác giả

Theo ý kiến của nhiều nhà khoa học y học, một trong những lý do
của việc chất lượng nghiên cứu y học của Việt Nam chưa cao là do

nhiều cán bộ y tế còn chưa được đào tạo một cách bài bản và đầy đủ
về nghiên cứu khoa học. Các tài liệu viết về phương pháp nghiên cứu
y học bằng tiếng Việt còn chưa nhiều và chưa đầy đủ, đặc biệt các tài
liệu về ứng dụng thống kê trong nghiên cứu y học, một lĩnh vực ln
được coi là khó nhất trong các khóa học về nghiên cứu khoa học, hiện
cịn ít và chưa thực sự cập nhật.

PGS.TS. Lưu Ngọc Hoạt

Để góp phần khắc phục những khó khăn nêu trên, Viện Đào tạo Y học
dự phịng và Y tế cơng cộng, Trường Đại học Y Hà Nội xin giới thiệu
với toàn thể bạn đọc cuốn sách “Phương pháp nghiên cứu sức khỏe
cộng đồng” với hy vọng cuốn sách sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu ngày
càng cao về học và làm nghiên cứu khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực
sức khỏe cộng đồng của các sinh viên, học viên, cán bộ trong ngành
y tế nói chung và trong lĩnh vực Y học Dự phịng và Y tế Cơng cộng
nói riêng.

10

11


P

ưu g c

bÀI 1: TổNG QuAN Về NGHIÊN CỨu SỨC kHỎE
CỘNG ĐỒNG VÀ CáC bƯớC PHáT TRIểN Đề CƯƠNG
NGHIÊN CỨu


mỤC TIÊu HỌC TẬP:
u khi h c

ng

in

h c iên c kh n ng

nh
đư c khái ni
nghiên cứu h c i i

nghiên cứu kh

Ph n i đư c cách i p c n
ư ng
nh ng ứng ng c
cộng đồng

đư c các ư c phá

i kê đư c s gi ng
nghiên cứu kh h c

h c

ng


ng nghiên cứu đ nh nh đ nh
n
ng nghiên cứu sức khỏe

ác đ nh đư c i iên u n gi
cộng đồng i các n h c khác
nh

h c

n h c nghiên cứu sức khỏe

i n ộ đ cương nghiên cứu

khác i

gi

đ cương

á cá

NỘI DuNG HỌC TẬP:
1. khái niệm về nghiên cứu và thực trạng nghiên cứu y học
tại Việt Nam
Trong tiếng Anh có 2 từ được hiểu là nghiên cứu đó là từ Research và
từ Study. Từ Research là một từ ghép giữa hai từ là Re + Search, có
nghĩa là tìm kiếm nhiều lần, tìm đi, tìm lại, vì vậy nghiên cứu được
hiểu là một quá trình tìm kiếm, tìm hiểu những cái chưa biết, chưa rõ.
Với từ Study thì ngồi nghĩa nghiên cứu, nó cịn có nghĩa là học tập,

do vậy nghiên cứu về bản chất cũng được coi là quá trình học tập, học
hỏi và ngược lại, học tập cũng là một quá trình nghiên cứu.

13


i
ng u n nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
nghiên cứu kh h c

các ư c phá

i n đ cương

1.1. Định nghĩa nghiên cứu
Có nhiều cách định nghĩa nghiên cứu, tuy nhiên, nói một cách đơn
giản thì nghiên cứu là q trình tìm kiếm các câu trả lời cho các câu
hỏi nghiên cứu một cách có tổ chức và có hệ thống. Như vậy Câu
hỏi nghiên cứu là tiền đề và là lý do để đề xuất nghiên cứu. Nếu
khơng có câu hỏi nghiên cứu thì khơng cần câu trả lời và như vậy sẽ
không cần làm nghiên cứu. Tuy nhiên, câu hỏi nghiên cứu phải thích
hợp, hữu ích, có tính giá trị và quan trọng.

P

ưu g c

phải làm NCKH, nhất là loại hình nghiên cứu ứng dụng (applied
research) và nghiên cứu hành động (action research). Biểu đồ dưới
đây chỉ ra rằng tại Việt Nam, nghiên cứu y sinh học cũng ln

chiếm vị trí hàng đầu.

Câu trả lời: Khi kết thúc một nghiên cứu, người nghiên cứu phải tìm
được câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu của mình. Tuy nhiên ngay cả
khi người nghiên cứu khơng tìm được câu trả lời, thì đó vẫn được coi
là kết quả nghiên cứu. Hiện vẫn còn nhiều người khi làm nghiên cứu
thất bại thường không muốn công bố kết quả của thất bại đó là bài học
cho những người khác tránh lặp lại nghiên cứu đã thất bại đó. Đó là
một sai lệch hay gặp trong xuất bản (publication bias)
Có hệ thống: Vì nghiên cứu khoa học (NCKH) bắt buộc phải được
triển khai theo một quy trình bao gồm các bước khác nhau, để đảm
bảo thu được các thông tin mong muốn một cách đầy đủ và chính xác.
Có tổ chức: Các bước triển khai NCKH phải được cấu trúc và sắp xếp
theo đúng trình tự với những phương pháp thích hợp, trong một phạm
vi nhất định.
Ngoài ra theo Từ điển Bách khoa tồn thư (Wikipedia) thì NCKH
được định nghĩa là hoạt động chủ động, tích cực và có hệ thống
của con người nhằm khám phá, giải thích thế giới xung quanh. Về
bản chất định nghĩa này cũng không khác so với định nghiã đã nêu
trước đó.
1.2. Tại sao cán bộ y tế phải học và làm NCKH?
Nhìn chung NCKH cần thiết cho tất cả các ngành nghề, tuy nhiên với
cán bộ y tế thì NCKH có phần thiết thực hơn vì các lý do sau:
1. Y học là một ngành khoa học “cứu người” nên luôn được ưu tiên
nghiên cứu và phát triển tại hầu hết các quốc gia, dẫn đến có nhiều
phát minh và giải pháp không chỉ cần để nghiên cứu mà cịn cần
được áp dụng rộng rãi trên tồn thế giới, trong cả phòng bệnh
và chữa bệnh, nhất là khi bệnh tật khơng cịn là vấn đề của riêng
một quốc gia như hiện nay, vì vậy hầu hết các cán bộ y tế đều cần
14


i u đồ

ư i

guồn

e

n đ nghiên cứu h ng đ u c
(1966-2001)
cience c p nh

i

ng

Bên cạnh đó diễn biến xu hướng nghiên cứu của nước ta trong 30 năm
qua cũng thể hiện rằng tỷ trọng các nghiên cứu y học ngày càng tăng
(Bảng 1).
ng

u hư ng chu n ch
nghiên cứu

Lĩnh vực nghiên cứu
Y sinh học
Toán học
Vật lý
Hóa học

Kỹ thuật, Máy tính, khoa học
vật liệu, cơ

guồn

e

ng

1980-1989
6,7
33,2
25,6
10,1
12,6

cience c p nh

15

c

ộ s

1990-1999
31,9
24,4
21,6
6,2
15,5


ng

nh

c

2000-2011
27,6
13,6
15,2
8,2
12,5


i
ng u n nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
nghiên cứu kh h c

các ư c phá

i n đ cương
P

2. Khác với các trường kỹ thuật, sinh viên thường phải làm đồ án, sinh
viên đại học và học viên sau đại học của các trường y thường phải
làm luận văn, luận án tốt nghiệp dựa trên các đề tài NCKH, chính vì
vậy cán bộ giảng dạy của các trường y thường phải hướng dẫn sinh
viên, học viên làm NCKH (cho luận văn, luận án), phải ngồi các hội
đồng bảo vệ đề cương, luận văn, đề tài.

3. Ngày càng có nhiều kiến thức y khoa và phương pháp NCKH
trong y học mới cần được cập nhật cho cán bộ y tế, nhất là trong
thời kỳ hội nhập quốc tế.
4. Y học là mơn khoa học khơng chính xác cần phải dựa vào bằng
chứng để ra quyết định, trong khi khái niệm y học dựa vào bằng
chứng ngày càng rất thịnh hành,
5. NCKH có vai trị rất quan trọng trong việc cung cấp các bằng
chứng có giá trị cho việc ra quyết định trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe.
1.3. Thực trạng về nghiên cứu khoa học của Việt Nam so với các
nước trong khu vực

ưu g c

2. khái niệm và các loại hình nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
Nghiên cứu sức khỏe cộng đồng (NCSKCĐ) là loại hình nghiên
cứu khoa học liên quan đến sức khỏe được ứng dụng tại cộng
đồng. Nó khơng chỉ dừng lại ở các nghiên cứu về bệnh tật, sức
khỏe mà bao gồm cả các nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến
sức khỏe, bao gồm cả yếu tố tự nhiên, xã hội, văn hóa, kinh tế ...
Hiện có nhiều cách để phân loại NCKH nhưng với NCSKCĐ thì phổ
biến nhất là phân loại theo cách tiếp cận nghiên cứu định lượng và
định tính.
2.1. Cách tiếp cận theo nghiên cứu định lượng
Đó là cách tiếp cận theo phương pháp ngoại suy, suy diễn (deductive)
dựa trên chủ nghĩa thực chứng (positivistic). Bản chất của cách tiếp
cận này là:
y Vấn đề nghiên cứu là hiện hữu (có thật)
y Mục đích của nghiên cứu là quan sát và đo lường độ lớn của vấn
đề nghiên cứu,

y NC thường bắt đầu bằng việc hình thành giả thuyết sau đó chứng
minh giả thuyết bằng các test thống kê thích hợp.
y Tất cả những gì khơng thể quan sát và đo lường trực tiếp (như
sự xúc cảm) là khơng thích hợp với phương pháp nghiên cứu
này.
Như vậy các loại hình điều tra, đo lường độ lớn của vấn đề sức khỏe
và mối liên quan giữa vấn đề sức khỏe và các yếu tố nguy cơ là thuộc
nhóm nghiên cứu đinh lượng này. Dưới đây là sơ đồ tổng hợp quá
trình nghiên cứu định lượng thường áp dụng tại cộng đồng có chọn
mẫu và ngoại suy kết quả từ mẫu ra quần thể.

i u đồ
guồn

Ph n
s ư ng n ph
ng kh i
e

cience c p nh
16

kh h c c
đ n

các nư c

ng
17



i
ng u n nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
nghiên cứu kh h c

các ư c phá

i n đ cương
P

ưu g c

2.2. Cách tiếp cận theo nghiên cứu định tính
Đây là loại hình nghiên cứu rất phổ biến trong lĩnh vực xã hội học, tuy
nhiên từ nhiều năm nay, phương pháp này cũng được sử dụng nhiều
trong NCSKCĐ. Các tiếp cận với loại nghiên cứu này là theo phương
pháp quy nạp (inductive), dựa trên chủ nghĩa tự nhiên (naturalistic)
Bản chất của cách tiếp cận này là:
• Sự hiện hữu của vấn đề nghiên cứu chỉ là tương đối.
• Mỗi người có thể có cách nhìn nhận khác nhau về sự tồn tại và độ
lớn của vấn đề.
• Mục đích của nghiên cứu là phát hiện những nhận thức khác nhau
này và lý giải tại sao có sự khác biệt đó.
• Hình thành kết luận, giả thuyết từ các phát hiện này
Theo Jones R. (1995) thì nghiên cứu định tính được đinh nghĩa là sự
hiểu biết về thế giới phức tạp thông qua quan điểm của những con
người sống trong đó. Nó quan tâm đến sự hiểu biết của những đối
tượng được nghiên cứu theo nguyên tắc tôn trọng bản chất tự nhiên
của sự vật, nes
h

u i i e ese ch
Nghiên cứu định tính có các đặc điểm cơ bản là:
• Nó thừa nhận có các cách lý giải khác nhau về thế giới, về một
hiện tượng.
• Nghiên cứu được dẫn dắt bởi kinh nghiệm của đối tượng nghiên
cứu hơn là của người nghiên cứu, vì vậy câu hỏi nghiên cứu
thường dưới dạng mở.
• Thường kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu thích hợp với
từng câu hỏi nghiên cứu
• Là phương pháp chặt chẽ và có hệ thống
• Kết quả nghiên cứu có thể kết luận cho những trường hợp tương
tự nhưng không thể ngoại suy cho quần thể.

i u đồ

ơ đồ nghiên cứu đ nh ư ng he

18

u

19


i
ng u n nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
nghiên cứu kh h c

các ư c phá


i n đ cương

Tuy nhiên, do thơng tin thu được từ nghiên cứu định tính chủ yếu đến
từ nhận thức và quan điểm của đối tượng nghiên cứu nên việc chọn
mẫu trong nghiên cứu định tính thường phải chọn theo phương pháp
chủ đích, tức là chọn các nhóm đối tượng nắm nhiều thơng tin về vấn
đề nghiên cứu nhưng thuộc các góc nhìn khác nhau để người nghiên
cứu có thể kiểm tra chéo các thơng tin nhằm hiểu sâu sắc bản chất của
vấn đề nghiên cứu (sơ đồ 1).

ơ đồ

ách ch n

u

ng nghiên cứu đ nh nh

Ví dụ trong một nghiên cứu điều tra cộng đồng trả lời câu hỏi tại sao
người dân ít đến khám tại trạm y tế xã, các đối tượng nghiên cứu nên
được chọn là các đối tượng và nhóm đối tượng sau:
y Lãnh đạo và cán bộ y tế trạm;
y Phó chủ tịch xã phụ trách văn xã;
y Hội trưởng hội phụ nữ...
y Những người đến khám tại trạm;
y Những người không đến khám tại trạm mà đi khám tại y tế tư
nhân hoặc y tế tuyến trên;
y Người dân chưa có bệnh (sẽ hỏi nếu có bệnh sẽ chọn đi khám ở
đâu? Tại sao?)
Lý do chọn những người trên do mỗi người có thể sẽ có cách nhìn

nhận khác nhau về cùng một hiện tượng đó là trạm y tế xã ít có người
dân đến khám. Tuy nhiên nếu chỉ phỏng vấn và hỏi các đối tượng

20

P

ưu g c

nghiên cứu thì có thể khó tìm được câu trả lời chính xác do ý kiến của
các bên liên quan đến vấn đề nghiên cứu rất khác nhau, do vậy, trong
nghiên cứu định tính nhiều khi cần phải phối hợp nhiều phương pháp
thu thập số liệu khác nhau để cho kết quả khách quan hơn (Sơ đồ 2).

ơ đồ

Ph i h p phương pháp hu h p h ng in
cứu đ nh nh

ng nghiên

2.3. So sánh sự khác biệt cơ bản giữa nghiên cứu định lượng và
định tính
Bảng dưới đây tổng hợp sự khác biệt cơ bản giữa nghiên cứu định tính
và định lượng. Rõ ràng là do cách tiếp cận khác nhau nên nghiên cứu
định lượng và định tính có khá nhiều điểm khác biệt về định nghĩa,
câu hỏi nghiên cứu, cách chọn mẫu, cỡ mẫu, phương pháp và loại
công cụ thu thập số liệu, cách phân tích, viết báo cáo. Tuy nhiên trong
nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, người ta có thể áp dụng lồng ghép cả
hai loại thiết kế nghiên cứu định lượng và định tính trong một nghiên

cứu hoặc cũng có thể làm nghiên cứu định tính trước để thăm dị, thu
thập thơng tin cho một thiết kế nghiên cứu định lượng hoàn chỉnh,
hoặc làm nghiên cứu định tính sau nghiên cứu định lượng để kiểm
tra tính khả thi của các giải pháp, kiến nghị được đề ra từ nghiên cứu
định lượng.

21


i
ng u n nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
nghiên cứu kh h c

ng

Định nghĩa

Câu hỏi
Ưu điểm

Chọn mẫu và
cỡ mẫu

Loại kỹ thuật
thu thập SL

các ư c phá

i n đ cương


sánh s khác i gi nghiên cứu đ nh nh
ư ng

P

đ nh

Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính
• Đo lường kích thước, độ • Xác định, thăm dị một
lớn, sự phân bố, kết hợp
số yếu số giúp ta hiểu
của các biến số
sâu sắc về bản chất,
nguyên nhân, các yếu tố
ảnh hưởng của vấn đề
• Bao nhiêu? Bằng nào?
• Cái gì? Tại sao? Như
thế nào?
• Độ chính xác có thể cao • Thường áp dụng cho các
hơn do có các cơng cụ đo
nghiên cứu, đánh giá có
lường chuẩn xác
sự tham gia của cộng
đồng, do vậy nghiên
• Có các phương pháp
cứu thường sát thực tế
phân tích chuẩn, do đó có
hơn.
vẻ thuyết phục hơn


• Có thể là bước thăm dò
cho nghiên cứu định
lượng, hoặc kết hợp với
nghiên cứu định lượng.
• Phức tạp thường phải • Chọn mẫu thường theo
chọn mẫu ngẫu nhiên,
phương pháp chủ đích
đại diện
(cần chọn đúng đối
tượng)
• Cỡ mẫu thường được tính
theo cơng thức và cần cỡ • Cỡ mẫu của từng đối
mẫu đủ lớn
tượng tùy thuộc nhiều
vào khả năng khai thác
thông tin của người thu
thập số liệu
• Đo lường, thăm khám, • Phỏng vấn sâu, thảo
xét nghiệm, số liệu có
luận nhóm, vẽ bản đồ,
sẵn, dùng bộ câu hỏi...
quan sát, chụp ảnh, ghi
nhật ký...

22

Công cụ cần
thiết


ưu g c

Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính
• Phương tiện kỹ thuật, • Phiếu hỏi, bảng hướng
bệnh án, bộ câu hỏi...
dẫn thảo luận, máy ảnh,
máy ghi âm.....
• Được thiết kế chuẩn,
thường có cấu trúc sẵn

Người thu
thập số liệu

• Có thể sử dụng người ít
có kinh nghiệm nghiên
cứu sau đó tập huấn và
giám sát tốt.

Phân tích số
liệu và viết
báo cáo

• Phân tích sử dụng các
phần mềm thống kê;
• Báo cáo kết quả dựa trên
bản chất số liệu thu được
từ mẫu;

• Chỉ thiết kế ý chính,

người thu thập thơng tin
sẽ dựa vào đó để khai
thác.
• Phải là người có kinh
nghiệm thu thập số liệu
định tính do phải có khả
năng điều hành thảo
luận, phỏng vấn và khai
thác thơng tin.
• Được quyền trích dẫn
những câu nói, hình ảnh,
sơ đồ, hình vẽ, bản đồ...
do các đối tượng nghiên
cứu phát biểu hoặc phát
triển trong q trình thu
thập số liệu;

• Ngoại suy kết quả nghiên
cứu ra quần thể bằng các
• Phần phân tích và bàn
test thống kê;
luận có thể được lồng
ghép với phần kết quả.

Trong nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, người ta có thể áp dụng lồng
ghép cả hai loại thiết kế nghiên cứu định lượng và định tính trong một
nghiên cứu hoặc cũng có thể làm nghiên cứu định tính trước để thăm
dị, thu thập thơng tin cho một thiết kế nghiên cứu định lượng hồn
chỉnh, hoặc làm nghiên cứu định tính sau nghiên cứu định lượng để
kiểm tra tính khả thi của các giải pháp, kiến nghị được đề ra từ nghiên

cứu định lượng.
Sơ đồ dưới đây trình bày các cách phân loại nghiên cứu khác nhau,
trong đó nghiên cứu sức khỏe cộng đồng có thể áp dụng nhiều loại
hình nghiên cứu khác nhau, bao gồm cả nghiên cứu ứng dụng, nghiên
cứu hành động, định lượng, định tính và các thiết kế nghiên cứu dịch
tễ học.

23


i
ng u n nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
nghiên cứu kh h c

các ư c phá

i n đ cương
P

ưu g c

9. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng
của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện A năm 2012.
10. Nạo phá thai của trẻ em vị thành niên: thực trạng và giải pháp.

3. mối liên quan giữa môn học NCSkCĐ với các môn học khác
Bảng dưới đây trình bày các kiến thức, kỹ năng cần có để sinh viên có
thể làm được NCSKCĐ và sự phân bổ các nội dung học tập này theo
từng môn học mà trước và trong khi học NCSKCĐ sinh viên và học
viên cần phải học.

ng

ác nội ung h c các
iên h c

ác ki n hức k n ng c n c đ
sinh iên c h
đư c

ơ đồ

Ph n

i các

i h nh nghiên cứu kh

h c

Bài tập: Loại thiết kế nào là phù hợp nhất với các vấn đề nghiên cứu
dưới đây?
1. Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tiêu thụ coffee trung bình/
đầu người/nãm và tỷ lệ mắc bệnh tim mạch của người dân tại các
quốc gia khác nhau?
2. Những người hút thuốc lá có nguy cơ cao huyết áp hơn những
người không hút thuốc lá hay không?
3. Giáo dục các bà mẹ kiến thức nuôi con tốt có hiệu quả như thế nào
trong việc giảm tỷ lệ SDD của trẻ?
6. Giải pháp nào là thích hợp nhất để hạn chế tỷ lệ nhiễm sán lá gan
với người dân có thói quen ãn gỏi?

7. Thiết kế nào là thích hợp để NC tác hại của ơ nhiễm khơng khí do
khí thải của nhà máy xi mãng đến khu dân cư ở cuối hướng gió chủ
đạo so với nhà máy?
8. Đánh giá tác hại của môi trường lao động trong phân xưởng đúc
lên sức khỏe của công nhân nhà máy A.

24

n h c đi u ki n ư c khi sinh
ên
ch
h c

nh cc nh c
h ng kê

1. Đại cương về NCKH và NCSKCĐ
2. Tổng quan về các loại thiết kế
nghiên cứu dịch tễ học

X
X

3. Tổng quan về NCSKCĐ

X

4. Các bước viết đề cương nghiên
cứu


X

5. Phân tích vấn đề và lựa chọn chủ
đề nghiên cứu

X

6. Tổng quan tài liệu về vấn đề
nghiên cứu

X

7. Phần mềm tham khảo, trích dẫn
tài liệu (EndNote)

X

8. Cách viết mục tiêu nghiên cứu

X

9. Khái niệm biến số và phân loại
biến số
10. Cách xác định biến số cho một
nghiên cứu cụ thể

25

X
X



i
ng u n nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
nghiên cứu kh h c

ác ki n hức k n ng c n c đ
sinh iên c h
đư c

các ư c phá

P

ên
ch
h c

11. Khái niệm quần thể, mẫu, cách
chọn mẫu và tính cỡ mẫu

i n đ cương

Như vậy cần phải coi môn học Nghiên cứu sức khỏe cộng đồng là
môn học ứng dụng nên sinh viên và học viên cần phải có những kiến
thức, kỹ năng nền tảng được học từ những môn học khoa học cơ sở
cơ bản khác như thống kê, dịch tễ học, các yếu tố ảnh hưởng đến sức
khỏe..., trước khi học môn học NCSKCĐ.

nh cc nh c

h ng kê
X

12. Chọn mẫu và cỡ mẫu thích hợp
cho các nghiên cứu cụ thể

X

13. Các kỹ thuật và công cụ thu thập
thông tin

X

14. Lập kế hoạch NC về nhân lực,
thời gian và kinh phí

X

15. Phương pháp nghiên cứu định
tính

X

16. Phương pháp đánh giá nhanh có
sự tham gia cộng đồng

X

4. Các bước phát triển một đề cương nghiên cứu


17. Tóm tắt và tổng hợp số liệu (thống
kê mơ tả)

X

18. Phân tích số liệu (ước lượng, kiểm
định, test thống kê)

X

19. Phân tích hồi quy và tương quan

X

20. Sai số, nhiễu và cách khống chế

X

y trình bày tư duy của người nghiên cứu một cách logic, có khoa
học, dễ thuyết phục
y có cơ sở để xin kinh phí, tài trợ
y tham khảo và xin ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, chuyên gia
y chọn được đề tài, cỡ mẫu, loại thiết kế nghiên cứu thích hợp

X

22. Dự kiến trình bày kết quả và bàn
luận của nghiên cứu

X

X

24. Đạo đức trong nghiên cứu

X

25. Cách viết và trình bày đề cương
nghiên cứu

X

26. Khác biệt cơ bản giữa đề cương
và báo cáo NCKH

X

26

4.1. Đề cương nghiên cứu là gì?
Nếu khi xây nhà, chúng ta cần phải có bản vẽ thiết kế chi tiết ngơi
nhà để tất cả những người có liên quan (người phê duyệt thiết kế, chủ
đầu tư, nhà thầu xây dựng, tư vấn giám sát, thanh tra xây dựng...) dựa
vào bản vẽ đó để thực thi cơng việc của mình thì trong NCKH, đề
cương nghiên cứu cũng được coi là một bản kế hoạch chi tiết để:

y có cơ sở cho hội đồng khoa học phê duyệt

21. Quản lý chất lượng số liệu

23. Các phần mềm nhập liệu và phân

tích số liệu

ưu g c

y dự trù được các nguồn lực cần thiết, lường trước các tình huống
có thể xảy ra,
y dễ triển khai nghiên cứu do có kế hoạch và khung thời gian và
sự phân bổ của các nguồn lực...
Như vậy trong NCKH thì đề cương nghiên cứu luôn cần phải được
thiết kế đầu tiên và nếu người nghiên cứu đã có một đề cương nghiên
cứu hồn chỉnh, được sự đóng góp tốt của các chuyên gia về phương
pháp nghiên cứu khoa học và chuyên gia liên quan đến chủ đề nghiên
cứu thì sẽ rất dễ xin được tài trợ và cũng rất dễ dàng triển khai trong
tương lai. Người ta cho rằng có được một đề cương NCKH tốt với bộ
công cụ thu thập số liệu hồn chỉnh thì người nghiên cứu đã có thể đạt
được 50% cơng việc nghiên cứu.

27


i
ng u n nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
nghiên cứu kh h c

các ư c phá

i n đ cương

4.2. Các bước phát triển một đề cương nghiên cứu khoa học


P

ng

ác ư c
ph

Các bước

ng đ cương
c h

Câu hỏi?

1. Lựa
chọn • Vấn đề nghiên cứu là gì?
chủ đề NC • Tại sao?

ưu g c

các c u hỏi

s n

Sản phẩm
• Vấn đề nghiên cứu
• Tên đề tài
• Đặt vấn đề

2. Tham khảo • Đã có những thơng tin gì về • Tổng quan tài liệu

tài liệu
vấn đề NC?
• Thơng tin nào cần bổ sung?
3. Hình thành • Kết quả mong đợi từ NC là • Câu hỏi NC
mục
tiêu gì?
• Mục tiêu NC
nghiên cứu
• Giả thuyết NC

ơ đồ

ác ư c phá

i n ộ đ cương nghiên cứu

Sơ đồ trên trình bày 8 bước cần triển khai khi phát triển một đề cương
nghiên cứu, tuy nhiên mũi tên giữa các bước được trình bày dưới dạng
mũi tên hai chiều và điều đó chứng tỏ rằng khi phát triển các bước
sau người nghiên cứu có thể phát hiện ra những điều bất hợp lý hoặc
các khiếm khuyết của các bước trước đó địi hỏi phải điều chỉnh lại và
thậm chí phải đổi chủ đề hoặc để tài nghiên cứu.
Ví dụ khi tham khảo tài liệu khi viết tổng quan, người nghiên cứu đã
tìm được một số nghiên cứu tương tự mà các tác giả khác đã làm dẫn
đến đề tài mà tác giả dự kiến chọn khơng cịn đáp ứng tính mới, tính
độc đáo nên có thể phải chọn đề tài khác, hoặc khi cân nhắc cách chọn
mẫu, cỡ mẫu và các nguồn lực cần cho nghiên cứu, người nghiên cứu
thấy khả năng không đáp ứng được nên phải thay đổi lại các bước
trước hoặc tên đề tài cho phù hợp hơn.
Bảng dưới trình bày các bước xây dựng đề cương với các câu hỏi và

sản phẩm cụ thể

28

4. Xây dựng • Loại NC nào?
p h ư ơ n g • Cần thu thập những thơng
pháp nghiên tin gì?
cứu
• Bằng phương pháp nào?
• Trên đối tượng nào?
• Bao nhiêu?
• Ở đâu?
• Khi nào?

• Thiết kế nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
• Địa điểm nghiên cứu
• Mẫu và cách chọn mẫu
• Biến số, chỉ số
• Kỹ thuật và cơng cụ
• Khống chế sai số NC
• Vấn đề đạo đức NC

5. Xây dựng • Cần nguồn lực gì? Ai làm? • Lập kế hoạch về nhân lực,
kế
hoạch Ở đâu? Khi nào?
thời gian, tổ chức và dự trù
nghiên cứu • Kinh phí là bao nhiêu? Lấy kinh phí
từ đâu?
6. Xây dựng • Mong đợi kết quả nghiên • Các bảng, biểu đồ giả định

dự kiến kết cứu được trình bày như thế theo mục tiêu NC
quả nghiên nào?
• Các test thống kê thích hợp
cứu
7. Xây dựng • Những phát hiện chính từ • Dự kiến bàn luận
dự kiến bàn nghiên cứu? Giải thích?
• Dự kiến kết luận
luận,
kết • Kết luận như thế nào?
• Dự kiến kiến nghị
luận và kiến • Kiến nghị như thế nào?
nghị?

29


i
ng u n nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
nghiên cứu kh h c

các ư c phá

i n đ cương

4.3. Thành phần cơ bản của một bản đề cương NCKH
Thành phần của một đề cương nghiên cứu tuy thuộc khá nhiều vào
loại thiết kế nghiên cứu và mẫu đề cương quy định bởi nhà tài trợ, tuy
nhiên nhìn chung, chúng đều có những thành phần cơ bản sau đây:
1. Tên đề tài
2. Đặt vấn đề

3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Tổng quan tài liệu
5. Phương pháp nghiên cứu. Đây là phần quan trọng nhất của đề
cương và thường phải bao hàm các thông tin sau:
-

Đối tượng nghiên cứu

-

Địa điểm nghiên cứu

-

Mẫu và cách chọn mẫu

-

Thiết kế và qui trình nghiên cứu

-

Biến số, chỉ số

-

Kỹ thuật và công cụ

-


Kế hoạch quản lý và phân tích số liệu, cách khống chế sai
số và nhiễu

-

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

6. Dự kiến kết quả
7. Dự kiến bàn luận

P

4.4. Đề cương và báo cáo NCKH có điểm gì giống và khác nhau?
Xét về quy trình nghiên cứu thì sau khi có đề cương được phê duyệt,
người nghiên cứu sẽ bắt đầu triển khai thu thập số liệu. Với các nghiên
cứu định lượng thì do bộ công cụ thu thập số liệu thường được thiết
kế dưới dạng có cấu trúc đóng và người thu thập số liệu thường được
tuyển chọn tại địa phương nơi triển khai nghiên cứu, nên trước khi
chính thức thu thập số liệu, người nghiên cứu thường phải triển khai
hai hoạt động quan trọng đó là test bộ cơng cụ và tập huấn người thu
thập số liệu. Với các nghiên cứu định tính thì do bộ cơng cụ phần lớn
chỉ là các bảng checklist với các câu hỏi mở nhằm gợi ý cho người thu
thập thông tin khai thác thông tin từ các đối tượng nghiên cứu, trong
khi người thu thập thông tin trong nghiên cứu định tính thường phải là
người rất có kinh nghiệm nên việc test công cụ và tập huấn là khơng
cần thiết.
Để đảm bảo chất lượng số liệu thì q trình giám sát thu thập số liệu,
mã hóa, làm sạch số liệu, nhập liệu là rất cần thiết. Sau khi số liệu đã
được thu thập và chuẩn bị hoàn chỉnh thì q trình phân tích số liệu
mới diễn ra và dựa vào kết quả thu được từ phân tích số liệu, người

nghiên cứu mới có được thơng tin điền vào các bảng trống, biểu đồ,
đồ thị giả định trong phần dự kiến kết quả nghiên cứu của đề cương
nghiên cứu.
Như vậy về cơ bản các mục trong đề cương nghiên cứu khá giống so
với các mục trong báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu (trừ trường
hợp các báo cáo nghiên cứu dưới dạng các bài báo đăng tải trên các
tạp chí bị giới hạn số trang). Bảng dưới đây trình bày sự khác biệt cơ
bản trong từng mục giữa đề cương nghiên cứu và báo cáo nghiên cứu.

8. Dự kiến kết luận
9. Dự kiến khuyến nghị
10. Kế hoạch nghiên cứu (nhân lực, vật lực, thời gian và dự tốn
kinh phí)
11. Danh mục tài liệu tham khảo
12. Phụ lục (như bảng lựa chọn vấn đề và đề tài nghiên cứu ưu
tiên, cây vấn đề để chọn biến số, các công cụ thu thập số liệu
đã phát triển, bảng thỏa thuận giữa người nghiên cứu và đối
tượng nghiên cứu...)
30

ưu g c

31


i
ng u n nghiên cứu sức khỏe cộng đồng
nghiên cứu kh h c

ng


khác i cơ

các ư c phá

n gi đ cương
nghiên cứu

i n đ cương

á cá k

ê h

u

Phần khác
nhau

Đề cương

Báo cáo

1. Phần Tên đề
tài, Đặt vấn
đề, Mục tiêu
chung và mục
tiêu cụ thể

Nhằm nêu ra lý do lựa

chọn đề tài nghiên cứu
và giúp xác định định
hướng cho nghiên cứu

Tên đề tài và mục tiêu nhiều khi
phải sửa đổi lại cho phù hợp với
kết quả nghiên cứu. Phần đặt vấn
đề cần viết chi tiết, đầy đủ hơn
sau khi đã viết phần tổng quan và
bàn luận

2. Tổng quan

Thường chưa đầy đủ Thường được sửa lại sau khi viết
do tham khảo chưa phần kết quả và bàn luận do có
đầy đủ tài liệu
thêm thơng tin

3. Đối tượng và Viết ở thì tương lai (sẽ Viết ở thì quá khứ (đã làm) và
phương pháp làm)
thường có điều chỉnh và bổ sung
cho đầy đủ, nhất là phần biến số
cho phù hợp với phần công cụ và
kết quả nghiên cứu.
4. Kết
quả Dự kiến các bảng
nghiên cứu
trống, biểu, đồ thị giả
định và các test thống
kê sẽ áp dụng theo

từng mục tiêu

Bảng, biểu, đồ thị cụ thể, chi tiết,
đầy đủ thông tin
Các test thống kê và giá trị p tính
được từ kết quả so với alpha

5. Bàn luận

Dự kiến các phần sẽ So sánh và khái quát hóa kết quả
bàn luận
nghiên cứu theo các phần đã dự
kiến bàn luận trong đề cương

6. Kết luận

Dự kiến kết luận theo Kết luận dựa trên kết quả thu
mục tiêu
được theo mục tiêu

7. Kiến nghị

Chưa có

Kiến nghị dựa trên kết quả nghiên
cứu

8. Tài liệu tham Chưa đầy đủ
khảo


Đầy đủ và chuẩn theo mẫu phù
hợp với yêu cầu

Phần khác

Lời cám ơn, phụ lục chi tiết

Phụ lục nếu có

32

h nh u n

bÀI 2: PHâN TíCH VấN Đề VÀ LỰA CHỌN VấN Đề
NGHIÊN CỨu Ưu TIÊN

mỤC TIÊu:
u khi h c

ng

in

sinh iên c kh n ng

1. Ph n ch đư c các
cộng đồng
2.

nh

iên

3.

i đư c ên đ

4.

u

nh hư ng đ n

đư c các iêu chu n
i h ch h p

ch n
i

ng

ác đ nh đư c hư ng nghiên cứu ưu iên
nghiên cứu c h

n đ sức khỏe

n đ nghiên cứu ưu
i h nh nghiên cứu
ên đ

5. Ph n ch đư c n đ nghiên cứu ác đ nh đư c

ph
ic
ộ nghiên cứu c h

i ch



ng

NỘI DuNG:
1. khái niệm về sức khoẻ:
Theo Tổ chức Y tế thế giới (1978): “Sức khoẻ là một tình trạng thoải
mái hồn tồn về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải chỉ
là một tình trạng khơng bệnh tật hay tàn tật”. Theo Bác Hồ (Hồ Chí
Minh, Báo Cứu quốc số 199 ra ngày 27/3/1946 và Hồ Chí Minh tồn
tập, tập 4, trang 212): “Khí huyết lưu thơng, tinh thần đầy đủ, như vậy
là sức khoẻ”. Như vậy sức khoẻ là sự kết hợp hài hoà cả 3 thành phần:
thể chất, tinh thần và xã hội.

33


i

Ph n ch



h nh các


ch n

u

ê h

n đ ưu iên

i ư ng ác động đ n sức kh
h g en
hi e he

h nh

h nh u n

2.2.1. ác u
i ư ng nhiên
Các yếu tố môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố vật lý, hố học,
sinh học của mơi trường khơng khí, đất, nước.
y Những thay đổi về vi khí hậu: Vi khí hậu nơi ở, nơi làm việc có
ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và năng suất lao động, mơi trường
q nóng, q lạnh, q ẩm, q khơ làm căng thẳng quá trình
điều nhiệt, suy giảm sức đề kháng, gây các bệnh theo mùa, tăng
các bệnh liên quan đến thời tiết.
y Ơ nhiễm khơng khí nơi ở, nơi làm việc: các nguồn gây ô nhiễm
nơi ở, nơi sản xuất có rất nhiều, do sinh hoạt, đun nấu, nghề phụ,
từ các cơng trình vệ sinh, do ơ nhiễm tại các khu công nghiệp,
giao thông, xử lý chất thải, thải ra khói bụi, hơi khí độc, các loại

vi khuẩn nấm mốc gây bệnh, gây ô nhiễm, gia tăng các bệnh
liên quan đến ơ nhiễm.
y Ơ nhiễm các nguồn nước: do khí thải, nước thải, rác thải từ khu
dân cư, khu công nghiệp, làm ô nhiễm các nguồn nước mặt,
nước ngầm, làm cho nguồn nước bị nhiễm các chất độc hại: chất
hữu cơ, hoá chất độc, kim loại nặng, vi sinh vật, ký sinh trùng
gây bệnh, làm gia tăng các bệnh liên quan đến ô nhiễm nước.

2. Các yếu tố tác động đến sức khoẻ cộng đồng
2.1. Môi trường bên trong (Các yếu tố di truyền, bẩm sinh):
Có các bệnh di truyền từ cha mẹ sang con cái như bệnh ưa chảy máu,
cận thị nặng, có các dị tật bẩm sinh như sứt mơi hở hàm, thừa ngón
chân, ngón tay, liệt tứ chi. Cha mẹ bị bệnh tật sẽ có nguy cơ cao sinh
ra con cái bị bệnh tật. Hiện tại các giải pháp tác động trực tiếp lên bộ
máy di truyền để sửa chữa các sai lạc trên gen, phòng tránh các bệnh
di truyền còn rất hạn chế và tốn kém. Tuy nhiên người ta có thể chủ
động phịng tránh các yếu tố tác hại trong quá trình mang thai để hạn
chế các dị tật bẩm sinh.
2.2. Mơi trường bên ngồi:
Bao gồm các yếu tố môi trường tự nhiên và các yếu tố mơi trường
xã hội.

34

y Ơ nhiễm mơi trường đất: do nước thải, rác thải từ khu dân cư,
khu công nghiệp, do phân bón, các hố chất trừ sâu diệt cỏ, gây
ơ nhiễm nguồn nước, tích luỹ trong các sản phẩm nông nghiệp,
qua chuỗi thức ăn vào cơ thể, ảnh hưởng xấu cho sức khoẻ.
y Suy thối mơi trường, mất cân bằng sinh thái và đa dạng sinh
học do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho

sản xuất và đời sống. Suy thối mơi trường gây biến đổi khí hậu,
thiên tai thảm hoạ, ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện sinh tồn
của con người và mọi sinh vật.
2.2.2. ác u
y Dân số:
-

i ư ng

hội

Chính sách dân số, kế hoạch hố gia đình có ảnh hưởng
mạnh đến sức khoẻ, nhất là phụ nữ và trẻ em.

35


i

Ph n ch

-

-



ch n

ê h


n đ ưu iên

Sự phân bố dân cư ở mỗi vùng khác nhau có ảnh hưởng nhất
định đến sức khoẻ của cá nhân và cộng đồng: nơi đô thị mật
độ dân cư quá cao, chật trội, quá tải cơ sở hạ tầng, vùng sâu,
xa, giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp, tiếp cận dịch
vụ y tế khó khăn.
Tình trạng di dân tự do, điều kiện sống thay đổi, thiếu dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của cá nhân và cộng đồng

y Các yếu tố văn hố:
-

Trình độ văn hố: Ảnh hưởng đến hiểu biết, thái độ, thực
hành đối với sức khoẻ và việc bảo vệ sức khoẻ của cá nhân
và cộng đồng.

-

Phong tục tập quán: mỗi nơi có phong tục tập quán ảnh
hưởng mạnh mẽ đến khả năng đối phó với các vấn đề sức
khoẻ, có thói quen ảnh hưởng tốt cho sức khoẻ, có thói quen
ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

-

An sinh xã hội và gia đình: Sự hỗ trợ xã hội và các mối quan
hệ gần gũi, thân thiện có tác dụng bảo vệ sức khoẻ cho mỗi
cá nhân, gia đình và cộng đồng. Ngược lại các mâu thuẫn

trong gia đình, cộng đồng, xã hội bao giờ cũng gây ra các
gánh nặng tâm lý (stress) có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ,
khơng có lợi cho sức khoẻ tâm thần.

y Kinh tế thu nhập, nghề nghiệp, việc làm:
-

Mỗi khu vực có phương thức sản xuất khác nhau và tác
động nhất định lên sức khoẻ người dân như cường độ lao
động, thời gian lao động, môi trường lao động, ở khu vực
nông thôn khác khu vực đơ thị.

-

Thu nhập có ảnh hưởng quan trọng đối với sức khoẻ vì nó
quyết định mức sống của mỗi cá nhân và gia đình họ, việc
làm ổn định, thu nhập tăng thì tình trạng sức khoẻ được cải
thiện. Việc làm không ổn định, nghề nghiệp nhiều rủi ro, thu
nhập thấp làm giảm sút sức khoẻ, nhất là phụ nữ và trẻ em

-

Khi xem xét mối liên quan giữa việc làm, thu nhập, sức
khoẻ cần chú ý tính chất cơng việc, chế độ làm việc, nghỉ
ngơi, cường độ lao động, điều kiện lao động, nguy cơ tiếp
xúc với độc hại, tai nạn lao động, phương tiện bảo hộ, chế
độ bảo hiểm.

-


Chỗ ở: có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ con người từ khi
sinh ra cho đến khi chết, đó là môi trường trực tiếp bảo vệ
sức khoẻ mỗi cá nhân về cả 3 mặt thể chất tinh thần và xã
hội. Người nghèo ở trong căn nhà tồi tàn, điều kiện vệ sinh
xấu, ô nhiễm, thiếu nước sạch, không xử lý phân rác, dễ mắc
các bệnh truyền nhiễm, dễ bị các căng thẳng, khơng có điều
kiện được chăm sóc sức khoẻ.

-

Một vấn đề nghiêm trọng nữa là khơng có chỗ ở, nhất là khi
bị thất nghiệp, không được xã hội hỗ trợ, làm cho tình trạng
sống lang thang gia tăng trở thành một vấn đề xã hội.

36

h nh u n

2.2.3.
h ng ch s c sức kh
y Mạng lưới tổ chức y tế:

ch

-

Sự phân bố các cơ sở y tế, các cán bộ y tế và nhân viên y tế
ở các vùng nơng thơn và đơ thị có ảnh hưởng rất lớn đến sức
khoẻ của cư dân trong vùng. Các đô thị lớn, có mạng lưới y
tế tốt hơn về mọi mặt: cơ sở vật chất, trang thiết bị, trình độ

cán bộ y tế, làm cho chất lượng chăm sóc dịch vụ tốt hơn cả
về dự phòng và điều trị so với vùng khác. Với người nghèo,
vùng nghèo, dịch vụ y tế, quan hệ thầy thuốc bệnh nhân
thường không được tốt như người ta mong muốn.

-

Hệ thống y tế ngồi cơng lập, tư nhân ngày càng có vai trị
quan trọng trong đáp ứng dịch vụ y tế của người dân do gần
dân, dễ tiếp cận, giá cả lựa chọn tuỳ khả năng.

y Khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế:
Người nghèo thường không biết khai thác các dịch vụ y tế sẵn có
để thoả mãn những dịch vụ chăm sóc tối thiểu của họ, thiếu tiền và
phương tiện cá nhân để tiếp cận dịch vụ y tế khi cấp bách, dịch vụ y
tế chất lượng cao, họ khơng có cách lựa chọn theo ý muốn. Về kinh
tế Việt nam có bước tiến lớn (tỷ lệ đói nghèo giảm từ 30% năm 1992
xuống còn 11% năm 2011). Tuy vậy sự hưởng thụ lợi ích khơng đồng
đều giữa các tầng lớp dân cư. Mức độ sử dụng dịch vụ bệnh viện, dịch
37


i

Ph n ch



ch n


vụ y tế chất lượng cao của những người khá giả cao hơn nhiều so với
những người nghèo. Nguyên nhân chính khiến người nghèo ít được
sử dụng dịch vụ bệnh viện là do các rào cản về tài chính (chi phí cho
dịch vụ y tế lớn, khả năng chi trả của người nghèo thấp), rào cản địa
lý (người nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa) và thậm chí cả các rào
cản về văn hố, phong tục tập quán.
2.2.4.
i s ng cá nh n cộng đồng
y Các yếu tố tâm lý (nhân cách, tình trạng cảm xúc):
-

-

ê h

n đ ưu iên

Nhân cách: gồm các trạng thái tâm lý, nhận thức, tình cảm,
xúc cảm, khiến cho mỗi người có những đáp ứng tâm lý và
tinh thần khác nhau với các yếu tố ngoại sinh và nội sinh.
Nó giải thích tại sao đối với cùng một tác động bất lợi cho
sức khoẻ, thì người này chống đỡ hay vượt qua được, cịn
người kia thì bị mắc bệnh.
Tình trạng cảm xúc âm tính có thể gây ra thay đổi bệnh lý và
có thể khiến cho con người có những hành vi có hại cho sức
khoẻ hoặc hành vi gây bệnh như hút thuốc lá, uống rượu để
giải sầu. Cảm xúc âm tính (trầm cảm, lo lắng, thù địch) dễ
đưa đến một loạt bệnh tâm thể (bệnh mạch vành, hen, viêm
khớp, loét dạ dày tá tràng).


y Các yếu tố hành vi và lối sống:
Hành vi và lối sống của mỗi cá nhân hay cộng đồng góp phần tạo nên
sức khoẻ tốt hoặc gây bệnh ở các nhóm người thuộc các lứa tuổi khác
nhau sống trong các cộng đồng, xã hội khác nhau, và có thể góp phần
bảo vệ hay phá hoại môi trường sinh thái. Nước ta hiện nay, cùng với
tăng trưởng kinh tế là q trình đơ thị hố nhanh chóng, hai q trình
này bên cạnh tác động tích cực, cịn góp phần hình thành một số hành
vi lối sống tác động mạnh mẽ đến sức khoẻ cá nhân và sức khoẻ cộng
đồng. Nghèo túng khiến cho người ta không thể thực hiện được các
hành vi và lối sống lành mạnh, mặc dù người ta vẫn biết rõ các hành
vi và lối sống đó là có lợi cho sức khoẻ. Ngược lại người nghèo dễ ngả
theo các hành vi có hại cho sức khoẻ như hút thuốc lá và nghiện rượu
cao hơn so với người giàu, thay vì đi tìm các thú vui chơi lành mạnh.
Tình trạng nghèo nàn hay sung túc cũng chi phối lối sống, các mối
quan hệ gia đình, cộng đồng, xã hội, từ đó ảnh hưởng đến sức khoẻ cá
nhân và cộng đồng.
38

h nh u n

y Các yếu tố hành vi:
Hành vi người do kiến thức, thái độ, thực hành và niềm tin tạo thành.
Mỗi hành vi là sự biểu hiện của tất cả các yếu tố đó thành những hành
động cụ thể. Hành vi sức khoẻ là hành vi người có liên quan đến việc
bảo vệ và nâng cao sức khoẻ hoặc liên quan đến một vấn đề sức khoẻ
nhất định. Có những hành vi:
-

Tăng cường cho sức khoẻ như rửa tay trước khi ăn, tập thể
dục thường xuyên.


-

Gây hại cho sức khoẻ cho cá nhân và cộng đồng như ăn
uống quá độ, quan hệ tình dục bừa bãi, hút thuốc lá ở nơi
cơng cộng.

-

Chưa rõ có lợi hay có hại cho sức khoẻ như đeo vịng bạc
cho trẻ em để kỵ gió

-

Đối phó để thích ứng, có thể là tích cực như tập một vài
động tác thể dục sau một buổi lao động trí óc (đối phó tích
cực với mệt mỏi) hay đối phó tiêu cực như hút một điếu
thuốc lá.

-

Hành vi gây nghiện như hút thuốc lá, uống rượu.

-

Cạnh tranh, như cho con bú bình hay bú sữa mẹ hồn tồn.

-

Hành vi tìm kiếm sức khoẻ như ăn ít mỡ, rèn luyện thân thể.

ƒ

Thói quen hay tập quán sức khoẻ: là những hành vi sức
khoẻ đã được thiết lập một cách bền vững và được thực
hiện một cách tự động, ngoài ý thức. Thói quen hay tập
quán được coi như bản năng thứ hai của con người nên
rất khó thay đổi

ƒ

Lối sống: lối sống của mỗi cá nhân là do :

-

Các hành vi và thói quen nhất định của mỗi cá nhân nhằm
đáp ứng với các điều kiện hoàn cảnh cụ thể.

-

Các niềm tin và giá trị của cá nhân, gồm các giá trị vật chất
và tinh thần biểu hiện trình độ văn hố cũng như tồn bộ
nhân cách của cá nhân trong một cộng đồng, xã hội nơi cá
nhân sinh sống.

39


i

Ph n ch




ch n

-

Các đặc trưng sinh vật của cá nhân như tuổi, giới, tính cách,
tâm lý.

-

Các mối tương tác xã hội xác định vai trò của cá nhân trong
cộng đồng xã hôi cũng như mối giao tiếp của cá nhân với
mọi người trong cộng đồng và xã hội, sự hoà đồng của cá
nhân với tập thể và cộng đồng.
ƒ

ê h

n đ ưu iên

Các thành phần này tạo nên lối sống. Các thành phần
này có thể góp phần duy trì sức khoẻ tốt như: bản thân
làm chủ được việc làm và các điều kiện sống của mình
(có thu nhập đủ), có đủ khả năng về tâm lý và hành vi
để đối phó được với các vấn đề mới nảy sinh trong cuộc
sống, có quan hệ tốt với xã hội và được xã hội hỗ trợ
trong những thời điểm cần được hỗ trợ về vật chất cũng
như tinh thần, tự biết mình có đủ khả năng kiểm sốt

được cuộc sống của chính bản thân mình, tin tưởng vào
khả năng duy trì tốt sức khoẻ của bản thân

3. Các tiêu chuẩn lựa chọn vấn đề nghiên cứu ưu tiên
Hàng ngày chúng ta luôn phải đối mặt với rất nhiều vấn đề cần giải
quyết, nhưng vì sự hạn hẹp về thời gian, kinh phí và các nguồn lực
khác chúng ta phải lựa chọn các vấn đề được ưu tiên trước. Trong
nghiên cứu cũng vậy, do các nghiên cứu y học có xu hướng nhằm
cung cấp các thông tin cho việc ra quyết định để nâng cao cơng tác
chăm sóc sức khỏe, cho nên việc lựa chọn và phân tích các vấn đề
nghiên cứu cần phải có sự tham gia của những người có trách nhiệm
đối với tình hình sức khỏe của nhân dân bao gồm các nhà quản lý y tế,
các nhân viên y tế, các lãnh đạo cộng đồng, bản thân người dân cũng
như những người nghiên cứu.
Cho tới nay có nhiều cách lựa chọn vấn đề ưu tiên nghiên cứu như
phương pháp dựa vào gánh nặng bệnh tật, phương pháp phân loại
ưu tiên cơ bản BPRS (basic priority ranking systems), phương pháp
Delphi... tuy nhiên phương pháp thường được sử dụng và thuyết phục
nhất là phương pháp cho điểm theo mức độ ưu tiên dựa vào 1 số tiêu
chuẩn nhất định (phương pháp cho điểm ưu tiên). Cách này cho phép
chúng ta nhìn nhận các vấn đề cần nghiên cứu một cách khách quan và

40

h nh u n

khoa học hơn. Trước khi quyết định chọn một vài vấn đề nghiên cứu
cụ thể, thì từng vấn đề nghiên cứu đang xem xét, lựa chọn phải được
so sánh, đối chiếu với những vấn đề khác. Có 7 tiêu chuẩn cần được
cân nhắc được lựa chọn theo phương pháp cho điểm ưu tiên. Các tiêu

chuẩn cân nhắc lựa chọn vấn đề ưu tiên cho nghiên cứu là:
3.1. Tính xác đáng của vấn đề cần nghiên cứu (relevance)
Khi nói đến tính xác đáng của vấn đề nghiên cứu có nghĩa là chúng
ta cần trả lời câu hỏi nghiên cứu có đáng để thực hiện khơng. Câu hỏi
này sẽ được trả lời dựa trên bốn tiêu chí đánh giá cụ thể được nêu dưới
đây
3.1.1.
c c
n đ c n nghiên cứu
Đối với một vấn đề sức khỏe, tầm cỡ của vấn đề cần nghiên cứu thể
hiện ở mức độ phổ biến của bệnh (tỷ lệ hiện mắc, mới mắc) và sự phân
bố của bệnh (trả lời cho ba câu hỏi ai là người bị tác động? ở đâu?
khi nào?). Bệnh càng có nhiều người mắc, thì tầm cỡ càng lớn, bệnh
thuộc nhóm người được ưu tiên (phụ nữ, trẻ em, người già, người
nghèo, dân tộc thiểu số, miền núi...) sẽ được quan tâm, ưu tiên nghiên
cứu hơn. Đối với một vấn đề y học khác (như tính kháng thuốc của vi
khuẩn, nghiên cứu một phương pháp chẩn đoán, điều trị mới) thì tầm
cỡ của vấn đề cần nghiên cứu thể hiện ở mức độ phổ biến của vấn đề
đó (ngày càng có nhiều vi khuẩn kháng thuốc hay ngày càng cần phải
áp dụng phương pháp chẩn đoán hay điều trị mới đó) cũng như diện
tác động của vấn đề đó đối với sức khỏe của con người.
3.1.2. nh nghiê
ng c
n đ c n nghiên cứu
Thể hiện ở tỷ lệ chết, di chứng, tàn tật và khả năng lây lan thành dịch
của một vấn đề sức khỏe hay hậu quả của một vấn đề y học nếu không
được nghiên cứu, can thiệp giải quyết hay áp dụng. Vấn đề có khả
năng gây nhiều trường hợp tử vong, di chứng, tàn tật, có tính lây lan
mạnh hay càng nghiêm trọng thì càng phải ưu tiên nghiên cứu. Đơi
khi tính nghiêm trọng của vấn đề còn thể hiện ở hậu quả về kinh tế, xã

hội do vấn đề đó gây nên.

41


i

Ph n ch



ch n

ê h

n đ ưu iên

3.1.3. h n ng kh ng ch
n đ c n nghiên cứu
Thể hiện ở khả năng chữa khỏi bệnh, giá trị của việc khám phát hiện
sớm, khả năng phòng bệnh, giá thành khám, chữa và phịng bệnh,
tính sẵn có của các phương tiện khám, chữa và phòng bệnh... Đối với
các nghiên cứu tại phịng xét nghiệm, đó là tính sẵn có về trang thiết
bị, phương tiện để nghiên cứu, giá trị của việc phát hiện vấn đề đang
nghiên cứu đối với công tác khám, chữa và phòng bệnh... Cần lưu ý
là đối với các nghiên cứu ứng dụng (đại đa số các nghiên cứu y học
thuộc loại này) thì các vấn đề càng dễ khống chế càng ưu tiên hơn vì
tính khả thi của giải pháp can thiệp vấn đề đó cao hơn. Ngược lại đối
với các nghiên cứu khoa học cơ bản (là những nghiên cứu phát minh,
sáng tạo) thì vấn đề càng nan giải càng cần ưu tiên nghiên cứu hơn.

3.1.4.
u n
hư ng ứng c cộng đồng
Đối với các nghiên cứu triển khai tại cộng đồng thể hiện ở cộng đồng
có quan tâm đến vấn đề nghiên cứu không? Cộng đồng có sẵn sàng
hưởng ứng, chi trả cho các giải pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu
hay không? Một vấn đề sức khoẻ càng được nhiều người biết đến,
sẵn sàng hưởng ứng, tham gia vào các giải pháp can thiệp vấn đề đó
thì càng được ưu tiên vì nghiên cứu đáp ứng đúng nhu cầu của cộng
đồng. Tuy nhiên đối với những nghiên cứu triển khai tại bệnh viện hay
tại các phịng xét nghiệm, tiêu chuẩn này thể hiện có nhiều người biết
đến vấn đề mà chúng ta định nghiên cứu hay không? Khi áp dụng một
phác đồ điều trị giải quyết vấn đề đó thì liệu bệnh nhân có dễ dàng chi
trả hay tham gia hay không? Hoặc khi chúng ta công bố về giải pháp
can thiệp nhằm hạn chế tính kháng thuốc của vi khuẩn chẳng hạn thì
liệu người dân trong xã hội có hưởng ứng hay khơng?
Để xác định được tính xác đáng của 1 vấn đề sức khoẻ này so với các
vấn đề sức khoẻ khác, trước hết ta phải liệt kê các vấn đề sức khoẻ sẽ
đem so sánh vào cột 1 trong bảng dưới đây, sau đó cân nhắc và cho
điểm vào 4 cột tương ứng với 4 tiêu chuẩn nêu trên. Thông thường
người ta cho điểm từ 1 đến 3 (đôi khi từ 1 đến 4). Vấn đề ưu tiên hơn
sẽ có điểm cao hơn. Điểm được cho theo từng cột một, tức là có sự cân
nhắc, so sánh điểm giữa các vấn đề đã liệt kê theo mỗi tiêu chuẩn. Sau
khi đã có đầy đủ điểm cho mỗi vấn đề sức khoẻ theo từng tiêu chuẩn,
tính tổng điểm cho mỗi vấn đề sức khoẻ. Vấn đề nào có tổng điểm cao
hơn sẽ có tính xác đáng cao hơn. Trong trường hợp nhiều vấn đề sức
42

h nh u n


khoẻ có tổng điểm bằng nhau mà ta chỉ có thể chọn một hoặc hai đề
tài cho nghiên cứu thì vấn đề nào có tích điểm cao hơn sẽ được ưu tiên
hơn. Nếu tích điểm cũng bằng nhau thì phải cân nhắc lại các đề tài có
cùng tích điểm. Việc cho điểm từ 1 đến 4 sẽ hạn chế việc các đề tài có
cùng tổng điểm hoặc tích điểm. Dưới đây là 1 ví dụ sử dụng bảng cho
điểm với thang điểm từ 1 đến 3.
Tên vấn đề
nghiên cứu

Tầm
Tính
cỡ của nghiêm
vấn đề trọng

Khả
năng
khống
chế

Quan Tổng Tích Chuyển
tâm của điểm điểm
sang
cộng
điểm
đồng
1-3

Lao
Sốt rét
Suy dinh

dưỡng ở phụ
nữ mang thai
Tiêu chảy trẻ
em
Nhiễm HIV/
AIDS
... ... ...

Từ ví dụ nêu trên, chúng ta thấy rằng chỉ có thể cho điểm chính xác
các vấn đề dự kiến nghiên cứu nếu chúng cùng được đề xuất cho 1
địa điểm nghiên cứu cụ thể. Ví dụ trên địa bàn này thì sốt rét có thể
phổ biến, trong khi nhiễm HIV/AIDS không đáng kể, nhưng ở địa bàn
khác thì có thể lại ngược lại.
Một điểm khác cần lưu ý là sau khi đã có tổng điểm và tích điểm, ta
phải xếp thứ tự các vấn đề nghiên cứu theo điểm và chuyển sang thang
điểm từ 1 đến 3 vào cột cuối cùng của bảng trên để sử dụng cho bảng
tổng hợp sẽ được trình bày trong phần sau. Điều này có nghĩa là, mặc
dù có 5 hay 10 vấn đề được cân nhắc tính xác đáng nhưng điểm của
vấn đề được ưu tiên nhất cũng chỉ là 3 điểm, trong khi vấn đề kém ưu
tiên nhất cũng chỉ là 1điểm.

43


i

Ph n ch




ch n

ê h

n đ ưu iên

3.2. Tính lặp lại (Repetition)
Trước khi quyết định thực hiện một nghiên cứu, điều quan trọng là
phải biết vấn đề nghiên cứu đó đã có ai nghiên cứu chưa? nghiên cứu
ở khu vực nào? cho đối tượng nào? khi nào? trong điều kiện nào?
kết quả đạt được tới đâu?... Nếu như vấn đề đang xem xét đã được
nghiên cứu thì bạn phải xem lại các kết quả của các nghiên cứu trước
đó nhằm tìm hiểu xem liệu cịn có những câu hỏi nghiên cứu nào còn
chưa được làm rõ và đáng được nghiên cứu tiếp hay không. Nếu 1
chủ đề nghiên cứu đã được nhiều tác giả thực hiện với cùng mục tiêu
nghiên cứu, trên cùng 1 địa bàn, cùng đối tượng trong các khoảng thời
gian gần nhau, thì điểm ưu tiên sẽ thấp. Chủ đề nghiên cứu mới, chưa
được nghiên cứu sẽ có điểm cao hơn cho tiêu chuẩn này.
Một điều cần lưu ý rằng vấn đề nghiên cứu được xác định ở đây không
phải là vấn đề sức khoẻ chung như trong phần xác định tính xác đáng
mà phải rất cụ thể, ứng với từng câu hỏi nghiên cứu. Nếu chọn chủ
đề nghiên cứu là sốt rét nói chung (như trong xác định tính xác đáng)
thì có thể có hàng trăm nghiên cứu đã làm tại Việt Nam, nhưng nếu
nghiên cứu về di dân tự do và sự bùng nổ của sốt rét thì số nghiên cứu
đã đề cập sẽ ít hơn rất nhiều, như vậy điểm cho tiêu chuẩn này sẽ cao
hơn. Hoặc nếu nghiên cứu về tính kháng thuốc của vi khuẩn thì đã có
nhiều người nghiên cứu về Staphylococcus chẳng hạn nhưng với vi
khuẩn khác thì cịn ít nghiên cứu vì vậy sẽ ưu tiên hơn.
Để biết được tính mới của nghiên cứu ta cần phải tham khảo các tài
liệu, báo cáo, tạp chí khoa học...

Thang điểm cho tiêu chuẩn này được tính như sau:
1= Các thơng tin về vấn đề này đã đầy đủ, có sẵn
2= Đã có một số thơng tin về vấn đề này nhưng chưa đầy đủ
3= Chưa có thơng tin nào về vấn đề này
3.3. Sự chấp nhận của chính quyền và cơ quan quản lý đề tài
(Political acceptability)
Khi chọn đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu phải căn cứ vào chiến
lược phát triển khoa học công nghệ, các vấn đề sức khoẻ ưu tiên của
cả nước, của ngành, của khu vực trong từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội cụ thể để lựa chọn đề tài nghiên cứu. Có như vậy đề tài mới
44

h nh u n

có thể đáp ứng được nhu cầu thực tiễn và dễ được các cơ quan nhà
nước, các tổ chức tài trợ xét hỗ trợ kinh phí, các cấp chính quyền sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho phép triển khai nghiên cứu. Tuy nhiên
trong một số trường hợp, bạn sẽ thấy cần tiến hành nghiên cứu chỉ với
mục đích là chỉ ra những chính sách của nhà nước cần phải có sự điều
chỉnh lại. Nếu như vậy bạn cần vận động sự tham gia của những nhà
hoạch định chính sách có liên quan tham gia ngay từ những giai đoạn
đầu tiên của nghiên cứu để hạn chế bớt nguy cơ tạo ra sự chống đối,
gây khó khăn sau này.
Thang điểm cho tiêu chuẩn này có thể được tính như sau:
1 = Chủ đề ít được quan tâm bởi các cấp có thẩm quyền (khơng
phải đề tài các cấp) khó có thể được sự chấp nhận của các nhà lãnh
đạo.
2 = Chủ đề được quan tâm và chấp nhận nhưng chưa được đưa vào
đề tài các cấp.
3 = Chủ đề được chấp nhận hoàn toàn và được công nhận là đề tài

các cấp.
3.4. Vấn đề đạo đức (Ethics consediration) và sự chấp nhận của
cộng đồng (community acceptability)
Đây là điểm rất quan trọng nhưng thường hay bị lãng quên trong nhiều
nghiên cứu. Các nhà tài trợ thường ưu tiên cao cho các nghiên cứu có
sự cân nhắc về đạo đức cũng như chú trọng sự tham gia của người
dân, bệnh nhân trong việc xác định vấn đề nghiên cứu cũng như tham
gia vào giải quyết các vấn đề đó. Vì vậy người dân, bệnh nhân sẽ chỉ
tham gia tích cực vào các nghiên cứu và các giải pháp can thiệp mà
họ chấp nhận hay những nghiên cứu không có vấn đề về đạo đức. Các
câu hỏi cần đặt ra khi xác định tiêu chuẩn này như sau:
Chính những người sẽ được đưa vào nghiên cứu và bản thân cộng
đồng chấp nhận nghiên cứu này như thế nào?
Các đối tượng nghiên cứu có sẵn sàng hợp tác hay đồng ý tham gia
vào nghiên cứu hay khơng?
Tình trạng cá nhân của đối tượng nghiên cứu có được tính đến hay
khơng? ví dụ trong q trình nghiên cứu, nếu như một số đối tượng
45


i

Ph n ch



ch n

ê h


n đ ưu iên

được xác định là cần phải điều trị bệnh thì chúng ta có điều trị cho họ
hay khơng? Điều gì sẽ xảy ra nếu như việc điều trị bệnh nhân này làm
ảnh hưởng tới các kết quả nghiên cứu của bạn?
Thang điểm cho tiêu chuẩn này có thể được tính như sau:

h nh u n

Chúng ta cần phải trả lời một số câu hỏi khi lựa chọn tính ứng dụng
trong nghiên cứu là:
Liệu những thơng tin thu thập về vấn đề này có giúp gì cho việc cải
thiện sức khoẻ nhân dân hay không?
Ai sẽ sử dụng những kết quả của nghiên cứu này?

1 = Có vấn đề đạo đức lớn, khó có thể được cộng đồng chấp nhận, cần
được quan tâm xem xét lại.

Những kết quả nghiên cứu này sẽ được sử dụng như thế nào?

2 = Có liên quan đến vấn đề đạo đức nhưng khơng nghiêm trọng và
cộng đồng có thể chấp nhận.

1 = Đề tài ít có cơ hội ứng dụng vào thực tế sau khi nghiên cứu.

3 = Khơng có vấn đề gì về đạo đức, cộng đồng dễ dàng chấp nhận
3.5. Tính khả thi (Feasibility)
Tiêu chuẩn này trả lời cho câu hỏi liệu nghiên cứu có thể thực hiện
được với nguồn lực hiện có hay khơng? (xét theo khía cạnh cơ sở vật
chất, kinh phí, thời gian, nhân lực, phương tiện, trang thiết bị và các

nguồn lực khác sẵn có tại bệnh viện, địa phương nghiên cứu). Mặc dù
đề tài đã được chính quyền và cộng đồng chấp nhận nhưng nếu các
yếu tố nội lực nêu trên khơng đáp ứng được thì đề tài cũng khơng thể
được ưu tiên cao.

Thang điểm cho tiêu chuẩn này được tính như sau:
2 = Một số kiến nghị của đề tài có thể được để ứng dụng vào thực tế.
3 = Chủ đề có cơ hội tốt để ứng dụng, đáp ứng được nhu cầu của chính
quyền và cộng đồng
3.7. Tính bức thiết của vấn đề nghiên cứu (Urgency)
Các kết quả nghiên cứu này cấp thiết như thế nào đối với việc ra quyết
định? Liệu nghiên cứu có cần phải triển khai ngay hay có thể hỗn lại
sau 1 thời gian nữa? Nghiên cứu nào cần thực hiện trước, nghiên cứu
nào thực hiện sau?
Thang điểm cho tiêu chuẩn này có thể được tính như sau:

Thang điểm cho tiêu chuẩn này có thể được tính như sau:

1 = Thơng tin thu được từ nghiên cứu chưa cần thiết cho việc ra quyết
định

1 = Nghiên cứu khó khả thi nếu chỉ dựa vào nguồn lực hiện có.

2 = Kết quả từ nghiên cứu cần thiết cho việc ra quyết định nhưng có
thể trì hoãn trong một vài tháng vẫn chấp nhận được

2 = Nghiên cứu có thể triển khai được nếu ưu tiên đầu tư và quản lý
tốt các nguồn vốn sẵn có.
3 = Nghiên cứu dễ dàng triển khai ngay cả khi vấn đề nghiên cứu
khơng được ưu tiên đầu tư.

3.6. Tính ứng dụng của các kết quả có thể đạt được (Applicability)
Khi xem xét giá trị của nghiên cứu ta không thể không quan tâm đến
ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Nhất là trong điều kiện của nước ta hiện
nay thì những đề tài nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai luôn
luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Ngay cả với những
nghiên cứu cơ bản cũng cần xét đến tính ứng dụng của các kết quả có
thể đạt được.

46

3 = Các số liệu của nghiên cứu rất cần thiết cho việc ra các quyết định
* Cách cho điểm ưu tiên và chọn chủ đề nghiên cứu:
Để chọn mức độ ưu tiên cho 1 chủ đề nghiên cứu, người ta có thể
sử dụng cách cho điểm theo tiêu chuẩn nêu trên và điền kết quả vào
bảng dưới đây. Điểm về tính xác đáng được cho theo bảng nêu trên,
sau đó dựa vào tổng và tích của các vấn đề nghiên cứu, người ta cho
điểm lại theo thang điểm từ 1 đến 3 để điền vào bảng cho điểm tổng
hợp dưới đây:

47


×